intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 trung học cơ sở

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

73
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

mục đích của luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 trung học cơ sở là nhằm thiết kế một đẹp, hấp dẫn, sát với chương trình hóa học thcs có thể cuốn hút học sinh và làm nguồn tư liệu giúp giáo viên tổ chức quá trình tự học cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 trung học cơ sở

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG NGUYỄN PHƯƠNG KHANH THIẾT KẾ EBOOK HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ HỌC HÓA HỌC LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ NGỌC HOA Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
  2. LỜI CẢM ƠN Bằng tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:  TS Phạm Thị Ngọc Hoa đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, động viên tác giả những lúc khó khăn. Cảm ơn cô đã dành thời gian và công sức dẫn những hướng đi giúp cho tác giả hoàn thành tốt luận văn.  TS Trịnh Văn Biều đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả khi thực hiện luận văn.  Các thầy cô giảng dạy lớp Cao học khóa 18 đã truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức và kinh nghiệm quí báu.  Phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để các học viên hoàn thành khóa học.  Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, thầy cô giáo trong tổ Hóa, các em học sinh trường THCS Lê Quý Đôn, Bạch Đằng, Lê Tấn Bê, Phạm Văn Hai đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả thực nghiệm đề tài.  Xin cảm ơn tất cả các giáo viên dạy hóa quận 11 đã dành thời gian góp ý chân thành cho ebook được hoàn thiện hơn.  Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian vừa qua. Thành Phố Hồ Chí Minh – 2010
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ GD-ĐT : Bộ Giáo dục - Đào tạo BT : bài tập CNTT : công nghệ thông tin CSVC : cơ sở vật chất CTCT : công thức cấu tạo CĐ và TT : cuộc đời và thành tựu GV : giáo viên HS : học sinh HH : hóa học PP : phương pháp PPDH : phương pháp dạy học SGK : sách giáo khoa THCS : trung học cơ sở THPT : trung học phổ thông TN : trắc nghiệm TNSP : thực nghiệm sư phạm TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học trường THCS theo tinh thần dạy học tích cực, chủ yếu dạy học sinh cách tự học, cách tự đánh giá, học cách sống, biết độc lập suy nghĩ, sáng tạo, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Câu hỏi đặt ra là làm thế nào giúp học sinh có cách tự học đạt hiệu quả tốt nhất, đặc biệt đối với lứa tuổi THCS mới bắt đầu làm quen với môn hóa học và chỉ được học trên lớp mỗi tuần hai tiết. Tự học ở đây với hình thức là có giáo viên hướng dẫn và sự hỗ trợ chức năng truyền thông đa phương tiện được tích hợp ngay trong phần mềm. Kết quả là cùng một nội dung học tập được diễn đạt dưới các dạng thông tin khác nhau (như chữ viết, hình ảnh tĩnh và động, âm thanh, video...) người học được tiếp nhận cùng một lúc các dạng thông tin này tác động đồng thời vào các giác quan và các kĩ năng về quan sát, nhận xét... làm cho quá trình tự lĩnh hội kiến thức của người học trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Hoạt động tự học của học sinh được thực hiện tốt nếu đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất: máy vi tính, nguồn học liệu...Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung và chuẩn mực về chất lượng có vai trò rất quan trọng. Với hi vọng cuốn sách điện tử được đưa vào dạy học ở các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng bài lên lớp, phát huy tính tích cực của học sinh, chúng tôi chọn đề tài: “Thiết kế ebook hỗ trợ học sinh tự học hóa học lớp 9 THCS”. 2. Mục đích nghiên cứu Thiết kế một ebook đẹp, hấp dẫn, sát với chương trình hóa học THCS có thể cuốn hút học sinh và làm nguồn tư liệu giúp giáo viên tổ chức quá trình tự học cho học sinh. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: - Chương trình hóa học lớp 9 hiện nay. - Hoạt động tự học của học sinh. - Các phần mềm thiết kế ebook.  Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường THCS. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy học hóa học. - Tìm hiểu thực trạng dạy học hóa học lớp 9 ở các trường THCS tại thành phố Hồ Chí Minh.
  5. - Nghiên cứu lựa chọn các phần mềm xây dựng ebook. - Thiết kế ebook chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu”. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung ebook được giới hạn trong chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” lớp 9 THCS. - Phần mềm được sử dụng Macromedia Dreamweaver 8, Macromedia Flash Professional 8, ChemOffice 2005,Violet… - TNSP được tiến hành ở một số trường THCS TP.HCM với những điều kiện dạy học khác nhau. 6. Giả thuyết khoa học Ebook được thiết kế với giao diện đẹp, dễ sử dụng, nội dung hấp dẫn cùng với sự giúp đỡ của giáo viên sẽ tăng cường năng lực tự học cho học sinh, tạo hứng thú trong các hoạt động trên lớp và nâng cao chất lượng dạy và học. 7. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu lí luận: - Nghiên cứu lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học và tự học của học sinh. - Nghiên cứu chương “Hiđrocacbon. Nhiên liệu” lớp 9. - Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm dùng cho việc xây dựng ebook. - Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài.  Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Điều tra thực trạng dạy học hoá học THCS hiện nay. - Thực trạng sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Thực nghiệm sư phạm:  Triển khai việc sử dụng ebook cho học sinh ở các lớp thực nghiệm khối 9.  Đánh giá tính khả thi và hiệu quả ebook qua việc sử dụng CD.  Phương pháp toán học thống kê, xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm. 8. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
  6. - Xây dựng một hệ thống bài học, bài tập, thư viện dưới dạng ebook nhằm giúp học sinh tự học đồng thời giúp giáo viên có nguồn tư liệu để giảng dạy. - Hướng dẫn học sinh sử dụng ebook có phương pháp tự học hiệu quả trong điều kiện các trường THCS khác nhau.
  7. Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Hiện nay, có rất nhiều website về tư liệu hóa học nhưng đa số các trang này đều sử dụng ngôn ngữ nước ngoài, nội dung mang tính tổng quát chưa có tính hệ thống từng cấp, từng bậc học. Việc tìm kiếm tư liệu hỗ trợ cho việc tự học của học sinh rất khó khăn đặc biết đối với lứa tuổi THCS. Một số khóa luận và luận văn tốt nghiệp về đề tài ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng một số phần mềm, thiết kế website trong dạy học hóa học: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hóa học của học sinh phổ thông chương “Nhóm halogen” lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 4. Nguyễn Thị Thu Hà (2008), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao, chương “Nhóm Halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 5. Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa hữu cơ lớp 11 (nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 6. Thái Hoài Minh (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc kiểm tra đánh giá môn hóa học lớp 10 THPT (chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 7. Trần Thị Thu Trâm (2008), Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn hóa học ở trường THCS – lớp 9, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM.
  8. 8. Ngô Huyền Trân (2008), Xây dựng hệ thống bài tập, sử dụng một số phần mềm để dạy học và tạo các đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan cho phần hóa học vô cơ lớp 9, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 9. Nhóm phát triển phần mềm sinh viên học sinh (2008), Đĩa VCD học tốt hóa học lớp 9. 10. Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế E-book dạy học môn hóa học lớp 12, chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 11. Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp 12 chương “Đại cương về kim loại”, chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 12. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ việc dạy và học phần hoá hữu cơ 11 THPT (Chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 13. Trần Tuyết Nhung (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) chương “Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học ĐHSP TP.HCM. 14. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế E-book hóa học lớp 12 phần Crom – Sắt – Đồng hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 15. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11- Nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. 