intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

163
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ ĐÌNH HUẤN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh- 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH LÊ ĐÌNH HUẤN THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU Thành phố Hồ Chí Minh- 2011
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo trường, các thầy, cô ở Khoa Tâm lý- Giáo dục, phòng Sau đại học, các phòng chức năng của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Trân trọng cảm ơn thầy Đoàn Văn Điều đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp ý để tôi có thể hoàn thành cuốn luận văn này. Đồng thời cảm ơn quý thầy cô là đồng giám khảo. Cảm ơn Ban Giám hiệu, cán bộ, giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, thực hiện luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của quý thầy, cô và đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn./. TÁC GIẢ Lê Đình Huấn
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 3 1T T 1 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4 1T T 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 7 1T 1T MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 8 1T T 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 8 1T 1T 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 9 1T 1T 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 9 1T 1T 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................. 9 1T 1T 5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................................. 10 1T 1T 6. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 10 1T 1T 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 10 1T 1T Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ 1T GIẢNG VIÊN ..................................................................................................................... 11 T 1 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................................. 11 1T 1T 1.1.1. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................................... 11 T 1 1T 1.1.2. Các tài liệu trong nước ............................................................................................... 12 T 1 1T 1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................................... 14 1T 1T 1.3. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên, quản lý đội ngũ giảng viên và quản lý phát triển đội ngũ 1T giảng viên .................................................................................................................................. 20 T 1 1. 4. Quản lý Trường Cao đẳng Sư phạm ................................................................................. 22 1T T 1 1.4.1. Mục tiêu giáo dục ....................................................................................................... 22 T 1 1T 1.4.2. Về nội dung ................................................................................................................ 22 T 1 1T 1.4.3. Về phương pháp đào tạo ............................................................................................. 23 T 1 1T 1. 5. Quản lý đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm .................................................. 23 1T T 1 1.5.1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên trong giai đoạn hiện nay .................................. 23 T 1 T 1 1.5.2. Những yêu cầu chung về xây dựng và phát triển đội ngũ GV. .................................. 26 T 1 T 1 1.5.3. Các chức năng quản lý: .............................................................................................. 27 T 1 1T 1.5.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 27 T 1 1T .......................................................................................................................................... 27 1.5.3.2. Thực hiện chức năng Hoạch định trong công tác quản lý ở trường cao đẳng sư T 1 phạm. ................................................................................................................................. 27 T 1 1.5.3.3. Thực hiện chức năng Tổ chức trong công tác quản lý ở trường cao đẳng sư phạm. 30 T 1 T 1 1.5.3.4. Thực hiện chức năng Chỉ đạo trong công tác quản lý ở trường cao đẳng sư phạm. 30 T 1 T 1 1.5.3.5. Thực hiện chức năng Kiểm tra trong công tác quản lý ở trường cao đẳng sư phạm. T 1 T 1 .......................................................................................................................................... 31
  5. 1.6. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên................................................................................. 32 1T T 1 1.7. Phối hợp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ................................................................. 37 1T T 1 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG 1T VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC ............................................. 40 T 1 2.1. Vài nét về sự hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước ......... 40 1T T 1 2.1.1. Chức năng nhiệm vụ của trường CĐSP Bình Phước. ................................................ 41 T 1 T 1 2.1.2. Tổ chức bộ máy nhà trường........................................................................................ 41 T 1 1T 2.1.3. Kết quả đào tạo của trường CĐSP Bình Phước ......................................................... 43 T 1 T 1 2.2. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Bình 1T Phước ........................................................................................................................................ 43 T 1 2.2.1. Về số lượng giảng viên ............................................................................................... 43 T 1 1T 2.2.2. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ GV .................................................................................. 44 T 1 T 1 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm T 1 Bình Phước. .......................................................................................................................... 46 1T 2.2.3.1. Về quản lý công tác quản lý tuyển dụng, sử dụng giảng viên................................. 48 T 1 T 1 2.2.3.2. Thực trạng về quản lý phẩm chất chính trị, đạo đức (PCCT, ĐĐ) của đội ngũ giảng T 1 viên.................................................................................................................................... 55 T 1 2.2.3.3. Thực trạng về quản lý đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ............................ 61 T 1 T 1 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giảng viên ................................................... 76 1T T 1 2.3.1. Những điểm mạnh ...................................................................................................... 76 T 1 1T 2.3.2. Những điểm cần khắc phục ........................................................................................ 76 T 1 1T 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................................... 77 T 1 1T Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 1T TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BÌNH PHƯỚC. ....................................................... 79 T 1 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .............................................................................................. 79 1T 1T 3.2. Định hướng phát triển của trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước. ................................. 80 1T T 1 3.3. Một số giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bình Phước ........................ 81 1T T 1 3.3.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể về đội ngũ GV, xác định biên chế cho từng giai đoạn T 1 phát triển của nhà trường, nhằm phát triển đội ngũ GV có được số lượng, cơ cấu hợp lí, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trường. ........................................................ 81 T 1 3.3.2. Giải pháp quản lý tuyển dụng, sử dụng GV ............................................................... 83 T 1 T 1 3.3.3. Giải pháp về quản lý đào tạo và bồi dưỡng GV hiện có nhằm phát huy tối đa sức T 1 mạnh nội lực, nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ giảng dạy của nhà trường.... 86 T 1 3.3.4. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện chính sách và xây dựng môi trường làm việc. 89 T 1 T 1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 92 1T 1T * Kết luận: ................................................................................................................................. 92 1T T 1 * Kiến nghị:............................................................................................................................... 94 1T T 1 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 97 1T 1T
  6. PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 101 1T T 1
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BD : Bồi dưỡng CBQL : Cán bộ quản lý CĐ : Cao đẳng CĐSP : Cao đẳng sư phạm CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GV : Giảng viên NCKH : Nghiên cứu khoa học QLGD : Quản lý giáo dục UBND : Ủy ban nhân dân NXB : Nhà xuất bản GD : Giáo dục HSSV : Học sinh -sinh viên SP : Sư phạm CCGD : Cải cách giáo dục Tr : Trang PP : Phương pháp HT : Hiệu trưởng PHT : Phó Hiệu trưởng PCCT : Phẩm chất chính trị CĐCS : Chế độ chính sách MTLV : Môi trường làm việc PPGD : Phương pháp giáo dục NCS : Nghiên cứu sinh BGH : Ban giám hiệu CSVC : Cơ sở vật chất.
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, việc phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Cao đẳng là quan trọng, bởi nó tạo nên nền móng vững chắc cho toàn bộ hệ thống và sự phát triển sau này. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX có nêu “Phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm, cải thiện chế độ đãi ngộ, đảm bảo về cơ bản đội ngũ giáo viên đạt chuẩn quốc gia về tỷ lệ giáo viên trên học sinh theo yêu cầu của từng cấp học”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương có nêu “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục. Bảo đảm phối hợp cả ba mặt: Đánh giá và sàng lọc, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ trong quá trình tổ chức thực hiện.” Từ chỉ thị trên ngày 11/01/2005 Chính phủ ra quyết định phê duyệt đề án “xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” . “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày cảng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.[29, tr 271] Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020 đã đặt ra những yêu cầu cấp bách là: “Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề đến cao đẳng, đại học và sau đại học”. Như vậy, hoàn thiện hệ thống giáo dục được xem là một trong những giải pháp chiến lược để phát triển giáo dục ở nước ta trong năm đầu của thế kỷ XXI. Trường CĐSP Bình Phước được nâng cấp năm 2003 từ trường Trung học sư phạm Bình Phước (thành lập năm 1997). Trong những năm qua, nhà trường đóng góp tích cực trong việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở cho tỉnh Bình Phước. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng giáo
  9. dục và đào tạo toàn diện, vấn đề quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trường là vấn đề mấu chốt. Vì vậy, vấn đề xây dựng và quản lý được một đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu cần được đặt ra và có biện pháp giải quyết. Trong Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Phước đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 trong đó đề cập “… Giáo dục Tiểu học: Đảm bảo về giáo viên theo cơ cấu bộ môn nâng tỉ lệ đạt chuẩn của giáo viên từ 98,3% (2008) lên 100% (năm 2015) trong đó tỉ lệ giáo viên trên chuẩn là 27% (2008) lên 35-40% (2015) và 70-75%(2020); THCS: Đảm bảo đủ số lượng giáo viên tỉ lệ đạt chuẩn 99,3% (2008) lên 100%(2010) nâng cao tỉ lệ trên chuẩn đào tạo từ 18,2% (2008) lên 49%(2015) và 65-70 (2020)…; Giai đoạn 2010-2015, chuẩn bị điều kiện để đầu tư nâng cấp Trường Cao đẳng sư phạm Bình Phước thành trường Đại học đa ngành. Giai đoạn 2016-2020, thành lập trường đại học đa ngành (trên cơ sở nâng cấp trường CĐSP Bình Phước)…”. Từ những định hướng nêu trên, đề tài “Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước” được thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 4.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý trường CĐSP Bình Phước.
  10. 4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước. 5. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước đã có chú trọng đến việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên, nhưng vẫn còn những hạn chế chưa đáp ứng những yêu cầu mới. Cần khảo sát, đánh giá sát thực trạng thì có thể đề xuất các biện pháp khắc phục được hạn chế và đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nhà trường hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý phát triển đội ngũ giảng viên tại Trường CĐSP Bình Phước trên các mặt: Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và chế độ chính sách. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập, phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận. 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và đề ra các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Bình Phước. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng PP thống kê toán học để xử lý kết quả số liệu điều tra, nghiên cứu. 7.4. Các phương pháp hỗ trợ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm.
  11. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Tài liệu nước ngoài Công tác nghiên cứu phát triển đội ngũ giảng viên là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các trường đại học, cao đẳng trong giai đoạn hiện nay, không chỉ có ở Việt Nam mà ngay cả những nước có nền giáo dục phát triển: Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Úc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và một số nước khác. Giáo sư Philip G.Altbach, Đại học Boston (Hoa Kỳ) với bài tham luận “Trường đại học và toàn cầu hóa”. Tác giả đã đưa ra những sáng kiến về công tác quản lý và trao đổi giữa giảng viên của các trường đại học trên thế giới. Giáo sư John Murray, Đại học Texas Tech University, với đề tài “sự phát triển đổi mới đội ngũ giảng viên”, tác giả đã xác định những bước thực hiện cụ thể như là chìa khóa dẫn đến thành công. Không có lĩnh vực nào mà các giả định cơ bản truyền thống được người ta bám sát giữ vững chắc như đối với lĩnh vực con người và quản lý con người. Và cũng không có lĩnh vực nào mà các giả định cơ bản lại trái ngược hoàn toàn với thực tế và hoàn toàn phản tác dụng như trong lĩnh vực đó. “Có một cách duy nhất để quản lý con người hoặc ít ra là phải có một cách như thế.” Trong thực tế giả định này được nhấn mạnh ở mọi cuốn sách và bài báo nói về quản lý con người. Điều này được dẫn xuất nhiều nhất trong cuốn sách của Douglas McGregor nhan đề khía cạnh nhân bản của doanh nghiệp (xuất bản 1960), trong đó tác giả khẳng định rằng việc quản lý con người phải lựa chọn giữa hai và chỉ hai cách khác nhau thôi đó là “Lý thuyết X”(người bị quản lý không thích làm việc, họ luôn lẫn tránh công việc mỗi khi có thể; người bị quản lý mong muốn được chỉ dẫn cụ thể bất kể khi nào; người quản lý bị thúc ép người thuộc quyền). Và “Lý thuyết Y” (người ta ai cũng muốn làm việc; người thuộc quyền đã có những cam kết với tổ chức, sẽ tự hướng dẫn và tự kiểm tra; người thuộc quyền sẽ học cách chấp nhận, thậm chí tìm ra trách nhiệm của mình trong công việc), sau đó tác giả khẳng định Lý thuyết Y là duy nhất đúng. (Trước đó ít lâu tác giả cũng đã nói như vậy trong cuốn sách xuất
  12. bản 1954 nhan đề Thực hành quản lý). Vài năm sau đó Abraham H.Maslow (1908-1970) đã trình bày trong cuốn sách của mình nhan đề Eupsychian Management (xuất bản 1962, tái bản 1995 với nhan đề Maslow nói về quản lý) rằng cả McGregor và tác giả là hoàn toàn sai lầm. Ông ta quả quyết rằng đối với loại người khác thì phải có cách quản lý khác nhau [12]. Từ những lý luận trên, tác giả đã nói đến động cơ nổi bật nhất, để quan tâm đến cách quản lý, tìm hiểu tính cách của đối tượng để quản lý cho hiệu quả. Tác giả đã nghiên cứu kể cả động cơ cũng nằm trong nội dung tình cảm. Người quản lý cũng phải lưu ý đến sắc thái tình cảm, khen thưởng và phạt phân minh. Ngày nay, có nhiều chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục đào tạo công bố những công trình, tham luận trong các Hội nghị khu vực Châu Á và Quốc tế như: Tiến sĩ Analy Scorsone, Giám đốc Hệ thống Giáo dục toàn cầu và hợp tác Quốc tế với đề án “Nâng cao hiệu quả hoạt động trong các trường đại học và cao đẳng”. 1.1.2. Các tài liệu trong nước Ngày 15 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ tọa lễ khai giảng Đại học Quốc gia. Ở đây có 2 ban Khoa học và Văn khoa có nhiệm vụ đào tạo giáo sư trung học chuyên khoa. Còn đối với giáo dục trung học phổ thông và tiểu học thì được huấn luyện tại Thủ đô Hà Nội và các địa phương. Chỉ trong vòng 1 năm hàng vạn chiến sĩ diệt dốt đã được bồi dưỡng về phương pháp dạy Bình dân học vụ và đã giúp gần 3 triệu đồng bào thoát nạn mù chữ. Đó là những yếu tố tiền thân để đến tháng 10 năm1946 Chính phủ chính thức thành lập ngành sư phạm Việt Nam. Hội nghị SP toàn quốc tháng 11năm 1964 đã thông qua đề án “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, vững vàng về chính trị nghiệp vụ để thực hiện cải cách giáo dục”. Chính phủ ra số 106 ngày 14 tháng 01năm 1964 xác định những quan điểm cơ bản về phương hướng nhiệm vụ, biện pháp của công tác đào tạo bồi dưỡng GV và CBQLGV và Chỉ thị 88 ngày 05/8/1965 về chuyển hướng giáo dục, bảo đảm an toàn, tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục mạnh mẽ, vững chắc, đánh thắng giặc Mĩ trên mặt trận giáo dục. Các Chỉ thị này được xem là văn bản đầu tiên của Nhà nước về CCGD. [36] Hội thảo khoa học “Chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” tháng 11/1998 đã mở ra bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch, xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
  13. có phẩm chất, tầm nhìn, kỹ năng, phong cách, đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI có nêu: “Phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội ; xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời” [14] Đề tài B 96-52-11 “Xây dựng mô hình quản lí công tác phát triển-bồi dưỡng cán bộ giảng dạy phục vụ yêu cầu đổi mới giáo dục đại học Việt Nam” của Trần Thị Bạch Mai. Đề tài kiến nghị về mô hình quản lí nhằm phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học; Báo cáo “Các giải pháp xây dựng đội ngũ CBGD đại học, cao đẳng từ nay đến năm 2020” của Nguyễn Trí (1997) tại hội thảo xây dựng chiến lược giáo dục đại học, viện nghiên cứu Phát triển giáo dục; Luận văn thạc sĩ “Thực trạng và biện pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh”, tác giả Nguyễn Kỷ Trung; Luận văn thạc sĩ “Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2006-2010”, tác giả Phạm Đình Ly. Luận văn thạc sĩ “Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên trường CĐSP Cà Mau và một số giải pháp”, tác giả Phạm Hoàng Gan. Tóm lại: - Đảng ta luôn coi trọng “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, trong đó đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao đẳng nói riêng. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên hiện nay cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ được xem là khâu đột phá để thực hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục và đào tạo. - Quản lý đội ngũ hiện nay rất quan trọng và mang tính cấp thiết, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, đông đảo các cán bộ, giảng viên, giáo viên trong ngành giáo dục. Tuy nhiên, những công trình đó chỉ mới chuyên sâu vào những nội dung nhất định của vấn
  14. đề. Việc nghiên cứu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu đã có, để đồng bộ hóa các giải pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Bình Phước vẫn chưa đề cấp tới. Đây chính là nội dung mà Luận văn này cần được nghiên cứu để làm sáng tỏa vấn đề. 1.2. Một số khái niệm cơ bản * Quản lý Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó gọi là hoạt động quản lý. [ 49]. Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức; tổ chức không thể phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng cả chủ thể lên khách thể về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Dưới đây là một số định nghĩa về “quản lý” lấy từ một số tài liệu hiện có. Trong Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô (1977), quản lý là những chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Khái niệm quản lý là khái niệm chung, rất tổng quát. Nó dùng cho cả quá trình quản lý xã hội (xí nghiệp, trường học, đoàn thể,…), quản lý vô sinh (máy móc, đường xá, hầm mỏ), cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng,…). Như vậy, mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa khác nhau dựa trên những cách tiếp cận khác nhau:
  15. Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. [7] “Quản lý là một chức năng tất yếu của lao động xã hội, nó gắn chặt với sự phân công và phối hợp” (K.Mark). F.W Taylor cho rằng: “Quản lí là biết chính xác người điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Theo H.Koontz “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức)”. Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng trong các hoạt động của con người. Quản lí đúng tức là con người nhận thức đúng về quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nổ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lí nào đó. C.Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [19] “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [20] “Quản lý xã hội một cách khoa học có ý nghĩa là: + Nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hướng phát triển xã hội và hướng (kế hoạch hóa, tổ chức điều chỉnh và kiểm tra) sự vận động xã hội cho phù hợp với khuynh hướng ấy. + Phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại. + Duy trì sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống. + Tiến hành một đường lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan, mối tương quan giữa lực lượng xã hội, một đường lối gắn bó, chặt chẽ của xã hội.” (V.G.Afanatsev, nhà triết học).
  16. Ở Việt Nam, bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực quản lý cũng có một số tác giả trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác nhau về “Quản lý”. Ví dụ: Theo từ điển tiếng Việt quản lý được hiểu theo hai nghĩa: - (1) Trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định (quản lý HS, QL vật tư). - (2) Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định (quản lý lao động, người quản lý). [50]. Theo định nghĩa (2) thì quản lý bao gồm hai chức năng chính là tổ chức bộ máy, cán bộ, nhân sự, tạo ra cơ sở vật chất, tài chính phục vụ nhiệm vụ của một cơ quan, đơn vị và điều khiển, phối hợp các hoạt động của bộ máy, cán bộ, nhân lực thực hiện các nhiệm vụ theo mục tiêu nhất định. Trong tài liệu giảng dạy cao học, tác giả Mạc Văn Trang đã nêu ra định nghĩa về quản lý: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định”. Tóm lại: Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song có điểm chung là hoạt động điều khiển của con người, các hệ thống quản lý đều hình thành hai bộ phận: Bộ phận quản lý (chủ thể quản lý) và bộ phận bị quản lý (khách thể quản lý). Từ những điểm chung của định nghĩa ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong những điều kiện nhất định. Chủ thể Quản lý Khách thể quản lý Mục tiêu Quản lý Nội dung Công cụ, Quản lý PP,quản lý Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý Trong đó: - Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức. - Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các mối quan hệ, giữa những con người, giữa những nhóm người,… - Nội dung quản lý: Các yếu tố cần quản lý của khách thể, đối tượng quản lý.
  17. - Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách,v.v… - Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể quản lý. - Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể quản lý. * Phát triển: “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. [52] Theo quan niệm này thì tất cả sự vật hiện tượng, con người và xã hội hoặc tự thân biến đổi, hoặc do tác động bên ngoài làm cho biến đổi tăng tiến về cả khối lượng lẫn chất lượng. Đó là sự phát triển. “Phát triển là quá trình vận động từ thấp (đơn giản) đến cao (phức tạp), mà nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến mất, cái mới ra đời. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, cái cao là cái thấp đã phát triển”.[ 51] Theo quan niệm của David C.Korten:“Phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình để huy động và quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững…nhằm hoàn thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”.[ 18 ]. Theo quan niệm này thì phát triển là sự tăng trưởng, hoàn thiện được khả năng, tạo ra sự phù hợp của bản thân bằng cách sử dụng mọi nguồn lực có thể có được. Tiến trình đó không phải của riêng ai mà của các thành viên xã hội. * Quản lý giáo dục và đào tạo - Khái niệm giáo dục: Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, là một bộ phận cấu thành của đời sống xã hội, nó nảy sinh, phát triển và tồn tại mãi cùng với loài người. Hiện tượng này thể hiện ở chổ thế hệ đi trước truyền lại những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ đến sau và thế hệ đi sau lĩnh hội những kinh nghiệm đó để tham gia vào đời sống xã hội, tham gia vào lao động sản xuất và các hoạt động xã hội khác. Các nhà khoa học giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về giáo dục: + Theo nghĩa rộng, “Giáo dục là sự hình thành có mục đích và tổ chức những sức mạnh thể chất và tinh thần của con người, hình thành thế giới quan, bộ mặt đạo đức và thế giới quan thẩm mỹ cho con người, với khái niệm rộng nhất khái niệm này bao hàm cả giáo
  18. dưỡng, dạy học và tất cả các yếu tố tạo nên những nét tính cách, phẩm hạnh của con người đáp ứng với các yêu cầu kinh tế-xã hội [ 22 ]. + Theo nghĩa hẹp, “Giáo dục bao gồm cả quá trình hoạt động nhằm tạo ra cơ sở khoa học của thế giới quan, lý tưởng đạo đức, thái độ thẩm mỹ đối với con người, kể cả việc phát triển nâng cao thể lực. Quá trình này được xem như một bộ phận của giáo dục tổng thể”. [ 28 ]. + Theo từ điển Giáo dục, “Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng và lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội” [23] Như vậy, chúng ta có thể nói rằng khái niệm giáo dục là khái niệm cơ bản chung nhất đó là: “Giáo dục là hoạt động chuyển giao hệ thống tri thức cho thế hệ sau nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội”, [ 54 ] - Khái niệm đào tạo: Theo tác giả Mạc Văn Trang: “Đào tạo là đưa một trình độ hiện có lên một chất lượng mới, cấp bậc mới theo những tiêu chuẩn nhất định bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có hệ thống (được cấp bằng). Đào tạo được coi là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức cho đối tượng đáp ứng sự đòi hỏi, nhiệm vụ giáo dục thông qua các hình thức chính quy. Đào tạo là quá trình biến đổi một con người từ chổ chưa có nghề thành một người có nghề nghiệp ban đầu, làm cơ sở cho họ phát triển thành người lao động có kỷ thuật”. Với những quan niệm như trên, đào tạo cần một lượng thời gian và kinh phí nhất định, do vậy phải có kế hoạch và tiêu chuẩn cụ thể. [ 24]. - Giáo dục & đào tạo ngày càng phát triển, song do tính chất phức tạp của quản lí là thực hiện mối quan hệ của con người, mặt khác sản phẩm cuối cùng của quản lí giáo dục và đào tạo là nhân cách hoàn thiện theo một chuẩn mực nhất định, bởi vậy tính khác nhau trong cũng như quan niệm về quản lí giáo dục và đào tạo cũng có điểm khác nhau. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy và học, có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường mới, quản lí được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng, biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.[25]
  19. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất [45] Quản lí giáo dục và đào tạo là quản lí quá trình giáo dục và đào tạo. Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo là quản lí hoạt động của người dạy, quản lí hoạt động của người học (quản lí giáo viên, học sinh) và quản lí hoạt động của các tổ chức sư phạm nhà trường và cơ sở giáo dục trong việc thực hiện kế hoạch nội dung chương trình giáo dục- đào tạo nhằm mục tiêu đã định với chất lượng cao. Cần phân biệt các yếu tố giáo dục- đào tạo, gồm 2 nhóm (theo bài giảng của tác giả Nguyễn Đức Trí, Viện Nghiên cứu Phát triển giáo dục): + Nhóm các yếu tố giáo dục đào tạo, đó là những yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách học sinh, giáo viên bao gồm: Mục tiêu, nội dung, hệ thống tổ chức, phương pháp giáo dục đào tạo, giáo viên, học sinh-sinh viên, trong đó giáo viên là yếu tố chủ đạo và học sinh-sinh viên là yếu tố trung tâm của giáo dục và đào tạo và cuối cùng là kết quả giáo dục và đào tạo. + Nhóm các yếu tố đảm bảo là những yếu tố tuy không có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách học sinh-sinh viên, nhưng không thể thiếu được do chúng tạo thành điều kiện hoạt động của CB, GV, HSSV bao gồm các yếu tố: Đảm bảo về chính trị- tinh thần, tổ chức quản lý, điều kiện cơ sở vật chất –kỷ thuật. Từ một số khái niệm đã nêu trên có thể rút ra: - Quản lý GD&ĐT là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý; - Hệ thống tác động này có tính chất tổ chức và sư phạm của chủ thể quản lý; - Quản lý giáo dục- đào tạo tác động lên tập thể và cá nhân GV, HSSV, các lực lượng giáo dục, nhằm huy động mọi nổ lực của họ để tham gia, phối hợp, cộng tác vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm đạt mục tiêu dự kiến một cách hiệu quả nhất. * Quản lí trường học Trường học là cơ sở giáo dục mang tính Nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
  20. Theo M.I.Kônđacốp, “Nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lẫn tất cả các mặt của hệ thống nhà trường để đảm bảo cho sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế, tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên”.[8]. Trường học là cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước, đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Hoạt động trung tâm của nhà trường là dạy- học và giáo dục. Quản lý trường học thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao động học tập của trò diễn ra trong quá trình dạy học và giáo dục. Như vậy, quản lý trường học là sự tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ, đồng thời huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động. Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lí trường học là thực hiện đường lối của Đảng, trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành Giáo dục” [1]. Từ những định nghĩa trên chúng ta thấy, quản lí trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lí giáo dục và tiến tới mục tiêu giáo dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy học tiến lên trạng thái mới về chất. 1.3. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên, quản lý đội ngũ giảng viên và quản lý phát triển đội ngũ giảng viên * Đội ngũ giảng viên Đội ngũ là thuật ngữ dùng để chỉ “số đông sắp xếp có trật tự hoặc có tổ chức chặt chẽ”.[ 56 ]. Đội ngũ “Là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay không, nhưng cùng mục đích nhất định”. Khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sứ mạng và có những yêu cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng. [đại từ điển tiếng Việt] Đội ngũ giảng viên là tập hợp những người tham gia công tác giảng dạy tại các trường cao đẳng, đại học. “Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục là một trong những lực lượng đông đảo trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của Nhà nước” [26 ].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0