intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

374
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu những cơ sở lý luận chung của đề tài; cơ sở thực tiễn của đề tài thực trạng học tập của học sinh ở nhà và vai trò của phụ huynh; một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường sự phối hợp nhà trường và gia đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH …………..o0o………….. NGUYỄN VĂN TRUNG NGHIÊN CỨU SỰ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2003
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................3 T 0 6 60T PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................6 T 0 6 60T 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ................................................................................. 6 T 0 6 60T 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: ............................................................................ 6 T 0 6 60T 3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................. 7 T 0 6 T 0 6 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................... 7 T 0 6 T 0 6 5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................... 7 T 0 6 T 0 6 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 7 T 0 6 60T 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................ 7 T 0 6 T 0 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI T 0 6 T 0 6 ...............................................................................................................9 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 9 T 0 6 T 0 6 1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC T 0 6 THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO ............................................................ 13 T 0 6 1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông ..................................... 13 T 0 6 T 0 6 1.2.2. Hoạt động học tập ......................................................................................... 13 T 0 6 60T 1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu: .................... 20 T 0 6 T 0 6 1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI: ........................... 21 T 0 6 T 0 6 1.3.1. Quản lý: ......................................................................................................... 21 T 0 6 60T 1.3.2. Vai trò của nhà trường trong sự phối hợp: ................................................. 26 T 0 6 T 0 6 1.4. VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG SỰ PHỐI HỢP VỚI NHÀ T 0 6 TRƯỜNG ........................................................................................................... 29 60T 1.4.1. Nhiệm vụ của cha mẹ: .................................................................................. 29 T 0 6 60T 1.4.2. Những tác động của gia đình lên việc học tập của con cái khi ở nhà........ 30 T 0 6 T 0 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI THỰC TRẠNG T 0 6 HỌC TẬP CỦA HỌC SI NH Ở NHÀ VÀ VAI TRÒ CỦA PHỤ HUYNH ..............................................................................................36 60T 2.1. NHẬN THỨC MỤC ĐÍCH HỌC TẬP: .................................................. 36 T 0 6 T 0 6 3
  3. 2.2. VIỆC SỬ DỤNG THỜI GIAN CỦA HỌC SINH: ................................. 44 T 0 6 T 0 6 2.2.1. Kết quả phân tích kết quả chung việc sử dụng thời gian của học sinh. ..... 44 T 0 6 T 0 6 2.2.2. Kết quả phân tích chung việc sử dụng thời gian của học sinh theo giới tính T 0 6 T 0 6 .................................................................................................................................. 46 2.2.3. Kết quả phân tích việc sử dụng thời gian của học sinh theo lớp học ......... 49 T 0 6 T 0 6 2.3. SỰ QUAN TÂM CỦA PHỤ HUYNH ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA T 0 6 CON:................................................................................................................... 54 T 0 6 2.4. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG:.......... 61 T 0 6 T 0 6 2.5. CÁC HÌNH THỨC PHỐI HỢP GIÁO DỤC:......................................... 61 T 0 6 T 0 6 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM TĂNG T 0 6 CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH ..........64 T 0 6 3.1. THAM GIA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG T 0 6 T 0 6 ............................................................................................................................. 64 3.1.1. Thống nhất mục đích giáo dục: .................................................................... 64 T 0 6 T 0 6 3.1.2. Thống nhất nội dung giáo dục: .................................................................... 65 T 0 6 T 0 6 3.1.3. Thống nhất yêu cầu trong giáo dục: ............................................................ 65 T 0 6 T 0 6 3.1.4. Thống nhất phương pháp giáo dục:............................................................. 65 T 0 6 T 0 6 3.2. XÂY DỰNG CÁC TỔ CHỨC PHỐI HỢP CÓ HIỆU LỰC ................. 66 T 0 6 T 0 6 3.2.1. Hội cha mẹ học sinh: .................................................................................... 66 T 0 6 60T 3.2.2. Hội đồng giáo dục địa phương: .................................................................... 67 T 0 6 T 0 6 3.3. ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG SỰ PHỐI HỢP GIỮA T 0 6 HỘI CHA MẸ HỌC SINH VỚI GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP VÀ NHÀ TRƯỜNG ........................................................................................................... 68 60T 3.3.1. Phát huy vai trò của Ban giám hiệu: ........................................................... 69 T 0 6 T 0 6 3.3.2. Phát huy vai trò hạt nhân của giáo viên chủ nhiệm: .................................. 69 T 0 6 T 0 6 3.4. PHỔ BIẾN KIẾN THỨC SƯ PHẠM - HÌNH THÀNH CÂU LẠC BỘ T 0 6 GIÁO DỤC GIA ĐÌNH – TỔ CHỨC HỘI THẢO - TƯ VẤN GIÁO DỤC - HỌP CHA MẸ HỌC SINH .............................................................................. 70 60T 3.4. 1. Phổ biến kiến thức sư phạm cho cha mẹ học sinh:.................................... 70 T 0 6 T 0 6 3.4.2. Hình thành câu lạc bộ giáo dục gia đình: ................................................... 71 T 0 6 T 0 6 3.4.3. Tổ chức hội thảo: .......................................................................................... 72 T 0 6 60T 4
  4. 3.4.4. Tư vấn giáo dục:............................................................................................ 73 T 0 6 60T 3.4.5. Họp cha mẹ học sinh: ................................................................................... 73 T 0 6 60T KẾT LUẬN ........................................................................................76 T 0 6 60T KIẾN NGHỊ .......................................................................................77 T 0 6 60T TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................78 T 0 6 60T 5
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội T 3 4 đã mang lại nhiều kết quả khích lệ nhất là về phương diện giáo dục nói chung. Một vấn đề cụ thể hơn được đặt ra là làm thế nào để quản lý hoạt động học của học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình vì kết quả được đánh giá trong nhà trường là học tập. Hoạt động học tập của học sinh có nhiều mặt. Do đó, việc quản lý toàn T 3 4 diện là một vấn đề không thể nghiên cứu trong một công trình. Thực chất việc quản lý hoạt động học tập của học sinh qua sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình là việc quản lý giờ giấc của các em cũng như việc tạo điều kiện để các em có thời gian tham gia học tập ở trường cũng như ỏ gia đình. Việc phối hợp giữa nhà trường và gia đình cũng có nhiều mặt. Trong đó T 3 4 mặt nhận thức và thái độ là quan trọng, vì khi có nhận thức đúng thì mới có được thái độ đúng và khi có thái độ đúng thì giúp cho nhận thức ngày càng sâu sắc. Do đó, tìm hiểu sự phối hợp giữa hai lực lương cũng là tìm hiểu nhận thức và thái độ của phụ huynh đối với việc học của con em được thể hiện ở một số hành động cụ thể của họ đối với hoạt động này. Từ những lý do trên đề tài "Nghiên cứu sự phối hợp giữa nhà trường và T 3 4 gia đình trường việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông Bà Rịa - Vũng Tàu " được thực hiện. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài này tập trung nghiên cứu sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường T 3 4 trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh trường THPT tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. 6
  6. Căn cứ vào kết quả điều tra đề suất một số tác động hợp lý trong giáo dục T 3 4 gia đình và một số giải pháp quản lý của cán bộ quản lý trường học nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh THPT trong tỉnh. 3. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Tim hiểu cơ sở lý luận của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình qua T 3 4 việc quản lý hoạt động học tập của học sinh. Phân tích thực trạng của sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm T 3 4 quản lý việc học tập của học sinh. Nêu lên một số giải pháp quản lý sự phối hợp nhằm nâng cao kết quả học T 3 4 tập của học sinh. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc giáo dục học sinh là kết quả của sự phối hợp của nhiều lực lượng T 3 4 giáo dục, đặc biệt là sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường; nên nếu có các biện pháp quản lý thích hợp tạo lập được mối quan hệ giữa nhà trường và phụ huynh thì sự phối hợp nhà trường-gia đình tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh. 5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tương nghiên cứu : các hoạt động học tập của học sinh và biện pháp T 3 4 phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý học táp của các em. Khách thể nghiên cứu : phụ huynh học sinh và học sinh của các trường: T 3 4 THPT Trần Văn Quan Huyện Long Đất, THPTBC Nguyễn Trãi Huyện Châu Đức, THPT Vũng Tàu TP Vũng Tàu Thuộc Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Việc nghiên cứu được tiến hành ở một số trường THPT ở các huyện Long T 3 4 Đất, Châu Đức và thành phố Vũng Tàu. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài này là: T 3 4 7
  7. • Phương pháp phân tích tài liệu : giúp phân tích các cơ sở lý luận cho việc T 3 4 nghiên cứu khả năng sư phạm và giáo dục. • Phương pháp khảo sát: dùng làm công cụ đo nghiệm trong công trình nghiên T 3 4 cứu. • Phương pháp thống kê : áp dụng trong nghiên cứu tâm lý học và giáo dục học T 3 4 dùng để xử lý số liệu gồm: • Chi bình phương (X2) 43T P P • Kiểm nghiệm t 43T • Kiểm nghiệm F 43T • Tương quan nhị phân (Biseral Correlation) 43T • Tương quan Pearson. 43T • Phân tích yếu tố. 43T 8
  8. PHẦN NỘI DUNG 18T CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA ĐỀ TÀI 1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, của từng giai T 9 1 đoạn cuộc đời nói riêng, những nhà tâm lý học và giáo dục học Mácxít đã khẳng định có nhiều yếu tố tham gia vào quá trình đó: bẩm sinh di truyền, môi trường và giáo dục. Bẩm sinh di truyền là những mầm mông mang ý nghĩa sinh học tạo tiền đề T 9 1 quan trọng cho quá trình phát triển, nó không đóng vai trò quyết định hoàn toàn trong việc tạo ra các phẩm chất,năng lực của cá nhân. Những tài năng xuất hiện liên tục trong một lĩnh vực nào đổ ở một số gia T 9 1 đình qua nhiều thế hệ, phần lớn không chỉ do di truyền những tư chất nhất định, mà còn phụ thuộc vào môi trường sống và sự dìu dắt của các nhà sư phạm. Lý luận của khoa học giáo dục hiện đại đã chỉ ra rằng yếu tố môi trường T 9 1 hoàn cảnh và yếu tố giáo dục có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển nhân cách của mỗi con người. Môi trường gia đình, nhà trường và môi trường xã hội là không gian rộng lớn nuôi dưỡng đời sống vật chất,tinh thần cho con người, giáo dục gia đình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội diễn ra những tác động định hướngcho quá trình phát triển nhân cách và ba lực lượng giáo dục này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời có vai trò và vị trí khác nhau cho từng giai đoạn phát triển của mỗi con người. Vì vậy trong lý luận sư phạm học, nhiều nhà giáo dục đã quan tâm nghiên cứu mối quan bệ giữa gia đình và nhà trường nói chung, giữa cha mẹ và thầy cô giáo nói riêng vì trong thực tế sinh động của giáo dục nó có ảnh hưởng rất lớn lao đến kết quả giáo dục học sinh. Từ xa xưa, cha ông chúng ta cũng đã khái quát về ý nghĩa lớn lao của mối quan hệ đó: 9
  9. "Muốn sang thì bắc cầu Kiều 20T Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy" 20T Về phương diện khoa học sư phạm, nhà giáo dục lỗi lạc, người có công to T 4 T 3 4 lớn trong nền giáo dục cận đại J. A. Comenxki(1592-1670) là người đầu tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của mối quan hệ thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ.J. A. Comenxki khẳng định: "Lòng ham học ở các em cần được kích thích từ phía bố mẹ, nhà trường, bài vở và phương pháp giảng dạy... .Tất cả các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, bản thân môn học, phương pháp -dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”. Ông còn nêu ra một số phương pháp cụ thể nhằm xây dựng mối quan hệ gắn bó, khăng khít đó như: “Bố mẹ ca ngợi thầy giáo,...ca ngợi đức tính hăng say và nhiệt tình của thầy giáo đối với học sinh. Thỉnh thoảng bố mẹ bảo con mình mang một lá thư riêng hoặc một gói quà nhỏ biếu thầy giáo....Thỉnh thoảng giáo viên cũng nên mời học sinh lui tới tiếp xúc với mình, nhờ các em chuyển thư đến bố mẹ chúng...v.v". Trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa của Liên Xô cũ, nhiều nhà giáo dục T 3 4 lỗi lạc như N. C. Krupxkai (1869-1939) hoặc AX.Makarenco (1888-1939) đặc 43T 43T biệt là nhà giáo dục-viện sĩ hàn lâm V.A. Xukhomlinxki (1918-1970) đã nêu được ý nghĩa vô cùng quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa gia đình và nhà trường trong việc (thực hiện mục đích giáo dục những người công dân chân chính trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. Sự hợp tác thống nhất giữa cha mẹ và thầy cô giáo không những nhằm mục đích định hướng mà còn là động lực giúp cho trẻ có niềm tin vững chắc trong quá trình học tập và rèn luyện. Xukhomlinxki khẳng định nếu gia đình và nhà trường không có sự hợp tác để thống nhất mục đích, nội dung giáo dục sẽ dễ dàng dẫn đến tình trạng "Gia đình một đường, nhà trường một nẻo". Nhiều công trình khác của các nhà sư phạm trên thế giới cũng đã đề cập nhiều đến vai trò, vị trí, ý nghĩa và tác dụng hết sức to lớn của mối quan hệ thống nhất giữa nhà trường và gia đình, 10
  10. giữa cha mẹ và thầy cô giáo trong quá trình giáo dục học sinh. Phần lớn các công trình đó nhấn mạnh đến một số biện pháp như: - Các bậc cha mẹ nên giữ mối liên hệ thường xuyên với thầy cô giáo nhằm T 3 4 nắm rõ tình hình học tập, mức độ tiến bộ của con em.... - Các bậc cha mẹ nên trình bày cho thầy cô giáo biết tổng quát các hoạt T 3 4 động mà trẻ thông thường thực hiện ở nhà đặc biệt là trong việc học tập các bộ môn có vướng mắc gì không? Thái độ của các em khi được điểm tốt và khi bị điểm xấu? - Chủ động xây dựng niềm tin giữa gia đình và nhà trường trong việc giáo T 3 4 dục trẻ tránh việc gia đình coi thường, khinh suất các biện pháp giáo dục của nhà trường hoặc gián tiếp chấp nhận thái độ thiếu tôn trọng, nói xấu thầy cô giáo. Trong quá trình phát triển hệ thống lý luận giáo dục Việt Nam nhiều nhà T 3 4 nghiên cứu đã quan tâm đến việc xây dựng mối quan hệ, sự hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về nội dung, cách thức và phương pháp giáo dục nhằm ngày càng hoàn thiện lý luận về giáo dục gia đình phù hợp với sự phát triển của khoa học hiện nay GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt trong hai tập giáo trình "Giáo dục học "đã tổng hợp một số quan điểm lý luận và thực tiễn về việc hợp tác giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Những công trình khác của GS. Nguyễn Đức Minh đi sâu nghiên cứu cách thức biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả học tập của lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Gần đây Vũ Thị Sơn trong luận văn tiến sĩ "Những biện pháp cải thiện tác động của gia đình đến việc học tập của học sinh lớp 1, 2 trường tiểu học "đề cập đến những biện pháp cụ thể nhằm cải thiện tác động từ phía gia đình hướng đến việc tạo ra kết quả học tập tốt hơn cho học sinh lớp 1, 2 -tiểu học . Trong tác phẩm "Chăm sóc việc học của con em" Hạnh Hương đề cập đến T 3 4 yếu tố môi trường và gia đình được xem như là nhân tố môi trường khách quan giúp trẻ học tốt. 11
  11. Quan điểm xã hội hóa trong nghiên cứu mối quan hệ Nhà trường - Gia T 3 4 đình -Xã hội đã chỉ ra những khó khăn, những thuận lợi của nước ta trong điều kiện của nền kinh tế thị trường đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trên cơ sở đó đã khẳng định ý nghĩa cấp thiết cũng như tác dụng to lớn của việc xây dựng R R mối quan hệ hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành những công dân có đủ đức - tài phục vụ cho tiến trình công nghiệp hoá-hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý hoạt động học T 3 4 tập của học sinh được tiến hành từ xa xưa thông qua những hoạt động của các hội cha mẹ học sinh. Có thể ban đầu các hoạt động này mang tính tự phát và tương đối dễ thực hiện vì việc tham gia học tập của con em nhân dân lao động còn ít. Tuy nhiên, do sự phát triển của xã hội, nhu cầu về lực lượng lao động có tri thức và tay nghề cao, nên việc tham gia học tập ngày càng đông. Ở các nước phương tây, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường đã được nghiên cứu nhiều và đã biến thành những ý quy định mang tính pháp chế cao. Ở Việt Nam, hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực T 3 4 hiện một cách chặt chẽ do tinh thần tôn trọng tri thức của nhân dân ta và cũng do giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Vì vậy, những kết quả giáo dục hiệu quả của một trường nào đó chính là kết quả của việc biết phối hợp với gia đình của nhà trường. Điều 64 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 T 3 4 đã viết: "Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con thành những công dân tốt. Con cháu có bổn phận kính trọng và chăm sóc ông bà, cha mẹ". Do vậy giáo dục là trách nhiệm pháp lý của người làm cha, làm mẹ. Những hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình từ trước đến nay đã T 3 4 được tổng kết và cũng đưa ra được những kinh nghiệm quý báu, nhưng việc áp dụng các kinh nghiệm ấy vào những hoàn cảnh cụ thể là một việc khó khăn vì các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Kết quả của công trình này sẽ đóng góp 12
  12. vào việc tìm ra những mặt phối hợp giữa nhà trường và gia đình một cách rõ ràng hơn. 1.2. HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐÀO TẠO 1.2.1. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông Việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ ở bậc phổ thông trung học là nhằm hình T 3 4 thành nhân cách để phục vụ đất nước, phục vụ chế độ. Những đặc điểm nhân cách này được phản ánh trong mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông (THPT). Sau đây, ta hãy nghiên cứu mục tiêu này. Mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông (THPT) đã được xác định. Phát huy thành quả giáo dục THCS, bậc THPT tiếp tục đào tạo để phát T 0 2 triển nhân cách xã hội chủ nghĩa hài hòa ở học sinh : có thế giới quan khoa học, lý tưởng và đạo đức xã hội chủ nghĩa, có lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính, có lòng nhân ái, có ý thức trách nhiệm với gia đình, sống và làm việc theo pháp luật; có học vấn phổ thông, kỹ thuật tổng hợp, có kỹ năng lao động và tư thế sẵn sàng lao động, có sức khỏe, có thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, ham học hỏi, biết cách tự học và tự rèn luyện nhằm phát triển năng lực và sở trường cá nhân để bước vào cuộc sống tự lập của người lao động năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đào tạo, nhu cầu cuộc sống của bản thân và gia đình, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1.2.2. Hoạt động học tập Là hoạt động chủ yếu của lứa tuổi THPT T 3 4 + Học tập là một trong những hoạt động đặc thù của con người: T 3 4 Theo Leonchiev: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người vì nhờ T 3 4 có hoạt động, con người mới hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách. 13
  13. Một đứa trẻ từ khi mới sinh ra cho đến lúc trưởng thành, trở thành một T 3 4 nhân cách nhất định, trẻ phải học nhiều thức "Học ăn, học nói, học gói, học mở"; học ở mọi nơi, học bằng nhiều cách và học ở nhiều thời điểm khác nhau. Trong thực tế, có hai cách học phổ biến: học theo phương thức nhà trường T 3 4 và học trong cuộc sống. Theo các nhà tâm lý học, giáo dục học, cách học trong cuộc sống giúp con người tiếp nhận phần lớn những tri thức có liên quan nhiều đến nhu cầu vật chất trực tiếp của bản thân người học. Vì vậy, cách học này phải mất nhiều thời gian mới mang lại cho người học những tri thức hệ thống. Hoạt động học tập là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương T 3 4 thức đặc thù (phương thức nhà trường) nhằm lĩnh hội các tri thức mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Khi nghiên cứu hoạt động học tập, các nhà nghiên cứu đã xem xét hoạt T 3 4 động học tập hoặc có liên quan đến quá trình nhận thức (I.B. Itenxơn, N.V.Cudơmin, D.B.Encônhin ...) hoặc liên quan đến động cơ học tập (A.N.Leonchiev, P. Ia. Ganperin, N.Ph.Talưdina ...) hay liên quan với tư duy (V.V.Đavưđôv, A.V.Pêtrôvxki, D.N.Bôgôiavlenxki và N.A.Mentrinxcai). Mặc dù chưa có sự thống nhất hoàn toàn trong việc quan niệm về hoạt động học tập nhưng các nhà nghiên cứu vẫn đưa ra những điểm chung của hoạt động học tập như: có mục đích tự giác, có ý thức về động cơ và trong hoạt động học tập có diễn các quá trình nhận thức. Nói cách khác, các nhà nghiên cứu đã đi đến sự thống nhất về quan niệm hoạt động học tập của con người. Bản chất của hoạt động học tập được biểu hiện trong 5 vấn đề sau: T 3 4 a. Đối tượng của hoạt động học tập là tri thức, là những kỹ năng kỷ xảo T 3 4 tương ứng với tri thức ấy. Có thể nói, người học thực hiện hoạt động học tập là nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội, biến chúng thành tài sản riêng của cá nhân mình. b. Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể T 3 4 của hoạt động này. Để lĩnh hội được những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội loài người, người học không thể thụ động tiếp nhận tri thức mà phải tích cực 14
  14. tiến hành hanh động học tập chuyên biệt bằng chính khối óc và bàn tay của mình. Khi chiếm lĩnh được tri thức của loài người, tâm lý của người học thay đổi và phát triển. Có thể nói người học tiếp nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo càng nhiều thì tâm lý của người học càng phát triển. Người học tiến hành hoạt động học cũng là thực hiện quá trình thay đổi chính bản thân mình. c. Hoạt động học tập là hoạt động lĩnh hội những nội dung và hình thức lý T 3 4 luận của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của xã hội đã được "tinh chế" lại. Như đã khẳng định, đối tượng của hoạt động học là tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với tri thức ấy. Người học tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó không phải là dạng thô mà T 3 4 tri thức đó đã được gia công, tức là tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó đã được khái quát hóa thành hệ thống nhất định. Hệ thống đó thể hiện bản chất, những mối liên hệ mang tính quy luật quy định sự tồn tại, vận động và phát triển của chúng. d. Hoạt động học tập không phải là hoạt động chỉ hướng vào tiếp thu T 3 4 những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hướng vào tiếp thu chính những tri thức của bản thân hoạt động, nói cách khác, là tiếp thu cả phương pháp để tiếp cận tri thức đó. Hoạt động học tập hướng người học vào việc hình thành động cơ học tập, mục đích học tập và hành động học tập - tức là trong hoạt động học tập người học mới có thể hình thành những cấu trúc của bản thân hoạt động học tập. e. Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi học sinh. T 3 4 Khi hoạt động dạy được tổ chức và điều khiển một cách hợp lý, hoạt động T 3 4 học hình thành và phát triển rất mạnh và do đó, có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển tâm lý của học sinh. Mặt khác, chúng ta cũng biết mục đích của hoạt động học tập là hướng vào làm thay đổi chính bản thân chủ thể cũng như mọi thành tố của hoạt động học tập được hình thành trong chính hoạt động học tập. Đó chính là những đặc điểm đặc thù để một hoạt động trở thành hoạt động chủ đạo trong mỗi giai đoạn lứa tuổi khác nhau. Với những yếu tố trên, hoạt động học tập trở thành hoạt động chủ đạo của T 3 4 lứa tuổi học sinh. 15
  15. + Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập: T 3 4 Chựng ta đã biết bản chất của hoạt động học tập là hoạt động nhận thức, T 3 4 lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tích cực và sáng tạo. Nó bao gồm hoạt động của một loạt quá trình tâm lý nhận thức: tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. V.A.Cruchtexki cho rằng sự tiếp thu tri thức ừong quá trình này phụ T 3 4 thuộc vào những nhân tố: dạy cái gì, ai dạy và dạy như thế nào và dạy ai. Nói cách khác, kết quả học tập của người học phụ thuộc vào 4 nhân tố chính: tài liệu cần lĩnh hội (nội dung), người truyền thụ tài liệu (thầy giáo), người học (sinh viên, học sinh) và các phương tiện học tập. + Kết quả học tập của người học phụ thuộc vào tài liệu họa tập: Tài liệu học tập T 3 4 quy định nội dung và phương thức lĩnh hội, cả mức độ chất lượng lĩnh hội của người học. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những yếu tố của tài liệu giáo khoa có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của người học. Dưới đây là một số yếu tố cơ bản của nội dung học tập: - Nội dung của tài liệu học tập: Đó là những tri thức, khái niệm kỹ năng, T 3 4 kỹ xảo mà người học cần phải biết lĩnh hội. Nội dung của tài liệu càng khoa học, chính xác, hiện đại, thiết thật thì chất lượng kết quả học tập càng cao và ngược lại. - Hình thức của tài liệu học tập: Tài liệu học tập, có thể có nhiều hình thức T 3 4 khác nhau: đồ vật cụ thể, hình tượng, sơ đồ ngôn ngữ... Những hình thức này đều là những thứ ngôn ngữ nhằm truyền đạt những tri thức thích hợp nhất định, phù hợp với các lứa tuổi nhất định của người học. Những hình thức này phải thật sự hấp dẫn, thu hút người học, đáp ứng được hứng thú, sở thích người đọc, kích thích sự tri giác, quan sát của người học ... Chính V.A.Cruchetxki đã khẳng định "phủ nhận ý nghĩa của tri giác, sự quan sát tích cực, có tổ chức, có kết hoạch trong quá trình dạy học là sai lầm". - Độ khó của tài liệu học tập: Yếu tố này ảnh hưởng đến tốc độ và chính T 3 4 xác của sự lĩnh hội. Độ khó của tài liệu không chỉ bị quy định bởi nội dung của 16
  16. tri thức và khái niệm trong tài liệu, mà còn liên quan đến cách trình bày những tri thức và khái niệm ấy không hệ thống và mạch lạc, không làm nổi bật những nội dung quan trọng của tài liệu. Đồng thời, độ khó của tài liệu còn phụ thuộc vào vốn kinh nghiệm, tri thức và kỹ năng đã được hình thành ở người học. - Ý nghĩa của tài liệu học tập: Mỗi tài liệu giáo khoa đều có ý nghĩa khách T 3 4 quan, tự thân nó không tạo ra được ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của người học. Muốn tạo nên ảnh hưởng tích cực đối với sự lĩnh hội của người học, ý nghĩa khách quan của tài liệu giáo khoa phải được chuyển hóa thành ý nghĩa chủ quan của người học, tức là tài liệu giáo khoa phải đáp ứng được những nhu cầu và hứng thú của người học. Tóm lại, tài liệu học tập phải thật sự đáp ứng được nhu cầu, sở thích của T 3 4 người học, phù hợp với trình độ nhận thức của người học sẽ giúp cho hoạt động học tập có kết quả cao. - Kết quả học tập phụ thuộc vào tài năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm của của T 3 4 giáo viên, những đặc điểm cá nhân của họ và phương pháp dạy học cụ thể. Cách trình bày tài liệu của người dạy đã góp phần vào tốc độ và tính chính T 3 4 xác của sự lĩnh hội. Tài liệu học tập không chỉ cần được sắp xếp một cách logic mà còn phải được trình bày một cách hấp dẫn, có khả năng gây nên những tình cảm và rung cảm tích cực ở người học. Nhờ đó, chất lượng học tập sẽ cao hơn. Để trình bày tài liệu học tập được hấp dẫn, thu hút người học cũng như phù hợp với khả năng nhận thức của người học, người dạy phải có một số năng lực nhất định như: - Năng lực hiểu người học T 3 4 - Tri thức và tầm hiểu biết của người dạy T 3 4 - Năng lực chế biến tài liệu học tập của người dạy T 3 4 - Cách sử dụng và phối hợp các phương pháp giảng dạy người dạy, sử T 3 4 dụng các phương tiện giảng dạy tối ưu. Nói theo các nhà lý luận giáo dục là phải có năng lực dạy học. 17
  17. Ngoài những năng lực kể trên, còn một số năng lực khác như năng lực ứng T 3 4 xử sư phạm, tổ chức sư phạm và cả thói quen, cách sống, đạo đức ... của người dạy cũng góp phần vào kết quả học tập của người học. Ngoài những yếu tố trên, kết quả học tập còn phụ thuộc rất nhiều vào bản T 3 4 thân người học. - Kết quả học tập phụ thuộc vào người học: T 3 4 Ở người học, nhu cầu, hứng thú, khả năng nhận thức, trình độ hiểu biết có T 3 4 ảnh hưởng đến kết quả học tập. Tuy nhiên, những yếu tố ảnh hưởng mạnh, có tính quyết định đối với kết quả học tập là sự tập trung chú ý và tâm thế học tập. - Sự tập trung chú ý: Sự tập trung chú ý của người học vào nội dung những T 3 4 tri thức, khái niệm được truyền thụ là điều kiện bên trong đầu tiên của sự lĩnh hội. Nhờ có chú ý mà người học có thể tách đối tượng cần lĩnh hội ra khỏi kích T 3 4 thích khác (những mặt, những khía cạnh không quan trọng của vấn đề, hoặc những yếu tố gây nhiều trong giờ học để có thể nhận thức tốt hơn. - Tâm thế học tập: Cùng với sự chú ý, tâm thế học tập là điều kiện tâm lý T 3 4 bên trong của sự lĩnh hội. Tâm thế của người học là sự thể hiện nhân cách của người học trong việc chọn lựa. Xử lý và sử dụng tri thức được truyền thụ trong quá trình dạy - học. Các nhà nghiên cứu cho biết tâm thế học tập quy định độ bền vững và tính chất của những tri thức được lĩnh hội. Tóm lại, chú ý và tâm thế là những điều kiện tâm lý bên của sự lĩnh hội có T 3 4 liên quan chặt chẽ và chịu sự quy định của những điều kiện bên ngoài của lĩnh hội - những điều kiện của tài liệu học tập và thầy giáo. - Kết quả học tập bị chi phối bởi điều kiện và phương tiện học tập: T 3 4 Trong bất cứ hoạt động nào, muốn chiếm lĩnh đối tượng, chủ thể phải có T 3 4 những phương tiện, những điều kiện nhất định. Phương tiện học tập là những dụng cụ học tập như: sách, vở, bút, mực, máy tính, máy vi tính, băng cassette ... Những dụng cụ này quy định những thao tác học tập bên ngoài như đọc, vẽ, viết ... của người học. Nếu không có những phương tiện này, người học mất đi cơ 18
  18. hội luyện tập, thực hành để củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cũng như mất đi nguồn dự trữ thông tin bên ngoài đầu óc. Tuy vậy, những phương tiện do người học tự hình thành, tự tạo ra trong hoạt động học tập mới giữ vai trò quan trọng. Thực tế cho thấy những dụng cụ học tập càng hiện đại thì kết quả học tập T 3 4 có cơ may đạt chất lượng cao hơn, hiệu quả hơn và những người biết cách thức học tập (tức là hình thành được những phương tiện học tập bên trong) bao giờ học tập cũng nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn. + Đánh giá kết quả học tập T 3 4 - Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả T 3 4 công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được có đối chiếu với những mục tiên, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc. Đánh giá có ý nghĩa như là sự phán xét tổng kết hàm chứa cả mặt hiệu T 3 4 quả, hiệu suất lẫn hiệu năng của công việc. Trong giáo dục, đánh giá được xem là nhiệm vụ căn bản của nhà giáo T 3 4 dục. Đó là một trong bốn nhiệm vụ căn bản trong việc soạn thảo chương trình học hoặc vạch kế hoạch giảng dạy. Dựa trên giả định: giáo dục là một quá trình làm thay đổi kiểu loại hành vi của nhân loại, người ta cho rằng: Đánh giá là quá trình xác định hiệu quả của khóa học hoặc chương trình học trong việc thực niên mục tiêu giáo dục. Theo quan điểm này, đánh giá là mặt trọn vẹn của việc soạn thảo chương trình học và giảng dạy. Theo một quan điểm khác, trong hoạt động học tập, đánh giá kết quả học T 3 4 tập có nghĩa có xác định cấp độ, mức độ và chất lượng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học có thể có được qua một quá trình học tập. Đồng thời, đánh giá kết quả học tập là xác lập mức độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập và qua đó, có thể xác định tành độ đào tạo của người dạy và khả năng phát triển của người học. Để quá tình đánh giá kết quả học tập được chính xác, khách quan, công T 3 4 bằng, phải dựa vào những chuẩn đánh giá và nguyên tắc đánh giá. 19
  19. Chuẩn đánh giá theo T.A.Ilian là chương trình quy định khối lượng kiến T 3 4 thức, kỹ năng và kỹ xảo mà người học cần nắm vững về một bộ môn nào đó, ở một cấp học nhất định nào đó. Nói một cách khác, chuẩn đánh giá kết học tập là nhiệm vụ, mục tiêu học tập mà người học cần hoàn thành trong quá trình học tập 3 4 T 9 1 43 19T của mình. Một ý kiến khác cho rằng, chuẩn đánh giá kết quả học tập là tập hợp các T 3 4 tiêu chí định và định lượng cho từng bài học, môn học, khóa học và năm học. Đó là những điểm then chốt được lựa chọn trong toàn bộ chương trình và kế hoạch học tập đã vạch ra. Những tiêu chí đó được hình thành không theo ý kiến chủ quan của cá nhân nào nó là kết quả của sự lựa chọn của tập thể những người có uy tín, có trách nhiệm và có chuyên môn về chuyên ngành đó. Như chúng ta đã biết, giáo dục luôn gắn liều với xã hội chịu sự chi phối T 3 4 xã hội và tạo ra những nhân cách phù hợp nhu cầu của xã hội. Thật ra, nhu cầu của xã hội chính là nhu cầu của bản thân người học được xã hội đồng tình, ủng hộ. Nhu cầu này được phản ánh trong mục tiêu giáo đục và trở thành tiêu chí để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học. Như vậy, có thể nói chuẩn đánh giá kết quả học tập là mục tiêu dạy học T 3 4 được phát biểu dưới dạng định lượng, định tính cụ thể và đánh giá kết quả học tập là quá trình xác định mức độ đạt đến mục tiêu lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. 1.2.3. Vai trò của hoạt động học tập trong việc thực hiện mục tiêu: Từ những vấn đề về bản chất của hoạt động học tập, ta có thể nói: Học T 3 4 tập là một hoạt động chuyên biệt nhằm tái tạo ở người học những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... do loài người sáng tạo ra. Như vậy kết quả học tập là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học thu nhận được trong quá trình thực hiện hoạt động học tập của mình. Kết quả của hoạt động học tập không chỉ có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà T 3 4 còn có thái độ, thế giới quan, nhân sinh quan ... Tất cả những thành tố này kết 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2