16. Nguyễn Thị Thanh Hoa (2010), Thiết kế Ebook hóa học hỗ trợ giáo dục môi trường ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP.HCM. Trong các đề tài trên, đề tài của tác giả Trần Thị Thu Trâm có đề cập việc ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng điện tử hóa vô cơ lớp 9. Đề tài của tác giả Ngô Huyền Trân đề cập đến việc sử dụng một số phần mềm tạo đề kiểm tra, xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 9. Các đề tài còn lại đề cập đến thiết kế website, E-book hỗ trợ hoạt động dạy và tự học của học sinh THPT. Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào đề cập đến việc thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 9 phần hóa hữu cơ của THCS. Các website trước đều có điểm chung là thiết kế làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy và tự học cho học sinh nhưng chưa được quan tâm nhiều đến một số vấn đề sau: - Cách hướng dẫn học sinh tự học. - Tuyển chọn và xây dựng các dạng bài tập theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
  9. - Thiết kế các phiếu học tập chuẩn bị khi lên lớp. - Thiết kế ebook sao cho liên kết nhanh với các phần mục cần tìm. 1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học 1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học [13] Về mặt triết học, phương pháp có hai định nghĩa thông dụng đáng chú ý: - Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. - Phương pháp là hình thức của sự vận động bên trong nội dung. - Phương pháp dạy học là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Định hướng cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học [13] Đổi mới phương pháp giáo dục là một yêu cầu cấp bách của thời đại. Sang thế kỉ XXI, thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Người công nhân thế kỉ XXI phải là người vừa có kiến thức khoa học sâu rộng vừa có kĩ năng.  Về phía giáo viên - Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, do đó phải tăng cường sử dụng thí nghiệm các phương tiện trực quan và phải dạy cho học sinh biết tự nghiên cứu và tự học khi sử dụng chúng. - Kiến thức thì vô hạn, trong khi đó thời gian học trên ghế nhà trường quá ngắn. Bởi vậy người giáo viên cần chú ý dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học, dạy cho người học biết cách tự học. - Hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh một cách sáng tạo từ thấp đến cao, dành thời gian cho học sinh thuyết trình, thảo luận,… giáo viên uốn nắn phương pháp học tập cho học sinh. - Từng bước đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá, rèn học sinh kĩ năng thực hành, kĩ năng biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết vấn đề liên quan đến thực tiễn. - Sáng tạo ra các phương pháp dạy học mới, kết hợp nhiều phương pháp dạy học với các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại (máy vi tính, máy chiếu overhead, băng đĩa…) sao cho có hiệu quả.  Về phía học sinh
  10. Mục đích giáo dục ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức, mà còn bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo ra những kiến thức mới. Thời gian ngắn ngủi ở trường phổ thông chỉ đủ trang bị cho học sinh một phần cơ bản. Sau này trong cuộc sống, đi vào từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, các em còn phải tiếp tục học thật nhiều nhằm đáp ứng được yêu cầu của chuyên môn. Lúc bấy giờ, các em cần phải định hướng và tự học để thích ứng với đòi hỏi mới của xã hội. 1.2.3. Phát huy tính tích cực của người học [10]  Định nghĩa Ta có thể coi tính tích cực trong học tập là sự tự giác tìm tòi, nắm vững tri thức, vận dụng nó một cách thành thạo vào thực tiễn.  Vai trò - Việc học tập của học sinh chỉ đạt kết quả cao nếu các em ý thức được nhiệm vụ học tập của mình. - Tính tích cực giúp khả năng ghi nhớ của người học tốt hơn, nắm vững tri thức một cách chính xác. - Dạy học được coi là hoạt động phối hợp của hai chủ thể, nếu giáo viên biết tổ chức, điều khiển quá trình học tập của học sinh, tạo ra những điều kiện tốt nhất cho các hoạt động sáng tạo thì học sinh có thể thực hiện được nhiệm vụ học tập một cách tốt nhất.  Những yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực Động cơ, hứng thú học tập là điều kiện rất quan trọng dẫn đến tính tích cực của học sinh. Có rất nhiều lí do ảnh hưởng tính tích cực học sinh. Cụ thể là: nội dung bài học không thu hút, giáo viên thiếu kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy và ứng xử sư phạm, hoặc do chính bản thân của học sinh, sức khỏe, hoàn cảnh…  Những biểu hiện tính tích cực - Sự chuyên cần Các em có chịu khó làm theo yêu cầu của giáo viên đã đề ra trên lớp chưa, có chịu khó xem bài, đặt trước những câu hỏi, làm bài tập… - Sự hăng hái Thể hiện ở chỗ hăng hái giơ tay phát biểu, óc quan sát, nhận xét, tò mò, sáng tạo… - Sự tự giác Đây là dấu hiệu cơ bản nhất của tính tích cực, tự giác trong học tập. - Chú ý nghe giảng
