intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

44
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao trình bày về nguyên tắc, quy trình thiết kế hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao cũng như nội dung của cuốn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn thạc sĩ giáo dục học: thiết kế hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Đỗ Thị Việt Phương THIẾT KẾ E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM Đỗ Thị Việt Phương THIẾT KẾ E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học Mã số: 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRỌNG TÍN Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................................ 0 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 4 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI........................................................................................................................ 4 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 5 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU................................................................................. 5 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................................................................. 5 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................................................... 5 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ................................................................................................................ 5 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 5 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................................... 7 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................................................................... 7 1.2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC ...................................................................................... 9 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [9] ........................................................................... 9 1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học ......................................................................... 9 1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học trường THPT [9] ...................................... 10 1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học hóa học........................................................ 12 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng ICT trong dạy học hoá học .......................................... 13 1.3. TỰ HỌC ......................................................................................................................................... 14 1.3.1. Tự học là gì? ............................................................................................................................ 14 1.3.2. Vai trò của tự học..................................................................................................................... 14 1.3.3 Các hình thức của tự học ........................................................................................................... 15 1.3.4. Chu trình học ........................................................................................................................... 15 1.3.5. Vai trò của người thầy đối với việc tự học của học sinh............................................................ 17 1.3.6. Tự học với việc tiếp cận và tận dụng những công nghệ mới ..................................................... 17 1.4. E-BOOK ......................................................................................................................................... 18 1.4.1.Khái niệm e-book...................................................................................................................... 18 1.4.2. Ưu và nhược điểm của e-book.................................................................................................. 19 1.4.3. Các yêu cầu thiết kế e-book ..................................................................................................... 19 1.4.4. Các công cụ chính thiết kế e-book ............................................................................................ 20 1.4.4.1. ELearning XHTML editor (eXe) [10] ............................................................................... 20 1.4.4.2. Adobe Captivate 3 [10] ..................................................................................................... 22 1.5. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG E-BOOK TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG .............................................................................................................................................................. 27 1.5.1. Mục đích điều tra ..................................................................................................................... 28 1.5.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................................... 28
  4. 1.5.3. Tiến hành điều tra .................................................................................................................... 28 1.5.4. Kết quả điều tra........................................................................................................................ 28 1.5.5. Kết luận ................................................................................................................................... 32 Chương 2. THIẾT KẾ E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO .................................................................. 33 2.1.TỔNG QUAN VỀ PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 NÂNG CAO ........................................................ 33 2.1.1. Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của chương 5 [9] ................................................. 33 2.1.1.1. Mục tiêu của chương ........................................................................................................ 33 2.1.1.2. Nội dung của chương ........................................................................................................ 33 2.1.1.3. Phương pháp dạy học ....................................................................................................... 35 2.1.2. Mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của chương 6 [9] ................................................. 39 2.1.2.1. Mục tiêu của chương ........................................................................................................ 39 2.1.2.2. Nội dung của chương ........................................................................................................ 39 2.1.2.3. Phương pháp dạy học ....................................................................................................... 42 2.1.3. Cấu trúc chung và phương pháp dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao [29]......................... 42 2.1.3.1. Cấu trúc chung ................................................................................................................. 43 2.1.3.2. Phương pháp dạy học các bài về chất sau lý thuyết chủ đạo .............................................. 43 2.2.NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC ................................... 43 2.3.QUY TRÌNH THIẾT KẾ E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC ....................................... 44 2.3.1. Chuẩn bị .................................................................................................................................. 44 2.3.2. Xây dựng nội dung................................................................................................................... 44 2.3.2.1. Phiếu học tập trong dạy học hóa học ................................................................................. 45 2.3.2.2. Thiết kế phiếu học tập hướng dẫn tự học lý thuyết ............................................................ 46 2.3.2.3. Thiết kế phần hướng dẫn giải bài tập SGK........................................................................ 50 2.3.3. Thiết kế e-book ........................................................................................................................ 51 2.3.4. Chạy thử sản phẩm - Ghi đĩa CD .............................................................................................. 51 2.3.5. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................................................. 51 2.3.6. Đánh giá kết quả - Rút kinh nghiệm – Hoàn thiện e-book......................................................... 51 2.4. CẤU TRÚC VÀ NỘI DUNG CỦA E-BOOK HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC .................................... 52 2.4.1. Cấu trúc e-book........................................................................................................................ 52 2.4.2. Nội dung e-book ...................................................................................................................... 52 2.4.2.1. Trang chủ ......................................................................................................................... 52 2.4.2.2. Trang “E-book” ................................................................................................................ 53 2.4.2.3. Thiết kế một bài học cụ thể (ví dụ : Bài Clo)..................................................................... 57 2.4.2.4. Thiết kế trang “Đố vui hóa học” (ví dụ : chương 6)........................................................... 71 2.4.2.5. Trang “Hướng dẫn” .......................................................................................................... 74 2.4.2.6. Trang “Liên hệ” ................................................................................................................ 75
  5. 2.5. SỬ DỤNG E-BOOK HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO.............................................................................................................................. 75 2.5.1 Đặc điểm của e-book hướng dẫn HS tự học............................................................................... 75 2.5.2 Hình thức sử dụng e-book hướng dẫn HS tự học ....................................................................... 76 1. Hình thức 1: HS nghiên cứu trước e-book ở nhà, GV sử dụng e-book để dạy học trên lớp ......... 76 2. Hình thức 2: HS tự học bài mới bằng e-book ở nhà sau đó thuyết trình trên lớp, GV nhận xét và bổ sung ......................................................................................................................................... 79 3. Hình thức 3: HS tự ôn tập bằng e-book ở nhà sau khi học trên lớp ............................................. 81 2.5.3. Một số lưu ý để sử dụng e-book hướng dẫn HS tự học hiệu quả ............................................... 83 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................................... 85 3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM......................................................................................................... 85 3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ......................................................................................................... 85 3.3. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM ...................................................................................................... 85 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .................................................................. 86 3.5. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ....................................................................................................... 87 3.5.1. Chọn lớp thực nghiệm – đối chứng .......................................................................................... 87 3.5.2. Gặp GV tham gia thực nghiệm ................................................................................................. 87 3.5.3. Tiến hành sử dụng e-book hướng dẫn HS tự học ...................................................................... 87 3.5.4. Kiểm tra đánh giá kết quả ........................................................................................................ 88 3.6. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................................... 89 3.6.1. Nhận xét của giáo viên về e-book............................................................................................. 89 3.6.2. Nhận xét của học sinh về e-book .............................................................................................. 92 3.6.3. Kết quả bài kiểm tra của học sinh ............................................................................................. 94 3.6.3.1. Kết quả kiểm tra lần 1: bài Khái quát nhóm Halogen ........................................................ 94 3.6.3.2. Kết quả kiểm tra lần 2: bài Clo ......................................................................................... 96 3.6.3.3. Kết quả kiểm tra lần 3: bài Hợp chất có oxi của Clo.......................................................... 98 3.6.3.4. Kết quả kiểm tra lần 4: bài Luyện tập Clo và hợp chất của Clo ....................................... 100 3.6.3.5. Kết quả kiểm tra lần 5: bài Brom và Iot .......................................................................... 101 3.6.3.6. Kết quả kiểm tra lần 6: bài Luyện tập chương 5 .............................................................. 103 3.6.3.7. Kết quả kiểm tra lần 7: bài Oxi ....................................................................................... 105 3.6.3.8. Kết quả kiểm tra lần 8: bài Ozon và hidropeoxit ............................................................. 107 3.6.3.9. Kết quả kiểm tra lần 9: bài Lưu huỳnh ............................................................................ 109 3.6.3.10. Kết quả kiểm tra lần 10: bài Hidro sunfua ..................................................................... 111 3.6.3.11. Kết quả kiểm tra lần 11: bài Hợp chất có oxi của lưu huỳnh.......................................... 113 3.6.3.12. Kết quả kiểm tra lần 12: bài Luyện tập chương 6 .......................................................... 114 3.6.3.13. Kết quả tổng hợp 12 bài kiểm tra .................................................................................. 116 3.7. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........................................................................................................... 118 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 119
  6. 1. Kết luận ........................................................................................................................................... 119 2. Kiến nghị và đề xuất......................................................................................................................... 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 123 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 128
  7. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Bởi lẽ tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở học đường. Nói về tự học, Bác Hồ đã dạy “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Luật Giáo dục (2005), điều 28.2 cũng đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời đang là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên, điều cốt lõi là người giáo viên cần giúp học sinh tìm ra phương pháp tự học thích hợp và cung cấp cho học sinh những công cụ tự học có hiệu quả. Ngày nay, bên cạnh những hình thức tự học như học qua sách, báo, nghe radio, xem truyền hình, nghe báo cáo, tham quan… thì tự học qua mạng Internet, tự học với sự trợ giúp của công nghệ thông tin đang trở nên hết sức phổ biến. Nắm bắt xu thế đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Chủ trương này đã được đông đảo các giáo viên hưởng ứng, thể hiện thông qua việc xuất hiện ngày càng nhiều các bài giảng điện tử, các website, blog, e-book…hỗ trợ cho việc dạy và học. Tuy nhiên, dù được hỗ trợ bằng nhiều phương tiện, công cụ…nhưng nếu không có sự hướng dẫn của giáo viên thì việc tự học của học sinh ắt hẳn sẽ gặp không ít những khó khăn. Người học có thể tự mình duyệt web, đọc các e-book, tham gia các blog, diễn đàn… nhưng khó có thể hiểu sâu sắc được các vấn đề khi lượng kiến thức, thông tin đưa ra quá nhiều mà lại thiếu sự hướng dẫn. Vì vậy, nếu có thể cung cấp cho học sinh một tài liệu hướng dẫn cụ thể, giúp học sinh tự học ở nhà như là khi học trên lớp, học sinh được đặt vào những tình huống có vấn đề, được tự tìm cách giải quyết vấn đề thì hiệu quả tự học sẽ tăng lên rất nhiều. Chính vì những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao” với mong muốn phát huy tính tự giác, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tạo niềm hứng thú học tập cho các em từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
  8. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu Việc thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao.  Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy và học hóa học ở trường THPT. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.  Nghiên cứu sách giáo khoa hóa học lớp 10 chương trình nâng cao đặc biệt là phần hóa vô cơ.  Xây dựng nguyên tắc và quy trình thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học.  Thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao.  Nghiên cứu cách sử dụng e-book hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao.  Thực nghiệm sư phạm. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung : Phần hóa vô cơ lớp 10 chương trình nâng cao. - Địa bàn: Tp.HCM. - Thời gian: năm học 2009 – 2010. 6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu thiết kế e-book có nội dung chính xác, khoa học, dễ hiểu và giao diện đẹp, hấp dẫn; phần hướng dẫn học sinh tự học có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện năng lực tự học cho học sinh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa.  Nhóm các phương pháp thực tiễn
  9. - Điều tra bằng các phiếu câu hỏi. - Phỏng vấn. - Phương pháp chuyên gia. - Thực nghiệm sư phạm.  Nhóm các phương pháp toán học - Phương pháp phân tích số liệu. - Các phương pháp toán học. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU - Cung cấp kiến thức cho học sinh thông qua phần hướng dẫn tự học chi tiết từng bài theo phương pháp đổi mới. - Học sinh có thể sử dụng e-book để tự học, tự nghiên cứu. - Giáo viên có thể sử dụng e-book để thiết kế bài dạy, làm tư liệu dạy học.
  10. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Sự tiến bộ kì diệu của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) kết hợp với những thành tựu trong các ngành khoa học khác đã tạo nên những công cụ, phương tiện và môi trường làm việc hết sức hữu hiệu để áp dụng vào dạy học. Chính vì vậy mà ngày nay, việc ứng dụng ICT trong dạy học nói chung và dạy học hóa học nói riêng không còn xa lạ mà đang từng bước phát triển sâu rộng trên toàn thế giới và ở nước ta góp phần quan trọng làm tăng hiệu quả đào tạo. Sự lớn mạnh ấy thể hiện qua việc ngày càng xuất hiện nhiều website, e-book, blog , phần mềm, tài liệu điện tử… hỗ trợ việc dạy học hay các lớp học điện tử e-learning. Mỗi hình thức này đều có những mặt mạnh và hạn chế của nó. Chẳng hạn, các website, blog… thì chủ yếu bằng tiếng Anh, nội dung đa dạng nhưng chưa có tính hệ thống, mang nặng việc cung cấp thông tin; các phần mềm, tài liệu… hay các lớp học e-learning thì lại thu phí và đòi hỏi đường truyền Internet phải thông suốt ; còn các e-book thì chủ yếu là bản số hóa của sách in, định dạng dưới nhiều dạng file chủ yếu là kênh chữ, ít sinh động. Những điều trên, phần nào gây khó khăn rất lớn cho học sinh phổ thông trong việc chọn lọc để tiếp nhận được kiến thức cần thiết trong khi quỹ thời gian của các em lại không nhiều. Khắc phục những hạn chế trên, việc xuất hiện loại hình e-book có nội dung lý thuyết và bài tập hỗ trợ tự học được thiết kế dưới dạng một website offline, thường được ghi lên một đĩa CD-ROM để người học có thể dùng bất cứ lúc nào với máy tính cá nhân của mình đang được các giáo viên và học sinh hưởng ứng nồng nhiệt. Nó nhanh chóng trở thành đề tài nghiên cứu của sinh viên đại học và các học viên cao học. Sau đây là một số khoá luận và luận văn tốt nghiệp chuyên ngành hóa học, trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và ĐHSP Hà Nội: 1. Hỉ A Mổi (2005), Thiết kế website tự học môn hóa học lớp 11 chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 2. Phạm Dương Hoàng Anh (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức môn Hóa học phần Hiđrocacbon không no mạch hở dành cho học sinh THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 3. Nguyễn Thị Thanh Hà (2006), Ứng dụng phần mềm Macromedia Flash và Macromedia Dreamver để thiết kế website về lịch sử hóa học 10 góp phần nâng cao chất lượng dạy học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
  11. 4. Phạm Duy Nghĩa (2006), Thiết kế Web site phục vụ việc học tập và ôn tập chương nguyên tử cho học sinh lớp 10 bằng phần mềm Macromedia Flash và Dreamweaver, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 5. Nguyễn Ngọc Anh Thư (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX và Macromedia Flash MX 2004 để tạo trang web hỗ trợ cho học sinh trong việc tự học môn hóa học lớp 11 nhóm Nitơ chương trình phân ban thí điểm, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 6. Phạm Thị Phương Uyên (2006), Phối hợp phần mềm Macromedia Dreamweaver MX 2004 và Macromedia Flash MX 2004 thiết kế website hỗ trợ cho việc học tập và củng cố kiến thức cho học sinh môn hoá học nhóm oxi – lưu huỳnh chương trình cải cách, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 7. Đỗ Thị Việt Phương (2006), Ứng dụng Macromedia Flash MX 2004 và Dreamweaver MX 2004 để thiết kế website hỗ trợ cho hoạt động tự học hoá học của học sinh phổ thông trong chương halogen lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 8. Lê Thị Xuân Hương (2007), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học chương Halogen lớp 10 THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 9. Trịnh Lê Hồng Phương (2008), Thiết kế học liệu điện tử chương oxi – lưu huỳnh lớp 10 hỗ trợ hoạt động tự học hóa học cho học sinh trung học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM. 10. Nguyễn Thị Ánh Mai (2006), Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E-book) các chương về lý thuyết chủ đạo sách giáo khoa hoá học lớp 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Thu Hà (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử lớp 10 – nâng cao chương “Nhóm halogen”, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 12. Trần Tuyết Nhung (2007), Thiết kế sách giáo khoa điện tử chương “ Dung dịch – Sự điện li” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 13. Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ việc dạy và học phần Hóa hữu cơ lớp 11 (chương trình nâng cao ), Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 14. Nguyễn Thị Thanh Thắm (2009), Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. 15. Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế e-book hóa học lớp 12 phần Crom – Sắt- Đồng hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, ĐHSP TP Hồ Chí Minh. Các website và các e-book này đều có điểm chung là giúp HS có một công cụ tự học hiệu quả, bên cạnh nội dung lý thuyết thì các tác giả đều cung cấp thêm phần bài tập rất đa dạng với phần hướng
  12. dẫn khá chi tiết, phần tư liệu bài học và phim minh họa rất phong phú, sinh động. Mặc dù vậy, các tác giả còn chưa quan tâm tới một số vấn đề sau: - Được xây dựng chủ yếu trên phần mềm Dreamweaver và Flash, các website và e-book chưa có cơ sở dữ liệu và khó đóng gói dưới dạng chuẩn SCORM để tích hợp lên hệ thống E- learning. - Các bài học chưa có phần mục tiêu và mở đầu bài học. Một bài học thường không được phân rõ mục lục để thuận tiện tìm kiếm trong quá trình học. HS xem từng phần phải kéo hết toàn bài. - Phần lý thuyết của các bài học chủ yếu là nội dung y hệt sách giáo khoa, có bổ sung thêm hình ảnh, phim, tư liệu… minh họa mà chưa có phần hướng dẫn tự học bằng những câu hỏi gợi ý, các phiếu học tập để kích thích tư duy của học sinh. - Ở phần bài tập, chưa có phần hướng dẫn giải và đáp án cho tất cả các bài tập trong sách giáo khoa. Trong phần trắc nghiệm, các tác giả chỉ chủ yếu cung cấp dạng câu hỏi trắc nghiệm đa lựa chọn mà thiếu các dạng câu hỏi điền khuyết, ghép đôi... - Phần hóa học vui, chưa chú trọng đến hình thức các ô chữ hóa học. 1.2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [9] Định hướng đổi mới trong phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chị thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chị thị số 14 (4-1999). Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.” Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. 1.2.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy và học Theo TS. Trịnh Văn Biều [2], một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học trên thế giới và ở nước ta hiện nay là: 1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
  13. 2. Cá thể hóa việc dạy học. 3. Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học. 4. Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức. 5. Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức. 6. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời. 7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS, theo cấp học, bậc học). Trong 7 xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng tự học của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về phương pháp dạy và học hiện nay (xu hướng 1 và 6). 1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học trường THPT [9] Đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS nhằm đạt được mục tiêu dạy học hóa học THPT ban nâng cao: phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động của HS đặc biệt là: - Năng lực sáng tạo. - Tính mềm dẻo, linh hoạt. - Tính thích ứng nghề nghiệp. - Năng lực hợp tác hành động. a. Đổi mới hoạt động học tập của HS Học hóa học không phải là quá trình được dạy, là sự tiếp nhận một cách thụ động những tri thức hóa học mà chủ yếu là HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá tìm tòi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực, là quá trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề. HS tiến hành các hoạt động sau: - Tự phát hiện hoặc nắm bắt vấn đề do GV nêu ra - Hoạt động cá nhân hoặc hợp tác theo nhóm nhỏ để tìm tòi, giải quyết các vấn đề đặt ra. Các hoạt động có thể là: dự đoán tính chất, hiện tượng thí nghiệm; làm thí nghiệm, quan sát, mô tả, giải thích và rút ra kết luận…; phán đoán, suy luận, đề ra giả thuyết ; trả lời câu hỏi ; giải bài toán hóa học; quan sát sơ đồ, hình ảnh, tranh vẽ…; đọc SGK, thu thập và xử lí thông tin, trả lời câu hỏi, rút ra nhận xét; tham gia thảo luận nhóm : trình bày quan điểm của mình, lắng nghe, nhận xét ý kiến của người khác; báo cáo kết quả hoạt động cá nhân hay nhóm; rút ra kết luận …
  14. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã biết để giải thích một số hiện tượng hóa học giải quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản xuất. - Tự học, tự đánh giá và đánh giá việc nắm kiến thức kĩ năng của bản thân và của nhóm. b. Đổi mới hoạt động dạy của GV Dạy hóa học chủ yếu là quá trình GV thiết kế, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển các hoạt động của HS để đạt được các mục tiêu cụ thể ở mỗi bài, chương, phần hóa học cụ thể. Hoạt động của GV là: - Thiết kế giáo án bao gồm các hoạt động của GV và HS theo những mục tiêu cụ thể của bài học hóa học mà HS cần đạt được, thiết kế hệ thống câu hỏi và bài tập để định hướng cho HS hoạt động. - Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động theo cá nhân hoặc theo nhóm. - Định hướng, điều chỉnh các hoạt động của HS. - Thiết kế và thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật như là nguồn để HS khai thác, tìm kiếm, phát hiện những kiến thức, kĩ năng về hóa học. - Tạo điều kiện cho HS được vận dụng nhiều hơn những tri thức của mình để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời sống và sản xuất. c. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực - Sử dụng yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, tìm tòi, thí nghiệm nghiên cứu … - Sử dụng các phương pháp trực quan, phương pháp thuyết trình… theo hướng tích cực nhất. - Vận dụng một cách sáng tạo có chọn lọc một số quan điểm dạy học mới như: dạy học hợp tác, dạy học kiến tạo, dạy học theo dự án. - Sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học đã có với thiết bị dạy học hiện đại một cách linh hoạt, sáng tạo giúp HS tự học theo cá nhân và nhóm để thu thập và xử lí thông tin. d. Một số vận dụng định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học vào đề tài nghiên cứu - Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là nguồn để học sinh nghiên cứu , khai thác tìm tòi kiến thức hóa học. Sử dụng thí nghiệm một cách tích cực theo những yêu cầu: HS nắm được mục đích thí nghiệm; biết cách tiến hành thí nghiệm; quan sát, mô tả, nhận xét và giải thích được hiện tượng thí nghiệm; từ đó rút ra kết luận về khả năng phản ứng, tính chất của chất, quy luật, khái niệm ….
  15. - Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực, chủ động nhận thức kiến thức, hình thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức và kĩ năng đó. - Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học hóa học theo hướng giúp HS không tiếp thu kiến thức một chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp HS phát triển tư duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. - Sử dụng SGK hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự học, tự nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập thông tin và xử lí thông tin có hiệu quả. - Tự học kết hợp với hợp tác nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng giúp HS có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết một số vấn đề trong học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học. - Sử dụng phương tiện dạy học hóa học theo hướng tích cực hóa hoạt động của HS. Chú ý sử dụng CNTT để đổi mới phương pháp dạy học hóa học (ví dụ: sử dụng đĩa CD-ROM về hóa học, các phần mềm hóa học, khuyến khích HS khai thác thông tin trên internet…) 1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy học hóa học Thế giới hôm nay đang chứng kiến những đổi thay có tính chất khuynh đảo trong mọi hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nhờ những thành tựu của CNTT. Ở nước ta, vấn đề ứng dụng ICT trong giáo dục, đào tạo được Đảng và Nhà nước rất coi trọng. Ví dụ như trong chỉ thị 58 – CT/TW (17/10/2000) của Bộ Chính trị, nêu rõ là cần phải: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học của toàn xã hội” ; chỉ thị 29 của Bộ Giáo dục - Đào tạo (ngày 30/7/2001/CT) về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã quyết định chọn năm học 2008-2009 là “Năm học đẩy mạnh ứng dụng CNTT” hay chỉ thị 55/2008/CT – BGDĐT về “Tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012”. Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và cũng làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan trọng, quyết định trong kiểu dạy học tập trung vào thầy cô, thì nay các thầy cô phải chuyển sang giữ vai trò nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS (dạy học lấy học sinh làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt động hoá người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy tính và mạng Internet. Đối với ngành Hoá học, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy hoá học sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể hơn đó là : - CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
  16. - CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá trình học tập. - CNTT tạo môi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua phản ánh. - CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hoá học chính xác, công bằng hơn. 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của việc ứng dụng ICT trong dạy học hoá học a. Ưu điểm - Là công cụ đắc lực, hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức. - Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài một cách sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn do việc thu nhận thông tin về sự vật, hiện tượng một cách sinh động, chính xác đầy đủ từ đó nâng cao hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học. - Giúp HS tiếp cận, làm quen với các thiết bị và công nghệ hiện đại. - Giúp cho bài học sinh động, phong phú, hấp dẫn đối với HS. - Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học, giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi và cho hiệu suất cao hơn. - Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học. - Đặc biệt nếu áp dụng hình thức đào tạo điện tử (E-Learning) sẽ đáp ứng được mọi tiêu chí : Hình thức đào tạo đa dạng, học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ và học mềm dẻo, học một cách mở, học suốt đời và tiết kiệm chi phí cho cả người dạy lẫn người học. Bởi đặc điểm của E-learning là có hệ thống giảng bài và tài liệu học tập được giới thiệu dưới dạng số hóa, được đặc trưng bởi tính đa và siêu phương tiện, có sự tương tác qua lại giữa người học, hệ thống dạy và người dạy. Với các lý do nêu trên, việc ứng dụng ICT trong dạy học Hoá học sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung chương trình, PPDH và phương pháp đào tạo. b. Hạn chế - Chi phí đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất lớn. - Đòi hỏi đội ngũ GV và HS phải có trình độ tin học, ngoại ngữ nhất định. - Khi sử dụng máy tính điện tử, người ta dễ đánh mất cảm giác chân thực thiếu đi những cảm xúc, xúc giác và ấn tượng thực. Do đó ICT chỉ hỗ trợ chứ không thay thế được các thí nghiệm thực hành. - Việc sử dụng CNTT tự phát đã tạo ra nhiều bài giảng chỉ đơn thuần là đưa nội dung bài học thông thường trong sách giáo khoa sang văn bản điện tử với màu sắc sặc sỡ, đồ họa vui nhộn. Và người GV dùng máy tính để dạy học cần phải biết chắc rằng, mình thiết kế cái gì, mình trình bày cái
  17. gì trước, cái gì sau. Nếu không chú ý có thể làm lộ thông tin mà đáng lẽ HS phải là người khám phá và phát hiện. 1.3. TỰ HỌC 1.3.1. Tự học là gì? Theo từ điển Giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001 [19], tự học là: “…quá trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kỹ năng thực hành không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào tạo.” Tiến sĩ Võ Quang Phúc cho rằng: “Tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt được kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định”. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triễn lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện… Đối với học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. 1.3.2. Vai trò của tự học Theo GS - TS Chu Hảo, thứ trưởng Bộ KHCNMT: “Tự học là một chìa khóa quan trọng để mở cánh cửa tri thức’’. - Tự học có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người. - Tự học là con đường tự khẳng định của mỗi người. Tự học giúp cho con người giải quyết mâu thuẫn giữa khát vọng cao đẹp về học vấn với hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống cá nhân. - Tự học khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn. Sự bùng nổ thông tin làm cho người thầy không có cách nào truyền thụ hết kiến thức cho trò, trò phải học cách học, tự học, tự đào tạo để không bị rơi vào tình trạng “tụt hậu”. Đối với học sinh THPT, quỹ thời gian 3 năm được đào tạo ở bậc học này chắc chắn sẽ không thể nào tiếp thu được hết khối lượng kiến thức khổng lồ trong chương trình. Vì vậy, tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường.
  18. - Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người. Quá trình tự học khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Quá trình tự học diễn ra theo đúng quy luật của hoạt động nhận thức. Kiến thức có được do tự học là kết quả của sự hứng thú, của sự tìm tòi, lựa chọn nên bao giờ cũng vững chắc bền lâu. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. - Người học phải biết cách tự học vì học tập là một quá trình suốt đời. Đối với học sinh THPT, nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như đại học, cao đẳng… học sinh sẽ khó thích ứng với cách học đòi hỏi phải tự học tập, tự nghiên cứu thường xuyên do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. - Tự học của học sinh THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Với lối dạy theo hướng “nhồi nhét” trong các nhà trường phổ thông hiện nay, học sinh khó có thể có thời gian để tự học và tự học có hiệu quả. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông, đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4/1996. 1.3.3 Các hình thức của tự học Theo TS. Trịnh Văn Biều [4], có 3 hình thức tự học: - Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng tự học rất cao. - Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. - Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.3.4. Chu trình học Theo Nguyễn Kỳ “Chu trình học là chu trình chủ thể tìm hiểu, xử lý, giải quyết vấn đề hay vật cản của một tình huống học với sự hợp tác của tác nhân và sự hỗ trợ của môi trường sư phạm”. [45]
  19. Cũng theo tác giả, chu trình học diễn biến theo ba thời: Tự nghiên cứu (I), Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy (II), Tự kiểm tra, tự điều chỉnh (III). Hình 1.1. Chu trình học ba thời  Thời (I): Tự nghiên cứu Trước một tình huống học, chủ thể bắt đầu thấy có nhu cầu hay hứng thú tìm hiểu, nhận biết vấn đề của tình huống học: Đây là vấn đề gì? Có ý nghĩa ra sao? Có thể giải quyết theo hướng nào? Từ chỗ nhận biết vấn đề, chủ thể tiến hành thu nhận thông tin có liên quan đến vấn đề đó, xử lý thông tin, xây dựng các giải pháp, thử nghiệm giải pháp, kết quả, đưa ra kết luận và giải quyết vấn đề. Chủ thể ghi lại kết quả “tự nghiên cứu” của thời (I) thành sản phẩm học cá nhân ban đầu. Tất nhiên sản phẩm đó có thể mang tính chủ quan, phiến diện, thiếu khoa học nhưng nó sẽ được hoàn thiện ở thời học tiếp theo.  Thời (II): Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy Sản phẩm của thời (I) được mà chủ thể đạt được bây giờ được thử thách bới các yêu cầu tự trình bày, hỏi và tham gia tranh luận với bạn và thầy về những mâu thuẫn xuất hiện, tỏ rõ thái độ của mình trước chủ kiến của bạn. Tranh luận có trọng tài, có kết luận của thầy. Kết luận của thầy sẽ cho phép chủ thể bổ sung sản phẩm ban đầu của mình thành một sản phẩm khách quan hơn, có tính hợp tác, xã hội.  Thời (III): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh Đây là thời học mà chủ thể chuyển kết luận của thầy thành của bản thân. Tức là sau khi so sánh, đối chiếu, tự kiểm tra lại sản phẩm học, tự đánh giá, tự phê bình chủ thể sẽ tổng hợp, chốt lại vấn đề rồi tự sửa sai, điều chỉnh, hoàn chỉnh thành sản phẩm khoa học, và tự rút kinh nghiệm về cách học, cách tư duy, cách giải quyết vấn đề của mình, sẵn sàng bước vào một tình huống học mới.
  20. Chu trình học ba thời không có nghĩa tuyệt đối là có “ba bước”, “ba giai đoạn”, có ranh giới rạch ròi, máy móc, tách rời nhau, mà có thể đan xen, hoà nhập lẫn nhau và có thể biến động theo hoàn cảnh người học. Ngay trong lúc đang tham gia thảo luận (thời II), chủ thể có thể động não, suy nghĩ (tự nghiên cứu – thời I), hoặc tự kiểm tra, tự phê bình về sản phẩm học của mình (thời III). Thời chỉ có nghĩa là vào lúc đó, nổi bật lên vai trò của cá nhân người học, của lớp hay của thầy. Ở thời (I), nổi lên vai trò lao động cá nhân (học cá nhân) của người học với kết quả là sản phẩm học ban đầu. Thời (II) là vai trò của lao động hợp tác (học hợp tác) với thầy và bạn ở lớp học, tạo ra sản phẩm học mang tính hợp tác – xã hội. Ở thời (III), nổi lên vai trò lao động cá nhân (học cá nhân) ở trình độ cao hơn thời I: tự kiểm tra, tự phê bình, tự sửa sai, tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm… Điều cốt yếu là cả ba thời đều diễn ra trên cái nền chung là hành động học, tự học, tự nghiên cứu, tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo của chủ thể, dưới sự hướng dẫn hợp lý của nhà giáo. 1.3.5. Vai trò của người thầy đối với việc tự học của học sinh Chu trình học ba thời “Tự nghiên cứu – Tự thể hiện, hợp tác với bạn và thầy – Tự kiểm tra, tự điều chỉnh” chỉ có thể diễn ra dưới sự hướng dẫn của thầy. Vai trò của người thầy đối với việc tự học của học sinh ứng với ba thời trên bao gồm:  Thời (1): Hướng dẫn Với vai trò thiết kế và ủy thác, thầy lập kế hoạch, chuẩn bị quá trình dạy học. thầy đã hướng dẫn người học cách tự nghiên cứu như giới thiệu vấn đề (ý nghĩa, mục tiêu, định hướng), hướng dẫn cách thu nhận, xử lý thông tin, cách giải quyết vấn đề và tạo điều kiện thuận lợi cần thiết để trò có thể tự nghiên cứu, tự tìm ra kiến thức.  Thời (2): Tổ chức Thầy là người tổ chức cách học hợp tác hai chiều đối thoại trò – trò , trò – thầy như giúp đỡ cá nhân trình bày, bảo vệ sản phẩm học, tổ chức thảo luận ở công đồng lớp học, lái cuộc tranh luận theo đúng mục tiêu. Cuối cùng thầy là người trọng tài kết luận về những gì người học đã tìm ra và tranh luận thành tri thức khoa học.  Thời (3): Trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra Thầy là người cố vấn cho trò tự kiểm tra, tự điều chỉnh như cung cấp thông tin liên hệ ngược về sản phẩm học (kết luận, đánh giá, cho điểm…), giúp đỡ trò tự đánh giá, tự sửa sai, tự rút kinh nghiệm về cách học. 1.3.6. Tự học với việc tiếp cận và tận dụng những công nghệ mới Trong một cuộc hội nghị gần đây, một giáo sư của đại học Harvard đã phát biểu: “…Với khả
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1