Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học phần Hóa phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực
lượt xem 17
download
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học phần Hóa phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực tập trung tìm hiểu nguyên tắc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học phần Hóa phi kim lớp 10 THPT. Mời các bạn tham khảo luận văn để nắm bắt nội dung cụ thể.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Hóa học phần Hóa phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trương Đình Huy XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HÓA PHI KIM LỚP 10 THPT THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Trương Đình Huy XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHẦN HÓA PHI KIM LỚP 10 THPT THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC Chuyên ngành : Lí luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯƠNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. NGUYỄN THỊ SỬU Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
- LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại Khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, bằng sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp tôi đã hoàn thành luận văn khoa học này. Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo Khoa Hóa học Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã đào tạo và hướng dẫn tôi có đủ khả năng thực hiện đề tài khoa học này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, Thầy Cô giáo Tổ Hóa học và các em học sinh Trường THPT Phan Bội Châu, Trường THPT Phan Chu Trinh, Trường THPT Nguyễn Văn Linh, Trường THPT Tánh Linh tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành tốt đợt thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người đã thường xuyên động viên, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả có thể hoàn thành luận văn này. Tác giả.
- MỤC LỤC B 0 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................................. MỤC LỤC...................................................................................................................................... 4 0T T 0 MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1 0T T 0 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................ 4 0T T 0 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................................... 4 0T 0T 1.2. Dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực ...................................................... 5 0T T 0 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ............................................................................................. 5 0T T 0 1.2.2. Tính tích cực trong học tập ...................................................................................................................................... 6 0T 0T 1.2.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [8] ........................................................................................................ 7 0T T 0 1.2.4. Bản chất của phương pháp dạy học tích cực .......................................................................................................... 7 0T T 0 1.2.5. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [20] ................................................................................................ 8 0T T 0 1.2.7. Dạy học tích cực ở bộ môn hóa học...................................................................................................................... 11 0T 0T 1.2.8. Sử dụng các phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực...................................................... 12 0T T 0 1.3. Bài tập hóa học và phương pháp sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực 0T [11] ................................................................................................................................................ 15 0T 1.3.1. Khái niệm bài tập hóa học ..................................................................................................................................... 15 0T 0T 1.3.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học .................................................................................................................. 16 0T 0T 1.3.3. Phân loại bài tập hóa học ....................................................................................................................................... 16 0T 0T 1.3.4. Sử dụng bài tập theo hướng dạy học tích cực ...................................................................................................... 17 0T T 0 1.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT .............................................................. 21 0T T 0 1.4.1. Kết quả điều tra của Th.S Hà Tú Vân ....................................................................................... 21 T 0 T 0 1.4.2. Kết quả điều tra của Th.S Nguyễn Hoàng Uyên ....................................................................... 22 T 0 T 0 1.4.3. Kết quả điều tra của TS. Lê Văn Năm ...................................................................................... 23 T 0 T 0 1.4.4. Kết quả điều tra của TS. Nguyễn Phú Tuấn .............................................................................. 23 T 0 T 0 Chương 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC PHI KIM LỚP 10 THPT VÀ PHƯƠNG 0T PHÁP SỬ DỤNG CHÚNG TRONG DẠY HỌC THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC T 0 ....................................................................................................................................................... 26
- 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực ................. 26 0T T 0 2.1.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học ............................................................................. 26 0T T 0 2.1.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học .................................................................................... 26 0T T 0 2.1.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng ................................................................................ 26 0T T 0 2.1.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức ........................................................................................................ 27 0T T 0 2.1.5. Hệ thống bài tập phải củng cố kiến thức cho học sinh ........................................................................................ 27 0T T 0 2.1.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo của học sinh ................................. 27 0T T 0 2.2. Quy trình thiết kế hệ thống bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực....................... 27 0T T 0 2.2.1. Xác định mục đích của hệ thống bài tập .............................................................................................................. 27 0T 0T 2.2.2. Xác định nội dung hệ thống bài tập ..................................................................................................................... 27 0T 0T 2.2.3. Xác định loại bài tập, các kiểu bài tập................................................................................................................... 28 0T 0T 2.2.4. Thu thập thông tin để soạn hệ thống bài tập ......................................................................................................... 28 0T T 0 2.2.5. Tiến hành soạn thảo bài tập ................................................................................................................................... 29 0T 0T 2.2.6. Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp........................................................................................................ 29 0T T 0 2.2.7. Thực nghiệm, chỉnh sửa và bổ sung .................................................................................................................... 29 0T 0T 2.3. Hệ thống bài tập hóa học chương nhóm Halogen .............................................................. 29 0T T 0 2.3.1. Kiến thức trọng tâm chương nhóm Halogen........................................................................................................ 29 0T T 0 2.3.2. Hệ thống bài tập vận dụng ..................................................................................................................................... 31 0T 0T 2.4. Hệ thống bài tập hóa học chương nhóm Oxi ...................................................................... 57 0T T 0 2.4.1. Kiến thức trọng tâm chương nhóm Oxi................................................................................................................ 57 0T 0T 2.4.2. Hệ thống bài tập vận dụng ..................................................................................................................................... 58 0T 0T 2.5. Phương pháp sử dụng hệ thống bài tập phần hóa phi kim lớp 10 trong dạy học theo 0T hướng dạy học tích cực ............................................................................................................... 83 0T 2.5.1. Sử dụng bài tập trong bài dạy truyền thụ kiến thức mới...................................................................................... 84 0T T 0 2.5.2. Sử dụng bài tập giúp học sinh rèn luyện một số kĩ năng cơ bản ......................................................................... 85 0T T 0 2.5.3. Sử dụng bài tập hóa học giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành ................................................................. 88 0T T 0 2.5.4. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh ............................................. 92 0T T 0 2.6. Một số giáo án sử dụng bài tập hóa học theo hướng dạy học tích cực ........................... 102 0T T 0
- Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................................... 102 0T 0T Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................ 103 0T T 0 3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................................................ 103 0T 0T 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................................................... 103 0T 0T 3.3. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................................................... 103 0T 0T 3.4. Tiến hành thực nghiệm ...................................................................................................... 103 0T 0T 3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................................... 104 0T 0T 3.6. Xử lí kết quả thực nghiệm .................................................................................................. 104 0T 0T 3.6.1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và tham số thống kê ......................................................... 106 0T T 0 Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................................... 109 0T 0T KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 111 0T 0T TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 113 0T 0T PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG VIẾT TẮT Bài tập BT Bài tập hóa học BTHH Dung dịch Dd Đối chứng ĐC Giáo viên GV Giỏi G Học sinh HS Khá K Nguyễn Văn Linh NVL Phương pháp dạy học PPDH Phương pháp PP Phương trình hóa học PTHH Phản ứng PƯ Phan Chu Trinh PCT Phan Bội Châu PBC Sách giáo khoa SGK Tánh Linh TL Thực nghiệm TN Thực nghiệm sư phạm TNSP Thí nghiệm hóa học TNHH Trung bình TB Trung học phồ thông THPT Yếu kém YK
