intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

184
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông trình bày về một số vấn đề về lý thuyết tiếp nhận văn chương và tiếp nhận văn chương trong nhà trường; sử dụng nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----o0o----- Phan Thị Mỹ Duyên VẬN DỤNG HÌNH THỨC NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH VÀO VIỆC DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH -----o0o----- Phan Thị Mỹ Duyên VẬN DỤNG HÌNH THỨC NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH VÀO VIỆC DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chuyên ngành: LL&PP dạy học môn Văn Mã số: 60.14.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NAM Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  3. 1 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý chân thành và sự giúp đỡ từ quý thầy cô trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, khoa Ngữ Văn và Phòng sau đại học trường Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi thực hiện luận văn trong thời gian cho phép. Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến người hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nam. Cô đã nhiệt tình hỗ trợ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Dù đã cố gắng thực hiện và hoàn thành luận văn bằng tất cả tâm huyết và nỗ lực của mình nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành cả quý thầy cô. TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 12 năm 2012 Phan Thị Mỹ Duyên
  4. 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 MỤC LỤC ......................................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 6 DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... 6 DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 6 DANH MỤC PHỤ LỤC ................................................................................... 7 DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ 7 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 8 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 8 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 9 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .................................................................... 13 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13 4.1 Đối tượng .................................................................................................. 13 4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 14 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 14 5.1 Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp số liệu ............................................... 14 5.2 Phương pháp điều tra ................................................................................ 14 5.3 Phương pháp thống kê............................................................................... 14 5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................... 15 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn .......................................... 15 6.1. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 15
  5. 3 6.2. Đóng góp của luận văn............................................................................. 15 6.2.1. Về lý luận .............................................................................................. 15 6.1.2. Về thực tiễn ........................................................................................... 15 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 15 Chương1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG VÀ TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG TRONG NHÀ TRƯỜNG .... 17 1.1 Khái niệm tiếp nhận văn chương .............................................................. 17 1.2. Đặc trưng của hoạt động tiếp nhận văn chương ...................................... 21 1.2.1. Tính cá thể ............................................................................................. 21 1.2.2. Tính đồng sáng tạo ................................................................................ 27 1.2.3 Tính giao tiếp, đối thoại ......................................................................... 30 1.3. Tiếp nhận văn chương trong nhà trường .................................................. 32 CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG NHẬT KÍ ĐỌC SÁCH VÀO VIỆC DẠY ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THƠ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..................................... 40 2.1 Hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm ở nhà .................................................. 40 2.1.1 Tầm quan trọng của việc soạn bài ở nhà ................................................ 40 2.1.2 Các biện pháp hướng dẫn học sinh soạn bài ở nhà ................................ 43 2.2 Nhật ký đọc sách là gì? ............................................................................. 44 2.3 Mục đích sử dụng Nhật kí đọc sách .......................................................... 47 2.4 Thiết kế mẫu Nhật kí đọc sách .................................................................. 49 2.5 Các phương pháp, cách thức dạy học kết hợp với hình thức ghi NKĐS .. 54 2.5.1 Phương pháp diễn giảng......................................................................... 54 2.5.2 Phương pháp đàm thoại.......................................................................... 55
  6. 4 2.5.3 Phương pháp dạy học nêu vấn đề .......................................................... 58 2.5.4 Phương pháp dạy học theo nhóm ........................................................... 59 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 63 3.1. Mục tiêu thực nghiệm .............................................................................. 63 3.2. Yêu cầu thực nghiệm................................................................................ 64 3.3. Đối tượng, địa bàn và bài dạy thực nghiệm ............................................. 64 3. 3.1. Địa bàn và đối tượng thực nghiệm ...................................................... 64 3.3.2 Bài dạy thực nghiệm .............................................................................. 65 3.4. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................. 65 3.4.1. Thời gian thực nghiệm .......................................................................... 65 3.4.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm........................................................... 66 3.4.2.1 Quá trình thực nghiệm được tiến hành theo các bước: ....................... 66 3.4.2.2 Hướng dẫn học sinh viết Nhật kí đọc sách: ........................................ 66 3.4.2.3 Sử dụng Nhật kí đọc sách trong giờ đọc hiểu văn bản thơ ................. 67 3.5 Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 71 3.5.1 Kết quả ghi Nhật kí đọc sách của học sinh ............................................ 71 3.5.2 Kết quả thảo luận nhóm ......................................................................... 91 3.5.3. Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm................................................... 93 3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 98 3.6.1. Hiệu quả sử dụng Nhật kí đọc sách....................................................... 98 3.6.1.1 Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ ............................ 98 3.6.1.2 Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng viết cho học sinh .................................. 99 3.6.1.3. Nhật kí đọc sách rèn kĩ năng hợp tác trong nhóm ........................... 100
  7. 5 3.6.1.4 Nhật kí đọc sách kích thích hứng thú học tập của HS ...................... 101 3.6.2. Những thử thách đối với giáo viên và học sinh khi sử dụng Nhật kí đọc sách ................................................................................................................ 103 3.6.3 Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 104 KẾT LUẬN ................................................................................................... 107 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 109
  8. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Đọc là 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 NXB Nhà xuất bản 4 THPT Trung học phổ thông 5 SGK Sách giáo khoa 6 NKĐS Nhật kí đọc sách DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra chất lượng đầu năm môn Ngữ văn năm học 2012 -2013 của lớp 11A, 11C,11D………………………………………………..……………67 Bảng 3.2: Kết quả thực hiện NKĐS tuần 1…………………………………..…….74 Bảng 3.3: Kết quả thực hiện NKĐS tuần2………………………………….……...81 Bảng 3.4:Kết quả thực hiện NKĐS tuần 3…………………………………………85 Bảng 3.5: Kết quả tổng hợp số lượng và tỉ lệ phần trăm NKĐS sau 3 tuần……….88 Bảng 3.6: Kết quả học tập trước và sau thực nghiệm của lớp 11A, 11C, 11D…....97 Bảng 3.7: thống kê số liệu thăm dò học sinh………………………………….….106 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Kết quả học tập lớp 11A (Lớp đối chứng)…………………………...98 Biểu đồ 3.2: Kết quả học tập lớp 11C (Lớp thực nghiệm)…………………….......98 Biểu đồ 3.3: Kết quả học tập lớp 11D (Lớp thực nghiệm)……………………..….99 Biểu đồ 3.4: Kết quả học tập lớp 11A, 11C, 11D trước thực nghiệm………….….99 Biểu đồ 3.5: Kết quả học tập lớp 11A, 11C, 11D sau thực nghiệm………………100
  9. 7 DANH MỤC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: Phiếu thăm dò học sinh……………………………………………….1 PHỤ LỤC 2: Chuẩn bị cho thảo luận…………………………………………….…2 PHỤ LỤC 3: Các Nhật kí đọc sách của học sinh…………………………………...6 PHỤ LỤC 4: Biên bản thảo luận của học sinh…………………………………….16 PHỤ LỤC 5: Một số hình ảnh thảo luận của học sinh…………………….…...….17 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 3.1: Mẫu NKĐS Trần Giáng Tiên 11C……………………………………....75 Hình 3.2: Mẫu NKĐS Quách Tuấn Anh lớp 11D………………………………….76 Hình 3.4: Mẫu NKĐS Quách Tuấn Anh lớp 11D……………………………….....78 Hình 3.5: Mẫu NKĐS Phùng Thái Dương 11C…………………………………....79 Hình 3.6: Mẫu NKĐS Nguyễn Thị Mỹ Linh11D………………………………….80 Hình 3.7: Mẫu NKĐS Nguyễn Ngọc Hân lớp 11C………………………………..82 Hình 3.8: Mẫu NKĐS Đinh Hồng Phụng lớp 11C………………………………...83 Hình 3.9: Mẫu NKĐS Trần Giáng Tiên lớp 11C………….……………………….87 Hình 3.10 Mẫu NKĐS Ngô Thị Kim Dung lớp 11D……………………………....90 Hình 3.11: Mẫu NKĐS Lê Anh Toàn lớp 11D…………………………………….91 Hình 3.12: Mẫu NKĐS Trần Gia Đạt lớp 11C…………………………………….93 Hình 3.13: Mẫu NKĐS Đinh Hồng Phụng lớp 11C……………………………….94
  10. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu trong công cuộc giáo dục và đào tạo ở nước ta. Vấn đề tìm ra phương pháp dạy phát huy được tính tích cực ở người học là vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay. Đặc biệt đối với bộ môn Ngữ văn, một bộ môn có sự gắn bó mật thiết với đời sống nhưng đang mất dần hứng thú trong lòng người học, thì vấn đề đổi mới phương pháp càng trở nên cấp thiết hơn. Nghị quyết Hội Nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung Ương Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khoá VIII,1997) đã nêu rõ : “Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều , rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học . Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu...”. Trong những thập kỷ qua, các nước trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu và vận dụng nhiều lý thuyết và phương pháp dạy học theo hướng hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, trong đó có dạy học kiến tạo nhận thức của tác giả J. Piaget. Dạy học kiến tạo coi trọng vai trò tích cực và chủ động của học sinh trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân. Gần đây, trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010”, Đảng ta đã chỉ đạo: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc tiếp nhận tri thức thụ động, thầy giảng trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp nhận tri thức; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh”. Như vậy, Đảng đã xác định rõ nhiệm vụ và phương pháp giáo dục mới. Hoạt động dạy của giáo viên không còn là một công việc truyền đạt tri thức một chiều. Qua hoạt động dạy, người giáo viên phải giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức và hình thành được kĩ năng tự học. Dạy học môn Ngữ văn trước nhất là dạy đọc hiểu văn bản. Nhưng dạy đọc hiểu như thế nào để đạt hiệu quả dạy và học là một vấn đề nan giải. Thực tế giảng
  11. 9 dạy cho thấy, nhiều giáo viên chưa hoàn toàn trao quyền đọc hiểu văn bản cho học sinh, vẫn còn tình trạng giáo viên nghĩ thay, cảm thay cho học sinh. Trong khi đó, học sinh cũng là một bạn đọc, có cảm xúc riêng, có những suy nghĩ, những cách đánh giá riêng. Nhưng học sinh không tự tin bày tỏ những điều mình nghĩ. Trong các em tồn tại tâm lý những gì do thầy cô nói, do sách vở nói thì mới đúng. Từ đó tính chủ động, tích cực của học sinh bị triệt tiêu. Khi đứng trước một tác phẩm văn chương, các em thường lúng túng không biết phải tiến hành đọc hiểu như thế nào. Đặc biệt là văn bản thơ. Các em cảm nhận một cách mơ hồ, hời hợt, phiến diện. Các em thường chỉ nói lên được nội dung bài thơ một cách chung chung mà thôi. Trong quá trình tìm hiểu tôi được biết đến chương trình Nhật kí đọc sách, một chương trình khá thú vị và thật sự đã gây hứng thú rất nhiều cho người học trong giờ đọc hiểu tác phẩm văn chương. Rất nhiều giáo viên đồng ý rằng, trong một, hai tiết học, học sinh khó có thể cảm nhận một cách sâu sắc những vấn đề được bàn đến trong tác phẩm văn chương, đặc biệt là đối với văn bản thơ – một tổ chức ngôn ngữ phức tạp. Các giáo viên cũng thấy rằng tổ chức cho học sinh ghi nhật kí học tập sẽ tạo điều kiện cho học sinh tiếp nhận văn bản, có thời gian để suy ngẫm để hiểu sâu sắc hơn văn bản. Đồng thời, qua hoạt động ghi chép theo hệ thống bài tập trong Nhật kí đọc sách, học sinh sẽ hình thành kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ. Chính vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông”. Hoạt động này giúp người học thật sự tham gia vào quá trình tạo nghĩa cho văn bản, phát huy chủ thể người học, đồng thời giúp học sinh phát triển các kĩ năng nói, đọc, viết. Tôi hi vọng có thể góp một phần công sức vào vào công cuộc đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học văn. 2. Lịch sử vấn đề Lịch sử giáo dục Việt Nam đã trải qua nhiều lần thay sách. Các thể loại đưa vào SGK ngày càng phong phú và đa dạng: truyện, thơ, kịch, tùy bút, kí, hịch, chiếu, biểu…Tuy nhiên thơ luôn chiếm một vị trí quan trọng. Và việc dạy đọc hiểu văn bản thơ vô cùng phức tạp. Đọc hiểu là vấn đề cơ bản trong dạy và học văn. Đọc văn là cơ sở để học văn. Tuy nhiên, dạy đọc hiểu như thế nào để đạt hiệu quả là một
  12. 10 vấn đề không dễ giải quyết. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thơ và cách thức dạy văn bản thơ. Trong phạm vi đề tài, chúng tôi điểm qua vài công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề: dạy đọc hiểu văn bản văn chương nói chung, dạy đọc hiểu văn bản thơ nói riêng, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Trong cuốn Đọc văn học văn, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2001, Trần Đình Sử có nhấn mạnh: “Đọc văn không bao giờ đơn giản là đọc văn bản, mà còn bao hàm sự ý thức cả cái cách mà mình hiểu tác phẩm nào đó, là tìm ra cái tác phẩm của mình” [lời nói đầu].Theo Trần Đình Sử, đọc văn không đơn thuần là đọc chữ. Tác giả cũng nói thêm rằng: bất cứ ai thoát nạn mù chữ đều có thể đọc được các văn bản, nhưng không nhất thiết đọc hiểu văn. Thoát nạn mù chữ không có nghĩa là thoát nạn “mù văn”. Rõ ràng, dạy đọc hiểu văn bản văn chương không phải là một công việc đơn giản. Hoạt động đọc hiểu đã dược định hướng từ lâu, tuy nhiên chỉ dừng lại ở mức độ đọc thầm, đọc rõ, hiểu nông hiểu sâu. Quan niệm này chú trọng đến vai trò kiến tạo nghĩa ở người đọc. Phương pháp dạy học văn Tập 1, NXB Đại học Sư Phạm, Phan Trọng Luận bàn về các năng lực cần Ngữ văn cần hình thành cho HS: năng lực tri giác ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm văn học, năng lực tái hiện hình tượng, năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ cụ thể - năng lực khái quát các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm trong tính chỉnh thể của nó, năng lực cảm xúc thẩm mỹ, năng lực tự nhận thức, năng lực đánh giá, năng lực sáng tạo (tạo nghĩa cho văn bản). Điều đó cho thấy, người GV đứng lớp không phải là người truyền thụ những tri thức văn học một cách đơn thuần mà phải chú ý đến các năng lực tiếp nhận văn học của HS. Qua những hoạt động giảng dạy trên lớp, người GV phải hướng tới mục tiêu hình thành, rèn luyện và nâng cao những kĩ năng đọc hiểu văn bản cho học sinh. Văn chương bạn đọc sáng tạo, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, 1998, Phan Trọng Luận bàn về việc cảm thụ văn chương. Trong đó tác giả nhấn mạnh: học sinh là chủ thể cảm thụ và sáng tạo. Ông nói rằng: “Trong giáo dục cũng như trong giảng dạy văn học, sai lầm kéo dài lâu nay là coi học sinh chủ yếu như một khách thể, một đối tượng thụ động chịu sự tác động của giáo viên, của giáo tài, của quá trình giảng
  13. 11 dạy mà không thấy rõ chính bản thân học sinh cũng là một chủ thể năng động trong tiến trình sư phạm đó”. [231] Tác giả cũng dẫn ra ý kiến của Phạm Văn Đồng: “Tôi nghĩ rằng mục đích của việc dạy văn là phải rèn cho HS có ý thức, từ đó cố gắng rồi có khả năng tự mình suy nghĩ, suy nghĩ nhiều, suy nghĩ sâu về những điều mình muốn viết và lúc nói, lúc viết phải diễn tả ý mình sao cho trung thành, sáng sủa, chặt chẽ, chính xác và hay”[231]. Cả hai ý kiến đều có điểm chung: dạy văn không đơn thuần là dạy kiến thức, dạy văn là để đào tạo con người mới năng động và sáng tạo. Các ý kiến trên đều thể hiện quan điểm cần phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Bởi vì chúng ta không thể đào tạo được những học sinh phát triển về văn học mà chính bản thân người đó thờ ơ, vô cảm trước những vấn đề đặt ra trong tác phẩm và tiếp nhận một cách hời hợt. Thực tế cho thấy học sinh càng tích cực tham gia và tham gia một cách tự giác, có ý thức vào quá trình dạy học thì kết quả dạy học càng vững chắc và càng sâu sắc. Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn chương, NXB Giáo dục, 2002 của Nguyễn Trọng Hoàn có hai cấp độ cần lưu ý: thứ nhất là nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy. Trong đó tác giả đặc biệt xem trọng tài năng toàn diện của GV và nghiên cứu hướng hoạt động học tập của HS. Tác giả xem HS là nguồn sinh lực cần khai thác trong giờ dạy văn. Thứ hai, tác giả đặc biệt đề cao trí tưởng tượng của con người. Đó là thứ “chất đốt” để con người sinh sống, hoạt động khoa học và nghệ thuật, là hoạt động bậc cao của sự tiến hóa và phát triển của con người. Tác giả tập trung nghiên cứu năng lực liên tưởng, tưởng tượng trong dạy học tác phẩm văn chương. Tác giả còn đề ra giải pháp để khơi gợi tính liên tưởng, tưởng tượng của HS. Điều đó cho thấy liên tưởng, tưởng tượng là mộ yếu tố quan trọng trong tiếp nhận văn học. Người học văn phải có trường liên tưởng mạnh. Sự liên tưởng giúp phát triển hình tượng nghệ thuật trong sự cảm thụ của học sinh. Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên khai mở cho chúng ta có một cách nhìn đúng đắn và toàn diện hơn vai trò, sứ mệnh của việc dạy đọc hiểu văn bản văn chương trong nhà trường. Như chúng ta đã biết mối quan hệ giữa nhà văn – tác phẩm – bạn đọc là một quy trình không khép kín, bản thân tác phẩm văn chương là một hệ thống mở, những quan niệm về đạo đức, lối sống, thẩm mĩ … thay đổi theo
  14. 12 từng ngày. Chính vì thế chúng ta không thể xem những giá trị của những tác phẩm văn học là bất biến, là trường tồn mãi với thời gian. Chúng ta không thể buộc các em tiếp nhận văn học theo một khuôn mẫu chung. Chúng ta cần khơi gợi, dẫn dắt để HS kiến tạo nghĩa cho văn bản, giúp các em phát triển được khả năng văn học, hình thành được kĩ năng đọc hiểu. Trong cuốn Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản, NXB Đại học Sư phạm, 2008, Taffy E. Raphael – Efredda H. Hiebert cho rằng: “học tập là một quá trình mang tính xã hội, qua sử dụng ngôn ngữ - nói và viết – các cơ hội học tập được tạo ra và kiến thức được xây dựng”[5]. Các tác giả cũng đồng tình với quan điểm dạy học hiện nay, cho rằng việc dạy văn cần phối hợp các kĩ năng đọc, viết và nói; kết hợp giảng dạy ngữ văn với các môn học khác trong chương trình; chú ý đến các phương diện xã hội và nhận thức của hoạt động học tập năng lực ngữ văn. Dựa trên quan điểm kiến tạo kiến thức và quan điểm kết hợp các kĩ năng nói, đọc, viết trong giờ dạy ngữ văn, các tác giả đã hướng dẫn học sinh thực hành nhiều loại nhật kí đọc sách như: ghi chép bên lề sách, nhật kí thư, phản hồi sau giờ học…Thông qua các hoạt động trên, HS hình thành được những kĩ năng đọc hiểu như: giải mã văn bản, hình dung tưởng tượng, tư duy phê phán… Các em được tự do bộc lộ quan điểm, thái độ, cách nhìn nhận, đánh giá của bản thân. Chính các em đã tham gia vào quá trình tiếp nhận, hoàn thiện vòng đời của tác phẩm văn học. Như vậy, Taffy E. Raphael – Efredda H. Hiebert không chỉ nêu lên quan điểm tiến bộ về phương pháp dạy học Văn mà còn đưa ra một cách vận dụng cụ thể và hữu hiệu. Đặc biệt NKĐS được các tác giả trình bày khá chi tiết và tỉ mỉ về chức năng, cách thức thực hiện, tiêu chí đánh giá… Nó thật sự là quyển sách dành cho các GV và những người đào tạo GV quan tâm đến giảng dạy Ngữ văn cho HS trung học phổ thông. Đây là những tiền đề lí thuyết đã đặt nền móng cho đề tài nghiên cứu của tôi. Một số tài liệu chỉ dừng lại ở phương diện lý thuyết, mang tính gợi dẫn. Một số tài liệu đưa ra cách thức thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, cách thức ấy được sử dụng cho tất cả các văn bản văn chương nên còn mang tính chung chung. Hầu như chưa có một cách thức thực hiện dành riêng cho việc dạy đọc hiểu văn bản thơ. Kế thừa những
  15. 13 thành tựu nghiên cứu trên, vận dụng linh hoạt vào thực tiễn dạy học, chúng tôi mạnh dạn sử dụng công cụ NKĐS để dạy đọc hiểu văn bản thơ cho HS ở trường THPT. Chúng tôi thực hiện luận văn này với mong muốn góp sức nâng cao chất lượng dạy học môn Văn và hiện thực hóa một trong những nhiệm vụ giáo dục: hình thành và phát triển kỹ năng đọc hiểu văn bản thơ cho HS. 3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài Là một giáo viên, điều tôi luôn trăn trở là làm thế nào để công việc giảng dạy đạt hiệu quả tốt nhất, làm thế nào để học sinh ngày càng hứng thú và yêu thích môn Văn. Bên cạnh đó, do yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học của Bộ giáo dục và đào tạo, tôi muốn tìm ra một cách vận dụng cụ thể trong việc dạy đọc hiểu văn bản văn chương. Đặc biệt là văn bản thơ. Nghiên cứu đề tài “Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông”, tôi hướng tới mục tiêu - Rèn cho HS kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ. Đề tài mong muốn vạch ra một cách vận dụng cụ thể và khoa học vào hoạt động giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của HS, giúp các em nhập cuộc vào tiến trình tiếp nhận. Từ đó, HS tự rèn luyện, thực hành để nâng cao năng lực đọc hiểu. - Rèn cho HS kĩ năng đọc, viết và nói. Việc phối hợp các kĩ năng đọc, viết và nói là yêu cầu đặt ra của việc dạy học môn Ngữ văn ngày nay. NKĐS tạo cho học sinh thói quen thường xuyên ghi chép khi đọc văn bản. - Rèn kĩ năng hợp tác trong nhóm. Thông qua những hoạt động tổ chức, tương tác trong nhóm, HS sẽ rèn luyện cách làm việc phối hợp với các thành viên trong tập thể, biết cách lắng nghe, góp ý, trình bày, tranh luận… xây dựng lẫn nhau để cùng tiến bộ. - Tăng hứng thú học tập. NKĐS tạo điều kiện để các em chủ động tham gia vào tiến trình tạo nghĩa cho văn bản, khẳng định vai trò làm chủ tiến trình tiếp nhận của bản thân giúp các em yêu thích học tập môn Văn hơn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng Với đề tài Vận dụng hình thức nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ
  16. 14 ở trường phổ thông, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là chương trình đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian, chúng tôi tiến hành trong phạm vi đọc hiểu một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn cơ bản lớp 11. Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm là HS lớp 11C và 11D trường PT Thực hành sư phạm, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp số liệu - Mục đích: tìm hiểu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Đối tượng: các tài liệu có liên quan tới đề tài + Văn bản chỉ đạo giảng dạy môn Văn của Bộ giáo dục + Các công trình nghiên cứu, bài viết liên quan tới đề tài + Giáo trình về phương pháp giảng dạy môn Văn. + Các luận văn có liên quan đến đề tài, có vận dụng hình thức này. - Cách làm: đọc, ghi chép, sắp xếp có hệ thống thành hai khu vực: các lí luận cơ sở và qui trình. 5.2 Phương pháp điều tra - Mục đích: nắm được trình độ đọc hiểu văn bản thơ của học sinh, quá trình giảng dạy văn bản thơ của giáo viên trước đó. - Đối tượng và cách làm: + Học sinh: 2 lớp 11 tại trường phổ thông Thực hành sư phạm, Long Xuyên, An Giang. Cách làm: cho học sinh trả lời phiếu trắc nghiệm thăm dò. + Giáo viên: phỏng vấn 3 giáo viên. Cách làm: đưa bản câu hỏi phỏng vấn để giáo viên tham khảo trước và hẹn ngày phỏng vấn. 5.3 Phương pháp thống kê - Mục đích: so sánh kết quả học tập của học sinh ở lớp dạy thực nghiệm và lớp đối chứng sau quá trình thực nghiệm. Đồng thời đánh giá kết quả vận dụng hình thức nhật kí đọc sách. - Đối tượng: kết quả các bài kiểm tra của hai lớp, các mẫu NKĐS của lớp thực
  17. 15 nghiệm, phiếu điều tra GV và HS. 5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Mục đích: vận dụng quy trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho bản thân. - Đối tượng và cách làm: tổ chức dạy 2 lớp thực nghiệm và một lớp đối chứng. Tổ chức kiểm tra kết quả học tập của học sinh qua các tiết dạy. 6. Giả thuyết khoa học và đóng góp của luận văn 6.1. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện tốt biện pháp đã đề xuất thì giáo viên sẽ trang bị cho học sinh kĩ năng đọc hiểu, góp phần giúp học sinh chủ động, tích cực hơn trong học tập, làm tăng chất lượng và hiệu quả giờ đọc hiểu văn bản thơ. 6.2. Đóng góp của luận văn 6.2.1. Về lý luận - Làm rõ đặc trưng của hoạt động tiếp nhận văn chương trong nhà trường phổ thông. - Làm rõ vai trò của hoạt động đọc và đặc điểm của Nhật ký đọc sách. - Góp một số ý để giúp các giáo viên có cơ sở để vận dụng cách thức dạy này. 6.1.2. Về thực tiễn Đóng góp cách hướng dẫn HS đọc văn bản, góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy đọc hiểu ở trường PT. Có cơ sở thực tiễn thuyết phục rằng có thể áp dụng phương pháp này đối với học sinh trung bình trở lên. 7. Cấu trúc của luận văn Kết cấu luận văn gồm các phần sau đây: Phần mở đầu. Phần nội dung: gồm ba chương. - Chương 1: Một số vấn đề về lý thuyết tiếp nhận văn chương và vấn đề tiếp nhận văn chương trong nhà trường. - Chương 2: Sử dụng Nhật kí đọc sách vào việc dạy đọc hiểu văn bản thơ ở trường phổ thông.
  18. 16 - Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. Phần kết luận. Tài liệu tham khảo. Phần phụ lục.
  19. 17 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ THUYẾT TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG VÀ TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG TRONG NHÀ TRƯỜNG Những thành tựu của lý thuyết tiếp nhận mang đến cho chúng ta có cái nhìn đúng đắn và toàn diện mối quan hệ giữa nhà văn – tác phẩm – bạn đọc. Trong nhà trường, quá trình tiếp nhận văn học của học sinh diễn ra rất phức tạp, tuy nhiên nó là hạt nhân của quá trình dạy học văn. Soi rọi lý thuyết tiếp nhận vào quá trình dạy đọc hiểu văn bản trong trường THPT, chúng ta thấy rằng, quá trình lĩnh hội tri thức, cảm thụ cái hay, cái đẹp một tác phẩm văn chương phải được tái tạo bởi chính HS. Do đó người GV đứng lớp cần nắm vững khái niệm, đặc trưng của hoạt động tiếp nhận để có hướng tổ chức dạy học phù hợp với quy luật tiếp nhận chung, giúp khơi gợi hứng thú, niềm đam mê đối với môn học ở mỗi HS. 1.1 Khái niệm tiếp nhận văn chương Theo các nhà lí luận Nguyễn Văn Hạnh, Huỳnh Như Phương, nghiên cứu về lí thuyết tiếp nhận văn học là một ngành khoa học mới mẻ không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Tuy nhiên, ý thức về mối quan hệ giữa nhà văn – tác phẩm – bạn đọc đã có từ rất lâu. Từ xa xưa, khi văn học nghệ thuật mới ra đời và phát triển trong hình thức sơ khai, nguyên thủy của nó, người làm thơ đã biết tới vai trò của độc giả khi thưởng thức một thi phẩm. Đổng Trọng Thư (179 TCN - 117 TCN) là nhà triết học duy tâm thời Tây Hán đã đưa ra một mệnh đề nổi tiếng: “Thi vô hữu đạt”. Nghĩa là không thể giải thích một cách thống nhất đối với tác phẩm thơ. Từ đó hình thành hai quan điểm tiếp nhận: tri âm và ký thác. Theo quan niệm tri âm, tiếp nhận là cảm và hiểu được cuộc sống trong tác phẩm. Đó là cuộc gặp gỡ, đồng điệu đặc biệt giữa hai tâm hồn nghệ sĩ. Điển hình là câu chuyện của Bá Nha và Tử Kì. Theo quan niệm về kí thác, người đọc không quan tâm đến ý của tác giả, chỉ chú ý đến thưởng thức của bản thân người đọc. Như Đàm Hiến (cuối đời Thanh) cho rằng: “Dụng tâm của tác giả chưa chắc đã vậy, nhưng dụng tâm của người đọc tại sao lại không thể như
  20. 18 vậy?” Mặc dù tiếp nhận văn học là một trong những vấn đề bản chất, then chốt của khoa nghiên cứu văn học. Thế nhưng, đến nay, giữa các nhà phê bình, các nhà nghiên cứu, các nhà lí luận văn học vẫn chưa đưa ra một khái niệm thống nhất về tiếp nhận văn học. Những thập niên gần đây khoa học nghiên cứu về lý thuyết tiếp nhận khá phát triển với những công trình nghiên cứu của Phương Lựu, Lê Ngọc Trà, Trần Đình Sử, Nguyễn Văn Hạnh, Huỳnh Như Phương, Nguyễn Thanh Hùng… đã ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của chủ thể tiếp nhận trong quá trình làm đầy những ý nghĩa, giá trị mới cho tác phẩm văn học. Các tác giả đã đem đến cho khoa học tiếp nhận một hướng tiếp cận mới, một cái nhìn toàn diện hơn. Sau đây là một số quan điểm ở những khía cạnh khác nhau của một số nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề tiếp nhận, giúp chúng ta có cái nhìn khái quát và toàn diện về lý thuyết tiếp nhận: Theo SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB GDVN, 2010, “Tiếp nhận văn học chính là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hóa và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật, dõi theo diễn biến của từng câu chuyện, làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động đầy sức cuốn hút. Như vậy, tiếp nhận văn học là một hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình ”.[39, 188] Nhận định này có thể xem là một khái niệm về tiếp nhận văn học. Trong đó, vấn đề cảm thụ được nhấn mạnh và chú trọng hơn cả. Người đọc phải có sự đồng cảm, phải hòa mình vào thế giới nghệ thuật mà tác giả đã xây dựng để cảm nhận hết những giá trị, những tinh hoa của tác phẩm. Bên cạnh đó, người đọc cũng phải khám phá giá trị ngôn từ nghệ thuật bằng lí trí, bằng hiểu biết và vốn sống của mình. Nguyễn Thanh Hùng, Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB GD, 2002, “Tiếp nhận văn học là một quá trình đọc văn, người đọc phải tự giải quyết những mâu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2