intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Trần Phát | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:151

51
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai, đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng về đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế  kỷ  21 với sự  phát triển mạnh mẽ  của khoa học ­ công nghệ, sự  phát triển năng động của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và toàn cầu  hoá đang làm cho việc rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các  nước trở nên hiện thực hơn và nhanh hơn. Khoa học ­ công nghệ trở thành  động lực cơ  bản của sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội. Giáo dục là nền tảng   của sự phát triển khoa học ­ công nghệ, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng  nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao ý  thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các thế hệ hiện nay và   mai sau.  Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên đã  tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng  giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ  chức quá trình và hệ  thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi,  đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ  với nghiên cứu khoa học ­ công  nghệ  và  ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ  truyền đạt tri thức, chuyển sang   cung cấp cho người  học phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ  thống, có tư  duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư  cho giáo dục từ  chỗ  được  xem là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.  Bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ lớn vừa đặt ra những   thách thức không nhỏ  cho giáo dục nước ta. Sự đổi mới và phát triển giáo   dục đang diễn ra  ở quy mô toàn cầu tạo cơ  hội tốt để  giáo dục Việt Nam   nhanh chóng tiếp cận với các xu thế  mới, tri thức mới, những cơ  sở  lý   luận, phương thức tổ  chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các  kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển.  Nghị  quyết hội nghị  lần thứ  9 BCH TƯ  khoá X đã khẳng định: Tập  trung nâng cao chất lượng giáo dục­ đào tạo toàn diện, phát triển nguồn   1
  2. nhân lực đáp  ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng  XHCN. Tiến hành cải cách giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X  và Nghị quyết trung  ương 4 (khoá X). Tiếp tục đổi mới chương trình, nội  dung, phương pháp giáo dục và công tác quản lý giáo dục; khắc phục tình  trạng mất cân đối trong cơ cấu giáo dục­ đào tạo; nâng cao chất lượng giáo  dục toàn diện, coi trọng cả  nâng cao dân trí, phát triển nhân lực, đào tạo  nhân tài, cả dạy chữ, dạy nghề, dạy làm người, đặc biệt coi trọng giáo dục   lý tưởng, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối sống.  Năm học  2002­ 2003 Bộ GD&ĐT đã bắt đầu tiến hành thay SGK lần  lượt  ở  cả  ba cấp học: Tiểu học, THCS, THPT. Qua 9 năm thực hiện đổi   mới chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học theo chủ trương  của Bộ GD&ĐT ở cấp THCS, nhiều giáo viên đã có phương pháp dạy học  khá tốt thầy là người tổ  chức, điều khiển, hướng dẫn ­ trò tích cực, chủ  động trong học tập. Điều đó phần lớn đã khắc phục được phương pháp  dạy học thụ  động, một chiều, không phát huy được tính tích cực học tập  của học sinh. Tuy nhiên vẫn còn nhiều giáo viên thực hiện việc đổi mới  phương pháp dạy học còn chậm. Để  nâng cao chất lượng giảng dạy cho  giáo viên, các trường THCS đã tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng giảng  dạy giáo viên trong các năm học. Công tác này phần nào đã bồi dưỡng và  nâng cao được trình độ chuyện môn, nâng cao được chất lượng giảng dạy   cho giáo viên. Nhưng cũng còn không ít giáo viên tiếp thu việc đổi mới  phương pháp dạy học còn chậm, chất lượng giảng dạy chưa cao, nguyên  nhân chính là do công tác kiểm tra ­ đánh giá chưa thường xuyên, liên tục,   lực lượng tham gia đánh giá thiếu tính khách quan và tính khoa học. Thực  trạng đó chưa thực sự khuyến khích được những giáo viên có chuyên môn  tốt tiếp tục phát huy và những giáo viên còn yếu về kiến thức chuyên môn,   nghiệp vụ, yếu về phương pháp dạy học chưa vươn lên được. Chất lượng  giảng dạy của giáo viên có hướng giảm dần trong vài năm gần đây, làm  2
  3. ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và chất lượng  giảng dạy nói riêng.  Ở  cấp THCS lực lượng có tầm   ảnh hưởng lớn đến  công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên, chính là đội ngũ ban  giám hiệu và các tổ  trưởng chuyên môn. Việc đánh giá chính xác của đội  ngũ quản lý này sẽ  giúp cho lãnh đạo cấp trên nắm bắt được hiện trạng   của chất lượng đội ngũ giáo viên hiện nay, để  từ  đó đưa ra cơ  chế, chính  sách phù hợp. Với tầm quan trọng đó, tôi  chọn vấn đề: “Biện pháp quản   lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung học cơ sở huyện   Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu của mình.  2. Mục đích nghiên cứu  Trên cơ  sở  lý luận và thực tiễn công tác đánh giá chất lượng giảng  dạy của giáo viên THCS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai, đề xuất một số biện   pháp quản lý của hiệu trưởng về đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo   viên THCS  huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, góp phần nâng cao chất lượng   giáo dục. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS.    3.2. Đối tượng nghiên cứu  Biện pháp quản lý của hiệu trưởng về đánh giá chất lượng giảng dạy  của giáo viên các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 4. Giả thuyết khoa học Công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS huyện   Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thời gian qua đã làm tương đối tốt, mang lại những ý   nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, trong  thực tế  tiến hành công tác này không tránh khỏi những tranh luận, ý kiến  chưa thống nhất. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới  thực trạng này, song một  3
  4. nguyên nhân rất quan trọng đó là biện pháp quản lý của hiệu trưởng về  đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS  còn có những hạn chế  nhất định.  Nếu đề  xuất được các biện pháp quản lý của hiệu trưởng về  đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên THCS một cách khoa học,  khách quan, công bằng và dân chủ thì sẽ tác động tích cực đến chất lượng  giảng dạy của giáo viên và chất lượng dạy học của nhà trường.  4
  5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đánh giá chất  lượng giảng dạy qua các giáo trình, các tài liệu trong và ngoài nước và các  tạp chí về QLGD,... 5.2. Nghiên cứu thực trạng về đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo  viên trường THCS của Hiệu trưởng các trường thuộc địa bàn huyện Bảo  Yên, tỉnh Lào Cai . 5.3. Đề  xuất một số  biện pháp quản lý của hiệu trưởng về  đánh giá  chất lượng giảng dạy của giáo viên các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh  Lào Cai. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý  của hiệu trưởng về  đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên  ở  14   trường THCS thuộc địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong 3 năm học  gần đây: Năm học 2008­ 2009, 2009 ­2010 và năm học 2010 ­2011. Khách thể khảo sát gồm 48 người là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, 60  tổ  trưởng chuyên môn của tất cả  24 trường THCS; 300 giáo viên được  chọn   ngẫu   nhiên   1   giáo   viên/môn/trường   của   24   trường   thuộc   địa   bàn  nghiên cứu; 9 người là lãnh đạo, chuyên viên phụ  trách THCS của Phòng  GD&ĐT. 7.  Phương pháp nghiên cứu  7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận ­ Bao gồm việc đọc và phân tích các tài liệu, giáo trình, tạp chí trong   và ngoài nước có liên quan đến đề tài. ­ Phân loại, hệ thống, khái quát hoá các nội dung về lý luận dạy học  trong nhà trường phổ thông.  ­ Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành GD&  ĐT có liên quan đến công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên   5
  6. ở  các trường THCS, nhằm xây dựng cơ  sở  nghiên cứu lý luận cho việc  nghiên cứu đề tài.  7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra  Xây dựng các phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp các đối tượng: Ban  giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn. 7.2.2. Phương pháp quan sát Quan sát thực tế về đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên ở các  trường THCS trên địa bàn huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm  Thông qua các cuộc trao đổi, toạ  đàm, tổ  chức chuyên đề, hội thảo,  thảo luận với các cán bộ QLGD từ Phòng GD&ĐT đến các cán bộ quản lý  là BGH, tổ trưởng tổ chuyên môn và giáo viên ở các nhà trường, để  tìm ra  các phương pháp đánh giá phù hợp với đội ngũ giáo viên trong địa bàn   huyện và trong tình hình hiện nay. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia  Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm về  lĩnh vực   này gồm: Các thầy cô giáo khoa QLGD, trường Cao Đẳng sư  phạm Lào   Cai, các phòng thanh tra chuyên môn từ sở GD&ĐT đến phòng GD& ĐT. 8. Nhóm phương pháp xử lý số liệu  Dùng phương pháp thống kê toán học để  phân tích, tổng hợp các số  liệu mà đề tài đã nghiên cứu. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài   phần  mở   đầu  và  kết  luận,  phần  nội  dung  được  chia  làm  3  chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác đánh giá chất lượng giảng dạy   của giáo viên THCS 6
  7. Chương 2: Thực trạng công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của   giáo viên THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai Chương  3:  Một số  biện pháp quản lý công tác đánh giá chất lượng  giảng dạy của giáo viên THCS ở huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai 7
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ  CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ  1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề  Đảng và nhà nước ta coi trọng giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, toàn   xã hội đều có ý thức chăm lo cho sự  nghiệp giáo dục, vì giáo dục đã tạo   nên nguồn lực con người phục vụ cho việc phát triển kinh tế ­ xã hội.  Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, có chức năng truyền thụ  tri thức, kinh nghiệm xã hội của thế hệ  trước, cho thế hệ sau. Vì thế  kho  tàng tri thức, kinh nghiệm xã hội ngày càng tăng rất nhanh. Quá trình dạy   học trở thành một khoa học, một nghệ thuật, có tính nhân văn rất cao giữa  một bên là nhà sư phạm (thầy giáo) và một bên là đối tượng được giáo dục  (trò). Nghề  thầy giáo được xã hội tôn vinh là nghề  cao quý nhất trong các  nghề cao quý. Không ai có thể phủ nhận được vai trò của người thầy trong  việc đào tạo ra thế hệ trẻ có lý tưởng, có hoài bão, có trình độ tri thức cao   hơn thế  hệ  đi trước, có nhân cách, có lối sống lành mạnh, phù hợp với   truyền thống dân tộc. Người thầy giỏi là người biết truyền thụ tri thức cho   học trò bằng con đường ngắn nhất, dễ hiểu nhất.  Thực tiễn dạy học đã chứng minh rằng, muốn hoàn thiện, nâng cao  hiệu quả  của QTDH thì không thể  bỏ  qua khâu kiểm tra ­ đánh giá chất  lượng các giờ dạy học của giáo viên và kiểm tra kết quả học tập của học  sinh. Thông qua đó, các nhà quản lý nói chung, các nhà QLGD nói riêng và   đội   ngũ   các  thầy,  cô  giáo  (các  nhà   sư   phạm)  có  được  những  thông  tin  ngược quan trọng để  kịp thời phát hiện, điều chỉnh quá trình dạy và học   cho phù hợp với đối tượng và thực tiễn giảng dạy. Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường, là trung tâm của hoạt   động QLGD. Vì vậy, việc kiểm tra ­ đánh giá chất lượng giảng dạy có vị  trí vô cùng quan trọng, có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với mục tiêu nâng cao   chất lượng giáo dục. Vấn đề kiểm tra ­ đánh giá kết quả học tập của học   8
  9. sinh đã được nhiều học giả trong và ngoài nước nghiên cứu sâu sắc và đưa   ra những thang đánh giá về tri thức, về kỹ năng và về thái độ phù hợp.  Trong những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ  đổi mới giáo dục ­  đào tạo nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng,   nhiều người nghiên cứu trong đó những nhà giáo dục học, tâm lý học đã đi  sâu nghiên cứu vấn đề  đổi mới nội dung dạy học theo phương pháp nâng  cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiến sản xuất và đời sống, vấn  đề lấy học sinh làm trung tâm trong hoạt động dạy học (Trần Hồng Quân,  Phạm   Minh   Hạc,   Phan  trọng  luận,  Đỗ   Đình  Hoan,   Phạm   Viết  Vượng,  Đặng Thành Hưn,...).  Ở một số nước, người ta chỉ giao việc kiểm tra ­ đánh giá chất lượng   giảng dạy cho đội ngũ có năng lực. Thí dụ   ở  Hoa kỳ, đó là hiện tượng   “đấu thầu”, uỷ thác đánh giá hay làm dịch vụ kiểm tra Test về giáo dục. Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà   nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm trong những năm cuối thế kỷ XX   khi mà xã hội sắp bước vào giai đoạn phát triển mới thì hơn bao giờ  hết,  vấn đề  này được quan tâm nhiều hơn nó đã trở  thành mối quan tâm của   toàn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục, ý kiến của các nhà   nghiên cứu có thể  khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các công   trình nghiên cứu của họ  là: Khẳng định vai trò quan trọng của công tác  quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học, bậc học.  Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược và phát   triển giáo dục của đảng ta: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương pháp và  quản lý giáo dục đào tạo”. Huyện Bảo Yên trong nhiều năm gần đây đã quan tâm nhiều đến chất   lượng giảng dạy của giáo viên. Ngành  GD&ĐT   đã  tổ  chức bồi dưỡng   thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ, năng lực   9
  10. sư  phạm cho giáo viên. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng dạy học tốt cho   giáo viên thì công tác quản lý của hiệu trưởng có vai trò hết sức quan trọng. Quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên là một trong  những hoạt động trung tâm của người hiệu trưởng, đồng thời cũng là quản  lý cơ  bản, quan trọng nhất trong công tác quản lý trường học. Chính vì lẽ  đó, vấn đề quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên luôn được   các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề  cập trong các công trình  nghiên cứu khoa học. Giáo trình giảng dạy của trường Đại học sư  phạm   Hà  Nội, trường  Quản lý  cán  bộ  ­   Bộ  GD&ĐT   đã  có  những  công  trình  nghiên cứu và giảng dạy về  chuyên đề  quản lý hoạt động dạy học của   giáo viên ở người Hiệu trưởng. Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý  giáo dục có một số  tác giả  viết về  đề  tài: Biện pháp quản lý hoạt động  dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS như đề tài: Biện pháp quản lý   hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Tam Dương   tỉnh Vĩnh Phúc của tác giả  Nguyễn Thị  Kim Dinh; đề  tài: Biện pháp quản   lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học tại thành phố   Thanh Hóa của tác giả Viên Thị Dung. Quản lý đánh giá chất lượng giảng   dạy của giáo viên là một trong những nội dung của quản lý hoạt động dạy  học của người Hiệu trưởng, nhưng rất ít đề  tài nghiên cứu về  nội dung   này.  Ở tỉnh Lào Cai nói chung và huyện Bảo Yên nói riêng chưa có đề  tài   nào nghiên cứu về  biện pháp quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của   giáo viên THCS. Vì vậy, vấn đề  đặt ra  ở  luận văn này là tìm hiểu thực  trạng biện  pháp quản  lý  đánh  giá chất  lượng  giảng  dạy của  giáo viên   THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, từ đó đề xuất một số biện pháp quản   lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng   giảng dạy trong các trường THCS.  1.2. Một số khái niệm cơ bản 1. 2.1. Đánh giá 10
  11. 1.2.1.1.  Khái niệm  Trong lĩnh vực giáo dục, đánh giá là bộ phận hợp thành rất quan trọng,   một khâu không thể tách rời của quá trình giáo dục và đào tạo. Nếu coi giáo  dục và đào tạo là một hệ  thống thì đánh giá đóng vai trò phản hồi của hệ  thống, đánh giá có vai trò tích cực trong điều chỉnh hệ thống, là cơ  sở  cho   việc đổi mới giáo dục và đào tạo. Chính vì vậy đánh giá là một trong những  vấn đề được quan tâm [21;7]. Có rất nhiều định nghĩa về đánh giá trong lĩnh vực giáo dục, tuy nhiên  tùy thuộc vào mục đích đánh giá, cấp độ đánh giá và đối tượng đánh giá mà  mỗi định nghĩa đều nhấn mạnh hơn vào khía cạnh nào đó của lĩnh vực cần   đánh giá [21;7]. Có những định nghĩa phán ánh việc đánh giá  ở  cấp độ  chung nhất và  nhấn mạnh vào khía cạnh giá trị, coi đánh giá là sự thu thập và lý giải một  cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về mặt giá trị, như  định nghĩa của C.E. Beeby (1997): “Đánh giá là sự  thu thập và lý giải một  cách có hệ  thống những bằng chứng dẫn tới sự  phán xét về  giá trị  theo  quan điểm hành động” [21;8]. Một số  định nghĩa lại nhấn mạnh  đến khía cạnh cần phải  đi đến  quyết định nào đó, có thể  quyết định về  người học, về  người dạy, về  chương trình, v.v,..như định nghĩa của Marger: Đánh giá là việc miêu tả tình   hình của học sinh và giáo viên để  quyết định công việc cần phải tiếp tục  và giúp học sinh tiến bộ. Nhiều định nghĩa về  đánh giá nhấn mạnh đến sự  phù hợp giữa mục   tiêu và việc thực hiện, đây là định nghĩa được quan tâm nhiều nhất. Theo R.   Tiler: “Quá trình đánh giá chủ  yếu là quá trình xác định mức độ  thực hiện   các mục tiêu của chương trình giáo dục” [21;8].  Trong giáo dục, một quá trình đánh giá được thực thi là nhằm chủ yếu   đo xem những mục tiêu giáo dục đã đạt được đến đâu, là quá trình thu thập   11
  12. và lý giải kịp thời, có hệ  thống những thông tin. Đánh giá thể  hiện  ở  sự  xem xét mức độ  thích đáng giữa toàn bộ  các thông tin với toàn bộ  các tiêu  chuẩn tương ứng với mục tiêu xác định, nhằm đưa ra một quyết định. Có thể đưa ra khái niệm chung về đánh giá trong giáo dục là quá trình  tiến hành có hệ thống để xác định mức độ mà đối tượng đạt được các mục   tiêu giáo dục nhất định [21;9]. Nó bao gồm sự mô tả về định tính hay định  lượng những kết quả  đạt được và so sánh với mục tiêu giáo dục đã xác  định. Sự  đánh giá cho phép xác định mục tiêu giáo dục đặt ra có phù hợp  hay không phù hợp, nó xác định  mức độ đạt được mục tiêu giáo dục cũng  như tiến trình thực hiện mục tiêu như thế nào.   Hiệu quả  quản lý mục tiêu giáo dục trong nhà trường phụ  thuộc rất   nhiều vào công tác quản lý của người Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và Tổ  trưởng tổ  chuyên môn. Trong việc thực hiện nghiêm túc các chức năng  quản lý, trong đó chức năng đánh giá mà phương tiện chủ yếu là nắm bắt  các nguồn thông tin, đặc biệt là thông tin ngược một cách toàn diện, đầy  đủ, kịp thời, khách quan...để  ra các quyết định quản lý đúng đắn, phù hợp  là hết sức quan trọng. Do đó người hiệu trưởng phải dựa vào sự hỗ trợ của   các tổ  chức Đảng, Đoàn, Công đoàn, các phó hiệu trưởng, tổ  chuyên môn  và lực lượng nòng cốt trong giáo viên và học sinh để quản lý. 1.2.1.2. Chức năng của kiểm tra đánh giá  Chức năng của kiểm tra, đánh giá là xác định mức độ  đạt được mục  tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn thiện quá   trình dạy học.  Kiểm tra đánh giá nhằm xác định kết quả  thực hiện kế hoạch, phát  hiện những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra   đánh giá không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý, bởi kiểm tra  không chỉ  diễn ra khi công việc đã hoàn thành có kết quả  mà nó diễn ra   trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc bắt đầu xây dựng kế hoạch.  12
  13. Kiểm tra đánh giá có hiệu quả  cao là kiểm tra đánh giá mang tính  lường trước, phát hiện những sai sót từ  khâu lập kế  hoạch hay trong quá  trình đang diễn ra. Kiểm tra đánh giá phải dựa vào kế hoạch, tiêu chuẩn cụ  thể và trách nhiệm cụ thể của mỗi người, mỗi bộ phận đã được xác định. 1.2.1.3. Các nguyên tắc đánh giá Qua tham khảo kinh nghiệm  ở  trong và ngoài nước, Lê Đức Phúc đã  nêu các nguyên tắc chung nhất về đánh giá: Nguyên tắc tiếp cận hoạt động  ­ nhân cách; nguyên tắc đảm bảo tính xã hội ­ lịch sử; nguyên tắc bảo đảm  mối quan hệ giữa đánh giá và phát triển, giữa chẩn đoán và dự báo; nguyên   tắc bảo đảm sự phù hợp với mục tiêu đào tạo; nguyên tắc bảo đảm sự phù  hợp với đặc điểm tâm ­ sinh lý lứa tuổi; nguyên tắc bảo đảm tính khách   quan, độ tin cậy của phương pháp đánh giá; nguyên tắc bảo đảm sự  thống  nhất giữa đánh giá và tự đánh giá. 1.2.1.4. Các mức độ đánh giá Đánh giá toàn diện, từng mặt, từng quá trình, từng bước, từng khâu,   từng công đoạn; đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ.  Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về  kết   quả  công việc, dựa vào sự  phân tích những thông tin thu được, đối với   những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích  hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả  công việc. Như vậy đánh giá không đơn thuần là sự  ghi nhận thực trạng mà còn   là đề  xuất, những quyết định làm thay đổi thực trạng. Vì thế, đánh giá  được xem như  là một khâu rất quan trọng, đan xen với các khâu lập kế  hoạch và triển khai công việc, thể hiện qua sơ đồ sau: Kế  Sơ  đồ  1.1 Mối quan hệ giữa đánh giá v ới lập kế  hoạch và triển khai  hoạch thực hiện Đánh  Triển  giá khai 13
  14. Các định nghĩa chung về  đánh giá đã nói trên cũng được áp dụng vào   trong QLGD, vào việc đánh giá  ở  nhiều cấp độ  khác nhau, trên những đối  tượng khác nhau, với những mục đích khác nhau: Đánh giá hệ  thống giáo   dục của một quốc gia; đánh giá một đơn vị giáo dục; đánh giá giáo viên và  đánh giá học sinh,... Học sinh là đối tượng, là sản phẩm giáo dục đồng thời là chủ thể của   quá trình giáo dục, do đó việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên   giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong đánh giá giáo dục. 1.2.2. Đánh giá chất lượng giảng dạy và quản lý chất lượng giảng   dạy của giáo viên THCS 1.2.2.1. Khái niệm chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng   giảng dạy * Chất lượng Hiện nay còn có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng. Thuật ngữ  “chất lượng” phán ánh thuộc tính đặc trưng, giá trị, bản chất của sự vật và   tạo nên sự khác biệt (về chất) giữa sự vật này với sự vật khác. Theo quan  điểm triết học, chất lượng hay sự  biến đổi về  chất là kết quả  của quá  trình tích lũy về  lượng (quá trình tích lũy, biến đổi) tạo nên những bước  nhảy vọt về chất của sự vật và hiện tượng. Trong lĩnh vực sản xuất ­ kinh  doanh, chất lượng sản phẩm được đặc trưng bởi các yếu tố về nguyên vật  liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính sử dụng kể cả  14
  15. về mẫu mã, thị yếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng vv... các đặc   tính chất lượng có thể được thể hiện tường minh qua các chỉ số kỹ thuật ­   Mỹ thuật, mức tiêu thụ của sản phẩm trên thị trường và có thể so sánh dễ  dàng với các sản phẩm khác cùng loại có các giá trị, giá cả  khác nhau   [14;257]. Nâng cao chất lượng có quan hệ sống còn đối với doanh nghiệp và các  tổ  chức kinh tế  ­ chính trị  ­ xã hội trên toàn cầu. Mặc dù vấn đề  có tầm  quan trọng như vậy, nhưng mỗi người lại hiểu chất lượng theo cách riêng  của mình và vẫn chưa có cách xác định khái niệm chất lượng thống nhất.  ­ Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: Chất lượng là tổng thể những  tính chất, thuộc tính cơ  bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự  vật  (sự việc) khác [30;19].  ­ Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa   mãn nhu cầu người sử dụng (Tiêu chuẩn Pháp NF X 50­109) ­ Chất lượng thường được quan niệm là “cái tạo nên phẩm chất, giá  trị của một con người, một sự vật, sự việc” [10;18]. Tóm   lại:  Chất   lượng   là   tập   hợp   tính   chất   và   đặc   trưng   của   sản   phẩm, tạo cho nó khả năng thoả mãn nhu cầu đã được nêu rõ hoặc tiềm ẩn   (ISO 8402­1986). * Chất lượng giáo dục Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là “con  người lao động” có thể hiểu là kết quả  (đầu ra) của quá trình giáo dục và  được thể hiện cụ thể  ở các phẩm chất, giá trị  nhân cách và giá trị  sức lao   động hay năng lực hành nghề  của người tốt nghiệp tương  ứng với mục   tiêu của từng ngành đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Với nhu cầu   đáp  ứng nhu cầu nhân lực của thị  trường lao động, quan điểm về  chất  lượng đào tạo không chỉ  dừng  ở  kết quả  của quá trình đào tạo trong  nhà   trường với những điều kiện đảm bảo nhất định như  cơ  sở  vật chất, đội   15
  16. ngũ giáo viên v.v..., mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của   người tốt nghiệp với thị  trường lao  động như  tỉ  lệ  có việc làm sau tốt   nghiệp, năng lực hành nghề  tại các vị  trí làm việc cụ  thể   ở  các doanh   nghiệp, cơ quan, các tổ  chức sản xuất ­ dịch vụ, khả năng phát triển nghề  nghiệp [14;258]. Vấn đề  chất lượng giáo dục được các cơ  quan, các tổ  chức chính trị  xã hội và dư  luận xã hội hết sức quan tâm. Làm thế  nào để  đưa nền giáo  dục nước ta hội nhập một cách hiệu quả  và thiết thực, trong việc tạo ra   nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xã hội và xu thế thời đại.   Quá trình đảm bảo chất lượng giáo dục được thể hiện ở sơ đồ sau: 16
  17. Sơ đồ 1.2. Quá trình đảm bảo chất lượng giáo dục Cơ sở GD­ĐT Giảng  Học tập Đánh giá  Tự đánh  dạy của HS bên ngoài giá Nâng cao  chất lượng Thông tin đại  chúng    Vì còn có nhiều ý kiến khác nhau trong diễn giải, bàn luận khái niệm  chất lượng giáo dục nên cần trao đổi để đi đến thống nhất: ­ Chất lượng giáo dục theo nghĩa rộng là khả năng thực thi tối đa mục   tiêu giáo dục của cả  hệ  thống giáo dục, của một kiểu loại nhà trường   nhất định.  ­ Chất lượng giáo dục là phẩm chất năng lực của thế hệ  trẻ  (người   học) do giáo dục tạo ra, đáp ứng nhu cầu của xã hội và xu thế thời đại. Chất lượng giáo dục biểu hiện tập trung nhất  ở nhân cách học sinh,   là người được đào tạo và giáo dục. Trong thực tế  có nhiều yếu tố   ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục:  gia đình ­ nhà trường và xã hội (yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan). Phụ  thuộc vào năng lực ngành giáo dục, có khả  năng đáp  ứng được  không; Năng lực quản lý, vấn đề  giáo viên và bồi dưỡng giáo viên, cơ  sở  vật chất thiết bị  trường học, nội dung, phương pháp, phương tiện, thời  gian, địa điểm,... 17
  18. Phụ  thuộc vào nhu cầu xã hội: nhu cầu người đi học, nhu cầu được  học, nhu cầu sử  dụng người được đào tạo ra, nhu cầu về  phẩm chất và   năng lực (số lượng và chất lượng). Phụ  thuộc vào năng lực xã hội và sự  tiến bộ  xã hội: Khoa học kỹ  thuật, khoa học công nghệ, đời sống kinh tế, văn hoá, chính trị, óc thẩm   mỹ,...  * Chất lượng giảng dạy Khái niệm giảng dạy được xác định thông qua mối quan hệ giữa thầy   giáo với tri thức. Với giới hạn như  vậy, người quan sát có thể  xác định  được các yếu tố  đặc trưng cho mối quan hệ  này. Có thể  phát hiện ra các   yếu tố đó hoặc là bằng những quan sát trực tiếp, hoặc là thông qua các tư  liệu, công cụ, dấu vết còn lại... Tuy nhiên nếu quan tâm đến học sinh, thầy giáo và tri thức một cách  tách biệt nhau sẽ dẫn đến coi nhẹ các mối quan hệ ba trục tác nhân đó; và  chính nhờ  có các mối quan hệ  qua lại này mà có thể  xem xét chúng một   cách khách quan nhất và tác động đến hứng thú của học sinh. Để làm rõ các  mối quan hệ trên, chúng tôi sử  dụng một sơ đồ  quen thuộc, đó là tam giác  dạy học. Với sơ đồ này chúng ta có thể nắm bắt được những khía cạnh đa  dạng khi quan sát một lớp học. Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa thày giáo với tri thức  Dưới góc độ của giáo dục học, “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc  TRI THỨC trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và dạy học chính là con đường  giáo dục tiêu biểu nhất, hiệu quả  nhất. Với nội dung và tính chất của nó,  dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho học   GIẢNG DẠY HỌC TẬP sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri  thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ  của   THÀY GIÁO QUAN SÁT bản thân” [36;112]; “Cá nhân ng ười học vừa là chủ  thể  vừa là mục đích  HỌC SINH cuối cùng của quá trình đó” [36;113]. SƯ PHẠM 18
  19. Dựa vào từ  điển tiếng việt, có thể  xác định “dạy học là hoạt động  nâng cao trình độ  văn hoá và phẩm chất đạo đức theo những chương trình  và mục tiêu đào tạo xác định” [29;236]. “Giảng dạy” theo nghĩa rộng là sự  tác động có ý thức của giáo viên  đối với những người khác nhằm mục đích tạo ra ở họ một sự thay đổi về  nhận thức và hành vi; theo nghĩa hẹp là xác định nội dung giảng dạy, vận  dụng các phương pháp hoặc chiến lược giảng dạy phù hợp và có hiệu quả,  đặc biệt thông qua giờ học ở nhà trường [20;26]. Tóm lại: Giảng dạy là một quá trình, trong đó dưới tác động chủ đạo   (tổ  chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự  giác, tích cực, tự   điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ  giảng   dạy.  Để  đạt được các mục tiêu giảng dạy, ngưòi dạy và người học đều  phải phát huy đầy đủ các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất và năng  lực) để xác định nội dung và lựa chọn phương pháp cho phù hợp với thực  tiễn cấp học mình giảng dạy, tuân theo sự quản lý, điều hành của cơ quan   cấp trên, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra ­ đánh  giá. Nói cách khác, trong quá trình giảng dạy xuất hiện sự lao động chung  của nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các   hoạt động dạy học là mối quan hệ  biện chứng, không thể  tách rời nhau,  được tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình giảng dạy. Mối quan tâm đến chất lượng giảng dạy của giáo viên phổ  thông,   không phải chỉ mới xuất hiện trong thời đại ngày nay. Vấn đề này đã được  nhiều cấp lãnh đạo, nhiều học giả  đề  cập đã từ  lâu.   Tuy nhiên, để  xác   định thế nào là chất lượng giảng dạy của giáo viên, thì còn có nhiều ý kiến  tranh luận. Vấn đề đặt ra đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục hàng ngày phải   đương đầu là sự lựa chọn giữa chất lượng và số lượng, giữa yêu cầu chất  lượng và sự  hạn hẹp về  nguồn lực, tính hợp lý giữa chất lượng và hiệu   19
  20. quả... vấn đề là nếu không định nghĩa được chất lượng giảng dạy là gì thì  không có thể  xác định được chất lượng giảng dạy và nếu không xác định  được chất lượng giảng dạy, thì làm sao có thể  đổi mới và nâng cao chất   giảng dạy được. Sau đây là một số ý kiến nói về chất lượng giảng dạy: Chất lượng giảng dạy là sự lôi cuốn mọi người vào học tập. Chất lượng giảng dạy là sự  tiến bộ  của học sinh về  kiến thức, kỹ   năng, thái độ... Chất lượng giảng dạy là sự  vận dụng sáng tạo kiến thức lý thuyết   vào thực tiễn cuộc sống của thế hệ trẻ. Một số  quan điểm khác cho rằng có thể  dựa trên chất lượng giảng  dạy (các chỉ  số  đánh giá giảng dạy) để  đánh giá chất lượng giáo dục của   nhà trường. Trong thực tế, kết quả giảng dạy của giáo viên phụ  thuộc rất   nhiều vào các yếu tố: Sự tích cực, chủ động của học sinh; cơ sở vật chất,   thiết bị dạy học; truyền thống, tình cảm của gia đình, bạn bè, người thân;  môi trường xã hội; bẩm sinh di truyền,... Bởi cùng một thầy dạy, cùng bộ  sách giáo khoa và sách tham khảo   như  nhau, nhưng kết quả  học tập  ở  từng học sinh là rất khác nhau. Hay  cũng là một học sinh học tập, nhưng ở mỗi thầy dạy khác nhau thì kết quả  học tập của học sinh cũng khác nhau. 1.2.2.2. Đánh giá chất lượng giảng dạy * Đánh giá chất lượng giáo dục Có rất nhiều định nghĩa về đánh giá trong lĩnh vực giáo dục, tuy nhiên  tùy thuộc vào mục đích đánh giá, cấp độ đánh giá và đối tượng đánh giá mà  mỗi định nghĩa đều nhấn mạnh hơn vào khía cạnh nào đó của lĩnh vực cần   đánh giá. Một số  định nghĩa nhấn mạnh đến khía cạnh cần phải đi đến  quyết định nào đó chẳng hạn: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận   định, những phán đoán về thực trạng dựa vào sự phân tích những thông tin   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1