- MỞ ĐẦU B 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới tiến tới xây dựng nhà nước xã hội phát triển hòa nhập với khu vực và thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đào tạo con người, nguồn nhân lực có tri thức, năng lực hành động, có tư duy sáng tạo cho xã hội phát triển cần có sự chuyển biến cơ bản, toàn diện, mạnh mẽ trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo. Do đó ngành Giáo dục và Đào tạo nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học ở các cấp học và ngành học. Luật Giáo dục năm 2005 với các quy định cụ thể hơn về mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông, trong đó yêu cầu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng thực hành vận kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thứ học tập cho học sinh”[19, tr.34]. Như vậy, điểm cốt lõi của định hướng đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động một chiều. Mục đích đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, năng lực hợp tác làm việc, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích cực là một yêu cầu cấp thiết đòi hỏi sự nghiên cứu nghiêm túc và áp dụng tích cực của mỗi giáo viên trong nhà trường phổ thông. Trong dạy học hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển năng lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác nhau, trong đó việc sử dụng BTHH theo hướng dạy học tích cực là một trong những hướng đang được quan tâm nghiên cứu và chú ý trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học. Bài tập hóa học được coi là phương tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hóa học để giải quyết các nhiệm vụ học tập, các vấn đề thực tiễn sản xuất có liên quan đến hóa học. Trong dạy học hóa học, bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung và cũng là phương pháp dạy học có hiệu quả cao. Bài tập hóa học không những cung cấp cho học sinh kiến thức, phương tiện để rèn luyện kỹ năng, vận dụng, đào sâu kiến thức đã học mà còn có tác dụng phát huy tính tích cực, tự lực, trí thông minh, sáng tạo của học sinh. Sự phát hiện và tìm ra đáp số, lời giải của bài toán đã mang lại niềm vui sướng, gây hứng thú học tập trong học sinh. Như vậy, bài tập hóa học có vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, và việc sử dụng BTHH theo hướng tích cực góp
- phần đáng kể trong việc hình thành phương pháp học tập tích cực, năng lực tự học, tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề và khả năng học tập suốt đời của học sinh. Là một giáo viên hóa học THPT, tôi nhận thấy đây là hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn và thiết thực góp phần tích cực vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần hoá phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần phi kim lớp 10 theo hướng dạy học tích cực góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học trường THPT. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU + Đối tượng nghiên cứu : Việc xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần hoá phi kim lớp 10 THPT nâng cao theo hướng dạy học tích cực. + Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường Trung học phổ thông. 4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU + Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động nhận thức học tập, bài tập hoá học và dạy học tích cực. + Nghiên cứu, tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống các bài tập hóa học phần hóa phi kim lớp 10 THPT . + Nghiên cứu phương pháp sử dụng hệ thống BTHH đã được xây dựng theo hướng dạy học tích cực. + Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nội dung: Hệ thống câu hỏi lý thuyết và bài tập hóa học phần hoá phi kim lớp 10 THPT ban nâng cao. - Địa bàn : Một số trường THPT tỉnh Bình Thuận. - Thời gian: Từ tháng 01/2010 đến 04/2010. 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận - Đọc và nghiên cứu các nguồn tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
- - Nghiên cứu nội dung chương trình hóa học phổ thông đi sâu vào phần hoá phi kim lớp 10 THPT. - Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần hoá phi kim theo định hướng phát triển của bài tập hoá học phổ thông. - Phương pháp phân tích và tổng hợp. - Phương pháp phân loại và hệ thống hóa. 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Quan sát, điều tra về tình hình học tập bộ môn hoá học phổ thông và hệ thống bài tập hoá học, phương pháp sử dụng bài tập hoá học trong dạy học. - Trao đổi kinh nghiệm với giáo viên hoá học về hệ thống bài tập đã lựa chọn và phương pháp sử dụng trong dạy học theo hướng dạy học tích cực. - Thực nghiệm sư phạm, kiểm nghiệm tính phù hợp của hệ thống bài tập và tính hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử dụng chúng trong dạy học. 6.3. Phương pháp xử lí thông tin Dùng phương pháp toán học thống kê để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm. 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh sẽ đạt hiệu quả cao khi giáo viên biết lựa chọn và xây dựng được một hệ thống bài tập đa dạng, mang tính đặc thù của hóa học, khai thác được mọi khía cạnh của kiến thức cơ bản ở các mức độ nhận thức khác nhau. Đồng thời cần nắm vững phương pháp sử dụng BTHH một cách hợp lí, hiệu quả trong việc điều khiển các hoạt động học tập tích cực của học sinh ở các khâu của quá trình dạy học. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU + Nghiên cứu, tổng quan hệ thống cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức tích cực và dạy học tích cực. Phân tích những nội dung mới và khó trong phần hoá phi kim lớp 10 làm cơ sở cho việc xây dựng lựa chọn bài tập hóa học và đề xuất phương pháp sử dụng bài tập trong dạy học. + Xây dựng và lựa chọn hệ thống bài tập hóa học phần hóa học phần hóa phi kim lớp 10 theo xu hướng phát triển của BTHH hiện nay và dạy học tích cực nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. + Nghiên cứu phương pháp sử dụng hệ thống bài tập này trong việc xây dựng kế hoạch bài dạy theo hướng dạy học tích cực.
- Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 2B 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 3B Trong các xã hội phương Đông thời xưa, mục đích giáo dục là cung cấp các tri thức văn chương và nguyên lí đạo đức để đào tạo người làm quan cai trị dân. Việc dạy học nhằm vào việc dạy viết chữ, đọc chữ, và học sách Thánh hiền. Mục đích của trường học Châu Âu vào đầu thế kỷ 19 có khác hơn, và có xu hư ớng đi trung vào cơ chế viết, khi thầy giáo truyền đạt kiến thức, học sinh chuyển các thông điệp bằng lời thành dạng viết. Mãi đến giữa thế kỉ 19, học sinh bắt đầu được yêu cầu soạn văn của mình, cho dù vậy việc dạy học vẫn chủ yếu dựa vào khả năng bắt chước của học sinh. Đến những năm 1930, xuất hiện ý tưởng học sinh cần phải biết diễn đạt suy nghĩ của mình qua việc viết...Giáo dục hiện đại đang đứng trước yêu cầu lớn lao của xã hội hiện đại. Việc học tập của học sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là sự tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Việt Nam cũng không nằm ngoài sự thay đổi đó, từ sau Cách mạng tháng Tám nước ta đã có những cải cách giáo dục vào những năm 1950, 1956, 1980 và với những yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, với sự thay đổi trong đối tượng giáo dục, với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới hiện nay, giáo dục Việt Nam không thể không tiếp tục đổi mới. Mục đích của giáo dục thay đổi theo yêu cầu của xã hội, do đó quan điểm giáo dục thay đổi. Để đáp ứng được sự thay đổi đó người giáo viên buộc phải thay đổi phương pháp dạy học, từ đó hình thành các thế hệ phương pháp dạy học như sơ đồ 1.1 của tác giả Đặng Thành Hưng [17, tr.36]: Thầy Trò Đời I Đời II Đời III Đời IV Dạy học là giải Dạy học là lặp lại, Dạy học là cùng tìm Dạy học là tích thích - minh họa tái tạo theo mẫu cực chiếm lĩnh, tòi, cùng giải quyết Như vậy, hoạt động của trò ngày càng tích cực, chủ độngnghiên hơn. cứu Đã có nhiều tác giả viết và Hình 1.1. Các thế hệ phương pháp dạy học nghiên cứu viết về các phương pháp dạy học để giúp học sinh, sinh viên đạt được mục đích trên như Thầy Nguyễn Ngọc Quang, Thầy Nguyễn Cương, Thầy Nguyễn Xuân Trường, Thầy Lê Trọng Tín,...và một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ gần đây: - Nguyễn Thị Hồng Điệp. Nghiên cứu sử dụng hệ thống bài tập lớp 10 ban khoa học tự nhiên theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP HN. 2004.
- - Thái Hải Hà. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học lớp 10 theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM. 2008. - Nguyễn Hoàng Uyên. Thiết kế và thực hiện bài giảng hóa học lớp 10 ban cơ bản trường THPT theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM, 2008. - Hà Tú Vân. Thiết kế giáo án điện tử môn hóa học lớp 10 chương trình nâng cao theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP TPHCM, 2008. - Đỗ Thị Ngọc Bích. Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức, kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM, 2008. - Nguyễn Cẩm Thạch. Thiết kế bài giảng hóa vô cơ lớp 12 ban cơ bản theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM, 2008. - Trần Thị Trà Hương. Xây dựng hệ thống bài tập hóa vô cơ lớp 10 THPT nhằm củng cố kiến thức và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM, 2009. - Trương Đăng Thái. Thiết kế bài luyện tập môn hóa học lớp 12 THPT theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM, 2010. - Phan Thị Ngọc Bích. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần phi kim hóa học 11 THPT theo hướng dạy học tích cực. Luận văn Thạc sĩ. ĐHSP Tp.HCM. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào nghiên cứu về “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần hóa phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực”. 1.2. Dạy học tích cực và các phương pháp dạy học tích cực 4B 1.2.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các Nghị quyết Trung ương từ năm 1996, được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12-1998), đặc biệt tái khẳng định trong điều 28.2, Luật Giáo dục (2005): “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy học tích cực ”. Qua đó, giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo; rèn luyện thói quen, khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập, trong thực tiễn; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “học” là quá trình kiến tạo, HS tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thông tin, tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm
- chất. Học để đáp ứng những yên cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai; học những cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho sự phát triển của xã hội. Cụ thể hóa những định hướng trên, việc đổi mới phương pháp hóa học hiện nay đi theo các định hướng sau: - Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ 1 chiều sang mô hình hợp tác 2 chiều. - Học không chỉ để nắm kiến thức mà cả phương pháp đi đến kiến thức. - Học cách học, trọng tâm là cách tự học, cách tự đánh giá. - Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm. - Rèn trí thông minh cho HS. - Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực. - Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. 1.2.2. Tính tích cực trong học tập B 8 1 Tính tích cực trong học tập là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong học tập, HS phải “khám phá” ra những hiểu biết mới đối với bản thân dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV. Đến một trình độ nhất định thì sự học tập tích cực sẽ mang tính nghiên cứu khoa học và người học cũng có thể khám phá ra những tri thức mới cho khoa học. Tính tích cực trong học tập liên quan trước hết đến động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Tính tích cực tạo ra nếp tư duy độc lập. Tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Sự biểu hiện và cấp độ tính tích cực học tập, mối liên quan giữa động cơ và hứng thú trong học tập được diễn đạt trong các sơ đồ sau:
- TÍCH CỰC HỌC TẬP BIỂU HIỆN CẤP ĐỘ - Khao khát học - Hay nêu thắc mắc - Bắt chước - Chủ động vận dụng - Tìm tòi - Tập trung chú ý - Sáng tạo - Kiên trì ĐỘNG CƠ HỨNG THÚ TỰ GIÁC SÁNG TẠO TÍCH CỰC ĐỘC LẬP Hình 1.2. Tính tích cực, động cơ và hứng thú học tập 1.2.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [8] B 9 1 “Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”. (theo PGS.TS. Vũ Hồng Tiến). Theo lý luận dạy học hiện đại: “PPDH tích cực được hiểu là phương pháp trong đó người GV sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, đặc biệt phải phát huy được tính tích cực của HS học sinh tham gia vào quá trình học tập”. Ví dụ như: Tổ chức học tập U U theo nhóm, dạy học bằng tình huống, sử dụng máy chiếu, các phương tiện kỹ thuật trong quá trình giảng dạy và học tập đều được coi là phương pháp dạy học tích cực. Theo quan niệm của chúng tôi : “ PPDH tích cực là cách thức hành động của GV và HS trong quá trong quá trình dạy học, hướng HS tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển của GV ”. 1.2.4. Bản chất của phương pháp dạy học tích cực B 0 2 - Khai thác động lực học tập của người học để phát huy chính họ. - Coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ thích ứng với đời sống xã hội.
- PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp dạy học tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo cách thông thường. 1.2.5. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực [20] B 1 2 a) Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh Trong PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học”, được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, không rập khuôn theo những khuôn khổ sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GV không chỉ đơn giản là truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. b) Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học - Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện PP tự học cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. - Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh – với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét vào óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Mà phải quan tâm dạy cho HS phương pháp tự học, ngay từ bậc Tiểu học và càng lên cao hơn thì càng phải được chú trọng. - Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của GV. c) Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác - Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận phân hóa về cường độ, tiến trình hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
- - Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh. Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn kiến thức hiểu biết và kinh nghiệm sống của người Thầy. - Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề khó, lúc này thực sự cần có sự hợp tác giữa các cá nhân để giải quyết vấn đề chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. - Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác thường xuyên quốc gia, liên quốc gia; do đó, năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh. d) Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò - Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. - Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. 1.2.6. Sự khác nhau giữa dạy học tích cực và dạy học thụ động Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. GV phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động
- viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV cũng cần có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV. Có thể thấy rõ sự khác nhau giữa dạy học tích cực và dạy học thụ động qua bảng so sánh như sau: Dạy học thụ động Dạy học tích cực Học là quá trình tiếp thu và Học là quá trình kiến tạo: HS tìm tòi, khám phá, phát lĩnh hội, qua đó hình thành hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, tự hình Quan niệm kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. tình cảm. Truyền thụ tri thức, truyền Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS. Dạy HS cách Bản chất thụ và chứng minh chân lí. tìm ra chân lí. Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, kĩ năng, kĩ xảo. hợp tác,…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện Mục tiêu Học để đối phó với thi cử. tại và tương lai. Sau khi thi xong những điều Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS đã học thường bị bỏ quên và cho sự phát triển xã hội. hoặc ít dùng đến. Từ SGK, GV, thực tế , các tài liệu trên website, phần mềm dạy học … Nội dung Từ SGK + GV Gắn với vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS, thực tế, những vấn đề HS quan tâm. Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề; Phương truyền thụ kiến thức một dạy học tương tác. pháp chiều. Phương Sử dụng theo phương pháp Được sử dụng như là nguồn thông tin dẫn HS đến tiện dạy minh họa. các kiến thức mới. học Sử dụng theo phương pháp nghiên cứu. Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, trong lớp dung bàn ghế cá nhân có thể thay đổi cách bố trí phù hợp với các hoạt động học tập trong tiết học. Nhiều bài học Hình thức Cố định: Giới hạn trong 4 được tiến hành ở phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, tổ chức bức tường của lớp học, GV ngoài thiên nhiên, tại viện bảo tang hay cơ sở sản đối diện với cả lớp. xuất…, Có thề tổ chức học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV.
- Dạy học thụ động Dạy học tích cực HS được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả học tập của mình. Đánh giá GV độc quyền đánh giá kết GV hướng dẫn cho HS phát triển năng lực tự đánh quả học tập của HS. giá để tự điều chỉnh cách học Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa dạy học tích cực và dạy học thụ động 1.2.7. Dạy học tích cực ở bộ môn hóa học B 2 Các nhà hóa học đều nhất trí với nhau rằng môn hóa học có đặc trưng vừa có thực nghiệm lại vừa có lí thuyết. Nhưng quan niệm thế nào là PPDH tích cực trong dạy học hóa học lại có khuynh hướng khác nhau. 1/ Khuynh hướng thứ nhất: PPDH nào thể hiện tốt đặc trưng của bộ môn hóa học, là cho HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động thì được coi là PP tích cực trong dạy học hóa học. 2/ Khuynh hướng thứ hai: Một số phương pháp được coi là PPDH cơ bản ( pp thuyết trình, pp trực quan, pp đàm thoại, pp nghiên cứu, BTHH...). Mỗi PPDH cơ bản mặt mạnh và hạn chế, nếu biết kết hợp các PPDH cơ bản với phương tiện dạy học thành PPDH phức hợp thì trong mỗi PPDH phức hợp mặt mạnh của các PPDH cơ bản và phương tiện dạy học được phát huy mạnh mẽ, mặt hạn chế sẽ được khắc phục. Người học được hoạt động hóa để chủ động chiếm lĩnh kiến thức. Do vậy, PPDH phức hợp cũng được coi là PPDH tích cực trong dạy học hóa học. Từ các quan niệm trên, theo chúng tôi có thể đúc kết một số đặc trưng được ưu tiên sử dụng dạy học hóa học tích cực: * Sử dụng TNHH theo hướng nghiên cứu, hạn chế hướng minh họa. * Sử dụng phương tiện dạy học để tạo nguồn kiến thức cho HS hoạt động, hạn chế hướng minh họa. * Vận dụng linh hoạt PP nêu và giải quyết vấn đề trong mỗi bài học. * Sử dụng BTHH như những vấn đề cần giải quyết hoặc là nguồn kiến thức. * Tổ chức hoạt động theo nhóm nhỏ để HS hoạt động hợp tác nhằm chiếm lĩnh kiến thức. Tóm lại: - Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế.
- - Với sự hỗ trợ của thiết bị kĩ thuật, kiểm tra – đánh giá sẽ không còn là một công việc nặng nhọc đối với GV, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học một cách linh hoạt. 1.2.8. Sử dụng các phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực B 3 2 1.2.8.1. Sử dụng BTHH theo hướng tích cực BTHH được coi là PPDH tích cực, song tính tích cực của BTHH được nâng cao khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, thu nhận kiến thức chứ không phải để tái hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình, BTHH là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS trong các bài dạy hóa học nhưng hiệu quả của nó phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng của GV trong quá dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực. BTHH được sử dụng ở các hình thức như: + Sử dụng BTHH để hình thành khái niệm: ngoài việc dùng BTHH để củng cố, hoàn thiện kiến thức, rèn luyện kĩ năng hóa học cho HS, GV có thể dùng BTHH để tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức của HS khi hình thành khái niệm mới. Trong bài dạy hình thành khái niệm, GV có thể xây dựng, lựa chọn một hệ thống bài tập phù hợp để tổ chức cho HS giải các bài tập này và từ đó rút ra các nhận xét, khái quát hóa, hình thành khái niệm mới một cách vững chắc. Ví dụ: Để xây dựng khái niệm đồng vị, GV có thể chuẩn bị phiếu học tập với nội dung như sau: Cho các nguyên có kí hiệu hóa học sau: 168 O ; 178 O ; 188 O ; 35 17 Cl ; 37 17 Cl Tính số proton, số nơtron, số electron và số khối của mỗi nguyên tử. Có nhận xét gì về những nguyên tử của cùng một nguyên tố? ⇒ Từ đó GV cho HS đọc SGK và nêu khái niệm đồng vị. Như vậy, sau khi giải hệ thống bài tập được GV sắp xếp trong phiếu học tập và có sự chỉnh lí, bổ sung của GV, HS đã tham gia một cách tích cực chủ động vào quá trình hình thành khái niệm và nắm khái niệm chính xác và vững chắc hơn. + Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học: Định hướng đổi mới PPDH có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ năng hóa học trong đó chú trọng đến kĩ năng thí nghiệm hóa học cho học sinh. Bài tập thực nghiệm là phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng thí nghiệm, phương pháp làm việc khoa học, độc lập cho học sinh. Khi giải bài tập thực nghiệm, HS phải biết vận dụng kiến thức hóa học để giải bằng lí thuyết, rồi sau đó tiến hành bằng thí nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của các bước giải bằng lí thuyết và rút ra kết luận về cách giải. GV cần hướng dẫn HS các bước giải bài tập thực nghiệm. Cụ thể là: - Giải lí thuyết: HS phân tích lí thuyết, xây dựng các bước giải, dự đoán hiện tượng, kết quả thí nghiệm, chọn hóa chất dụng cụ, dự kiến cách tiến hành.
- - Tiến hành thí nghiệm: HS tiến hành thí nghiệm kiểm nghiệm những nội dung trong phần giải lí thuyết, rút ra nhận xét – kết luận. Với những dạng BT khác nhau (nhận biết chất, tính chất, điều chế, kiểm nghiệm những nhận xét, đánh giá về chất, nhóm nguyên tố...) thì các hoạt động cụ thể của học sinh cũng có thay đổi cho phù hợp. + Tăng cường sử dụng các dạng BT thực tiễn: Theo phương hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực, GV cần tăng cường sử dụng BT giúp HS vận dụng kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học. Đồng thời việc giải BT thực tiễn còn làm cho việc học hóa học có ý nghĩa hơn, tạo hứng thú niềm say mê trong học tập ở HS. Các BT thực tiễn hóa học còn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học. Các BT thực tiễn có thể ở dạng BT lí thuyết hoặc BT thực nghiệm. Ví dụ: - Tại sao khí clo gây độc đối với người nhưng được dùng để khử trùng nước máy ? - Ta biết khí hidrosunfua nặng hơn không khí và trong tự nhiên có nhiều nguồn phát sinh ra nó, nhưng tại sao trên mặt đất khí này không tích tụ lại? Trong chương trình hóa học phổ thông có nhiều nội dung kiến thức hóa học để GV xây dựng BT thực tiễn giúp HS rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề thực tiễn có liên quan đến hóa học. + Tăng cường sử dụng BT có hình vẽ, sơ đồ, đồ thị: Việc sử dụng BT có hình vẽ để rèn luyện kĩ năng quan sát, mô tả, kiểm tra các kiến thức về kĩ năng hóa học. GV sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ để tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho HS dưới các hình thức như: - Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để HS quan sát, khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới. - Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ không đầy đủ chú thích, tổ chức cho HS quan sát kiểm tra các thông tin còn thiếu, hình vẽ chưa đúng cần sửa... - Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ không có chú thích yêu cầu HS phát hiện ở mức độ khái quát hoặc kiểm tra kiến thức kĩ năng thí nghiệm. Ví dụ: Sử dụng hình vẽ bộ dụng cụ thí nghiệm điều chế các chất yêu cầu HS quan sát nắm thông tin về các thiết bị, thao tác, các hóa chất cần dùng, ý nghĩa ... + Tăng cường sử dụng BT trắc nghiệm khách quan. - Việc sử dụng BT trắc nghiệm khách quan giúp HS rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức ở diện rộng và tư duy nhanh, linh hoạt trong giải quyết vấn đề học tập. - Như vậy, việc sử dụng BTHH theo hướng dạy học tích cực giúp cho HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học, giải quyết các vấn đề học tập một cách đa dạng, phong phú thể hiện tính đặc thù của hóa học và thiết thực hơn. 1.2.8.2. Sử dụng một số PPDH truyền thống theo hướng tích cực
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ giáo dục: Bồ dưỡng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho học sinh khi dạy học một số kiến thức chương "chất khí" Vật lý 10, chương trình chuẩn
134 p | 593 | 134
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long
97 p | 794 | 131
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
26 p | 461 | 115
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
170 p | 552 | 105
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng hợp tác cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trò chơi dân gian
123 p | 704 | 96
-
Luận văn thạc sĩ Giáo dục học: Khảo sát các kỹ thuật dạy môn biên dịch tại khoa tiếng Anh trường Đại học Tây Nguyên
70 p | 850 | 94
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
157 p | 491 | 90
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên tỉnh Bình Dương
145 p | 294 | 67
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học văn hóa nghệ thuật Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay
26 p | 457 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục kỹ năng nhận biết và thể hiện cảm xúc cho trẻ 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
167 p | 350 | 61
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục tính sáng tạo cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại góc tạo hình
122 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh
72 p | 248 | 56
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ giáo dục học: Biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trung học phổ thông các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay
13 p | 340 | 55
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh
164 p | 369 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển năng lực dạy trẻ làm quen biểu tượng toán học cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non
116 p | 260 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động giáo dục tại một số trường mầm non nội thành thành phố Hồ Chí Minh
201 p | 176 | 34
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Sử dụng phương pháp kỷ luật tích cực trong giáo dục học sinh trường trung học phổ thông Huyện Thanh Ba - Tỉnh Phú Thọ
107 p | 49 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Đổi mới tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục trên địa bàn huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
70 p | 129 | 14
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn