Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức tự học môn giáo dục học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
lượt xem 31
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự học môn GDH của SV hiện nay. Từ đó xác định biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho SV có sự hỗ trợ của CNTT nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn GDH ở trường CĐSP nói chung, trường CĐSP Nghệ An nói riêng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Tổ chức tự học môn giáo dục học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin cho sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Ngô Thanh Băng TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ: GIÁO DỤC HỌC Thái Nguyên - Năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Ngô Thanh Băng TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN Chuyên ngành: GIÁO DỤC HỌC Mã số: 60.14.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ TUYẾT OANH Thái Nguyên – Năm 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Lời cảm ơn Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được sự dạy dỗ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo dục, sự động viên khích lệ của bạn bè, gia đình và đồng nghiệp. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, khoa học của cô giáo PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô giáo PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh, các thầy cô giáo trong khoa Tâm lý – Giáo dục, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các em sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Nghệ An đã giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2010 Tác giả Ngô Thanh Băng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 4. Giả thuyết khoa học 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 6. Phương pháp nghiên cứu 5 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6 1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài 6 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 8 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9 1.2.1. Khái niệm học 9 1.2.2. Tự học 13 1.2.3. Tổ chức tự học 15 1.2.4. Công nghệ thông tin 16 1.3. Hoạt động tự học môn GDH của SV CĐSP 18 1.3.1. Đặc điểm hoạt động tự học của SV 18 1.3.2. Các hình thức tự học của SV 19 1.3.3. Tự học môn GDH của SV CĐSP 20 1.4. Sự phát triển của CNTT và các yêu cầu khi vận dụng CNTT vào tự học môn GDH ở trường CĐSP 23 1.4.1. Sự phát triển của CNTT 23 1.4.2. Một số hình thức ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 1.4.3. Khả năng ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH 30 1.4.4. Các yêu cầu khi tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An 32 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ AN 35 2.1. Một vài nét về trường CĐSP Nghệ An 35 2.2. Khái quát về dạy học môn GDH ở trường CĐSP 37 2.3. Thực trạng tự học môn GDH của SV 37 2.3.1. Khái quát tiến trình khảo sát thực trạng 38 2.3.2. Thực trạng tự học môn GDH của SV ở trường CĐSP Nghệ An 38 2.3.3. Thực trạng tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 57 CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GDH CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CNTT CHO SV Ở TRƯỜNG CĐSP NGHỆ AN VÀ THỰC NGHIỆM 58 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 58 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm 58 3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy với vai trò tích cực, chủ động của SV 58 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn 58 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 59 3.2. Các biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho sinh viên có sự hỗ trợ của CNTT 59 3.2.1. Tạo môi trường học tập thông qua mạng internet 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3.2.2. Hướng dẫn tiếp cận các nguồn thông tin phục vụ tự học môn GDH 61 3.2.3. Tổ chức cho SV làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận 66 3.2.4. Xây dựng trang web học tập môn GDH 68 3.3. Thực nghiệm sử dụng trang web GDH để tổ chức tự học môn GDH cho SV trường CĐSP Nghệ An 78 3.3.1. Khái quát về thực nghiệm 78 3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm 82 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 98 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CĐSP : Cao đẳng sư phạm CNTT : Công nghệ thông tin ĐC : Đối chứng GDH : Giáo dục học GV : Giáo viên SV : Sinh viên TN : Thực nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Mức độ nhận thức của SV về tầm quan trọng của môn GDH 39 Bảng 2.2: Thái độ của SV đối với môn GDH 40 Bảng 2.3: Nhận thức của SV về các hình thức tự học môn GDH 42 Bảng 2.4: Phương pháp tự học môn GDH của SV 43 Bảng 2.5: Ý kiến của SV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự học môn GDH 45 Bảng 2.6: Ý kiến của GV về nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tự học môn GDH 46 Bảng 2.7: Đánh giá của GV và SV về tác dụng của CNTT trong hỗ trợ tự học môn GDH 50 Bảng 2.8: Các công việc mà GV sử dụng để giúp SV tự học môn GDH 52 Bảng 2.9: Mức độ ứng dụng CNTT vào tự học môn GDH của SV 53 Bảng 2.10: Các khó khăn của GV khi ứng dụng CNTT vào quá trình tổ chức tự học môn GDH cho SV 55 Bảng 3.1: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình, yếu – kém của nhóm TN 82 Bảng 3.2: Phân phối tần số điểm thi học phần và phân loại học lực môn Tâm Lý Học đại cương theo tiêu chuẩn giỏi, khá, trung bình, yếu – kém của nhóm ĐC 83 Bảng 3.3: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học lực sau TN của khoa Tự nhiên 84 Bảng 3.4: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của khoa Tự nhiên 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Trang Bảng 3.5: Phân phối tần số điểm kiểm tra môn GDH và phân loại học lực sau TN của khoa Xã hội 87 Bảng 3.6: Các tham số đặc trưng kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của khoa Xã hội 89 Bảng 3.7: Hứng thú của SV khi học tập qua trang web GDH 91 Bảng 3.8: Mức độ truy cập vào trang web GDH của SV 92 Bảng 3.9: Đánh giá của SV về ưu thế khi tự học bằng trang web GDH 93 Bảng 3.10: Đánh giá của SV về hiệu quả của việc tự học bằng trang web GDH 94 Bảng 3.11: Những khó khăn của SV khi học qua trang web GDH 96 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Học lực của nhóm TN và nhóm ĐC trước thực nghiệm 83 Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Tự nhiên 85 Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất kết quả sau thực nghiệm khoa Xã hội 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ những năm thuộc thập kỷ 60, giáo dục cũng như các lĩnh vực khác chịu ảnh hưởng lớn lao của sự phát triển máy vi tính. Những thành tựu về công nghệ đòi hỏi trường học phải điều chỉnh lại mục tiêu giáo dục để người học có khả năng dấn thân vào môi trường công nghệ thông tin (CNTT) trong tương lai. Một điều dễ nhận thấy rằng, CNTT góp phần thay đổi phương pháp từ truyền thống xem người học là “một cái bình rỗng” được lấp đầy bằng những kiến thức của người dạy, sang hướng đổi mới: người học tự mình khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. Trong quá trình học theo hướng đổi mới này, máy vi tính và các thiết bị hiện đại khác góp phần to lớn trong việc hỗ trợ người học trao đổi ý tưởng, suy nghĩ có phê phán, đào sâu kiến thức để người học trở thành chủ thể của hoạt động học. Khi đổi mới phương pháp dạy học, thầy giáo vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng dạy học và chuyển giao tri thức, kỹ năng cho người học. Song, để có thể nâng cao trình độ học vấn cho mình, mỗi người học phải chủ động, tích cực, độc lập, tự chủ với sự hỗ trợ đắc lực và đa phương của các yếu tố tạo thành hoạt động dạy học. Vì lẽ đó, nhiệm vụ cơ bản của dạy học trong nhà trường không thể chỉ giới hạn ở việc cung cấp một hệ thống tri thức, kỹ năng tương ứng mà quan trọng hơn là hướng dẫn, tổ chức tự học, hình thành, phát triển khả năng tự học ở người học để họ học tập suốt đời. Trong xã hội hiện đại, các phương tiện dạy học đã có nhiều thay đổi so với trước. Với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, các phương tiện kỹ thuật dạy học đã ra đời như: phim ảnh, vô tuyến truyền hình, máy vi tính, các máy dạy học và kiểm tra, thiết bị đa phương tiện…Các thiết bị hiện đại này đã cho phép đưa vào quá trình dạy học những nội dung diễn cảm, hứng thú, làm thay Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo ra trong quá trình dạy học một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động của người thầy và hiệu quả dạy- học. Tuy nhiên, cho đến nay, việc sử dụng phương tiện, đặc biệt là CNTT vào quá trình dạy học là chưa nhiều. CNTT cũng chưa được ứng dụng phổ biến trong quá trình tự học của sinh viên (SV). Vì vậy chưa phát triển được khả năng tự học của người học cũng như tiềm năng vốn có của CNTT. Môn giáo dục học (GDH) là môn học vừa có tính khoa học, vừa mang tính giáo dục và tính nghề nghiệp cao, nội dung môn GDH phản ánh đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo ở nước ta. Đồng thời, cùng với xu thế phát triển của xã hội, môn GDH cũng có sự thay đổi và các yêu cầu đặc thù. Vì vậy, việc học tập môn GDH đòi hỏi SV không chỉ nắm vững hệ thống tri thức mà còn phải rèn luyện hệ thống kỹ năng nghề nghiệp và tiếp cận thông tin. Để đạt được điều đó, hỏi sinh viên phải có khả năng tự học, tự rèn luyện và cập nhật thông tin mọi lúc, mọi nơi. Thực tế, việc dạy và học môn GDH ở các trường cao đẳng sư phạm (CĐSP) vẫn còn nhiều bất cập; phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là thuyết trình; phương tiện chủ yếu vẫn là phấn, bảng, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Các phương pháp, phương tiện dạy học đó chưa gây được hứng thú và chưa phát huy được tính tích cực học tập cho SV. Cho nên, việc tạo ra môi trường dạy- học có sự hỗ trợ của CNTT đối với môn GDH sẽ góp phần khắc phục được lối truyền thụ một chiều, phát triển được khả năng tự học, tự nghiên cứu cho SV. Đảng và Nhà nước ta cũng rất quan tâm đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quá trình dạy học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- khoá VIII đã chỉ rõ: “…đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học…Phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên…” Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP của Chính phủ “Về đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006- 2020” đã chỉ rõ: “Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của người học; sử dụng CNTT và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước”. Trong những năm qua, nhiều hội nghị khoa học, nhiều công trình nghiên cứu đã tìm hiểu vấn đề tự học. Song, tổ chức tự học trong môi trường học tập hiện đại, có sự hỗ trợ của CNTT cho SV trường CĐSP Nghệ An thì chưa được nghiên cứu. Mặc dù trong những năm gần đây, đã có nhiều thay đổi về nội dung, về phương pháp và phương tiện kỹ thuật dạy học; Song, những thay đổi đó chưa kích thích được động cơ, hứng thú học tập môn GDH ở SV CĐSP; chưa phát huy được tính tích cực, độc lập, chủ động, trong việc khai thác các phương tiện hỗ trợ học tập, kết quả học tập không cao, kỹ năng tự học chưa thực sự hoàn thiện. Cần tạo ra một môi trường học tập có sự hỗ trợ của CNTT để phát triển khả năng tự học môn GDH, sao cho SV CĐSP được tham gia một cách tích cực, độc lập, sáng tạo vào quá trình lĩnh hội tri thức và kỹ năng, nâng cao chất lượng học tập môn GDH và phát triển được khả năng tự học môn GDH cho SV CĐSP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài: “TỔ CHỨC TỰ HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC CÓ SỰ HỖ TRỢ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN.” 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng tự học môn GDH của SV hiện nay. Từ đó xác định biện pháp tổ chức tự học môn GDH cho SV có sự hỗ trợ của CNTT nhằm phát huy tính tích cực học tập, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn GDH ở trường CĐSP nói chung, trường CĐSP Nghệ An nói riêng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: quá trình tự học của SV trường CĐSP. - Đối tượng nghiên cứu: Tự học môn GDH và tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, xu hướng đổi mới phương pháp dạy- học đang diễn ra mạnh mẽ. Các phương tiện kỹ thuật hiện đại và CNTT đã và đang đóng góp giá trị tích cực của nó trong quá trình dạy học và giáo dục. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT vào quá trình tự học môn GDH của SV còn nhiều hạn chế. Nếu xác định được biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT thì sẽ phát huy được tính tích cực, nâng cao hứng thú học tập môn GDH cho SV, nâng cao chất lượng dạy và học môn GDH trong các trường CĐSP nói chung, trường CĐSP Nghệ An nói riêng. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT. - Khảo sát thực trạng tự học môn GDH, thực trạng tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP Nghệ An. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- - Đề xuất biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho SV trường CĐSP Nghệ An và thực nghiệm. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, trò chuyện, nghiên cứu sản phẩm hoạt động, đàm thoại, thực nghiệm khoa học. - Phương pháp thống kê toán học. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Đề tài khảo sát trên SV khoa Xã hội, khoa Tự nhiên và GV tổ Tâm lý – Giáo dục trường CĐSP Nghệ An. - Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu biện pháp xây dựng trang web tự học để tổ chức tự học môn GDH cho SV trường CĐSP Nghệ An. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Trong lịch sử giáo dục, vấn đề tự học được quan tâm rất sớm. Ý tưởng dạy học coi trọng người học, chú ý đến người học đã có từ thời cổ đại. Tuỳ theo từng giai đoạn lịch sử và mức độ phát triển của xã hội mà ý tưởng này đã phát triển và trở thành quan điểm dạy học tiến bộ ngày nay. Thời cổ đại, ở phương Tây, Xocrate (Hy Lạp, 469 - 399 TCN) đã đưa ra quan niệm rất nổi tiếng: giáo dục phải giúp con người tự khẳng định chính mình. Vận dụng quan điểm đó vào dạy học, ông cho rằng cần phải để cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi, cần giúp người học tự phát hiện thấy sai lầm của mình và tự khắc phục những sai lầm đó. Còn Arixtot (384 - 322 TCN) cho rằng phương pháp dạy học phải nhằm mục đích giúp người học phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để người học tự tìm ra kết luận. Khổng Tử (479 - 355 TCN) ở phương Đông dạy theo đối tượng và kích thích suy nghĩ của học sinh “Không tức giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có 4 góc, bảo cho biết 1 góc mà không suy ra 3 góc thì không dạy nữa” (Luận ngữ). Đến thời kỳ Phục Hưng ở Châu Âu, dạy học lấy người học làm trung tâm đã trở thành một tư tưởng, được nhiều nhà giáo dục vĩ đại coi trọng. Môngtenhơ (1533 - 1592) được coi là một trong những ông tổ sư phạm ở Châu Âu cho rằng muốn dạy học có hiệu quả, không nên bắt buộc trẻ em phải làm theo những ý muốn chủ quan của thầy. J.A.Komenxki (1592 - 1670) kêu gọi người thầy phải làm cho học sinh có hứng thú trong học tập, từ đó nỗ lực bản thân nắm vững tri thức. J.J. Rousseau (1712 - 1778) yêu cầu người dạy cần phải hiểu người học và quan tâm đến lợi ích người học. Ông nói: “Đừng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- cho trẻ em khoa học, mà để trẻ tự phát minh”. A.Disterwerg (1780 - 1866): “ Người thầy giáo tồi truyền đạt chân lý, người thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lý”. K.Đ.Usinxki (1824 - 1873) cho rằng muốn dạy học tốt cần hiểu biết tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh. Fourrier(1772) rất coi trọng việc dạy học với thực tế. J.Dewey (1858 - 1952) chủ trương giáo dục phải dựa vào kinh nghiệm thực tế của trẻ. Việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ độc lập tìm tòi, thầy giáo là người tổ chức, người thiết kế, ngưòi cố vấn. Ở Liên Xô (cũ) nhiều tài liệu về vấn đề tự học và tự đọc sách được xuất bản. Chẳng hạn: N.A.Rubakin có nhiều tài liệu chuyên bàn về vấn đề tự học như: “Tự học như thế nào” (Nước Nga Xô Viết, M.1962, NXB Thanh niên, Hà Nội, 1982), “Tâm lý người đọc sách” (Nhà nước, M.1992)… A.A. Goroxepxky và M.I.Liubixnuna (Đại học tổng hợp Lêningrat) trong “Tổ chức công tác tự học của SV Đại học” đã tổng kết kinh nghiệm cá nhân trong công tác dạy học ở trường Đại học và đưa ra một số đề nghị về cách học có hiệu quả của sinh viên. Cuối thế kỷ XX, ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghệ, phần lớn các tác giả nghiên cứu tự học theo hai hướng chính: hướng thứ nhất, nghiên cứu áp dụng công nghệ dạy học nhằm thay đổi vị trí của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ chuyên gia về việc dạy, GV phải trở thành chuyên gia về việc học cho học sinh. Hướng thứ hai, theo hướng dạy học phân hoá. Dạy học tiến hành theo nhịp độ cá nhân người học để đạt tới năng suất và hiệu quả cao nhất trong việc học. Từ năm 1994, khi công nghệ web được phát minh, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến cách dạy học bằng công nghệ này. Người thầy thông thái đã dần dần lộ rõ ra qua các phương tiện: e- mail (thư điện tử), qua Internet với văn bản và hình ảnh đơn giản. Đào tạo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- bằng công nghệ web với các hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. Tại Mỹ, năm 2000 có gần 47% các trường Đại học, Cao đẳng đã đưa ra các dạng khác nhau của mô hình đào tạo từ xa, tạo nên các khoá học trực tuyến. Cuối năm 2004 có khoảng 90% các trường Đại hoc, Cao đẳng đưa ra mô hình e-learning. Số người tham gia học tăng 33% hằng năm trong khoảng thời gian 1999 - 2004. Ở Châu Á, những nước nền kinh tế phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore đều ứng dụng CNTT trong dạy - học ở mức độ cao. Nhiều cuốn sách viết về ứng dụng của CNTT được nhiều người quan tâm và áp dụng. Tóm lại, qua nghiên cứu các tư tưởng bàn về tự học và ứng dụng CNTT trong tự học của các tác giả trên thế giới, chúng tôi có nhận xét: tự học là cần thiết đối với tất cả mọi người, vấn đề tự học và ứng dụng CNTT trong dạy - học được các tác giả trên thế giới quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều nhằm mục đích là tìm hướng đi để nâng cao hiệu quả dạy và học. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Ở Việt Nam, vấn đề tự học đã có từ xa xưa.Thời phong kiến, thầy đồ dạy học thường kèm cặp một nhóm học gồm nhiều đối tượng có trình độ khác nhau. Các thầy phải chú ý trình độ, đặc điểm tính cách từng đối tượng và có biện pháp dạy thích hợp. Người học tự học thông qua hình thức có thầy trực tiếp hoặc gián tiếp. Trải qua các thời kỳ, vấn đề dạy tự học, tổ chức hoạt động tự học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học rất được sự quan tâm của nhiều tác giả như: tự học là một hoạt động độc lập diễn ra không hoặc ít có sự điều khiển của thầy (Nguyễn Cảnh Toàn). Tự học là hoạt động tích cực, chủ động, tự giác của người học dưới vai trò chủ đạo (tổ chức, hướng dẫn, điều khiển) của thầy (các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Ngọc Bảo, Nguyễn Thị Tính…). Hướng thứ ba nghiên cứu tự học như là một hình thức tổ chức ngoài giờ lên lớp, phối hợp với các hình thức tổ chức dạy học khác (Phạm Hồng Quang và một số luận văn thạc sĩ khác). Khi trình độ xã hội ngày càng phát triển, xã hội thông tin buộc mỗi cá nhân phải luôn thích ứng nhanh với cuộc sống đầy biến động. Vì vậy, CNTT ngày càng được ứng dụng nhiều trong dạy và học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng của CNTT trong tự học như: Tác giả Lê Thị Thu Hiền với luận văn thạc sĩ “Xây dựng trang web hỗ trợ dạy học một số kiến thức trong chương “Từ trường”, Vật lý 11 thí điểm, ĐHSPHN 2004. Trong đề tài, tác giả đã sử dụng một số phần mềm thông dụng như Pront Page, Express, Winword 97, cùng một số công cụ xây dựng video clip để xây dựng trang web dạy học một số nội dung trong chương “Từ trường”, Vật lý 11 và cho kết quả tốt. Nguyễn Thị Thanh Trà với đề tài: “Sử dụng hình thức e-learning để hướng dẫn tự học môn GDH cho SV trường ĐHSP Hà Nội”. Trong đề tài này tác giả đã sử dụng phần mềm Moodle để xây dựng trang web môn GDH và đã đem lại hiệu quả cao, giúp SV nâng cao chất lượng tư học môn GDH [27]. Ngoài ra còn có một số tác giả khác cũng nghiên cứu ứng dụng của CNTT trong dạy học như Nguyễn Thị Thanh Hồng với đề tài: “ Xây dựng phần mềm hướng dẫn tự học môn GDH cho SV ĐHSP Hà Nội” [13]. Như vậy, vấn đề tự học và ứng dụng CNTT trong tự học được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu ở các hướng khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung đi sâu khai thác biện pháp tổ chức tự học môn GDH có sự hỗ trợ của CNTT cho SV ở trường CĐSP. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Khái niệm học Theo quan điểm của các nhà giáo dục học, học là quá trình tự giác, tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy. Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được tri thức, kỹ năng, thái độ mới [17, tr.65-66]. Trong “Giải thích thuật ngữ tâm lý- giáo dục học” có từ sự học, học tập: - Theo nghĩa rộng thông thường, được hiểu: sự học nghề, sự học việc. Hoặc nghĩa: sự rèn luyện. - Trong giáo dục, đó là sự học (học tập): toàn bộ hoạt động làm cho người học đạt được hay đi sâu vào kiến thức, hay phát triển tập tính. - Đối với Tâm lý học, sự học là một chức năng trong đời sống động vật. Tất cả các động vật đều có khả năng học, theo công thức chung: “Học là sự biến đổi tập tính” [5, tr.36]. - Theo Nguyễn Kỳ, “Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người mình” [25]. - Phan Trọng Ngọ cho rằng: “học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi về mặt nhận thức, thái độ, hay hành vi của cá thể đó” [20, tr.15]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm rằng: “học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của GV” [29, tr.57]. Nhìn chung, mỗi tác giả khi nghiên cứu về sự học (hoạt động học) đều có những lập luận và cách lý giải khác nhau, điều đó phụ thuộc vào mục đích, hướng nghiên cứu chuyên sâu của mỗi tác giả. Nhưng tất cả đều đề cập đến tính ý thức, tính chủ định của hoạt động học tập. Dù học được tiến hành bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- bất cứ hình thức nào: trực tiếp mặt đối mặt với thầy, học ở nhà, học với sách giáo khoa, học từ xa, trực tuyến…thì bản thân người học cũng phải tập trung chú ý, tích cực, chủ động, tự mình tìm kiếm xử lý thông tin nhằm đem đến sự thay đổi về mặt nhận thức, thái độ, hành vi, nhờ đó mà nhân cách ngày càng phát triển. Như vậy, hoạt động học đã bao hàm nghĩa tự học. Từ những quan niệm trên, chúng tôi khái quát khái niệm về học tập như sau: học là quá trình người học tích cực, chủ động, tác động qua lại với môi truờng xung quanh nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thế giới quan khoa học cho bản thân. * Đặc điểm của hoạt động học Bản chất của hoạt động học tập hay tự học được thể hiện qua những đặc điểm cơ bản sau: - Đối tượng của hoạt động học là tri thức. Đó là hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo được lựa chọn phù hợp với nội dung môn học. Cái đích (mục đích) mà người học hướng tới là chiếm lĩnh tri thức thông qua sự tái tạo của cá nhân. Vì vậy hoạt động học còn được gọi là “hoạt động chiếm lĩnh” [10, tr.55]. - Học là một loại hình lao động đặc biệt mang tính độc đáo. Tính độc đáo thể hiện ở chỗ mục đích học là thay đổi chính mình, hình thành năng lực nghề nghiệp và hoàn thiện bản thân. Những lao động khác làm thay đổi đối tượng lao động nhưng lao động học không làm biến đổi đối tượng là tri thức, mà ngược lại nó làm thay đổi chính chủ thể. - Học là quá trình chủ thể học một cách độc lập, tự giác, tích cực trong quá trình nhận thức. Trong mọi tình huống học tập, đòi hỏi người học phải tích cực trong quá trình nhận thức. Người học càng tự lực tập trung cao về các chức năng tâm lý, về cơ bắp, huy động toàn bộ kinh nghiệm cá nhân để học trong lĩnh vực nào càng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
134 p | 1072 | 132
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Quản lý công tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật tại các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
26 p | 419 | 49
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa tệ nạn xã hội cho học sinh tại các trường trung học cơ sở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
26 p | 186 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng kế hoạch phát triển quy mô giáo dục Trung học phổ thông tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020
142 p | 169 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luân văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lí đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Cà Mau
115 p | 115 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn