Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của Luận văn này nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM
- 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước và phát triển của thế giới, phong trào thể dục thể thao ở Việt Nam được phát triển rộng rãi, trong đó môn cầu lông là môn thể thao được nhiều người tập luyện và yêu thích với điều kiện tập luyện đơn giản, phù hợp với mọi lứa tuổi và giới tính, mọi tầng lớp trong xã hội. Trong chương trình học của sinh viên Trường Đại học TDTT TP.HCM có cả nội dung chuyên sâu và phổ tu, với sinh viên chuyên sâu được tuyển chọn từ những sinh viên có năng khiếu về môn cầu lông để tập luyện. Nhiều năm qua Ban Giám Hiệu Trường Đại Học TDTT TP.HCM đã chủ trương tập trung chỉ đạo các khoa, bộ môn không ngừng nghiên cứu đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đặc biệt lấy nghiên cứu khoa học làm “đòn bẩy” để nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường. Vì vậy, việc thường xuyên cập nhập cải tiến chương trình giảng dạy luôn được nhà trường quan tâm và là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng giảng dạy. Để giúp cho sinh viên chuyên sâu cầu lông nâng cao thể trình độ chuyên môn về kỹ chiến thuật và thể lực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đồng thời còn giúp cho họ có thêm các kiến thức chuyên môn phục vụ cho công tác sau này. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM”. Mục đích nghiên cứu: nhằm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM.
- 2 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau: 1. Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất Trường Đại học TDTT TP.HCM. 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và ứng dụng đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất qua năm học 2013 – 2014. 3. Lập thang điểm xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông các khóa từ K33 - K36 ngành GDTC qua năm học 2013 – 2014. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm, đường lối chỉ đạo của Lãnh tụ, của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục thể chất trong trường học. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thể dục (tức TDTT ngày nay) là phát triển TDTT và sức khỏe của nòi giống, vì sự nghiệp cứu quốc và kiến quốc, vì vinh dự và vinh quang của dân tộc. Vì vậy bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân là một việc rất quan trọng và cần thiết gắn liền với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân và là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng ta. Quan điểm của Đảng đã khẳng định:“Phát triển thể dục thể thao là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khoẻ, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân
- 3 dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang”.[8] 1.2. Đặc điểm phát triển thể chất của thanh niên lứa tuổi 18- 22. 1.2.1. Đặc điểm phát triển hình thái: Ở lứa tuổi này xương và khớp bắt đầu ổn định. Xương giảm tốc độ phát triển sau lứa tuổi 20 – 25. Sự phát triển về mặt giải phẫu của chiều cao chậm so với lứa tuổi thiếu niên. Sự tăng kích thước cơ thể về chiều rộng hơn chiều dài. Lượng cơ lứa tuổi 18 – 22 đạt chất lượng mới, sức mạnh cơ tăng lên.[25] 1.2.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 18-22. - Hệ tuần hoàn: Hệ tuần hoàn đang phát triển và hoàn thiện. Lứa tuổi nhỏ tim đập tương đối nhanh, đến tuổi 18 – 20 tim đập bắt đầu ổn định: 70 – 80 lần/phút đối với nam và 75 – 85 lần/phút đối với nữ. Mạch đập được tạo nên bởi sự hoạt động của tim. Tần số mạch đập bằng tần số co bóp của tim. Chỉ số mạch đập lúc yên tĩnh sẽ thay đổi nhiều dưới tác động của tập luyện TDTT. [18] - Hệ hô hấp: Ở lứa tuổi từ 18- 22 các em phát triển tương đối hoàn chỉnh, các cơ hô hấp đã phát triển mạnh, sự điều tiết của hệ thần kinh trung ương đối với việc thở được bền vững và nhịp nhàng. Lứa tuổi sinh viên có tần số thở khoảng 10 – 12 lần/phút. Đây là lứa tuổi tương đối thuận lợi để phát triển chức năng hô hấp. [18] 1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 18 – 22: Những đặc điểm tâm lý của sinh viên bị chi phối bởi những đặc điểm phát triển thể chất, môi trường và vai trò xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và hoạt động. Đây là một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống tinh thần của xã
- 4 hội. Những đặc điểm phát triển tâm lý ở sinh viên rất phong phú đa dạng và không đồng đều. 1.3. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực lứa tuổi 18 – 22. Có 5 loại tố chất thể lực cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo (khả năng phối hợp vận động). Dựa trên cơ sở sinh lý, lý luận và phương pháp TDTT về tố chất thể lực, chúng tôi đi sâu vào phân tích đặc điểm của từng tố chất thể lực. 1.4 Đặc điểm kỹ - chiến thuật và thể lực của môn cầu lông. 1.4.1. Đặc điểm kỹ, chiến thuật của môn cầu lông. Đặc điểm của các môn cầu lông là luôn luôn đối phó với các tình huống luôn thay đổi, vì thế xử lý tình huống là quan trọng nhất. Trong môn cầu lông đòi hỏi các yêu cầu chung khả năng về tố chất, phối hợp vận động, kỹ thuật, chiến thuật. 1.4.2. Đặc điểm hoạt động thể lực đặc trưng của VĐV cầu lông: Cầu lông là môn thể thao cá nhân thi đấu tính điểm, với đặc trưng thi đấu luôn thay đổi theo tình huống diễn ra trên sân nhanh, thay đổi liên tục, bất ngờ với mục đích ghi điểm và phòng thủ. Điều này đòi hỏi VĐV cầu lông phải có tốc độ trong các hoạt động như: Di chuyển, đập cầu, đỡ cầu... có thể nói đây là tố chất hạt nhân trong hoạt động thi đấu môn cầu lông. Vì thế đặc trưng hàng đầu của vận động viên cầu lông cấp cao trong thể lực chuyên môn là tố chất tốc độ, sức mạnh và linh hoạt cùng sức bền chuyên môn phải rất tốt. 1.5. Cơ sở lý luận về đánh giá kỹ - chiến thuật, thể lực chuyên môn cho VĐV cầu lông: 1.5.1. Tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật: Kiểm tra đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV với mục đích là để đánh giá một VĐV đã nắm được và hoàn thiện những kỹ -
- 5 chiến thuật ở mức độ nào? Có thể hoàn thành một cách thành thạo, chính xác những động tác kỹ - chiến thuật của VĐV cầu lông hay chưa? Điều kiện tiền đề khi kiểm tra các chỉ tiêu trên của VĐV? Xuất phát từ quan điểm kỹ - chiến thuật phải toàn diện, tổ chức kiểm tra các chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật của VĐV cần có những yêu cầu chung, bao gồm tính mục đích, tiêu chuẩn hóa, độ tin cậy, tính hiệu quả, tính khách quan và tính hệ thống. 1.5.2. Tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực. Huấn luyện thể lực là yếu tố cơ bản để nâng cao thành tích thể thao, song về bản chất mức độ phát triển các tố chất thể lực phụ thuộc vào trạng thái cấu tạo và chức năng của các cơ quan. Quá trình tâm lý để phát triển các tố chất thể lực chính là quá trình hoàn thiện các hệ thống chức năng, có vai trò chủ yếu trong mỗi hoạt động cơ bắp. Trong huấn luyện TDTT hiện đại ở tất cả các môn thể thao dù ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình giảng dạy và huấn luyện, thì công tác huấn luyện được coi là khâu then chốt, là nền tảng để đạt được kết quả huấn luyện nói chung và đào tạo ngành nói riêng. Bên cạnh đó, việc huấn luyện thể lực phải là quá trình huấn luyện liên tục nhiều năm trong suốt quá trình đào tạo. 1.6. Khái lược về chương trình giảng dạy môn chuyên sâu cầu lông ngành GDTC của Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh: - Vị trí môn học: Cầu lông là môn học trong những chương trình đào tạo chính quy 4 năm của trường, được tiến hành từ học kỳ II đến học kỳ VII với tổng số giờ (360 giờ). - Cấu trúc chương trình môn học: Chương trình gồm 12 học phần. Thời lượng của chương trình thực hiện là 360 giờ, chia 2 giai đoạn.
- 6 1.7. Sự cần thiết của việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật, thể lực cho nam SV CS cầu lông ngành GDTC. Thực tế chương trình môn học cầu lông trong những năm trước đây vẫn còn nhiều bất cập như: Chỉ tiêu đánh giá cũng như thang độ chưa tương đồng với nội dung học. Việc kiểm tra đánh giá giúp cho giáo viên giảng dạy nắm bắt được kỹ năng của sinh viên, thấy được điểm mạnh, điểm yếu của chương trình giảng dạy cũng như sự cố gắng của sinh viên trong học tập, giúp sinh viên nắm vững kỹ năng chuyên môn phục vụ cho công tác giảng dạy và huấn luyện sau này. CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để giải quyết các nhiệm vụ, khi nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau : 2.1.1. Phương pháp đọc tổng hợp và phân tích tài liệu có liên quan. 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn. 2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 2.1.4. Phương pháp toán học thống kê. 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất trường Đại học TDTT TPHCM. * Khách thể nghiên cứu: - Đối tượng phỏng vấn: Đề tài phỏng vấn 30 HLV, giáo viên, chuyên gia có kinh nghiệm trong giảng dạy, huấn luyện cầu lông. - Đối tượng khảo sát: Gồm 96 nam SVCS cầu lông K33 – K34 – K35 – K36 ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM.
- 7 2.2.2. Kế hoạch tổ chức nghiên cứu: Được bắt đầu từ tháng 11/2012 10/2014 và được chia thành 04 giai đoạn cu thể như sau: * Giai đoạn 1: Từ tháng 11/2012 03/2013. * Giai đoạn 2: Từ tháng 04/2013 09/2013. * Giai đoạn 3: từ tháng 10/2013 06/2014. * Giai đoạn 4: từ tháng 07/2014 10/2014. CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá thực trạng sử dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất trường Đại học TDTT TP. HCM. Để giải quyết vấn đề này, qua tham khảo chương trình giảng dạy chuyên sâu cầu lông ngành GDTC năm 1996 do Tổng cục TDTT ban hành dùng chung cho các trường đại học TDTT, ta thấy trong chương trình phân đều ra 8 học kỳ có tổng thời gian là 720 tiết và mỗi học kỳ có nội dung kiểm tra kỹ - chiến thuật và thể lực như sau: - Thi học phần 1 có 3 nội dung. - Thi học phần 2 có 4 nội dung. - Thi học phần 3 có 4 nội dung. - Thi học phần 4 và chuyển giai đoạn có 5 nội dung. - Thi học phần 5 có 5 nội dung. - Thi học phần 6 có 5 nội dung. - Thi học phần 7 có 5 nội dung. - Thi học phần 8 có 4 nội dung. - Học phần 9: Thi đấu và thi lý thuyết. - Học phần 10 có 6 nội dung. Trong chương trình môn học chuyên sâu cầu lông nghành Giáo dục thể chất của trường đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh hiện nay,
- 8 với thời lượng là 360 tiết được phân bổ theo 06 học kỳ, từ học kỳ 2 đến học kỳ 7, mỗi học kỳ 60 tiết, nội dung học của chương trình sinh viên được trang bị đầy đủ tất cả các kỹ - chiến thuật của môn cầu lông, các nội dung kiểm tra đánh giá kỹ chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu ở mỗi học kỳ của chương trình có các nội dung kiểm tra thực hành như sau: - Kiểm tra học phần 1 có 3 nội dung. - Kiểm tra học phần 2 có 4 nội dung. - Kiểm tra học phần 3 có 4 nội dung. - Kiểm tra học phần 4 có 4 nội dung. - Kiểm tra học phần 5 có 4 nội dung. - Kiểm tra học phần 6 có 3 nội dung. Trong chương trình còn có nội dung thi đẳng cấp II cho sinh viên chuyên sâu nghành GDTC có 06 nội dung. Tóm lại: Qua đánh giá thực trạng việc sử dụng hệ thống các test đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SVCS cầu lông ngành GDTC tại trường đại học TDTT có thể thấy còn có một số bất cập như nội dung kiểm tra cho từng học phần còn ít, đánh giá chưa mang tính toàn diện, yêu cầu độ khó chưa cao, nên chưa kích thích sự nỗ lực tích cực tập luyện. Mặt khác các test đánh giá còn thiếu tính thống nhất theo một hệ thống xuyên suốt qua các học kỳ, chính vì thế việc kiểm soát và đánh giá sẽ khó chính xác. Do vậy rất cần có một hệ thống test đánh giá có tính thống nhất, mang tính toàn diện, khách quan và chính xác, đảm bảo cho SV phải nỗ lực và tích cực tập luyện để vừa nâng cao trình độ, vừa đạt kết quả học tập cao.
- 9 3.2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và ứng dụng đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC năm học 2013 – 2014. 3.2.1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC. Khi giải quyết vấn đề này, để đảm bảo xây dựng được một hệ thống test có tính đặc thù chuyên môn, đánh giá toàn diện về kỹ thuật và thể lực cho SV CS cầu lông, vừa có tính thống nhất xuyên suốt quá trình đào tạo qua các học kỳ, Đề tài tiến hành qua 03 bước sau: Bước 1: Tổng hợp các test đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông. Ngoài việc căn cứ nội dung các test dùng để kiểm tra từng học phần của chương trình môn học cầu lông ngành GDTC, đề tài còn thông qua tài liệu chuyên môn, các công trình nghiên cứu được công bố để tổng hợp các test đã và đang sử dụng đề tài đã tổng hợp được tổng cộng 67 test, trong đó có 42 test thể lực và 25 test kỹ thuật. Bước 2: Sơ lược lựa chọn các test đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC. - Căn cứ vào nội dung chương trình môn học cầu lông ngành giáo dục thể chất, theo nội dung các test kiểm tra đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực theo từng học phần, qua tham khảo tài liệu và kinh nghiệm các giáo viên giảng dạy môn cầu lông, cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài tiến hành lược bớt những test không phù hợp với điều kiện thực tiễn, hoặc trùng lặp về tính thông báo của test và đã sơ lược lựa chọn những test có tính đặc trưng cao, phù hợp với đặc điểm đối tượng và điều kiện thực tiễn của trường, trong việc đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực cho sinh viên và đã loại bớt
- 10 được 35 test, trong đó có 24 test thể lực và 11 test kỹ thuật. Còn lại 32 test, trong đó kỹ thuật có 14 test và thể lực có 18 test. Bước 3: Phỏng vấn các chuyên gia, giảng viên, HLV cầu lông. Đề tài xây dựng phiếu phỏng vấn để phỏng vấn các chuyên gia, giáo viên, HLV những người có kinh nghiệm trong giảng dạy và huấn luyện cầu lông với mục đích nhằm lựa chọn hệ thống test đánh giá trình độ kỹ chiến thuật và thể lực cho sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành giáo dục thể chất, mẫu phiếu phỏng vấn trình bày ở phụ lục 1. Số phiếu phát ra 26 phiếu, thu về 20 phiếu. Kết quả tính toán tỷ lệ % về mức độ quan trọng sử dụng test được trình bày qua bảng 3.1. Từ bảng 3.1, để đảm bảo việc lựa chọn test có độ tin cậy cao, đề tài quy ước lựa chọn các test có tỷ lệ% chọn ở cả 2 mức rất quan trọng và quan trọng đạt từ 75% ý kiến trở lên, các test được chọn phải đảm bảo xuyên suốt qua ba học kỳ trở lên thì được chọn trong đánh giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực cho nam sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC. Theo quy tắc trên, đề tài chọn được 13 test đạt yêu cầu về tỷ lệ % số phiếu qua ba học kỳ, trong đó kỹ thuật có 8 test và thể lực có 5 test . Bước 4: Kiểm nghiệm độ tin cậy các test. Việc kiểm nghiệm được tiến hành trên 10 nam sinh viên chuyên sâu cầu lông khóa K33 ngành GDTC, Đề tài ứng dụng hệ thống test đã chọn tiến hành kiểm tra 2 lần cách nhau 01 tuần với các điều kiện đảm bảo cả hai lần là như nhau (Thời gian, trình tự kiểm tra, phương pháp và cùng đối tượng...). Dùng công thức tính hệ số tương quan cặp (r) đã trình bày ở chương 2 mục 2.1.4 về thành tích giữa 2 lần kiểm tra. Nếu test có hệ số tương quan r > 0.8 thì test có mối tương quan chặt chẽ và đủ độ tin cậy để sử dụng.
- 11 Theo quy ước trong 13 test được kiểm nghiệm thì có 02 test kỹ thuật và 02 test thể lực đều bị loại vì không đạt r > 0.8. Còn lại 6 test kỹ, chiến thuật và 03 test thể lực đều có r > 0.8 nên đủ độ tin cậy và được chọn trong đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho SV chuyên sâu ngành giáo dục thể chất được trình bày bảng 3.3 sau: Bảng 3.3: Hệ thống test được chọn thông qua hệ số tương quan cặp đánh giá trình độ kỹ, chiến thuật và thể lực cho SV CS cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM. TT Tên test r 1 Phát cầu cao sâu 10 quả vào ô 1m x1m 2 góc cuối sân 0.81 2 Phát cầu trái tay 10 quả vào ô 0.2m x2.53m 0.84 Di chuyển ngang 2 góc phông cầu cao sâu đường 3 0.82 thẳng 20 quả vào ô 1mx1m cuối sân Di chuyển ngang về 02 góc cuối sân chặt cầu đường 4 0.83 thẳng 10 quả vào ô 1.98mx0,9m Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo lên lưới vê cầu vào 5 0.81 ô 1mx1.98m gần lưới 20 quả Di chuyển ngang đập cầu 20 quả dọc biên vào ô 1m 6 0.85 x4.72m. 7 Test chạy 505 0.87 8 Di chuyển tiến lùi 1’ 0.81 9 Di chuyển ngang sân đơn 1’ 0.84 3.2.2. Ứng dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SV chuyên sâu cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM qua năm học 2013 – 2014. Để giải quyết vấn đề này, đề tài ứng dụng 9 test đã chọn tiến hành kiểm tra đánh giá trình độ kỹ - chiến thuật và thể lực cho nam SV CS cầu lông ngành GDTC Trường Đại học TDTT TP.HCM cả 04 khóa từ năm thứ nhất đến năm thứ tư (K33; K34; K35; K36) qua năm học 2013 – 2014 với 03 lần kiểm tra, cụ thể như sau:
- 12 - Lần 1 vào tháng 9/2013 (Đầu học kỳ I). - Lần 2 vào cuối tháng 12/2013 (Cuối học kỳ I). - Lần 3 vào cuối tháng 5/2014 (Cuối học kỳ II). Riêng khóa K36 năm nhất, do trong chương trình môn học chuyên sâu không xếp giờ học, nên đề tài chỉ kiểm tra đầu và cuối học kỳ II (một học kỳ), còn khóa K33 ở học kỳ II năm cuối do phải kiểm tra đẳng cấp và được sắp thêm một số tiết học nên vẫn được kiểm tra trước khi thi đẳng cấp. Kết quả kiểm tra và tính toán các giá trị cơ bản được trình bày qua các phụ lục 2 12. Kết quả tính toán được trình bày qua các bảng 3.4 3.10, cụ thể như sau: 1. Sinh viên khóa K36 – Năm thứ nhất: Kết quả tính toán trình bày bảng 3.4 cho thấy: * Cuối học kỳ II: - Kỹ thuật: Từ bảng 3.4 ta thấy, nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì đều có t2 = 2.88 – 6.09 > t0.01 – 0.001 = 2.779 – 3.707. - Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó có 2/3 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 - 0.001, vì đều có t2 = 2.08 – 5.73 > t0.05 – 0.001 = 2.056 – 3.707. Riêng test di chuyển ngang sân đơn 1’ sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t2= 1.73 < t0.05 = 2.056. Biểu đồ 3.1 dùng để minh họa. 2. Sinh viên khóa K35 – Năm thứ hai: Kết quả tính toán được trình bày bảng 3.5 và 3.6 cho thấy:
- Bảng 3.4: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K36 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014. Lần 1 Lần 2 Test TT Tên test x δ Cv% ε x δ Cv% εw t1 p Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối 1 sân trong 10 quả (số quả vào ô) 4.41 0.97 22.03 0.09 6.15 1.51 24.59 0.10 32.99 5.03 < 0,01 Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m 2 trong 10 quả (số quả vào ô) 4.89 1.19 24.29 0.10 5.93 0.96 16.20 0.05 19.18 3.53 < 0,01 Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 3 6.56 1.40 21.29 0.08 8.48 2.71 31.93 0.13 25.62 3.28 < 0,01 Kỹ thuật 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc 4 vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả 7.44 1.72 23.07 0.09 8.63 1.28 14.78 0.06 14.75 2.88 < 0,01 (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo 5 sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m 8.22 1.37 16.64 0.07 6.30 0.91 14.49 0.06 26.53 6.09 < 0,001 trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 6 10 quả (số quả vào ô) 6.33 1.11 17.52 0.07 5.22 0.75 14.38 0.06 19.23 4.31 < 0,001 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) Thể lực 7 31.33 1.54 4.93 0.02 28.19 9.33 33.11 0.13 10.58 1.73 > 0,05 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 24.85 1.75 7.03 0.03 31.78 6.03 18.97 0.07 24.46 5.73 < 0,001 9 Test 505 (s) 2.80 0.16 5.60 0.02 2.71 0.14 5.08 0.02 3.03 2.08 < 0,05 Ghi chú: n = 27-1 t0,05 = 2.056 ; t0,01 = 2.779 ; t0,001 = 3.707 Bảng 3.5: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực
- của nam SV chuyên sâu cầu lông K35 cuối học kỳ I, năm học 2013 - 2014. Lần 1 Lần 2 Test TT Tên test x δ Cv% εx δ Cv% ε w t1 p Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối 1 3.92 0.79 20..25 0.13 4.92 1.00 20.26 0.13 22.64 2.72 < 0,05 sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m 2 3.92 0.79 20.25 0.13 5.08 0.90 17.71 0.11 25.93 3.37 < 0,01 trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 3 4.17 1.47 35.20 0.22 5.50 0.90 16.45 0.10 27.59 2.68 < 0,001 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Kỹ thuật Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc 4 vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả 5.58 1.51 26.96 0.17 6.92 1.78 25.76 0.16 21.33 1.98 > 0,05 (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo 5 sân lên lưới vê cầu vào ô mx1,98m 6.50 1.17 17.97 0.11 8.58 1.16 13.57 0.09 27.62 4.38 < 0,01 trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 6 5.08 1.00 19.60 0.12 6.83 0.72 10.50 0.07 29.37 4.94 < 0,001 1,98m 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển ngang sân đơn 1' (số Thể lực 7 29.00 1.71 5.88 0.04 31.92 1.68 5.25 0.03 9.58 4.22 < 0,01 lần) 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 19.17 1.80 9.39 0.06 23.00 2.80 12.16 0.08 18.18 3.99 < 0,01 9 Test 505 (s) 2.87 0.18 6.20 0.04 2.73 0.16 5.71 0.04 4.96 2.03 > 0,05 Ghi chú: n = 12-1 t0,05 = 2.201 ; t0,01 = 3.106 ; t0,001 = 4.437 Bảng 3.6: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực
- của nam SV chuyên sâu cầu lông K35 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014. Lần 2 Lần 3 Test TT Tên test x δ Cv% ε x δCv% εw t2 p Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối 1 4.92 1.00 20.26 0.13 6.67 0.98 14.77 0.09 30.21 4.33 < 0,01 sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m 2 5.08 0.90 17.71 0.11 6.67 0.89 13.31 0.08 26.95 4.34 < 0,05 trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 3 5.50 0.90 16.45 0.10 10.33 2.10 20.36 0.13 61.05 7.31 < 0,001 Kỹ thuật 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc 4 vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả 6.92 1.78 25.76 0.16 10.83 1.40 12.96 0.08 44.13 5.98 < 0,001 (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo 5 sân lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m 8.58 1.16 13.57 0.09 9.92 1.16 11.74 0.07 14.41 2.80 < 0,05 trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 6 6.83 0.72 10.50 0.07 6.50 1.00 15.38 0.10 5.00 0.94 > 0,05 10 quả (số quả vào ô) 7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) 31.92 1.68 5.25 0.03 35.08 1.98 5.63 0.04 9.45 4.23 < 0,01 Thể lực 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 23.00 2.80 12.16 0.08 30.83 2.04 6.61 0.04 29.10 7.84 < 0,001 9 Test 505 (s) 2.73 0.16 5.71 0.04 2.62 0.12 4.44 0.03 4.23 2.02 > 0,05 Ghi chú: n = 12-1 t0,05 = 2.201 ; t0,01 = 3.106 ; t0,001 = 4.437
- 13 * Cuối học kỳ 1:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.5 ta thấy, sau một học kỳ học tập nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó có 5/6 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 - 0.001, vì đều có t1 = 2.68 – 4.94 > t0.05 – 0.001 = 2.201 – 4.437. Riêng test Di chuyển ngang đập cầu 20 quả dọc biên vào ô 1m x 4.72m sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t1 = 1.98 < t0.05 = 2.056. - Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01, vì đều có t1 = 3.99 – 4.22 > t0.01 = 3.106. * Cuối học kỳ II:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.6 ta thấy, nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng. Trong đó có 5/6 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05- 0.001, vì đều có t2 = 2.80 – 7.31 > t0.05 – 0.001 = 2.201 – 4.437. Riêng test Di chuyển ngang về 02 góc cuối sân chặt cầu đường thẳng, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng P > 0.05, vì có t2 = 0.94 < t0.05 = 2.201. - Thể lực: Từ bảng 3.6 ta thấy, cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra. Trong đó có 2/3 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì đều có t2 = 4.23 – 7.84 > t0.01 – 0.001 = 3.106 – 4.437. Riêng test 505 sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t2 = 2.02 < t0.05 = 2.201. Biểu đồ 3.3 dùng để minh họa.
- 14 3. Sinh viên khóa K34 – Năm thứ ba: Kết quả tính toán được trình bày bảng 3.7 và 3.8 cho thấy: * Cuối học kỳ 1: - Kỹ thuật: Từ bảng 3.7 ta thấy, cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều có t1 = 3.81 – 6.68 > t 0.001 = 3.291. - Thể lực: nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng cải thiện về thành tích kiểm tra, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều có t1 = 3.86 –9.29 > t0.001 = 3.291. * Cuối học kỳ II:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.8 ta thấy, nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.001, vì đều có t2 = 3.89 – 5.80 > t0.001 = 3.291. - Thể lực: Từ bảng 3.8 ta thấy, nhìn chung cả 3/3 test thể lực thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng, sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.01- 0.001, vì có t2 = 3.12 - 4.66 > t0.01 – 0.001 = 1.96 - 3.291. Biểu đồ 3.5 dùng để minh họa. 4. Sinh viên khóa K33 – Năm thứ tư: Kết quả tính toán được trình bày bảng 3.9 và 3.10 cho thấy: * Cuối học kỳ 1:- Kỹ thuật: Từ bảng 3.9 ta thấy, nhìn chung cả 6/6 test kỹ thuật thành tích kiểm tra đều có sự tăng trưởng. Trong đó có 5/6 test sự tăng trưởng có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05 -0.001, vì đều có t1 = 2.82 – 5.52 > t 0.05 - 0.001 = 2.110 - 3.965. Riêng test phát cầu cao sâu vào ô 1mx 1m cuối sân, sự tăng trưởng không có sự khác biệt rõ rệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất P > 0.05, vì có t1 = 1.01 < t0.05 = 2.110.
- Bảng 3.7: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K34 cuối học kỳ I, năm học 2013 – 2014 Lần 1 Lần 2 Test TT Tên test x δ Cv% ε x δ Cv% ε w t1 p Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối 1 4.26 1.45 33.97 0.11 5.36 1.09 20.30 0.06 22.93 3.81 < 0,001 sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m 2 4.59 1.09 23.82 0.07 5.67 0.87 15.33 0.05 21.00 4.82 < 0,001 trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 3 9.36 1.39 14.81 0.05 11.28 1.26 11.13 0.03 18.63 6.42 < 0,001 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Kỹ thuật Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc 4 vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả 9.38 1.43 15.19 0.05 11.49 1.35 11.79 0.04 20.15 6.68 < 0,001 (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân lên lưới vê cầu vào ô 5 8.44 1.83 21.72 0.07 10.74 1.80 16.78 0.05 24.06 5.61 < 0,001 1mx1,98m trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 6 5.08 0.93 18.29 0.06 6.33 1.13 17.87 0.06 22.02 5.36 < 0,001 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển ngang sân đơn 1' (số Thể lực 7 33.18 1.65 4.98 0.02 35.28 1.15 3.25 0.01 6.14 6.53 < 0,001 lần) 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 30.44 1.57 5.16 0.02 33.46 1.29 3.87 0.01 9.47 9.29 < 0,001 9 Test 505 (s) 2.82 0.17 5.97 0.02 2.69 0.14 5.22 0.02 4.91 3.86 < 0,001 Ghi chú: n = 39 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
- Bảng 3.8: Nhịp tăng trưởng các tesy kỹ - chiến thuật và thể lực của nam SV chuyên sâu cầu lông K34 cuối học kỳ II, năm học 2013 - 2014. Lần 2 Lần 3 Test TT Tên test x δCv% εx δ Cv% εw t2 p Phát cầu cao sâu vào ô 1mx1m cuối 1 5.36 1.09 20.30 0.06 6.59 1.09 16.59 0.05 20.60 4.98 < 0,001 sân trong 10 quả (số quả vào ô) Phát cầu trái tay vào ô 0,2mx2,53m 2 5.67 0.87 15.33 0.05 6.64 1.11 16.74 0.05 15.83 4.31 < 0,001 trong 10 quả (số quả vào ô) Di chuyển phông cầu cao sâu vào ô 3 11.28 1.26 11.13 0.03 12.74 1.14 8.95 0.03 12.17 5.38 < 0,001 1mx1m trong 20 quả (số quả vào ô) Kỹ thuật Di chuyển đập cầu dọc biên 2 góc 4 vào ô 1mx 4,72m trong 20 quả 11.49 1.35 11.79 0.04 13.18 1.41 10.71 0.03 13.72 5.40 < 0,001 (số quả vào ô) Di chuyển chéo sân chặt cầu chéo sân 5 lên lưới vê cầu vào ô 1mx1,98m 10.74 1.80 16.78 0.05 12.13 1.30 10.73 0.03 12.11 3.89 < 0,001 trong 20 quả (số quả vào ô) Chặt cầu đường thẳng ô 1mx 1,98m 6 6.33 1.13 17.87 0.06 7.72 0.97 12.59 0.04 19.71 5.80 < 0,001 10 quả (số quả vào ô) 7 Di chuyển ngang sân đơn 1' (số lần) 35.28 1.15 3.25 0.01 36.33 1.77 4.86 0.02 2.94 3.12 < 0,01 Thể lực 8 Di chuyển tiến lùi 1' (số lần) 33.46 1.29 3.87 0.01 36.42 1.65 4.76 0.01 3.39 3.44 < 0,001 9 Test 505 (s) 2.69 0.14 5.22 0.02 2.54 0.13 5.21 0.02 5.50 4.66 < 0,001 Ghi chú: n = 39 t0,05 = 1.960 ; t0,01 = 2.576 ; t0,001 = 3.291
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 492 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 458 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 130 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn