Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức ngoại khóa phần Định luật bảo toàn động lượng – Vật lí 10 Nâng cao nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh
lượt xem 17
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức ngoại khóa phần Định luật bảo toàn động lượng – Vật lí 10 Nâng cao nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng - Vật lí 10 nâng cao” nhằm kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức ngoại khóa phần Định luật bảo toàn động lượng – Vật lí 10 Nâng cao nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Loan TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO HỌC TẬP CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Ngọc Loan TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG – VẬT LÍ 10 NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lí Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ DIỆU NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Diệu Nga trong suốt thời gian qua đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Vật Lí, Phòng Khoa Học Công Nghệ và Sau đại học Trường Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu trường THPT chuyên Lê Hồng Phong- nơi tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, học viên đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi gởi lời cảm ơn đến những học trò tôi, những người đã nhiệt tình tham gia và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực nghiệm. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Loan
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT THPT : Trung học phổ thông GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa BGK : Ban giám khảo BTC : Ban tổ chức BTK : Ban thư ký PĐT : Phiếu điều tra
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1 T 2 T 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 2 T 2 T 2 MỤC LỤC ........................................................................................................ 1 T 2 T 2 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5 T 2 T 2 1.Lí do chọn đề tài --------------------------------------------------------------------------------- 5 T 2 T 2 2.Mục đích nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 6 T 2 T 2 3.Giả thuyết khoa học ---------------------------------------------------------------------------- 7 T 2 T 2 4.Đối tượng nghiên cứu -------------------------------------------------------------------------- 7 T 2 T 2 5.Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------------- 7 T 2 T 2 6.Nhiệm vụ nghiên cứu --------------------------------------------------------------------------- 7 T 2 T 2 7.Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 8 T 2 T 2 8.Cấu trúc luận văn ------------------------------------------------------------------------------- 8 T 2 T 2 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG T 2 NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG................................. 9 T 2 1.1.Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông ----------------- 9 T 2 T 2 1.1.1.Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông ............................................ 9 T 2 T 2 1.1.2.Hoạt động ngoại khóa........................................................................................ 10 T 2 T 2 1.1.2.1.Khái niệm hoạt động ngoại khóa ............................................................... 10 T 2 T 2 1.1.2.2.Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ T 2 chức dạy học trường trung học phổ thông ............................................................. 10 T 2 1.1.2.3.Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức T 2 dạy học ở trường phổ thông ................................................................................... 11 T 2 1.1.3.Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa ............................................................... 15 T 2 T 2 1.1.4.Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí ..... 16 T 2 T 2 1.1.4.1.Nội dung ngoại khóa vật lí ........................................................................ 16 T 2 T 2
- 1.1.4.2.Hình thức tổ chức ngoại khóa vật lí........................................................... 17 T 2 T 2 1.1.4.3.Phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí ................................................ 20 T 2 T 2 1.1.5.Cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động ngoại khóa trong việc phát triển tư duy sáng T 2 tạo của học sinh .......................................................................................................... 27 T 2 1.1.5.1.Biểu hiện tư duy sáng tạo .......................................................................... 27 T 2 T 2 1.1.5.2.Các yếu tố cần thiết cho việc rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo của học T 2 sinh trong học tập .................................................................................................. 28 T 2 1.1.5.3.Phương pháp đánh giá ............................................................................... 28 T 2 T 2 1.2.Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay, tình T 2 hình dạy và học phần “Định luật bảo toàn động lượng” -------------------------------- 29 T 2 1.2.1.Thực trạng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông hiện nay .......... 29 T 2 2T 1.2.2.Tình hình dạy và học phần “ Định luật bảo toàn động lượng” .......................... 30 T 2 T 2 1.2.2.1.Mục đích điều tra ....................................................................................... 30 T 2 T 2 1.2.2.2.Phương pháp điều tra ................................................................................. 31 T 2 T 2 1.2.2.3.Kết quả điều tra.......................................................................................... 31 T 2 T 2 Kết luận chương 1 ......................................................................................... 37 T 2 T 2 Chương 2: NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA PHẦN ĐỊNH T 2 LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG .......................................................... 38 T 2 2.1.Mục tiêu dạy học phần “ Định luật bảo toàn động lượng”------------------------- 38 T 2 T 2 2.1.1.Mục tiêu về kiến thức ........................................................................................ 38 T 2 T 2 2.1.2.Mục tiêu về kĩ năng ........................................................................................... 39 T 2 T 2 2.2.Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng - vật lí 10 T 2 nâng cao” ------------------------------------------------------------------------------------------ 40 T 2 2.2.1.Ngày hội Khai hỏa ............................................................................................. 40 T 2 T 2 2.2.1.1.Các bước cần thực hiện trước khi tổ chức ................................................ 40 T 2 T 2 2.2.1.2.Tổ chức thi ................................................................................................. 43 T 2 T 2 2.2.1.3.Hoạt động mở đầu (10 phút) ...................................................................... 44 T 2 T 2
- 2.2.1.4.Vòng thi 1: chuẩn bị bệ phóng (15 phút) .................................................. 45 T 2 T 2 2.2.1.5.Vòng thi 2: Nạp nhiên liệu ( 30 phút) ....................................................... 47 T 2 T 2 2.2.1.6.Vòng thi 3: Phụt khí ( 20 phút) .................................................................. 49 T 2 T 2 2.2.1.7.Vòng thi 4: Tách tầng ( 20 phút) ............................................................... 54 T 2 T 2 2.2.2.Ngày hội Bay vào vũ trụ.................................................................................... 57 T 2 T 2 2.2.2.1.Các bước cần thực hiện trước khi tổ chức ................................................ 57 T 2 T 2 2.2.2.2.Tổ chức thi ................................................................................................. 59 T 2 T 2 2.2.3.Các yếu tố cần quan tâm trong quá trình diễn ra ngày hội vật lí phần định luật T 2 bảo toàn động lượng ................................................................................................... 61 T 2 Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62 T 2 T 2 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 63 T 2 T 2 3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm --------------------------------------------------------- 63 T 2 T 2 3.2.Nội dung, phương pháp thực nghiệm sư phạm --------------------------------------- 63 T 2 T 2 3.3.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................... 64 T 2 T 2 3.3.1.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng chuẩn bị bệ phóng ................. 64 T 2 T 2 3.3.1.1.Phân tích .................................................................................................... 64 T 2 T 2 3.3.1.2.Đánh giá ..................................................................................................... 65 T 2 T 2 3.3.2.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng nạp nhiên liệu ........................ 67 T 2 T 2 3.3.2.1.Phân tích .................................................................................................... 67 T 2 T 2 3.3.2.2.Đánh giá ..................................................................................................... 69 T 2 T 2 3.3.3.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng phụt khí ................................. 70 T 2 T 2 3.3.3.1.Phân tích .................................................................................................... 70 T 2 T 2 3.3.3.2.Đánh giá ..................................................................................................... 72 T 2 T 2 3.3.4.Phân tích diễn biến, đánh giá thực nghiệm sư phạm vòng tách tầng ................ 73 T 2 T 2 3.3.4.1.Phân tích .................................................................................................... 73 T 2 T 2 3.3.4.2.Đánh giá ..................................................................................................... 77 T 2 T 2 3.3.5.Phân tích, đánh giá thực nghiệm sư phạm ngày hội bay vào vũ trụ ................. 78 T 2 T 2
- 3.3.5.1.Phân tích .................................................................................................... 78 T 2 T 2 3.3.5.2.Đánh giá ..................................................................................................... 84 T 2 T 2 Hình 3.9.Hình ảnh thực nghiệm sư phạm ngày hội Bay vào vũ trụ ........................... 85 T 2 T 2 3.3.6.Kết quả thu nhận được từ phiếu điều tra của học sinh sau khi tham gia ngoại T 2 khóa T 2 85 3.3.6.1.Mục đích điều tra ....................................................................................... 85 T 2 T 2 3.3.6.2.Địa điểm, thời gian, số lượng học sinh điều tra ......................................... 85 T 2 T 2 3.3.6.3.Nội dung phiếu điều tra học sinh: phụ lục 3 .............................................. 85 T 2 T 2 3.3.6.4.Kết quả điều tra.......................................................................................... 85 T 2 T 2 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 T 2 T 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94 T 2 T 2 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96 T 2 T 2 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 96 T 2 T 2 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................... 99 T 2 T 2 PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 101 T 2 T 2 PHỤ LỤC 4 .................................................................................................. 103 T 2 T 2
- MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài Trong một thời gian dài, người thầy được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: thầy đọc - trò chép, chính vì thế học sinh trở nên thụ động, thiếu tính độc lập và sáng tạo. Nguyên tắc thụ động biểu lộ ở hình ảnh người giáo viên đứng riêng biệt trên bục cao trong lớp và cung cấp cái mẫu, còn phía dưới là hình ảnh các học sinh ngồi thành hàng trên ghế, cùng làm một công việc giống nhau là sao lại cái mẫu mà thầy đang cung cấp cho họ. Hiện nay theo quan điểm hiện đại về dạy học, dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của học sinh thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức cho học sinh hoạt động tự học, thông qua đó mà chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và phát triển năng lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của học sinh, lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của học sinh. Có nhiều cách phân loại các hình thức dạy học vật lí, mỗi cách dựa trên một dấu hiệu nhất định như: - Dựa vào thành phần học sinh có thể chia thành dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo lớp. - Dựa vào mục đích có thể chia thành nghiên cứu kiến thức mới, luyện tập, ôn tập…. - Theo địa điểm thì có thể làm việc ở lớp, làm việc phòng thí nghiệm…Tuy nhiên, mỗi hình thức dạy học đều bao hàm nội dung của một số cách phân loại khác. Hoạt động ngoại khóa là một hình thức dạy học thuộc hệ thống các hình thức dạy học ở trường phổ thông hiện nay. Ngoại khóa vật lí nói riêng và hoạt động ngoại khóa nói chung hỗ trợ cho học nội khóa trong việc củng cố,
- mở rộng, đào sâu kiến thức, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống vào kỹ thuật, phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Những kiến thức học sinh thu được khi tham gia các hoạt động ngoại khóa thường sâu sắc và có tính bền vững, sản phẩm học sinh làm ra mang nhiều ý nghĩa. Mặt khác, thời lượng phân bố từng phần trong chương trình còn rất ít nên phần lớn học sinh chỉ nắm sơ lược về lí thuyết, hầu như không có thời gian để làm thí nghiệm và nghiên cứu những ứng dụng có liên quan. Chính trình độ thực hành thí nghiệm của học sinh hạn chế nên trong các kỳ thi quốc tế học sinh Việt Nam thường gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, tổ chức hình thức ngoại khóa rất cần thiết cho việc dạy và học. Trong các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông hiện nay thì hình thức hướng dẫn các nhóm học sinh thiết kế, chế tạo là phổ biến hơn cả vì nó đáp ứng được yêu cầu dạy học đổi mới hiện nay là phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Trong chương trình vật lí 10, khi giảng dạy phần định luật bảo toàn động lượng, khó khăn nhất đối với giáo viên là không làm thí nghiệm để kiểm chứng được, học sinh thì khó hình dung về định nghĩa động lượng, các bài tập vận dụng thì rắc rối về việc tổng hợp vectơ. Theo phân bổ chương trình, phần này dạy trong ba tiết. Với một khoảng thời gian ngắn, học sinh rất khó hiểu được ý nghĩa và tầm quan trọng của định luật trong đời sống và kỹ thuật. Chính vì những lí do trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học vật lí ở trường THPT chúng tôi chọn đề tài : Tổ chức ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao” nhằm phát triển tư duy sáng tạo học tập của học sinh. 2.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao” nhằm kích thích hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học
- trong chương trình nội khóa và giúp học sinh hiểu rõ hơn cách thức ứng dụng vật lí vào đời sống, kỹ thuật. 3.Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức được buổi ngoại khóa một cách khoa học, nội dung kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh và hình thức hoạt động phong phú thì sẽ kích thích hứng thú học tập, phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời củng cố kiến thức đã học một cách sâu sắc, bền vững hơn và học sinh hiểu rõ hơn ứng dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn đời sống, kỹ thuật. 4.Đối tượng nghiên cứu Hoạt động ngoại khóa vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông. 5.Phạm vi nghiên cứu Tổ chức hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao”. 6.Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa vật lí nói riêng. - Nghiên cứu thực trạng các hoạt động ngoại khóa vật lí ở các trường phổ thông hiện nay. - Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khóa phần “Định luật bảo toàn động lượng – vật lí 10 nâng cao”. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của buổi ngoại khóa đã xây dựng.
- 7.Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 8.Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông. Chương 2: Nội dung hoạt động ngoại khóa phần “ Định luật bảo toàn động lượng- vật lí 10 nâng cao”. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
- Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 1.1.Cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông 1.1.1.Các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, là sự biểu hiện bên ngoài của hoạt động được phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh, được thực hiện theo một trật tự xác định và trong một chế độ nhất định. Nó thay đổi tùy thuộc vào mục đích, nhiệm vụ dạy học, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau, theo số lượng người học và không gian diễn ra quá trình dạy học, theo cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho quá trình dạy học. Hiện nay, trong trường phổ thông chúng ta thường gặp một số hình thức tổ chức dạy học sau: - Hình thức lớp-bài (lên lớp) - Hình thức dạy học theo nhóm - Hình thức tự học - Hình thức thực hành - Hình thức thảo luận và xêmina - Hình thức hoạt động ngoại khóa … Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách tổ chức hoạt động của học sinh, việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào tùy thuộc vào mục đích, nội dung, phương tiện dạy học và trình độ của học sinh. Mỗi hình thức dạy học có những ưu- khuyết điểm riêng vì vậy việc phối hợp hài hòa, khéo léo các hình thức tổ chức dạy học sẽ mang lại hiệu quả, tạo chất lượng toàn diện cho quá trình học tập của học sinh.[7]
- 1.1.2.Hoạt động ngoại khóa 1.1.2.1.Khái niệm hoạt động ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa là hoạt động được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp, một trong những mảng hoạt động giáo dục quan trọng ở nhà trường phổ thông. Hoạt động này có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng tạo của học sinh. Nội dung ngoại khóa rất phong phú và đa dạng nhờ đó các kiến thức tiếp thu được trên lớp có cơ hội được áp dụng, mở rộng thêm trên thực tế, đồng thời có tác dụng nâng cao hứng thú học tập nội khóa. Nó có những đặc trưng: dựa trên tính tự nguyện của học sinh, có sự hướng dẫn của giáo viên, số lượng học sinh tham gia không hạn chế; việc đánh giá kết quả không thông qua điểm mà thông qua sản phẩm của học sinh làm được, thông qua sự hứng thú, tích cực, tính sáng tạo của học sinh.[8] 1.1.2.2.Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học trường trung học phổ thông Hoạt động ngoại khóa có vị trí rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Ngoài việc củng cố, bổ sung và hoàn thiện hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ được học sinh lĩnh hội thông qua học các môn văn hóa ở trên lớp thì hoạt động ngoại khoá còn tạo điều kiện cho học sinh vận dụng những điều đã học được vào thực tiễn cuộc sống; rèn luyện các phẩm chất nhân cách và học hỏi thêm nhiều tri thức ngoài sách vở, luyện tập được nhiều kĩ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống. Hoạt động ngoại khóa là những hoạt động có mục đích giáo dục, tổ chức có kế hoạch, có chương trình, nội dung và phương pháp phù hợp, được thực hiện với vai trò chủ đạo của giáo viên. Đó là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lí luận với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng
- đắn ở học sinh. Ngoại khóa là con đường phát triển toàn diện nhân cách, là điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động trong quá trình học tập, rèn luyện. Nó vừa củng cố, bổ sung, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ năng cơ bản phù hợp với yêu cầu, mục tiêu giáo dục của nhà trường như: kĩ năng giao tiếp, thích ứng, tổ chức cuộc sống, tự quản… Hoạt động ngoại khóa là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về văn hóa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hoạt động chính trị, xã hội, nhân đạo, hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí…để giúp các em phát triển, hoàn thiện đạo đức, năng lực, sở trường…thực hiện mục tiêu của quá trình sư phạm toàn diện. Việc tổ chức ngoại khóa sẽ thu hút và phát huy được tiềm năng của các lực lượng giáo dục của xã hội và gia đình để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường.[8] 1.1.2.3.Tác dụng của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ thông - Về giáo dục nhận thức: hoạt động ngoại khóa giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức đã học trên lớp, ngoài ra giúp học sinh vận dụng tri thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn đời sống đặt ra, theo phương châm học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn. - Về rèn luyện kỹ năng: hoạt động ngoại khóa rèn luyện cho học sinh khả năng tự quản, kỹ năng tổ chức, điều khiển, làm việc theo nhóm, ngoài ra còn góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp, giải quyết vấn đề, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm … - Về giáo dục tinh thần thái độ: hoạt động ngoại khóa tạo hứng thú học tập, khơi dậy lòng ham hiểu biết, lôi cuốn học sinh tự giác tham gia nhiệt tình các hoạt động, phát huy tính tích cực, nỗ lực của học sinh.[1]
- - Về rèn luyện năng lực tư duy: các loại tư duy có thể rèn luyện cho học sinh trong dạy học là: + Tư duy lôgic: là tư duy về mối quan hệ nhân quả mang tính tất yếu, quy luật. Vì vậy các yếu tố, đối tượng (gọi chung là các yếu tố) trong tư duy lôgic bắt buộc phải có quan hệ với nhau, trong đó có những yếu tố là nguyên nhân, tiền đề; những yếu tố còn lại là kết quả, kết luận. + Tư duy trừu tượng: giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận. + Tư duy kinh nghiệm: kinh nghiệm bao hàm toàn bộ mọi sự hiểu biết, mọi cách ứng xử mà một cá nhân tiếp thu được trong cuộc sống. Kinh nghiệm có thể do cá nhân tự rút ra được trong quá trình hoạt động của mình hoặc do tiếp thu từ người khác. Xét đến cùng mọi tri thức của nhân loại cũng là kinh nghiệm bởi chúng được rút ra từ quá trình phát triển của loài người với mức độ cô đọng, sâu sắc. Tư duy kinh nghiệm là sự vận dụng kinh nghiệm vào một quá trình nhận thức mới hay thực hiện một công việc mới hoặc thực hiện một công việc cũ trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Tư duy kinh nghiệm xem xét, đánh giá các sự vật, sự việc mới theo những cách thức có sẵn; cố gắng đưa sự nhận thức những sự vật, sự việc đó về những cái đã biết; do đó thường gặp khó khăn khi tiếp xúc với những sự vật, sự việc, vấn đề có nhiều điểm khác lạ. Tư duy kinh nghiệm dễ tạo nên các lối mòn, thói quen trong tư duy. Tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi sự vật, sự việc, vấn đề về quy mô, hình dạng, địa điểm, thời gian nhưng không làm thay đổi tính chất của chúng; nói cách khác, tư duy kinh nghiệm có thể làm thay đổi một cái gì đó nhưng sự thay đổi chỉ xảy ra về lượng chứ không thay đổi về chất. Tư duy kinh nghiệm là sự giải quyết các vấn đề hiện tại theo những khuôn mẫu, cách thức đã biết với một vài biến đổi nào đó cho phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Tư duy kinh nghiệm vận hành trên cơ sở các liên kết thần kinh được tạo do tác động từ bên ngoài; vì vậy, năng lực tư duy phụ thuộc vào lượng kinh nghiệm tích lũy và phương pháp tác động tạo liên kết ghi nhớ. Khi lượng kinh
- nghiệm còn ít, các liên kết ghi nhớ chỉ được thực hiện trong từng vấn đề, sự vật, sự việc, đối tượng thì tư duy kinh nghiệm mang tính máy móc, giáo điều, lặp lại mọi cái đã được ghi nhớ, thực tế trường hợp này có thể coi là chưa có tư duy mặc dù hệ thần kinh thực hiện hoạt động tái hiện lại những cái đã ghi nhớ. Sự tích luỹ nhiều kinh nghiệm giúp cho việc tìm ra cách giải quyết các vấn đề hiện tại nhanh hơn và giải quyết được nhiều vấn đề hơn. Trong một số trường hợp việc phản ứng nhanh của hệ thần kinh tích luỹ nhiều kinh nghiệm dễ bị nhầm với sự thông minh hay thông thái. Trường hợp này xảy ra khi tại địa điểm và thời gian đó không còn ai ngoài người giải quyết được vấn đề có đủ kinh nghiệm. Tư duy kinh nghiệm chỉ là sự chấp nhận và sử dụng các kinh nghiệm đã có. + Tư duy phân tích: phân tích là sự chia nhỏ sự vật, sự việc, vấn đề, sự kiện..., gọi chung là các đối tượng, thành các thành phần để xem xét, đánh giá về các mặt cấu trúc, tổ chức, mối liên hệ giữa các thành phần, vai trò và ảnh hưởng của từng thành phần trong các đối tượng; trên cơ sở các phân tích, đánh giá đó xác định mối quan hệ và ảnh hưởng của đối tượng được phân tích tới các đối tượng khác. Tư duy phân tích là tư duy về một đối tượng, tìm các thành phần tham gia vào đối tượng, các mối liên kết, quan hệ giữa các đối tượng, xác định các đặc điểm, tính chất, đặc trưng, vai trò của đối tượng trong mối quan hệ với các đối tượng khác (gọi chung là các yếu tố). Với việc xác định các yếu tố của một đối tượng, tư duy phân tích mang tính tư duy theo chiều sâu. Mức độ sâu sắc của tư duy được đánh giá qua số lượng các yếu tố mà tư duy phân tích tìm được. + Tư duy tổng hợp: trái ngược với tư duy phân tích, là sự chia nhỏ đối tượng. Tư duy tổng hợp tập hợp các yếu tố cùng loại, có liên quan với nhau. Sự phân tích cho thấy tất cả hay phần lớn các yếu tố của đối tượng, nhưng vai trò của từng yếu tố trong những hoàn cảnh, những thời điểm khác nhau có thể thay đổi, có yếu tố chủ yếu và không thể thiếu, có yếu tố hỗ trợ, có yếu tố cần cho hoàn cảnh này nhưng không cần cho hoàn cảnh khác. Tư
- duy tổng hợp giúp đánh giá được các tính chất của từng yếu tố thuộc đối tượng và xác định thành phần, đặc điểm, tính chất của đối tượng phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Tư duy tổng hợp được thực hiện khi xem xét một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại những địa điểm và thời gian khác nhau, các đối tượng cùng dạng hoặc các đối tượng khác nhau . Vì vậy tư duy tổng hợp cũng có thể được chia thành nhiều dạng và dẫn đến những kết quả khác nhau. Tư duy tổng hợp thực hiện trên một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại nhiều địa điểm khác nhau nhằm đánh giá được các yếu tố xuất hiện thường xuyên nhất và có vai trò chính của đối tượng. Tư duy tổng hợp xem xét đánh giá sự giống và khác nhau giữa các đối tượng cùng dạng và qua đó xác định xem giữa chúng có mối liên hệ hay không và nếu có là những mối liên hệ như thế nào. Một đối tượng xuất hiện nhiều lần tại các địa điểm khác nhau nhiều khi cũng được xem xét như các đối tượng cùng dạng. Tư duy tổng hợp thực hiện trên các đối tượng khác nhau là tư duy tìm kiếm các mối quan hệ giữa các đối tượng hoặc tìm kiếm các yếu tố trong các đối tượng đó có thể hợp thành một đối tượng mới. Tìm kiếm các mối quan hệ nhằm đánh giá sự ảnh hưởng, tương tác lẫn nhau giữa các đối tượng. Tìm kiếm các yếu tố có thể và liên kết chúng lại với nhau trong những mối quan hệ nào đó tạo nên một nhận thức mới về thế giới hoặc một phương thức hành động mới. Sự liên kết lôgic mang đến sự nhận thức đúng đắn về thế giới hoặc một phương thức hành động có kết quả đúng đắn. Sự liên kết không lôgic sẽ đem đến sự vô nghĩa, nhận thức sai lầm hoặc phương thức hành động dẫn đến kết quả tiêu cực. Tư duy tổng hợp phát triển đến trình độ cao sẽ có khả năng tóm tắt, khái quát hoá. Khái quát hoá là sự tóm lược đến mức cô đọng nhất các yếu tố cơ bản, các mối quan hệ chính của đối tượng nhưng không làm mất đi các tính chất của đối tượng và đối tượng không bị hiểu sai. Khái quát hoá có vai trò quan trọng khi các đối tượng có nhiều yếu tố cấu thành, mối quan hệ phức tạp, lượng tri thức lớn với khả năng ghi nhớ của bộ não. Bộ não cần biết về sự tồn tại, vai trò và một số đặc điểm, tính chất của đối tượng. Nếu ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của
- một đối tượng thì bộ nhớ của não sẽ không còn đủ chỗ cho việc ghi nhớ về các đối tượng khác, do đó sẽ hạn chế một số khả năng tư duy. Vì vậy, sử dụng thêm các phương pháp ghi nhớ ngoài để ghi nhớ đầy đủ các yếu tố của đối tượng là sự hỗ trợ tốt cho tư duy. + Tư duy sáng tạo: tư duy sáng tạo cũng có yêu cầu về sự tích luỹ kinh nghiệm hay tri thức. Nhưng tư duy sáng tạo vận hành không hoàn toàn dựa trên các liên kết ghi nhớ được hình thành do các tác động từ bên ngoài mà có nhiều liên kết do hệ thần kinh tự tạo ra giữa các vấn đề, các sự vật, sự việc tác động riêng rẽ lên hệ thần kinh. Tư duy sáng tạo tìm ra cách giải quyết vấn đề không theo khuôn mẫu, cách thức định sẵn. Trong tư duy kinh nghiệm, để giải quyết được vấn đề đòi hỏi người giải quyết phải có đủ kinh nghiệm về vấn đề đó, còn trong tư duy sáng tạo chỉ yêu cầu người giải quyết có một số kinh nghiệm tối thiểu hoặc có kinh nghiệm giải quyết những vấn đề khác. Tư duy sáng tạo là sự vận dụng các kinh nghiệm giải quyết vấn đề này cho những vấn đề khác. Người chỉ có tư duy kinh nghiệm sẽ lúng túng khi gặp phải những vấn đề nằm ngoài kinh nghiệm, còn người có tư duy sáng tạo có thể giải quyết được những vấn đề ngoài kinh nghiệm mà họ có. Tư duy sáng tạo tạo nên các kinh nghiệm mới trên các kinh nghiệm cũ vì vậy làm phong phú thêm kinh nghiệm, tạo nên sự thay đổi về chất cho các vấn đề, sự vật, sự việc mà nó giải quyết. Biểu hiện của tư duy sáng tạo là sự thông minh, dám thay đổi kinh nghiệm. Tư duy sáng tạo cũng góp phần tạo nên kinh nghiệm. [18] 1.1.3.Các đặc điểm của giờ học ngoại khóa Hoạt động ngoại khóa nói chung và ngoại khóa vật lí nói riêng có những đặc điểm cơ bản sau: - Việc tổ chức ngoại khóa dựa trên tính tự nguyện tham gia của học sinh có sự hướng dẫn của giáo viên. - Số lượng học sinh tham gia không hạn chế, có thể là theo nhóm nhưng cũng có thể là tập thể đông người.
- - Có kế hoạch cụ thể về hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung ngoại khóa. - Kết quả hoạt động ngoại khóa của học sinh không đánh giá bằng điểm như đánh giá kết quả học tập nội khóa. - Việc đánh giá kết quả của hoạt động ngoại khóa vật lí thông qua sản phẩm mà học sinh có được, thông qua sự tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động và sự đánh giá này phải công khai, kết quả của học sinh phải được khích lệ kịp thời. - Nội dung và hình thức hoạt động ngoại khóa phải đa dạng, mềm dẻo để lôi cuốn nhiều học sinh tham gia.[4] 1.1.4.Nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn ngoại khóa vật lí 1.1.4.1.Nội dung ngoại khóa vật lí Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà học sinh còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội dung ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông có thể gồm: - Đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kỹ thuật. - Nghiên cứu những lĩnh vực riêng biệt của vật lí học ứng dụng như kỹ thuật điện, kỹ thuật vô tuyến, kỹ thuật chụp ảnh… - Nghiên cứu thiết kế chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí, nghiên cứu những ứng dụng kỹ thuật của vật lí. Việc lựa chọn nội dung nào để tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải dựa vào một số yếu tố, đó là: - Vai trò của hoạt động ngoại khóa vật lí. - Xuất phát từ đặc điểm nội dung kiến thức vật lí có tính trừu tượng, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn nhưng học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p | 115 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn