intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp Trung tâm này thành Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

93
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp Trung tâm này thành Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau nêu lên cơ sở lý luận; mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này và thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau; giải pháp nâng cấp trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành trường CĐCĐ Cà Mau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp Trung tâm này thành Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN BÌNH ĐẲNG Chuyên ngành : Quản lý Giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thμnh phè Hå ChÝ Minh - 2007
  2. LỜI CẢM ƠN  Tác giả luận văn này, học viên Nguyễn Bình Đẳng (lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 16 Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh), xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến: Ban giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ – Sau đại học, Khoa Tâm lý - giáo dục và các thầy cô giảng viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp giảng dạy và tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc học tập của cả lớp trong đó có cá nhân tác giả. Các vị cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn ở tỉnh Cà Mau và bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh trong đó có cả tập thể Cán bộ – Giáo viên - Nhân viên Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Cà Mau đã giúp đỡ, cung cấp tài liệu và số liệu, trả lời các câu hỏi điều tra – phỏng vấn, tham gia hội thảo và đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên cứu; Tất cả các thành viên trong gia đình đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu; Đặc biệt, PGS. TS Trần Tuấn Lộ đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và viết luận văn này. Xin trân trọng! TP. HCM, Tháng 7 năm 2007 Nguyễn Bình Đẳng
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT - CB – GV – NV : Cán bộ – giáo viên – nhân viên - CĐCĐ : Cao đẳng cộng đồng - CSVC-KT : Cơ sở vật chất – Kỹ thuật - ĐBSCL : Đồng bằng Sông Cửu Long - GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo - GDTX : Giáo dục thường xuyên - HĐND : Hội đồng Nhân dân - HS : Học sinh - HV : Học viên - QLĐT : Quản lý đào tạo - QLGD : Quản lý giáo dục - SV : Sinh viên - TCHC : Tổ chức hành chính - TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp - THCS : Trung học cơ sở - THPT : Trung học phổ thông - UBND : Uỷ ban Nhân dân - XDCB : Xây dựng cơ bản
  4. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đề tài “Thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những giải pháp nâng cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau” được chọn để nghiên cứu với những lý do thực tiễn và khoa học như sau: 1.1. Lý do thực tiễn Phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện nâng dần mức sống của nhân dân và phát huy nguồn lực của con người. Thành lập một Trường CĐCĐ để đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương là một đòi hỏi cấp bách của sự phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, văn hóa - giáo dục, và do đó, cũng là một nhu cầu bức xúc, một nguyện vọng tha thiết của nhân dân, của Đảng bộ và của chính quyền tỉnh Cà Mau. Đáp ứng đòi hỏi, nhu cầu và nguyện vọng nói trên, trong Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Thủ tướng chính phủ đã công bố chủ trương thành lập một số trường Cao đẳng cộng đồng ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, An Giang và Cần Thơ. Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định số 154/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và ngày 17/10/2006 UBND tỉnh Cà Mau đã trình Bộ GD & ĐT Đề án nói trên để Bộ phê duyệt. Từ đó, một vấn đề thực tiễn được đặt ra là: Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau cần được nâng cấp như thế nào, cần phải làm những việc gì để có thể làm cơ sở cho sự thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau, để trở thành Trường CĐCĐ Cà Mau sau khi Bộ GD&ĐT ra Quyết định thành lập trường này? 1.2. Lý do khoa học Ở nước ta, Trường CĐCĐ là một loại hình cơ sở giáo dục đang còn rất mới mẻ, chỉ mới ra đời cách đây gần 7 năm kể từ khi 6 Trường CĐCĐ của Dự án Hà Lan tài trợ năm 2001 và do đó những công trình lý luận về Trường CĐCĐ còn rất ít. Cũng ở nước ta, sự thành lập các Trường CĐCĐ thường được thực hiện trên cơ sở nâng cấp Trung tâm GDTX cấp tỉnh nào đó hoặc trên cơ sở sáp nhập vài ba cơ sở
  5. giáo dục nào đó với nhau. Do đó, một trong những vấn đề lý luận, khoa học được đặt ra để nghiên cứu là vấn đề: Nâng cấp một Trung tâm GDTX của một tỉnh nào đó phải như thế nào để nó có thể trở thành một Trường CĐCĐ theo đúng Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ mà Bộ GD&ĐT đã đề ra đồng thời Trường CĐCĐ đó cũng phù hợp với đặc điểm và đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đó? 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Thấy được những thuận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết trong thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau khi Trung tâm này được coi là cơ sở, là tiền đề và điều kiện thuận lợi cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và do đó cần được nâng cấp để có thể trở thành một Trường CĐCĐ cho tỉnh Cà Mau. 2.2. Nêu lên được những giải pháp cần thiết, khả thi và quan trọng nhất để nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau để trường này sẽ thành lập được trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xác định cơ sở lý luận cần dựa vào để nghiên cứu đề tài này. 3.2. Tìm hiểu mô hình về Trường CĐCĐ Cà Mau được trình bày trong Đề án thành lập trường này đã được UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt và nghiên cứu, đánh giá thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau so với mô hình nói trên về Trường CĐCĐ Cà Mau. 3.3. Đề ra những giải pháp để nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau, cũng có nghĩa là để có thể thành lập được Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau. 4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu là thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và những giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau. 4.2. Khách thể nghiên cứu là Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và môi trường hoạt động; Quan hệ đối tác lâu nay của nó, cũng như các tài liệu lý luận về Trung tâm GDTX và về Trường CĐCĐ, các Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau và một số Trường CĐCĐ khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long. 5. Giới hạn nghiên cứu
  6. 5.1. Khi nghiên cứu thực trạng của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau, tác giả của luận văn không nghiên cứu để mô tả toàn bộ thực trạng mà chỉ nghiên cứu để thấy được trong thực trạng đó những gì là thuận lợi và những gì là vấn đề phải giải quyết khi nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi. 5.2. Khi nghiên cứu để đề ra những giải pháp cho việc nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau, tác giả của luận văn chỉ nêu một số giải pháp quan trọng nhất tương ứng với việc giải quyết một số vấn đề quan trọng nhất của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau có liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau mà thôi. 6. Giả thuyết nghiên cứu 6.1. Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau sau chín năm hoạt động tích cực đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm, đã có được một CSVC - KT tương đối đầy đủ và khá hiện đại so với các tỉnh trong vùng ĐBSCL và đã có một đội ngũ Cán bộ - Giáo viên - Nhân viên (CB - GV - NV) được đánh giá cao và do đó đã đạt được nhiều thành tích trong việc thực hiện vai trò và chức năng của mình đối với nhân dân và cán bộ tỉnh Cà Mau, xứng đáng để được coi là tiền đề thuận lợi và cơ sở đáng tin cậy cho việc thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau. 6.2. Tuy nhiên khi cần nâng lên thành Trường CĐCĐ Cà Mau thì Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau phải giải quyết một số vấn đề của nó. 6.3. Nếu nắm được Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trường CĐCĐ và mô hình về Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này thì ta có thể thấy những thuận lợi cần phát huy và những vấn đề cần phải giải quyết của Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau và có thể đề ra được những giải pháp cần thiết và khả thi để nâng cấp được trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau. 7. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này và để có được những kết quả nghiên cứu như đã được trình bày trong luận văn này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh các tài liệu lý luận và các báo cáo thực tế về Trường CĐCĐ nói chung và về mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau nói riêng.
  7. 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu để lấy ý kiến của nhiều người có hiểu biết và có kinh nghiệm về việc nhận định và đánh giá thực trạng của Trung tâm GDTX liên quan tới việc nâng cấp trung tâm này thành Trường CĐCĐ Cà Mau và về việc đề xuất những giải pháp cũng như đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của nó. 7.3. Phương pháp hội thảo khoa học - thực tiễn về kết quả nghiên cứu. 7.4. Phương pháp phỏng vấn xin ý kiến đóng góp của một số chuyên gia. 7.5. Phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và kiến nghị, phần Tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, Luận văn này gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài này. Chương 2: Mô hình Trường CĐCĐ Cà Mau trong Đề án thành lập trường này và thực trạng Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau. Chương 3: Những giải pháp nâng cấp Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau thành Trường CĐCĐ Cà Mau.
  8. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI NÀY 1.1. Lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài này Ngày 29/8/2000, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tạm thời về Trường CĐCĐ kèm theo Quyết định số 37/2000/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT; Ngày 04/4/2001, Thủ tướng chính phủ ra Quyết định số 47/2001/QĐ-TTG phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010; Ngày 10/12/2003, Bộ GD&ĐT ban hành văn bản Điều lệ Trường cao đẳng kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ - BGD & ĐT của Bộ trưởng; Ngày 20/01/2006, Chính phủ ban hành văn bản “Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010” kèm theo Quyết định số 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng; Ngày 29/9/2006, UBND tỉnh Cà Mau phê duyệt Đề án thành lập Trường CĐCĐ Cà Mau trên cơ sở Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau (Do Ban chỉ đạo xây dựng Đề án được thành lập theo Quyết định số 57/QĐ-UBND ngày 04/4/2006 trình). Ngày 02/01/2007, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGD & ĐT của Bộ trưởng. Các văn bản vừa nêu trên đây là sản phẩm nghiên cứu công phu của tập thể các nhà nghiên cứu của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT và của UBND tỉnh Cà Mau. Nó không chỉ là cơ sở lý luận mà còn là cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu các đề tài về quản lý giáo dục và cho việc tổ chức và hoạt động của các Trung tâm GDTX và các Trường CĐCĐ hiện có. Một sự kiện quan trọng trong lịch sử nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài này là cuộc hội thảo khoa học - thực tiễn về chuyên đề “Nâng cao năng lực hoạt động của các Trường CĐCĐ Việt Nam - Hoa Kỳ” tại Trường CĐCĐ Kiên Giang trong hai ngày 27 và 28/3/2007 với sự tham gia của đại diện Bộ GD&ĐT, đại diện các trường Đại học, Trường CĐCĐ Việt Nam, đại diện của Lãnh sự quán Hoa kỳ tại TPHCM và của 2 trường Đại học và 5 trường CĐCĐ của Hoa kỳ. Trong rất nhiều báo cáo và tham luận được đọc tại Hội thảo, những báo cáo và tham luận sau đây của các đại diện Hoa kỳ có nội dung rất liên quan đến đề tài luận văn này:
  9. - Tham luận “Nâng cao hiệu quả hoạt động trong các trường Cao đẳng, Đại học” của tiến sỹ Analy Scorsone; - Tham luận “Dịch vụ SV của 1 Trường CĐCĐ California” của tiến sỹ Mike MacCallum; - Tham luận “Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục” của tiến sỹ Kent Farnsworth; - Tham luận “Phát triển kinh doanh nhỏ và Trường CĐCĐ ” của tiến sỹ George Georner; - Tham luận “Trường CĐCĐ Việt Nam và Trường CĐCĐ Hoa Kỳ” của TS. Sandra A. Engel và ông Đỗ Quốc Trung. Một số tham luận của các đại diện Việt Nam tại Hội thảo này cũng có nội dung rất liên quan tới đề tài luận văn này là: - Tham luận “Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước địa phương đối với sự phát triển của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Hà Hồng Vân; - Tham luận “Nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội, một nhiệm vụ quan trọng của Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Nguyễn Văn Khiết; - Tham luận “Góp ý cho dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt động Trường CĐCĐ ” của thạc sỹ Đỗ Văn Hạ. Ngày 29/6/2007, Trường Đại học Trà Vinh và Trung tâm GDTX tỉnh Cà Mau đã có một Hội thảo trao đổi lý luận và kinh nghiệm về nhiều vấn đề mà hai bên quan tâm, trong đó có các vấn đề sau đây liên quan tới đề tài này: - Các điểm khác biệt của Trường CĐCĐ so với trường Đại học, trường Cao đẳng khác và với Trung tâm GDTX; - Đào tạo đa ngành, đa cấp độ, theo tín chỉ, liên thông bên trong trường và liên thông giữa các trường; - Phương pháp giáo dục tích cực hoá người học. Có thể nói rằng các tham luận đọc tại các cuộc Hội thảo nói trên đã cập nhật nhiều vấn đề lý luận và kinh nghiệm về Trường CĐCĐ và đã giúp cho tác giả luận văn này nâng cao và mở rộng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của luận văn này. 1.2. Một số khái niệm và lý luận
  10. 1.2.1. Giáo dục Thuật ngữ giáo dục được hiểu với hai khái niệm khác nhau sau đây: - Giáo dục là hoạt động nhằm mục đích hình thành và phát triển nhân cách của một cá nhân hay một thế hệ, là hoạt động mà ta thường gọi là dạy chữ và dạy làm người. - Giáo dục là một ngành nghiệp vụ bao gồm những nhà chuyên môn, đã qua đào tạo nghiệp vụ về giảng dạy (giáo viên, giảng viên), về quản lý giáo dục (cán bộ quản lý giáo dục), về nghiên cứu giáo dục (cán bộ nghiên cứu), về phục vụ giảng dạy , nghiên cứu và quản lý giáo dục (nhân viên các phòng chức năng) và đang làm việc trong các cơ sở giáo dục (trường học), các cơ quan quản lý giáo dục (Bộ, Sở), các cơ sở dịch vụ cho giáo dục (Nhà xuất bản giáo dục), các cơ quan nghiên cứu giáo dục (viện nghiên cứu).v.v… 1.2.2. Đào tạo Thuật ngữ đào tạo được hiểu như là một hoạt động tiếp tục giáo dục để tiếp tục hình thành và phát triển nhân cách cho người học nhưng chủ yếu là nhằm mục đích hình thành và phát triển ở người học năng lực nghề nghiệp chuyên môn ở một trình độ nào đó thuộc một ngành, một chuyên ngành và một nghề cụ thể nào đó trong xã hội. Có thể nói đào tạo là một hoạt động giáo dục một con người chủ yếu là về nghề nghiệp chuyên môn để giúp người đó thành một con người biết làm một nghề nào đó. Như vậy, đào tạo là dạy nghề đến một trình độ nào đó (thợ bậc 1, bậc 2, bậc 3…, nhân viên, cán sự, cử nhân, kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ, thạc sĩ, tiến sĩ). 1.2.3. Ngành GD & ĐT là một tập hợp của tất cả những người đang hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo trong cả nước dưới sự quản lý Nhà nước của một cơ quan cao nhất là Bộ GD & ĐT. 1.2.4. Quản lý và Quản lý giáo dục 1.2.4.1. Quản lý Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp qui luật, qua các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra) trong một hệ thống xác định, nhằm làm cho hệ thống vận hành đến mục tiêu quản lý đã định.
  11. Có nhiều định nghĩa về quản lý (Management). Theo từ điển tiếng Việt (nghĩa 2),"Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định" [12, tr.789]; còn các tác giả khác [3, tr.28]; [5, tr.24]; [8, tr.15] có cách diễn đạt khái niệm này theo cách khác nhưng đều có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây: - Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lý là hoạt động có tính hướng đích. - Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Quản lý có các chức năng cơ bản sau: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (chỉ đạo thực hiện), kiểm tra." [5, tr.32]; [1, tr.56-66]; [24, tr.49]. 1.2.4.2. Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm “Quản lý” một số nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục. Trong đó, có một số định nghĩa điển hình như sau: “Quản lý nhà nước về giáo dục là quản lý theo ngành do một cơ quan Trung ương đại diện cho Nhà nước là Bộ GD & ĐT thực hiện. Đó là việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát trien giáo dục- đào tạo của đất nước, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội nước nhà và của thời đại cũng như tổ chức thực hiện thành công các vấn đề đó, nhằm nâng cao không ngừng trình độ dân trí của dân và tạo cho đất nước một đội ngũ nhân lực có trình độ cao, bảo đảm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS”.
  12. Mặc dù những định nghĩa trên có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng đều nêu lên bản chất của quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục trong một môi trường luôn biến động. Các thành tố đó là: - Mục tiêu giáo dục. - Nội dung giáo dục. - Phương pháp giáo dục. - Lực lượng giáo dục (người dạy). - Đối tượng giáo dục (người học). - Phương tiện giáo dục (điều kiện). 1.2.5. GDTX “Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và GDTX”. “GDTX giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội”. GDTX là một bộ phận của ngành GD & ĐT, một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân, một loại hình GD & ĐT cho bất cứ ai trong xã hội muốn theo học một chương trình nào đó trong các chương trình giáo dục (từ chương trình xoá mù chữ đến chương trình trung học phổ thông, chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, chuyen môn nghiệp vụ) của một Trung tâm GDTX cấp huyện hay cấp tỉnh, dưới hình thức vừa làm vừa học, học từ xa hoặc tự học có hướng dẫn, GDTX góp phần vào việc thực hiện mục đích biến xã hội nước ta thành một xã hội học tập và biến việc học là một hoạt động suốt đời của mỗi con người như UNESCO đã khuyến cáo. Ngày nay ở nhiều nước đã dần dần hình thành quan niệm và chủ trương về một xã hội học tập, trong đó phải xây dựng một nền giáo dục suốt đời (life-long education), nghĩa là sự học tập kết thúc không phải lúc con người không còn đến trường học hàng ngày nữa mà được kéo dài suốt đời. Do đó việc giáo dục người lớn và những người không có cơ hội đến trường ngày càng được coi trọng. 1.2.6. Trung tâm GDTX
  13. Trung tâm GDTX là cơ sở GDTX của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm GDTX bao gồm: Trung tâm GDTX quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp huyện), Trung tâm GDTX tỉnh , thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trung tâm GDTX cấp tỉnh). 1.2.6.1. Nhiệm vụ của Trung tâm GDTX 1) Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục: a) Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi xoá mù chữ; b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyen môn, nghiệp vụ bao gồm: chương trình bỗi dưỡng ngoại ngữ - tin học ứng dụng; công nghệ thông tin - truyền thông; chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; chương trình bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch hằng năm của địa phương; d) Chương trình GDTX cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông. 2) Điều tra nhu cau học tập trên địa bàn, xác định nội dung học tập, đề xuất với Sở GD&ĐT, chính quyền địa phương việc tổ chức các chương trình và hình thức học phù hợp với từng loại đối tượng. 3) Tổ chức các lớp học theo các chương trình GDTX cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông dành riêng cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội, người tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hàng năm của địa phương. 4) Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập. 5) Nghiên cứu, tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phát triển hệ thống GDTX. 1.2.6.2. Tổ chưc liên kết đào tạo 1) Trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, khi thực hiện chương trình GDTX lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, được phép liên kết với Trung tâm GDTX với điều kiện: a) Trung tâm GDTX phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo;
  14. b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cơ sở giáo dục Đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo. 2) Cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện chương trình GDTX lấy Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học, được phép liên kết với Trung tâm GDTX cấp tỉnh với điều kiện: a) Trung tâm GDTX cấp tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đao tạo; b) Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo. 1.2.6.3. Phân cấp quản lý Sở GD&ĐT trực tiếp quản lý, chỉ đạo Trung tâm GDTX. 2.6.4. Cơ cấu tổ chức 1) Đối với Trung tâm GDTX cấp huyện: a) Trung tâm GDTX cấp huyện có một giám đốc, một hoặc hai phó giám đốc; b) Cơ sở tổ chức của Trung tâm GDTX cấp huyện gồm các tổ: Tổ hành chính - tổng hợp, Tổ giáo vụ, Tổ dạy văn hoá, Tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, Tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc Trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cớ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định. 2) Đối với Trung tâm GDTX cấp tỉnh: a) Trung tâm GDTX cấp tỉnh có một Giám đốc, một hoặc hai phó Giám đốc; b) Cơ cấu tổ chức của Trung tâm GDTX cấp tỉnh gồm có: Phòng Tổ chức hành chính, phòng Quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình độ, phòng dạy văn hoá và các phòng, tổ chuyên môn khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng phòng; mỗi tổ có 1 tổ trưởng, 1 hoặc 2 tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng, tổ này do giám đốc trung tâm quy định. 1.2.6.5. Hình thức học tập
  15. Hình thức học tập tại Trung tâm GDTX bao gồm: vừa học vừa làm; học từ xa; tự học có hướng dẫn. 1.2.6.6. Tổ chức lớp học 1) HV học tập tại Trung tâm GDTX theo hình thức vừa làm vừa học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có một giáo viên chủ nhiệm, có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập thể bầu ra. 2) HV học tập tại Trung tâm GDTX theo các hình thức học từ xa, tự học có hướng dẫn được thực hiện theo quy định riêng. 1.2.6.7. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập 1) Trung tâm GDTX có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập và hạnh kiểm đối với HV theo quy định của Bộ GD & ĐT. 2) HV tại Trung tâm GDTX theo học các chương trình học khác nhau, khi học hết chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp loại theo quy định như sau: a) Đối với chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT được giám đốc Trung tâm GDTX cấp chứng chỉ GDTX; b) HV học tại Trung tâm GDTX học xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được giám đoc Trung tâm GDTX cấp chứng chỉ GDTX tương ứng với chương trình đã học; c) HV học hết chương trình GDTX cấp trung học cơ sở có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được trưởng phòng giáo dục đào tạo huyện , quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp Bằng trung học cơ sở. HV học hết chương trình GDTX cấp trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được giám đốc Sở GD & ĐT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Bằng trung học phổ thông; d) Căn cứ quy định về liên kết đào tạo, HV học hết chương trình GDTX lấy Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường Đại học cấp Bằng tốt nghiệp.
  16. đ) Căn cứ quy định của liên kết đào tạo, HV học hết chương trình GDTX lấy Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT thì được dự thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu trưởng trường đại học cấp Bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học. 1.2.6.8. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên Giáo viên của Trung tâm GDTX tham gia giảng dạy các chương trình GDTX để lấy Văn bằng, chứng chỉ của hệ thống Giáo dục quốc dân phải có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính quy, cụ thể như sau: a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên day chương trình GDTX cấp trung học cơ sở; c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp cụ sư phạm đối với giáo viên dạy chương trình GDTX cấp trung học phổ thông; d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành nghề nghiệp; đ) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên ngành ngoại ngư hoặc tin học đối với giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học. 1.2.6.9. HV Trung tâm GDTX HV Trung tâm GDTX là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của Trung tâm GDTX. 1.2.6.10. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX với chính quyền địa phương Trung tâm GDTX có trách nhiệm chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình GDTX nhằm nâng cao trình độ, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao
  17. động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 1.2.6.11. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX và Trung tâm học tập cộng đồng Trung tâm GDTX tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các chương trình GDTX của các trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương. 1.2.6.12. Quan hệ giữa Trung tâm GDTX với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội tại địa phương 1) Trung tâm GDTX phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, to chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội dung của các chương trình phối hợp hoạt động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người, thuộc mọi lứa tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học tập. 2) Khuyến khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất và tinh thần cho Trung tâm GDTX, tham gia xây dựng phong trào học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. 1.2.7. Giáo dục cao đẳng và Trường cao đẳng Giáo dục Cao đẳng là một bậc học của giáo dục chuyên nghiệp với trình độ được đào tạo cao hơn bậc học trung cấp chuyên nghiệp nhưng thấp hơn bậc học đại học với thời gian đào tạo thường là 3 năm. Trường Cao đẳng là loại hình cơ sở đào tạo của giáo dục cao đẳng về một số ngành, nghề nhất định nào đó. 1.2.8. Cao đẳng cộng đồng và Trường CĐCĐ 1.2.8.1. Cao đẳng cộng đồng Ở Mỹ, Thuật ngữ Cao đẳng cộng đồng có một thời (trước những thập kỷ 70 và 80 thế kỷ 19) thường được nhắc tới như là trường cao đẳng, và thuật ngữ đó vẫn còn sử dụng ở một số cơ sở đào tạo. Tuy nhiên, thuật ngữ “cao đẳng” được dùng để mô tả những cơ sở đào tạo 2 năm của tư nhân, trong khi đó thật ngữ “cao đẳng cộng đồng” mô tả những cơ sở đào tạo 2 năm được cộng đồng tài trợ. Trên cơ sở thay đổi về thuật ngữ, hội đồng điều hành chính của cao đẳng cộng đồng thay đổi từ tên “Hội
  18. các trường Cao đẳng Hoa kỳ” vào năm 1922 thành “Hội các Trường CĐCĐ Hoa kỳ”. Ở Việt nam, Trường Cao đẳng cũng đã có lâu rồi (từ thời Pháp thuộc), nhưng trường CĐCĐ thì chỉ mới có trong mấy năm gần đây. 1.2.8.2. Vị trí của Trường CĐCĐ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam 1) Trường CĐCĐ là cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại các Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước. 2) Trường CĐCĐ có địa vị pháp lý như các loại hình trường cao đẳng khác trong hệ thống giáo dục quốc dân; đào tạo đa cấp, đa ngành, liên thông giữa các bậc đào tạo. 3) Trường CĐCĐ đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, có quan hệ chặt chẽ với cộng đồng, đào tạo theo nhu cầu, đa dạng hoá các chương trình đào tạo và các hình thức đào tạo. 4) Trường CĐCĐ do UBND tỉnh đầu tư xây dựng và tổ chức điều hành hoạt động của trường, gắn đào tạo với sử dụng, triển khai nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ phục vụ cộng đồng dân cư, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa các trường với các cơ sở san xuất, kinh doanh, đặc biệt là hỗ trợ kỹ thuật cho các trang trại chăn nuôi, trồng trọt và chế biến nông, lâm, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2.8.3. Quản lý Nhà nước đối với Trường CĐCĐ 1) Trường CĐCĐ chịu sự quản lý nhà nước của Bộ GD & ĐT về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giáo dục; tiêu chuẩn giảng viên, mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục, phương pháp đào tao; về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng và quản lý chất lượng giáo dục. 2) Trường CĐCĐ chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) nơi trường đặt trụ sở.
  19. 3) UBND cấp tỉnh là cơ quan chủ quản Trường CĐCĐ , có trách nhiệm hỗ trợ tài chính cơ sở vật chất, đất đai và là đầu mối gắn kết giữa trường với các cơ sở sản xuat kinh doanh trên địa bàn của tỉnh. 1.2.8.4. Nhiệm vụ của Trường CĐCĐ 1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, có khả năng tự tạo việc làm cho mình và cho nhừng ngươi khác, tham gia bình đẳng trong hợp tác quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2) Tổ chức đào tạo theo mục tiêu, chương trình và ngành nghề được phép đào tạo. Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Gắn đào tạo với sản xuất, tham gia giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội ở địa phương và khu vực. 3) Thực hiện nhiệm vụ đào tạo theo tín chỉ; đào tạo liên thông giữa các bậc trong trường; liên thông, liên kết với các trường đại học trong và ngoài nước đào tạo các ngành nghề mà địa phương yêu cầu. 4) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường đủ về số lượng, đảm bảo về tiêu chuẩn chat lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, đặc biệt chú trọng đến những “giảng viên thực tế” là nghệ nhân, là những công nhân có tay nghề cao, nông dân nhà vườn giỏi. 5) Tuyển sinh và quản lý người học theo quy định. 6) Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường. 7) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài sản theo quy định theo pháp luật. 8) Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên, và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu xã hội. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong hoạt động giáo duc. 9) Tổ chức các đơn vị đào tạo của trường tại các địa phương cộng đồng dân cư. Liên kết chặt chẽ với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong hoạt động
  20. giáo dục và triển khai công nghệ, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tích cực về khoa học - kỹ thuật và công nghệ cho cộng đồng địa phương và khu vực. 1.2.8.5. Quyền hạn và trách nhiệm của Trường CĐCĐ 1) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của nhà nước; 2) Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề của nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ GD & ĐT ban hành; tổ chức biên soạn và thẩm định các giáo trình, chương trình cho các môn tự chọn và các chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức của trường. 3) Chủ động điều tra nhu cầu đào tạo va tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu đã được duyệt, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in và cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT; 4) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; 5) Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; ký kết, thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về khoa học và công nghệ góp phần xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghe của đất nước; 6) Nghiên cứu cứu các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ, thực hiện các dự án, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên giao hoặc chủ động hợp tác với các Viện, các Trường đại học, cao đẳng, học viện, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, dự án, sản xuất thử nghiệm cấp Trường và cấp Bộ, tỉnh; xuất bản tập san, các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường theo Luật xuất bản và quy định của Bộ GD & ĐT;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2