  11. - Quyết tâm học tập - Kết quả học tập Học sinh có ghi nhớ tốt những điều đã học không? Có thể trình bày lại nội dung theo ngôn ngữ riêng của mình hay không? Có thể vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn không? …  Làm thế nào phát huy tính tích cực của người học - Chuẩn bị về năng lực Giáo viên phải chuẩn bị năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm, phải nắm vững chuyên môn, kiến thức phải chuyên sâu. Người thầy phải tôn trọng ý kiến, cảm xúc học sinh, không nên áp đặt học sinh theo suy nghĩ của mình,.. - Sử dụng phương pháp dạy học một cách linh hoạt Tùy vào nội dung bài học, giáo viên sử dụng phương pháp dạy học sao cho hiệu quả. Thí dụ: những bài học có thí nghiệm, giáo viên cho học sinh dựa vào thí nghiệm giải thích hiện tượng, từ đó rút ra kết luận hoặc học sinh vận dụng kiến thức để giải thích những vấn đề thực tiễn,… - Động viên khuyến khích Khuyến khích học sinh phát biểu ý kiến, tạo bầu không khí thoải mái thành môi trường phát huy tính tích cực học sinh cho có hiệu quả. - Tăng thời gian dành cho học sinh hoạt động trong giờ học. Giảm thời gian thuyết trình của giáo viên, tăng đàm thoại thầy trò. Giáo viên xác định trọng tâm của bài, ưu tiên dành thời gian sử dụng thí nghiệm. 1.3. Tâm lý học lứa tuổi học sinh THCS [21] Thời kì học sinh THCS hay tuổi thiếu niên (từ 11 đến 15 tuổi) - Đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh lứa tuổi này là tính vươn lên làm người lớn hay bắt chước người lớn. Vì vậy trong khi giáo dục các em, ta cần triệt để tuân theo nguyên tắc “tôn trọng các em”. Thầy giáo, cha mẹ và bất kỳ người lớn nào cũng cần nêu gương tốt cho thiếu niên noi theo và kịp thời ngăn chặn sự tiêm nhiễm thói hư tật xấu. - Ngoài đặc điểm tâm lý đã nêu, ta còn thấy ưa mạo hiểm, thích vượt khó là đặc điểm tâm lý lứa tuổi thiếu niên.
  12. - Tính bồng bột, xốc nổi là đặc trưng tình cảm ở lứa tuổi này. Tình bạn ở các em phát triển khá mạnh. - Tuổi thiếu niên thường được coi là một thời kì “khó khăn”. Điều đó không phải là ngẫu nhiên, mà nó là do hai lí do sau đây:  Thứ nhất, ở lứa tuổi này có nhiều sự chuyển biến về chất trong những đặc điểm cơ thể, sinh lí, tâm lí,v.v…của đứa trẻ, điều này lại có thể diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, có khi bất ngờ và báo hiệu một quá trình mang tính nhảy vọt.  Thứ hai, những sự thay đổi đó thường hay trùng hợp với sự xuất hiện những khó khăn chủ quan đáng kể ngay chính bản thân thiếu niên. Ở tuổi thiến niên, ngôn ngữ của trẻ cũng biến đổi, trở nên chậm chạp hơn, những câu trả lời mang tính chất vắn tắt: chính vì vậy muốn có được câu trả lời đầy đủ ở thiếu niên ta cần phải đưa ra một loạt câu hỏi bổ sung. Đó là cơ sở để chúng ta cho rằng: ở giai đoạn đầu của tuổi dậy thì có một sự suy giảm nào đó về mức độ chức năng của hoạt động vỏ não – của hệ thống tín hiệu thứ hai. Nhưng sự mất cân bằng trên chỉ có tính chất tạm thời. Khoảng 15 tuổi trở đi thì vai trò của hệ thống tín hiệu thứ hai lại tăng lên, quá trình hưng phấn và ức chế có khả năng cân đối hơn. Nhờ vậy các em bước vào tuổi thanh niên với sự tương đối hài hòa của hai hệ thống tín hiệu, của hưng phấn và ức chế ở vỏ nảo và dưới vỏ. - Về nhận thức của học sinh THCS, ta có thể nêu một số đặc điểm:  Ở tuổi thiếu niên, sức chú ý có nhiều tiến bộ, khả năng phân phối chú ý đang phát triển. Vì vậy thầy giáo không nên diễn giảng suốt cả giờ mà cần tìm mọi biện pháp để cho học sinh hoạt động, phải động não tham gia ý kiến xây dựng bài.  Về trí nhớ, năng lực nhớ máy móc giảm dần. Kinh nghiệm thực tế cho thấy những điều tai nghe ở các em hay bị quên hơn những điều mắt thấy vì lời nói dễ thoáng qua,
  13. còn hình ảnh sự vật thường ăn sâu vào trí óc. Vì thế thầy giáo khi giảng bài phải sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học, thực nghiệm chứng minh, hướng dẫn phương pháp quan sát.  Năng lực tư duy trừu tượng tức là năng lực tư duy bằng khái niệm đang trên đà phát triển. Việc học tập ở trường THCS là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ. Lúc này học sinh chuyển sang nghiên cứu có hệ thống những cơ sở của các khoa học, các em học tập có phân môn. Mỗi môn học là những khái niệm và quy luật được sắp xếp có hệ thống và tương đối độc lập, điều đó thúc đẩy sự phát triển tư duy trừu tượng. Các hình thức hoạt động học tập cũng thay đổi: từ chỗ trẻ chưa có kỹ năng đến việc tổ chức tự học qua những hình thức trung gian như: tự làm bài tập ở nhà, tự tìm kiếm tư liệu, học hỏi qua bạn bè, thầy cô, giao lưu hoạt động nhóm nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức. Nhiều khi việc thu nhận tri thức các em vượt ra ngoài giới hạn nhà trường, ngoài chương trình học tập. Chính vì thế, giáo viên phải chú ý đến hứng thú học sinh nhằm phát triển năng lực nhận thức học sinh, quan tâm mức độ hoạt động học tập, thái độ tự giác tích cực trong học tập… 1.4. Tự học [36] 1.4.1. Tự học là gì? Tự học là một phương pháp đào tạo cho mọi đối tượng và là hình thức dạy học có thể phối hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác, phát huy được tính tích cực chủ động của người học. Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.4.2. Các hình thức tự học [33] Tự học không có hướng dẫn: là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác thầy trò, HS phải tự lực chiếm lĩnh kiến thức thông qua tài liệu, hoạt động thực tế, thí nghiệm,… Tự học có hướng dẫn: là hoạt động tự lực của học sinh để chiếm lĩnh kiến thức với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của giáo viên thông qua các phương tiện học tập (tài liệu học tập, tài liệu tra cứu, đĩa VCD, phần mềm dạy học,…) Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi chọn hình thức tự học có hướng dẫn. 1.4.3. Vai trò tự học qua ebook
  14. - Với những hình ảnh, phim thí nghiệm, giao diện đẹp, ebook đã góp một phần kích thích học sinh tự học. Khi học sinh đã biết cách tự học, học sinh sẽ có ý thức xây dựng thời gian tự học ở nhà có phương pháp, từ đó học sinh phát huy tính tích cực chủ động, mạnh dạn hơn trong các hoạt động nhóm bằng cách tự thể hiện mình. - Mở rộng kiến thức đã học ở trường lớp. - Không bị ràng buộc bởi thời gian. - Học sinh có thể tự kiểm tra đánh giá kiến thức của mình. - Tự học của học sinh THCS có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo theo hướng tích cực hóa người học. Khi học sinh đã nắm vững phương pháp tự học, tự nghiên cứu, học sinh sẽ dễ dàng thích nghi khi lên các bậc học cao hơn như đại học, du học nước ngoài… 1.4.4. Chu trình dạy – tự học Chu trình dạy – tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản: thầy (dạy), trò (tự học), tri thức. Ba thành tố cơ bản đó luôn tương tác với nhau thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau theo những quy luật riêng nhằm kết hợp chu trình dạy với chu trình tự học làm cho dạy và tự học cộng hưởng với nhau tạo ra chất lượng, hiệu quả cao. 1.4.4.1. Chu trình tự học của trò - Tự nghiên cứu Người học tự tìm tòi, quan sát, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. - Tự thể hiện Người học tự thể hiện mình bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, giao tiếp các bạn và thầy, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). 1.4.4.2. Chu trình dạy của thầy Chu trình dạy của thầy nhằm tác động hợp lý, phù hợp và cộng hưởng với chu trình tự học của trò, cũng là chu trình ba thời tương ứng với chu trình tự học ba thời của trò: - Hướng dẫn
  15. Thầy hướng dẫn cho từng cá nhân học sinh về các tình huống học, về các vấn đề cần phải giải quyết, về các nhiệm vụ phải thực hiện trong tập thể học sinh. Học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, cách giải quyết vấn đề để tự mình tìm ra kiến thức, chân lý bằng hành động của chính mình, tạo ra sản phẩm ban đầu. - Tổ chức Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn: tổ chức các cuộc tranh luận, trao đổi trò – trò, trò – thầy, sinh hoạt nhóm, các hoạt động tập thể trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường mối quan hệ giao tiếp trò – trò, trò – thầy và sự hợp tác cùng nhau tìm ra kiến thức, chân lý. - Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra Thầy là trọng tài, cố vấn, kết luận về cuộc tranh luận đối thoại, trò – trò, trò – thầy để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người học tự mình tìm ra. Cuối cùng, thầy là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của trò trên cơ sở trò tự đánh giá, tự điều chỉnh… 1.4.4.3. Chu trình dạy - tự học Tri thức (cá nhân) Hướng dẫn (1) Tự học (2) Tổ chức Tự điều chỉnh (3) Tự thể hiện Tri thức (khoa học) Trọng tài Cố vấn Tri thức (xã hội) Hình 1.1. Sơ đồ chu trình dạy - tự học Dựa vào sơ đồ trên ta thấy: - Hình tròn bên trong tượng trưng cho nội lực – năng lực tự học. - Đường tròn giữa tượng trưng cho ngoại lực – tác động dạy của thầy. - Đường tròn ngoài cùng tượng trưng cho tri thức người học cần chiếm lĩnh.
  16. - Các mũi tên  trong sơ đồ ở vào từng thời đều xuất phát từ cực “thầy”; sáng kiến điều hành chung cả chu trình dạy – tự học đều thuộc về thầy; Thầy là người khởi xướng, người dẫn chương trình tự học của trò. (1) Thầy hướng dẫn cho trò tự nghiên cứu để tự tìm ra một tri thức có tính chất cá nhân. (2) Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội. (3) Thầy là trọng tài cố vấn, kết luận về cuộc đối thoại và hoạt động của trò, làm cơ sở cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu của mình, tri thức người học tự tìm ra giờ đây mới có tính chất khoa học. Chu trình dạy – tự học là quá trình kết hợp hữu cơ giữa chu trình dạy của thầy và chu trình tự học của trò. Vì vậy muốn đạt kết quả cao nhất trong chu trình trên thì dạy học phải cộng hưởng với tự học. 1.4.4.4. Dạy học cộng hưởng với tự học Sự kết hợp giữa ngoại lực – dạy với nội lực – tự học làm tăng sức tự học, nâng cao năng lực tự học, chất lượng và hiệu quả học tập có thể xem như là một hiện tượng cộng hưởng. Trong lĩnh vực dạy học, tác động dạy học cộng hưởng với tự học: - Người học tìm cách tự vươn lên trình độ phát triển của mình. Điểm tựa để vươn lên: đó là những gì đã hiểu biết, kinh nghiệm sống, sự hợp tác với các bạn, sự hướng dẫn của thầy. - Vì thế sự tự vươn lên nói trên của người học được kích thích, tò mò, hứng thú đến mức người học có thể tự mình chiếm lĩnh tri thức mới, đạt được mục tiêu học. Quá trình dạy – tự học đòi hỏi phải sử dụng mục tiêu – vật cản, các tình huống – vấn đề và các phương pháp dạy học tương ứng như là phương pháp tích cực. 1.5. Thực trạng dạy học hóa học lớp 9 của TP. HCM 1.5.1. Quá trình dạy và học hóa học lớp 9 - Chương trình học, chỉ tiêu, tỉ lệ phần trăm chất lượng vẫn luôn là sức ép đối với mỗi giáo viên, lớp học đông, học sinh trình độ không đồng đều, đa số chưa quen tính tự chủ trong học tập, cơ sở vật chất trong nhà trường chưa được trang bị đồng bộ, chưa đầy đủ… - Trong giờ học nghiên cứu tài liệu mới: giáo viên thường xuyên giảng, trò nghe, ghi chép, dành thời gian giải bài tập, rèn học sinh như cái máy để kiểm tra đạt năm trở lên. Ít có giáo viên nào sử dụng thí nghiệm, mô hình cho học sinh nghiên cứu ngoại trừ các tiết thao giảng, đánh giá. Chính vì thế, học sinh ít chủ động, kiến thức không sâu sắc, có thể giải bài
  17. tập đúng nếu như cùng dạng bài giáo viên đã giải… Do đó khi tham gia những cuộc thi hoá học điển hình như hoá học Hoàng gia Úc, học sinh lúng túng, bởi vì những kiến thức trong đề liên quan phần lớn đến thực tiễn, sản xuất… - Giáo viên chưa chú ý hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh và chưa có biện pháp hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề từ thấp lên cao dần cho học sinh. 1.5.2. Quá trình tự học của học sinh THCS - Một số thầy cô còn dùng phương pháp minh họa nhiều hơn phương pháp nghiên cứu. Dùng nhiều thời gian để thuyết trình bài mới, nên còn ít thời gian hướng dẫn học sinh tự lực suy nghĩ. - Phần đông học sinh nhận thấy môn hóa có ứng dụng nhiều trong cuộc sống nhưng các em chưa vận dụng kiến thức giải thích được vấn đề. Đây là một trong nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh nhận thức chưa đúng về ý nghĩa môn học đối với cuộc sống. - Thầy cô cũng như phụ huynh chưa quan tâm đến tự học của các em. Điều này được thể hiện khi các em trả lời phiếu điều tra của chúng tôi như sau: Phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng tự học hóa ở 2 trường THCS Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa:  Không thích.  Bình thường  Thích  Rất thích. Câu 2: Các hình thức tự học  Tự học có gia sư hướng dẫn  Tự học 1 mình  Tự học với bạn  Tự học với sự hỗ trợ tài liệu tham khảo
  18. Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học môn Hóa học?  Không có tiếng nào  Dưới 1 tiếng  1- 2 tiếng  Trên 2 tiếng Câu 4: Mức độ tự giác trong việc tự học ở nhà:  Không học bài ở nhà  Tự giác, không cần nhắc nhở  Vui vẻ làm bài khi được nhắc nhở  Học bài một cách miễn cưỡng Câu 5: Khi gặp những bài hóa khó, em làm thế nào?  Bỏ qua  Chép bài của bạn, nộp cho giáo viên  Hỏi thầy cô bạn bè  Tìm tòi tài liệu để tự tìm cách giải quyết. Kết quả điều tra  Trường THCS Lê Quý Đôn Q.11 - Số phiếu phát ra: 73 - Số phiếu thu vào : 73  Trường THCS Lê Tấn Bê Q. Bình Tân - Số phiếu phát ra: 84 - Số phiếu thu vào : 84
  19. Câu 1: Mức độ yêu thích của các em đối với môn hóa: THCS Quận Không thích Bình thường Thích Rất thích Lê Quý Đôn 11 9,59% 56,16% 24,66% 9,59% Nhận xét: Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 35,71% 52,38% 11,91% - Th ái độ học tập đối với môn hóa tốt, rất ít HS không thích học môn hóa. - Các HS trường Lê Tấn Bê thích học hóa hơn. Chúng tôi trò chuyện với các em và được biết rằng các em thần tượng thầy cô - đây cũng là một trong những đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THCS mà chúng tôi đã phân tích ở trên. Câu 2: Các hình thức tự học THCS Quận Tự học có Tự học 1 Tự học Tự học với sự Nhận xét: gia sư mình với bạn hỗ trợ tài liệu Hầu hết hướng dẫn tham khảo học sinh ở Lê Quý Đôn 11 17,8% 54,79% 6,85% 20,56% 2 trường Lê Tấn Bê Bình Tân 10,71% 64,29% 7,14% 17,86% đều chủ yếu tự học một mình, ít trao đổi với bạn. Đối với HS trường Lê Tấn Bê điều kiện hỗ trợ tự học còn khó khăn (tự học có gia sư: 10,71%, với tài liệu tham khảo: 17,86%).
  20. Câu 3: Một tuần em dành bao nhiêu thời gian tự học hóa? THCS Quận Không có Dưới 1 1-2 tiếng Trên 2 tiếng nào tiếng tiếng Câu 4: Mức Lê Quý Đôn 11 5,48% 42,47% 35,62% 16,44% độ tự giác Lê Tấn Bê Bình Tân 0% 42,86% 40,48% 16,66% trong việc tự học ở nhà THCS Quận Không Tự giác, Vui vẻ Học bài học bài ở không cần làm bài một cách Nhận xét: nhà nhắc nhở khi được miễn Ý thức tự nhắc nhở cưỡng học của HS Lê Quý Đôn 11 8,22% 69,86% 13,7% 8,22% trường Lê Lê Tấn Bê Bình Tân 1,19% 86,9% 9,52% 2,39% Tấn Bê tốt hơn và các em dành nhiều thời gian cho môn hóa hơn, cụ thể 40,48% học sinh tự học 1-2 giờ trong 2tiết/tuần trên lớp. Mặc dù sức học yếu hơn (sẽ phân tích chương III) nhưng các em nghe lời bố mẹ và thầy cô dặn dò, tự giác học tập không cần nhắc nhở (86,9%).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0