BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Đặng Thị Tuyết Lan
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC CÁ THỂ HÓA Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số:
60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU MAI
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quí báu
của nhiều đơn vị, cá nhân.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổ chức Thành ủy, Ban Điều hành Chương trình
500 thạc sĩ - tiến sĩ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho chúng tôi tham dự lớp Cao
học chuyên ngành Quản lí Giáo dục.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Khoa Tâm lí – Giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn quí thầy cô đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn cho chúng tôi những tri
thức, kinh nghiệm, bài học quí báu.
Đặc biệt, xin tỏ lòng tri ân sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học khóa 20, chuyên ngành Quản
lí Giáo dục của Thành ủy đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10, Ban
giám hiệu và giáo viên các trường tiểu học Điện Biên, Dương Minh Châu, Lê Đình Chinh, Hoàng
Diệu, Thiên Hộ Dương, Trương Định, Bắc Hải, Hồ Thị Kỷ, Nguyễn Chí Thanh, Võ Trường Toản,
Quận 10 đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, viết luận văn.
Dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và thực hiện, nhưng chắc chắn
luận văn vẫn còn những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quí thầy
cô và các bạn đồng nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2011
Đặng Thị Tuyết Lan
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- CBQL : cán bộ quản lí
- CQG : chuẩn quốc gia
- KT, KN : kiến thức, kĩ năng
- CSVC : cơ sở vật chất
- DHCTH : dạy học cá thể hóa
- ĐDDH : đồ dùng dạy học
- GAĐT : giáo án điện tử
- GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
- GDTH : giáo dục tiểu học
- GV : giáo viên
- GVTH : giáo viên tiểu học
- K : Khá
- KTH : không thực hiện
- KTX : không thường xuyên
- HS : học sinh
- HSTH : học sinh tiểu học
- PHHS : phụ huynh học sinh
- PPDH : phương pháp dạy học
- Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- Tốt : Tốt
- TB : Trung bình
- TX : thường xuyên
- SGK : sách giáo khoa
- X : trung bình
- Y : Yếu
MỞ ĐẦU
1.1 Bước sang thế kỉ XXI, trong xu thế toàn cầu hóa, cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp
1. Lí do chọn đề tài
tục phát triển mạnh mẽ làm cơ sở cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Điều này đòi hỏi các
quốc gia muốn phát triển bền vững phải quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao
mới đáp ứng được sự thay đổi đó. Từ năm 1994, UNESCO đã chỉ rõ: “Không có một sự thành đạt
và tiến bộ nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia đó. Và
những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm giáo dục
một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự
phá sản”. Chính vì vậy, để hội nhập sâu rộng, tiếp cận và hòa nhập vào xu thế toàn cầu hóa, nước ta
phải đổi mới toàn diện, trong đó việc đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng, đang được
Đảng và Nhà nước quán triệt sâu sắc. Đại hội lần thứ X của Đảng khẳng định: “Giáo dục và đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Nhiệm vụ to lớn nói trên đặt ra yêu cầu cho ngành GD&ĐT là phải nâng cao chất lượng toàn
diện, trong đó việc đổi mới nội dung, PPDH, đổi mới quản lí,... là hết sức cần thiết, cấp bách nhằm
“xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đủ sức tiếp
1.2 Luận điểm “trẻ em cùng lứa tuổi thì cùng trình độ nhận thức” không còn phù hợp trong giai
thu và vận dụng sáng tạo nền khoa học công nghệ tiên tiến vào sự nghiệp phát triển nước nhà”.
đoạn hiện nay. Thực tế cho thấy, HS cùng học một lớp nhưng năng lực của chúng chênh lệch khá
nhiều do đặc điểm tâm sinh lí và do hoàn cảnh sống, đặc biệt là hoàn cảnh gia đình rất khác nhau.
1.3 Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước “Giáo dục và đào tạo có sứ
Vì vậy, việc DHCTH nhằm phát triển từng cá nhân HS cần phải được coi trọng.
mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện” và “Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội,
vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến
tới một xã hội học tập”, từ năm học 2008 – 2009 Sở GD&ĐT Tp.HCM đã triển khai “Dạy học cá
thể” đến CBQL và GV các bậc học phổ thông của thành phố nhằm thực hiện sâu rộng chủ trương
đổi mới nhà trường, đổi mới PPDH và cụ thể hóa quan điểm “dạy học lấy HS làm trung tâm”, giúp
mỗi HS có thể phát huy hết khả năng của mình. Vấn đề này được các trường hưởng ứng thực hiện
1.4 Trong hệ thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học nền tảng. Đây chính là “cái gốc” để
sâu rộng, tuy nhiên vẫn đang trong giai đoạn triển khai bước đầu.
cho những “chủ nhân tương lai của đất nước” có thể vươn xa, góp phần xây dựng đất nước Việt
Nam “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Nhận thức được tầm quan trọng của bậc học nền
tảng, GDTH coi DHCTH là cốt lõi của việc đổi mới PPDH, góp phần đào tạo đội ngũ người lao
động tương lai năng động, sáng tạo, thích ứng với sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, muốn có sự
chuyển biến tích cực trong hoạt động dạy học nói chung và hoạt động DHCTH nói riêng, không
những GV phải đổi mới PPDH, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của từng HS mà các nhà
quản lí giáo dục cũng cần phải làm tốt vài trò quản lí của mình. Trên thực tế, vấn đề thực hiện đại
trà DHCTH trong trường tiểu học còn khá mới mẻ và công tác quản lí các hoạt động trong nhà
1.5 Trong lĩnh vực nghiên cứu, vấn đề hoạt động DHCTH và quản lí hoạt động DHCTH chưa
trường, trong đó có hoạt động DHCTH còn lúng túng và chưa được quan tâm đúng mức.
được triển khai nghiên cứu nhiều, đặc biệt là ở bậc tiểu học.
Xuất phát từ những lí do và sự phân tích ở trên, cùng với kinh nghiệm qua 10 năm dạy tiểu
học, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa ở các trường
tiểu học Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng dạy học ở bậc tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM,
để đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm cải thiện kết quả hoạt động DHCTH và chất lượng dạy học
của các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động dạy học ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động DHCTH được chỉ đạo thực hiện đều khắp ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM
nhưng công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10 chưa khoa học, vẫn còn
những hạn chế và hiệu quả chưa cao.
Khi đánh giá đúng thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH và xác định được các biện
pháp quản lí một cách phù hợp, sẽ góp phần cải thiện hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học
Quận 10, Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động DHCTH ở trường tiểu học.
5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10,
Tp.HCM.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lí nâng cao kết quả hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học
Quận 10, Tp.HCM.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1 Phạm vi nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lí hoạt động DHCTH của GV ở các trường tiểu
học Quận 10, Tp.HCM, không nghiên cứu công tác quản lí hoạt động học tập của HS và các hoạt
động giáo dục khác.
6.2 Phạm vi khách thể khảo sát
Lãnh đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT; CBQL, GV trường tiểu học.
6.3 Phạm vi địa điểm nghiên cứu
10 trường tiểu học công lập Quận 10, Tp.HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1 Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ về nhiều mặt: mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lí, chủ thể quản lí, đối tượng quản lí,… các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động DHCTH
cho HS tiểu học.
7.1.2 Quan điểm hoạt động – nhân cách
Nhân cách của HS tiểu học được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động. Công
tác quản lí hoạt động DHCTH cần xem xét tình hình thực tế việc tổ chức cho từng HS hoạt động
nhằm phát huy năng lực của các em.
7.1.3 Quan điểm lịch sử – logic
Xem xét vấn đề quản lí hoạt động DHCTH đặt trong hoàn cảnh với quản lí hoạt động
DHCTH trước đó để xem xét nguyên nhân, diễn biến kết quả đạt được.
7.1.4 Quan điểm thực tiễn
Xem xét thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động DHCTH cần đặt trong tình
hình hiện tại của lớp học, cấp học ở địa phương trong bối cảnh cụ thể.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích
Xây dựng hệ thống cơ sở lí luận về công tác quản lí hoạt động DHCTH ở trường tiểu
học.
Cách thức thực hiện
- Thu thập tài liệu, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề
tài.
- Nghiên cứu các văn bản về chủ chương chính sách của Đảng, Nhà nước và của
ngành giáo dục.
- Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa những vấn đề lí luận liên quan đến
đề tài.
- Xây dựng các khái niệm công cụ.
7.2.2.1 Phương pháp thăm dò bằng phiếu
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Mục đích
Thu thập số liệu để đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH, trên cơ
sở đó đề ra biện pháp quản lí.
Cách thức thực hiện
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến gồm các câu hỏi kín và các câu hỏi mở đối với lãnh
7.2.2.2 Phương pháp quan sát
đạo và chuyên viên Phòng GD&ĐT Quận 10; CBQL, GV ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM.
Mục đích
Nắm bắt thực trạng DHCTH và cách đánh giá của CBQL về cách thực hiện DHCTH
của GV ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM.
Cách thức thực hiện
- Dự họp hội đồng chuyên môn và hội đồng sư phạm các trường tiểu học Quận 10,
Tp.HCM.
- Tham dự các chuyên đề DHCTH của các trường, cụm trường hay Phòng GD&ĐT
Quận 10, Tp.HCM tổ chức.
- Quan sát hoạt động DHCTH của GV và HS ở các tiết học trên lớp cùng với CBQL
7.2.2.3 Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
nhà trường.
Mục đích
Tìm hiểu kết quả (mặt đạt được, mặt hạn chế) của hoạt động DHCTH và công tác
quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM.
Cách thức thực hiện
- Nghiên cứu các Báo cáo tổng kết của các trường tiểu học Quận 10, Phòng
GD&ĐT Quận 10, Tp.HCM.
- Tìm hiểu kế hoạch bài dạy, sổ sách của GV; tập vở, bài kiểm tra của HS.
7.2.3 Phương pháp toán thống kê
Mục đích
Xử lí số liệu điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và định
hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10,
Tp.HCM.
Cách thức thực hiện
Sử dụng phần mềm SPSS for windows để xử lí số liệu, tính tần số xuất hiện, tỉ lệ phần
trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn các nội dung trong phiếu thăm dò ý kiến.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁ THỂ HÓA
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ngoài nước
Ngay từ thời cộng sản nguyên thủy – thời kì thấp kém nhất của xã hội loài người – giáo dục
cũng đã xuất hiện và trong giáo dục, con người đã chú ý đến vấn đề giáo dục cá thể. Thời đó, chưa
có trường lớp, giáo dục vẫn còn mang tính chất truyền đạt kinh nghiệm thực tế: “Trẻ em cùng sống
với người lớn trong lao động và sinh hoạt. Trong quá trình chung sống ấy mà người lớn dạy bảo,
truyền thụ sự hiểu biết của mình cho trẻ em một cách trực tiếp – đây chính là hình thức giáo dục cá
nhân” [39]. Từ đó cho đến nay vấn đề này vẫn được quan tâm. Chúng ta có thể biết đến một số tư
tưởng sau đây:
Trong thời kì chiếm hữu nô lệ, ở phương Tây, giáo dục Aten cổ đại bắt đầu xuất hiện: “Thầy
dạy trực tiếp cho trò theo hình thức dạy học cá nhân.” [39].
Arixtốt (384 - 322 trước CN), một nhà triết học, giáo dục lớn của Hi Lạp, đã cho rằng: “Muốn
giáo dục con người phải xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhu cầu phát triển của trẻ. Nếu không
tuân thủ qui luật tự nhiên này sẽ dẫn đến sự áp đặt giáo dục hoặc bỏ lỡ thời cơ phát triển của trẻ”
[39]. Ông quan niệm trẻ em phát triển qua các thời kì, mỗi thời kì lứa tuổi có những đặc điểm phát
triển riêng về sinh lí và tâm lí nên phải có nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục thích hợp.
Ở phương Đông, thời kì phong kiến, trong quá trình dạy học, Khổng Tử (551 - 479 trước CN)
luôn xuất phát từ đặc điểm của người học để đặt ra yêu cầu và nội dung giáo dục vừa sức. Tùy trình
độ học trò mà ông dạy cho mỗi người một cách khác nhau, không đồng loạt. Do đó ông có hàng
trăm học trò giỏi. Khổng Tử là người quán triệt rất cao nguyên tắc cá thể hóa đối tượng trong dạy
học và giáo dục.
Trong thời kì tích lũy tư bản chủ nghĩa, Lốccơ (1632 - 1704) cho rằng cơ sở khoa học của giáo
dục trẻ em là đặc điểm cá nhân của trẻ em, đó là phải tìm ra những phẩm chất khác của trẻ vì rằng
muốn giáo dục trẻ phải làm sao thích ứng được với những cá tính của trẻ. Còn Ruxô (1712 - 1778)
truyền lại tư tưởng giáo dục tiến bộ: không được áp đặt giáo dục mà giáo dục đúng đắn là phải tuân
theo đòi hỏi tự nhiên của trẻ em, phải làm cho trẻ em được tự do phát triển mọi mặt của nhân cách.
Trong thời kì tư bản chủ nghĩa, Pétxtalôdi (1746 - 1827) cho rằng mục đích giáo dục là làm
phát triển mọi tiềm năng tự nhiên ở con người, xuất phát từ đặc điểm cá nhân của trẻ em, thầy
không được “đè nén” sự phát triển tự nhiên của HS.
Trong thời kì đế quốc chủ nghĩa ở Tây Âu, một trong những đặc điểm của nhà trường mới là
việc giảng dạy cần dựa vào sự hoạt động cá nhân và hứng thú của trẻ (dùng phương pháp tích cực
và tự do để trẻ tiếp nhận tri thức). Theo Diwây (1859 - 1952) – người có ảnh hưởng lớn đến nền
giáo dục thực dụng – giáo dục phải xuất phát từ hứng thú và kinh nghiệm thực tế của trẻ em, trong
quá trình giáo dục phải chú ý đến trẻ em và tổ chức dạy học phải xuất phát từ những hứng thú của
trẻ.
Trong thời kì Xô Viết, Cơrúpxcaia (1869 - 1939) nhấn mạnh quá trình giáo dục phải căn cứ vào
đặc điểm đối tượng: đặc điểm tâm sinh lí và kinh nghiệm sống của trẻ để giáo dục.
Còn Ph.Mayao, Tổng giám đốc UNESCO cũng nói: “Vai trò của giáo dục không phải chỉ là
tích tụ tri thức mà là thức tỉnh tiềm năng sáng tạo to lớn trong mỗi con người”.
Như vậy, vấn đề dạy học cá thể đã có nguồn gốc từ xa xưa trong lịch sử phát triển giáo dục của
loài người. Ứng với mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử thì vấn đề này được thể hiện ở các hình
thức tổ chức khác nhau. Tuy nhiên tất cả đều nhắm đến mục tiêu giúp trẻ phát triển một cách tự
nhiên và toàn diện.
1.1.2 Trong nước
Dạy học cá thể cũng đã xuất hiện trong nền giáo dục nước ta từ lâu. Dạy học cá thể có vai trò
và được quan tâm ở mức độ khác nhau trong các giai đoạn lịch sử và ngày càng được quan tâm
đúng mức.
Trong thời kì phong kiến, các thầy đồ mở lớp dạy học tại nhà đã chú ý đến việc dạy học cho
từng cá nhân vì đó là lớp học với những trình độ môn sinh chênh lệch rất đáng kể.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một người rất quan tâm đến giáo dục, đến sự phát triển toàn diện từng
cá nhân con người. Bác đã khẳng định trong thư gửi cho các GV ngày 5 - 10 - 1946: “Kể từ nay
chúng ta xây dựng một nền giáo dục của Việt Nam, cho người Việt Nam, một nền giáo dục làm phát
triển tiềm năng vốn có trong lòng HS”. Bác luôn luôn khuyên các thầy cô giáo khi dạy học phải căn
cứ vào đặc điểm của từng đối tượng, tôn trọng đặc điểm người học. Người nói: “Vì trình độ người
học không đồng đều nhau, cần có tài liệu thích hợp cho từng hạng. Tài liệu không thích hợp thì học
không có lợi gì”, hoặc “Bài giảng cần chuẩn bị tốt và cần chọn những bài thích hợp cho HS”.
Tác giả Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy trong cuốn “Những nghiên cứu phát triển lí luận
dạy học môn toán” đã bàn về nguồn gốc của dạy học phân hóa.
Các nhà giáo dục học Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt cho thấy: “Nếu quan tâm dạy học phân
hóa, chú ý đầy đủ, đúng mức và kịp thời đến đặc điểm cá nhân, đến trình độ của từng loại đối tượng
thì sẽ tạo được cơ sở thuận lợi cho việc dạy học đồng loạt theo trình độ chung của lớp. Ngược lại,
việc dạy học đồng loạt nếu tiến hành tốt sẽ tạo được điều kiện nâng cao trình độ của từng loại đối
tượng và của từng HS” [31].
Nguyên Thứ trưởng Bộ GD&ĐT Đặng Huỳnh Mai cũng nhấn mạnh: “Điều quan trọng là phải
biết trẻ có cái gì, cần cái gì, từ đó giáo viên bám sát mục tiêu cấp học, lớp học, môn học mà tác
động đến từng đối tượng. Nếu thầy cô giáo hết lòng thương yêu các em, giúp đỡ từng em thì các em
sẽ đạt tiến bộ nhất định”. “Sự đổi mới phương pháp chẳng qua là trả lại bản chất của quá trình giáo
dục, tức là sự quan tâm của thầy cô giáo đối với từng đứa trẻ. Và đây cũng chính là vì số phận của
mỗi con người” [19].
Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng [21] phương pháp Kumon với triết lí “đóng giày theo chân” với
chìa khóa của sự thành công là xác định được đúng xuất phát điểm của mỗi HS về môn học (chân),
từ đó thiết kế một hệ thống bài tập tuần tự, vừa sức (giày) để HS làm mỗi ngày. Phương pháp này
đem lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài. Lợi ích trước mắt là giải quyết kịp thời các trường hợp HS
theo không kịp trình độ chung ở một vài môn học công cụ (Toán, tiếng Việt,...) trước khi các em này
phải ở lại lớp. Lợi ích lâu dài là HS biết cách học, hứng thú học tập và trở nên tự tin.
Tác giả Phạm Tất Dong khi nghiên cứu về vấn đề dạy học phân hóa và hướng nghiệp, cho rằng:
“Hướng nghiệp là một nhiệm vụ mang đầy tinh thần trách nhiệm của nhà giáo, của CBQL trước
từng HS. Trong quá trình hướng nghiệp, người ta phải nghiên cứu HS để phát hiện ra những tài
năng, những thiên hướng phát triển khác nhau giữa chúng, dự báo sự phát triển nhân cách của từng
HS trong tương lai, từ đó tư vấn cho từng em về nghề mà nó nên chọn”. “Nhà trường phải có khả
năng vẽ lên bức tranh rõ nét về năng lực của từng HS, giúp các em đối chiếu được những đặc điểm
tâm - sinh lí của riêng mình với những yêu cầu về người lao động mà một nghề cụ thể đang đặt ra”
[11].
Trong cuốn “Giáo dục và Đào tạo Tp. Hồ Chí Minh hội nhập các nền giáo dục tiên tiến”, tác
giả Huỳnh Công Minh – giám đốc Sở GD&ĐT Tp.HCM – đề cập đến vấn đề nhận thức, điều kiện
DHCTH và định hướng phát triển nhà trường DHCTH ở Tp.HCM trong giai đoạn hiện nay.
Trả lời phỏng vấn Báo Phụ nữ Tp.HCM (9/7/2010) về vấn đề giáo dục hiện nay, nhà nghiên
cứu giáo dục Hồ Ngọc Đại chia sẻ: “Mục đích đúng của giáo dục là phải tạo ra những con người
bình thường, sống bình thường trong xã hội đương thời, họ tự do và sáng tạo; không li kì, không
huyền hoặc, không lừa bịp, giáo dục có nhiệm vụ tôn trọng từng bản thể, không được phép cào bằng
và đồng hóa cá nhân”. Ông cho rằng giáo dục phải lấy hạnh phúc và sự phát triển tự nhiên của trẻ
em làm mục tiêu. Theo ông mỗi HS sẽ là một người duy nhất trong xã hội, các em phải khác nhau
nên giáo dục tôn trọng suy nghĩ tự do và cá tính khác biệt.
Ở góc độ quản lí giáo dục, vấn đề DHCTH được Sở GD&ĐT Tp.HCM triển khai ở các cấp học
từ năm 2008 và đã được thực hiện ở từng trường phổ thông trong Thành phố.
Vấn đề về quản lí hoạt động dạy học nói chung được bàn đến trong các đề tài: “Thực trạng về
công tác quản lí việc dạy và học ở trường tiểu học của một số Phòng GD&ĐT quận (huyện) tại
Tp.HCM” (Luận văn Thạc sĩ của Huỳnh Thị Kim Trang) [43]; “Quản lí hoạt động giảng dạy trong
các trường tiểu học của Thành phố Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang” (Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thanh
Bình) [1]; “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học Thành phố Cà Mau”
(Luận văn Thạc sĩ của Mai Văn Lợi) [25]. Các công trình nghiên cứu này đã đề cập đến việc quản lí
hoạt động giảng dạy của CBQL các trường tiểu học và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường.
Như vậy, vấn đề quản lí hoạt động dạy học đã được nhiều người nghiên cứu. Tuy nhiên,
DHCTH là một vấn đề mới được triển khai rộng khắp chỉ trong vài năm gần đây và với nguồn tài
liệu thu thập được, chúng tôi nhận thấy chưa có tác giả nào đề cập và đi sâu nghiên cứu quản lí hoạt
động DHCTH ở phạm vi Tp.HCM. Chính vì thế, trong luận văn này, chúng tôi tìm hiểu thực trạng
quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM, từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lí mang tính khả thi để góp phần thực hiện thành công DHCTH trong nhà trường tiểu học.
1.2 Hoạt động dạy học cá thể hóa
1.2.1.1 Hoạt động dạy học
1.2.1 Khái niệm hoạt động DHCTH
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Hoạt động là sự tương tác giữa chủ thể và đối tượng
nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra. Quá trình chủ thể tác động vào đối tượng
nhằm tạo ra sản phẩm” [35].
Hoạt động dạy học bao gồm hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Ở đây chúng
tôi chỉ đề cập đến hoạt động dạy của GV.
Hoạt động dạy là sự truyền thụ những tri thức khoa học, những kĩ năng và phương pháp hành
động [30].
Hoạt động dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của
HS, giúp HS tìm tòi, khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân
[33].
Như vậy, hoạt động dạy được hiểu là quá trình người GV truyền thụ những tri thức khoa học
cho HS, là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của HS nhằm giúp
các em tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo, phát triển
năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất của
nhân cách. Để thực hiện tốt hoạt động giữ vai trò chủ đạo này, người GV cần am hiểu tâm sinh lí
HS, có kiến thức khoa học và phương pháp sư phạm vững vàng bởi vì dạy hướng đến học, dạy thúc
1.2.1.2 Hoạt động dạy học truyền thống
đẩy học và làm cho học thành công.
Theo tác giả Hồ Thiệu Hùng [21], dạy học truyền thống tổ chức trường lớp, biên soạn
chương trình và tổ chức dạy học dựa vào một luận điểm là trẻ em cùng lứa tuổi thì cùng trình độ
nhận thức (dạy học số đông). Mỗi khối lớp chỉ biên soạn một bộ SGK. Mỗi tiết học được sử dụng
để truyền đạt một đơn vị kiến thức nhất định có trong SGK. Từng môn học đều được quy định số
tiết dạy trong tuần mà GV không có quyền thay đổi; mọi HS trong một lớp vào cùng thời điểm đều
được học (nghe thầy cô trình bày, giải thích, hướng dẫn luyện tập,...) giống nhau về nội dung được
quy định cho lớp đó.
Dạy học truyền thống có ưu điểm giúp tiết kiệm tiền bạc, nhân sự, công sức cho người quản
lí giáo dục và GV. Tuy nhiên, trong thực tế luận điểm trẻ em cùng lứa tuổi thì cùng trình độ nhận
thức không phải lúc nào cũng đúng. Thực hiện một cách máy móc luận điểm đó khiến cho HS có
khi học phải "chờ nhau" để được học xong một bài. HS cùng một lớp học theo cùng một thời khóa
biểu và một bản phân phối chương trình, dù khả năng tiếp thu của từng em là khác nhau, khả năng
tiếp thu của mỗi em trong môn học này là khác với khả năng tiếp thu của chính em đó trong môn
học kia. Từ đó dẫn đến tất cả HS trong một lớp, dù trình độ cao thấp khác nhau, dù nhận thức nhanh
chậm khác nhau đều phải tiếp thu hết khối lượng kiến thức SGK biên soạn cho một năm học.
Kiểu dạy học truyền thống ở nhà trường Việt Nam thường tiếp cận dạy học hướng vào hoạt
động dạy của GV hơn là hướng vào hoạt động học của HS nên có nhiều hạn chế trong việc phát huy
tính tích cực, độc lập sáng tạo của HS [22].
Theo tác giả Phạm Đình Thực: Đặc điểm của các lối dạy học cũ là có sự mất cân đối rõ rệt
giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó:
- GV thường chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong SGK, sách GV. Vì
vậy, GV thường làm việc một cách máy móc và ít quan tâm đến việc phát huy khả năng sáng tạo
của HS.
- HS học tập thụ động, chủ yếu chỉ nghe giảng, ghi nhớ rồi làm bài theo mẫu. Do đó HS ít
hứng thú học tập, nội dung các hoạt động học tập thường nghèo nàn, đơn điệu, các năng lực vốn có
của cá nhân các em ít có cơ hội phát triển.
- GV là người duy nhất có quyền đánh giá kết quả học tập của HS. HS ít khi được tự đánh
giá mình và đánh giá lẫn nhau. Tiêu chuẩn đánh giá HS là kết quả ghi nhớ, tái hiện lại những điều
GV đã giảng [42].
Rõ ràng, nếu chỉ tổ chức dạy học theo kiểu truyền thống (thầy giảng - trò nghe, thầy đọc - trò
chép), đề cao vai trò của GV sẽ khó tạo ra được nguồn nhân lực năng động, sáng tạo, có khả năng
1.2.1.3 Hoạt động DHCTH
học suốt đời,… đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
“DHCTH” xuất phát từ “dạy học phân hóa”. Dạy học phân hóa chỉ việc dạy học theo đối
tượng HS. Dạy học phân hóa có hai dạng:
- Việc dạy học được phân hóa về mặt tổ chức dưới hình thức lớp chuyên, lớp chọn, phân
ban,.. được gọi là hình thức phân hóa ngoài.
- Việc dạy học được phân hóa thích hợp trong một lớp học thống nhất với cùng một kế
hoạch học tập, cùng một chương trình, cùng một bộ SGK được gọi là hình thức phân hóa trong
(phân hóa nội tại) [36].
Tác giả Phạm Tất Dong cho rằng: Một nền giáo dục hiện đại và tiến bộ trên thế giới phải là
nền giáo dục thực hiện dạy học phân hoá. Dạy học phân hoá bao gồm nhiều hình thức, nhiều cách
làm, nhiều nội dung khác nhau mà ta thường được nghe nói như phân ban, phân luồng, dạy học tự
chọn [11].
Tác giả Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy quan niệm: Dạy học phân hóa xuất phát từ sự
biện chứng của thống nhất và phân hóa, từ yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục đích dạy học đối
với tất cả mọi HS, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa những khả năng của cá nhân. Trong dạy
học phân hóa, người GV cần tính tới đặc điểm của cá nhân HS, chú ý tới từng đối tượng hay từng
loại đối tượng về trình độ kiến thức kĩ năng, kĩ xảo đã đạt; về khả năng tiếp thu, nhu cầu luyện tập
về sở thích, hứng thú và khuynh hướng nghề nghiệp… để tích cực hóa hoạt động học tập [23].
Trong điều kiện lớp học còn quá đông như hiện nay không thể thực hiện triệt để yêu cầu cá
thể hóa dạy học đến từng HS, mà chỉ có thể hướng tới từng nhóm HS có những đặc điểm chung về
năng lực để phân hóa dạy học. Trên thực tế, lâu nay thường chỉ phân hóa nội dung theo 3 nhóm cơ
bản: yếu kém, trung bình và khá giỏi, trong đó coi nhóm trung bình là nhóm cơ bản để thực hiện các
yêu cầu và tiến độ của chương trình bắt buộc đối với cả nước, còn đối với nhóm khác thường chỉ có
thêm một số hình thức bổ sung bằng các giờ phụ đạo, ôn tập, hướng dẫn học thêm ngoại khóa vv.
Hiệu quả của cách cá thể hóa này không cao [17].
Quan điểm sư phạm tiến bộ của thế giới ngày nay là “dạy học lấy HS làm trung tâm”.
Phương pháp giảng dạy lấy HS làm trung tâm là phương pháp khuyến khích HS tự học hỏi, tự phát
huy sáng kiến, GV đóng vai trò hướng dẫn. Do đó, yêu cầu người dạy phải quan tâm đặc biệt đến
người học trên nhiều phương diện khác nhau trong quá trình dạy học, từ đó GV mới có thể chọn lọc
được những PPDH phù hợp, động viên được HS hứng thú, ham thích tìm tòi học tập ở mức độ tốt
nhất. DHCTH là cốt lõi của việc đổi mới PPDH chuyển từ dạy học số đông sang dạy học từng HS,
cụ thể hóa quan điểm “dạy học lấy HS làm trung tâm” hay “dạy học tích cực” nhằm phát huy một
cách tối ưu năng lực của từng em.
DHCTH là cách tổ chức quá trình dạy học theo hướng lựa chọn nội dung, phương pháp, yêu
cầu, tiến độ sao cho phù hợp với những đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức, năng lực tiếp thu
của từng cá thể HS để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất [17].
Tác giả Huỳnh Công Minh cho rằng: “Dạy học cá thể là dạy cho từng HS. Dù trong lớp học
có nhiều HS, nhưng người GV luôn quan tâm đến từng HS một, có những biện pháp phù hợp tác
động đến từng HS trong quá trình dạy học.” hay “Dạy học cá thể là quá trình hợp tác giữa GV với
HS, kích thích, động viên từng HS tích cực, chủ động trong học tập.” [27]
Như vậy, khái niệm dạy học cá thể hóa chứa đựng các yếu tố:
1. DHCTH được hiểu là hình thức phân hóa trong (phân hóa nội tại) nhưng ở mức độ cụ
thể hơn: GV không chỉ tổ chức hoạt động học tập cho từng nhóm đối tượng mà cần chú ý đến từng
cá nhân HS, “đáp ứng được năng lực tiếp thu riêng của từng HS, khiến cho mọi HS trên cơ sở đảm
bảo hoàn thành yêu cầu, nội dung tối thiểu của chương trình nhà nước, có điều kiện phát huy hết
năng lực, sở trường và hứng thú trong học tập để đạt tới những kết quả tối đa” [17].
2. DHCTH là cốt lõi của việc đổi mới PPDH chuyển từ dạy học số đông sang dạy học
từng HS, cụ thể hóa quan điểm “dạy học lấy HS làm trung tâm”, “dạy học tích cực” nhằm phát huy
một cách tối ưu năng lực của từng em.
1.2.2 Những tư tưởng chủ đạo về DHCTH
Khi tổ chức hoạt động DHCTH, GV cần quan tâm đến các luận điểm sau:
- Nếu việc dạy học được cá thể hóa và được phân hóa vừa sức với từng HS, thì động cơ học
tập, sự phát triển những năng lực nhận thức và những chỉ số tốt của việc học tập của HS sẽ đảm bảo
ở mức độ cao.
- Nếu việc học tập cá thể phù hợp đúng đắn với những quá trình hoạt động nhóm thì động cơ
học tập, sự hình thành những phẩm chất tích cực của nhân cách và những chỉ số tốt của sự học tập
của HS sẽ được bảo đảm ở mức cao. Ở đây:
+ Tất cả HS sẽ tham gia tích cực vào quá trình dạy học.
+ Hoạt động của từng HS sẽ được tích cực ủng hộ không những bởi GV mà bởi cả tập thể
lớp [13].
- Yêu cầu xã hội đối với HS vừa có sự giống nhau với những đặc điểm cơ bản của người lao
động trong xã hội xã hội chủ nghĩa; vừa có sự khác nhau về trình độ phát triển, về khuynh hướng,
tài năng.
- HS một lớp học vừa có sự giống nhau, vừa có sự khác nhau về trình độ phát triển nhân
cách, trong đó sự giống nhau là cơ bản. Chính vì sự giống nhau, ta mới có thể dạy HS trong một lớp
học thống nhất.
- Những điểm khác nhau giữa các HS có thể có tác động khác nhau đối với quá trình dạy
học: một số có tác động tích cực, một số có tác động ngăn trở và một số hầu như không ảnh hưởng
gì tới quá trình dạy học.
- Sự giống nhau và khác nhau về trình độ phát triển nhân cách từng người đòi hỏi một quá
trình dạy học thống nhất cùng với những biện pháp phân hóa nội tại (một sự phân hóa thích hợp
trong một lớp học thống nhất cùng với một kế hoạch học tập, cùng một chương trình, cùng một bộ
SGK).
- Sự hiểu biết của GV về từng HS là một điều kiện thiết yếu bảo đảm hiệu quả DHCTH.
- DHCTH cần được xây dựng thành một kế hoạch lâu dài, có hệ thống, có mục đích.
1.2.3 Vai trò của hoạt động DHCTH
Hoạt động DHCTH được tổ chức tốt sẽ giúp nền giáo dục nước ta tiếp cận được với các nền
giáo dục tiên tiến trên thế giới, đặc biệt nó giúp HS phát triển toàn diện nhân cách, thích nghi với xã
hội hiện đại bởi vì những lí do sau:
- DHCTH là một xu hướng tiến bộ của xã hội hiện đại. Người học có quyền đòi hỏi được
học theo nhu cầu, năng lực cá nhân.
- DHCTH tôn trọng tính độc lập, óc sáng tạo và sự tự tin trong việc tiếp nhận các kênh
thông tin trong học tập của HS. Chính vì vậy, sẽ không có bất kì một sự áp đặt nào của GV lên việc
học tập của HS. Hoạt động của GV chỉ mang tính định hướng để các em tự tìm tòi, chiếm lĩnh tri
thức nhằm phát triển cá nhân.
- DHCTH sẽ tạo ra động lực học tập (ham thích, hứng thú tìm tòi) cho HS, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển tối đa tư chất và năng lực của HS có năng khiếu.
- DHCTH giúp loại trừ tình trạng quá tải đối với HS. Hiện nay, nội dung chương trình học
vẫn còn nặng nề, ôm đồm nhiều kiến thức khiến một bộ phận HS chán học do khả năng tiếp thu
kém. DHCTH giúp HS yếu kém nắm bắt những kiến thức cơ bản nhất với một số lượng bài tập phù
hợp. Điều này giúp các em tự tin, “mỗi ngày đến trường là một ngày vui” vì được học vừa sức.
- DHCTH giúp GV chủ động hơn trong tiết dạy, được linh hoạt tổ chức các hoạt động trong
tiết học với việc lựa chọn nội dung, PPDH hợp lí phù hợp với trình độ HS của lớp.
- DHCTH giúp HS chuẩn bị tốt cho sự chọn lựa nghề nghiệp trong tương lai vì HS khám
phá ra những năng lực và hạn chế của bản thân.
Tóm lại, không ai có thể phủ nhận vai trò của DHCTH đối với sự phát triển của nền giáo dục
nước ta hiện nay. Thực hiện tốt việc tổ chức DHCTH ở các trường phổ thông sẽ đáp ứng được yêu
cầu của xã hội về nguồn nhân lực trong tương lai.
1.2.4 Điều kiện DHCTH
Hoạt động DHCTH có đạt được hiệu quả hay không phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện mà
ngành GD&ĐT cần quan tâm đáp ứng. Trong đó, để GV có thể thực hiện tốt hoạt động DHCTH,
1.2.4.1 Đổi mới đào tạo sư phạm
chúng ta cần có những điều kiện cơ bản sau:
Đổi mới đào tạo sư phạm từ “dạy số đông”, áp đặt, nặng lý thuyết sang “dạy cá thể” gợi mở,
hợp tác trong dạy và học, giảm lý thuyết, tăng thực hành [27].
Đào tạo sư phạm phải chú ý đến năng lực của người thầy thích ứng được với sự đổi mới của
nền giáo dục nước nhà, nhằm bắt kịp xu hướng phát triển giáo dục trên thế giới, nâng cao khả năng
1.2.4.2 Đổi mới nội dung chương trình
tự học, khả năng học tập suốt đời thông qua hệ thống đào tạo theo tín chỉ và các PPDH hiện đại.
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin đòi hỏi GV phải đổi mới
mạnh mẽ từ dạy học sang dạy cách học. Chính vì vậy, nội dung chương trình cần xây dựng tạo điều
kiện cho HS ham thích, tìm tòi tự học và học tập suốt đời.
Đổi mới từ nội dung chương trình đến cơ chế làm SGK. SGK phải thực hiện theo hướng tích
hợp, ít môn học nhưng phong phú, lý giải được những vấn đề sinh động của cuộc sống [27].
Nội dung chương trình tiểu học phải được xây dựng theo hướng tạo không gian mở cho GV
sáng tạo, tạo điều kiện tốt cho GV thực hiện hoạt động DHCTH nhằm đáp ứng khả năng nhận thức
đa dạng, phong phú của mọi đối tượng HS.
Hiện nay chúng ta chỉ có một bộ SGK tiểu học dùng cho toàn quốc. Trong tương lai, cần biên
soạn nhiều bộ SGK xoay quanh nội dung chương trình hoàn thiện do Bộ GD&ĐT ban hành, sẽ giúp
1.2.4.3 Đổi mới CSVC và thiết bị dạy học
GV chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện hoạt động DHCTH.
Giảm sĩ số lớp học: Hiện nay, sĩ số HS đang là một vấn đề nan giải ở các trường tiểu học
thuộc các thành phố lớn. Do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng kéo theo một lực lượng lao động nhập cư
đông làm cho số lượng HS các trường tiểu học đều quá tải. Giảm sĩ số HS trong lớp xuống còn không
quá 30 em, HS được học tập 2 buổi / ngày là những việc cần thực hiện nhằm đảm bảo cho việc DHCTH
có tính khả thi.
Đổi mới CSVC và thiết bị dạy học
- Trường học cần được nâng cấp và mở rộng xây mới khang trang, sạch đẹp, thoáng
mát nhằm giảm bớt áp lực về sĩ số HS.
- DHCTH đòi hỏi GV phải tiếp cận với hình thức và PPDH hiện đại, tích cực. Điều
này có quan hệ mật thiết với hệ thống trang thiết bị dạy học hiện đại, đầy đủ. Đặc biệt thiết bị học
1.2.4.4 Đổi mới thi cử và công tác quản lí nhà trường
tập được trang bị đủ cho từng HS [27].
Đổi mới thi cử, kiểm tra, đánh giá HS
- Giảm những kỳ thi chung nặng nề, tổ chức thi nhẹ nhàng, giảm áp lực cho HS nhưng
vẫn đánh giá đúng kết quả giảng dạy, học tập.
- Đề kiểm tra phải phân loại được từng đối tượng HS. Đây là cơ sở cho việc điều chỉnh
hoạt động DHCTH trong từng giai đoạn học tập của HS.
- Nâng cao vai trò của GV trong đánh giá HS, định chuẩn cụ thể, tập huấn GV đánh
giá HS, có biện pháp giám sát khoa học [27].
Đổi mới công tác quản lí nhà trường
- Đổi mới thiết chế nhà trường (đổi mới PPDH, sĩ số dưới 30 HS, HS học tập và hoạt
động 2 buổi / ngày, điều kiện CSVC cho HS tự học,… đáp ứng yêu cầu DHCTH) và hiện đại hóa
nhà trường (thiết bị dạy học hiện đại, các lực lượng trong trường tiểu học am hiểu về DHCTH, làm
việc khoa học, chuyên nghiệp,…).
- Xây dựng kế hoạch cụ thể quản lí hoạt động DHCTH của GV, kế hoạch phải mang
tính chiến lược, có lộ trình thực hiện rõ ràng.
- Khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho GV thực hiện tốt hoạt động DHCTH.
- Giao quyền cho GV đánh giá HS, khuyến khích GV đánh giá HS trong từng tiết dạy
1.2.4.5 Đổi mới hoạt động của người GV
thay vì chỉ đánh giá theo qui định hành chính của Ngành.
GV phải đổi mới quan điểm sư phạm, quan niệm về quan hệ thầy trò, về trách nhiệm của GV
trong quá trình giáo dục.
- Quan điểm sư phạm là dân chủ, hướng về cá thể thay cho sự áp đặt với số đông.
- Quan hệ thầy trò là quan hệ hợp tác trao đổi lắng nghe, thay cho sự truyền thụ một
chiều.
- Trách nhiệm của GV là quyết định cho kết quả quá trình dạy học, GV phải đánh giá
được từng HS về sở trường, sở đoản để có biện pháp giáo dục phù hợp trong từng giờ dạy [27].
1.2.5.1 Đặc điểm lao động sư phạm của người GVTH
1.2.5 Yêu cầu hoạt động của GVTH trong hoạt động DHCTH
Lao động sư phạm của người GVTH mang đầy đủ các đặc điểm lao động của người thầy
giáo. Hoạt động của người GVTH gồm có: hoạt động dạy, hoạt động giáo dục, hoạt động tự hoàn
thiện chuyên môn, nghiệp vụ và hoạt động xã hội.
- Đối tượng lao động trực tiếp của người GVTH là những trẻ em có độ tuổi từ 6 - 11 tuổi.
GV cần có tình thương yêu, lòng tin và sự tôn trọng đối với trẻ em; sự công bằng, dân chủ, lạc quan,
tế nhị trong cách cư xử, mềm dẻo nhưng lại cương quyết; các kĩ năng làm việc đối với trẻ;…
- Nghề dạy học là nghề lao động trí óc chuyên nghiệp. Vì thế người GVTH không chỉ làm
việc ở trên lớp mà cả ở gia đình, không chỉ trong giờ hành chính mà ngoài giờ hành chính; nghề đòi
hỏi tự học suốt đời.
- Nghề yêu cầu về phẩm chất và năng lực rất cao ở người GVTH. Vì GV dạy học và giáo
dục bằng chính nhân cách của mình. Nhân cách càng hoàn hảo thì sản phẩm (nhân cách HS) làm ra
càng hoàn thiện. Như vậy công cụ chủ yếu của lao động nhà giáo nằm chính trong bản thân GV.
- Nghề tái sản xuất, mở rộng sức lao động xã hội.
- GVTH phải giảng dạy nhiều môn học. Đây chính là điểm khác biệt lớn giữa GVTH và
GV các bậc học khác.
1.2.5.2 Yêu cầu hoạt động của GV trong DHCTH
- Nghề đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.
Hoạt động DHCTH là một hoạt động đòi hỏi người GV phải có năng lực và phẩm chất tốt.
Đổi mới hoạt động GV là yêu cầu quan trọng nhất vì đó là hoạt động trực tiếp quyết định kết quả
của quá trình dạy học, đồng thời GV có khả năng góp phần cải thiện các nhược điểm của các điều
kiện DHCTH khác.
Theo tác giả Huỳnh Công Minh, yêu cầu DHCTH của người GV trong nhà trường được xác
định như sau:
Am hiểu nội dung chương trình giáo dục kết hợp với mục tiêu đào tạo, nắm chắc yêu
cầu trọng tâm bài giảng kết hợp với việc hệ thống toàn bộ chương trình.
- GVTH không chỉ nắm vững nội dung chương trình của khối lớp mình giảng dạy mà
còn phải nắm vững nội dung chương trình của cả 5 khối lớp bên cạnh việc nhận thức đúng mục tiêu
bậc học.
- Nội dung chương trình được xây dựng theo hướng tích hợp, đồng tâm dựa trên chuẩn
KT, KN. Do đó GV cần xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng HS bên cạnh mục tiêu chung
của từng tiết dạy.
- Từ nội dung chương trình qui định, GV chủ động lựa chọn nội dung tri thức phù hợp
với đối tượng HS và điều kiện cụ thể của lớp để phát triển năng lực HS, không nhất thiết phải phụ
thuộc hoàn toàn vào SGK và sách GV.
- GV thường xuyên học tập, nghiên cứu, không ngừng nâng cao kiến thức bởi vì ngày
nay nội dung giáo dục được thể hiện ở phạm vi rất rộng không chỉ ở trong SGK mà còn ở trong thư
viện, báo đài, mạng Internet, thực tế cuộc sống,…
Biên soạn, thiết kế giờ dạy, tổ chức HS học tập, rèn luyện và thực hành hiệu quả
trong điều kiện của lớp học và thiết bị dạy học có được.
- GVTH cần linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện khoán chương trình. Đây cũng
chính là một thuận lợi để GV thực hiện hoạt động DHCTH.
- GVTH phải sử dụng tốt phương tiện thông tin hiện đại, mạnh dạn biên soạn tài liệu
giảng dạy sát với từng đối tượng HS, từng nội dung bài dạy theo điều kiện dạy học của nhà trường,
đồng thời phải biết tổ chức cho HS hoạt động tích cực, tự học, dạy cho các em cách học.
Muốn vậy, GV phải thường xuyên thực hành, tích lũy kinh nghiệm và tư duy về đặc điểm của
cá nhân HS.
Nắm chắc tình hình HS về tâm lý, hoàn cảnh và khả năng tiếp thu, thực hành bài học
của từng HS.
Hoạt động DHCTH khó có thể đạt hiệu quả tốt nếu người GV tiểu học không quan tâm
đến cá tính và năng lực của từng HS. Chỉ có “thấu hiểu” từng em bằng cách thường xuyên gần gũi,
quan sát tìm hiểu và lắng nghe HS, GV mới lựa chọn được cách thức tác động thích hợp.
1.2.6.1 Tiền đề của sự phát triển tâm lí HSTH
1.2.6 Một số đặc điểm tâm lí của HSTH
Theo tác giả Bùi Văn Huệ [20], tiền đề của sự phát triển tâm lí HSTH bao gồm:
- Đặc điểm thể chất:
+ Thể lực phát triển tương đối đồng đều, bộ xương đang cứng dần nhưng còn nhiều
mô, sụn (GV cần quan tâm đến tư thế đi, đứng, ngồi, chạy nhảy của các em đề phòng cong, vẹo, gù
xương ở trẻ; tránh để các em mang xách những vật quá nặng, ngồi viết lâu, làm những việc tỉ mỉ gây
mệt mỏi cho các em).
+ Hệ thần kinh đang ở thời kì phát triển mạnh, tuy nhiên khả năng kìm hãm của hệ thần
kinh còn yếu nên các em dễ bị kích thích, do đó các em rất hiếu động, dễ khóc, dễ cười (GV cần
giúp trẻ hình thành tính tự chủ, sự kiên trì; không nạt nộ để tránh làm tổn thương tình cảm, hệ thần
kinh của các em).
+ Tim các em đập nhanh, hệ tuần hoàn chưa hoàn chỉnh (GV tránh gây cho các em xúc
động mạnh, tiêu cực, tránh quát mắng, dọa nạt trẻ).
- Đặc điểm của cuộc sống nhà trường: Gia nhập cuộc sống nhà trường, các em phải tiến
hành hoạt động học – hoạt động chủ đạo có vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lí của các em.
Việc tổ chức hoạt động học của các em được tiến hành bằng phương pháp nhà trường. Nhờ phương
pháp này, trẻ em lĩnh hội được cách làm việc trí óc, trẻ phải tự làm ra sản phẩm giáo dục, trẻ phải
1.2.6.2 Một số đặc điểm tâm lí của HSTH
làm hết sức nhưng không quá sức, trẻ cảm nhận được niềm vui trong học tập.
Cũng theo tác giả Bùi Văn Huệ [20], tâm lí của HSTH có một số đặc điểm sau:
- Đặc điểm của các quá trình nhận thức:
+ Tri giác: HS tri giác mang tính chất tổng thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không
chủ động; khó phân biệt chính xác sự giống nhau hay khác nhau giữa các sự vật (trong giáo dục GV
cần vận dụng: “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”).
+ Trí nhớ: Ở HSTH cả ghi nhớ có chủ định và không chủ định đều phát triển mạnh
(GV cần hướng dẫn các em biết ghi nhớ có ý nghĩa để tránh các em học vẹt).
+ Tưởng tượng: Tưởng tượng của các em đã phát triển và phong phú hơn so với tuổi
mẫu giáo nhưng còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh tưởng tượng còn đơn giản, hay thay đổi, chưa
bền vững (GV sử dụng hiệu quả ĐDDH, tài liệu học tập, ngôn ngữ và cử chỉ điệu bộ của bản thân).
+ Tư duy: Tư duy của HS chuyển dần từ tính cụ thể trực quan sang tính trừu tượng,
khái quát. HS đã biết phân loại và phân hạng trong nhận thức (GV cần bảo đảm tính trực quan
nhưng không lạm dụng, dạy HS biết phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận).
- Đặc điểm nhân cách của HS tiểu học:
+ Tính cách: Các em thường dễ bị tác động bởi những kích thích bên trong và bên
ngoài nên dễ có hành vi bột phát; hồn nhiên nên rất cả tin (GV nên tận dụng niềm tin này để giáo
dục HS: làm đúng mẫu, lời nói đi đôi với việc làm).
+ Tự đánh giá và đánh giá: HS tự đánh giá theo cảm tính, chưa biết căn cứ vào chuẩn
để đánh giá nên thích GV cho điểm cao, coi thầy cô là thần tượng, nhờ thầy cô phân xử đúng sai;
bước đầu biết đánh giá người khác (dạy HS biết đánh giá và tự đánh giá đúng mức là nhiệm vụ rất
quan trọng của GV).
+ Tình cảm: HS rất dễ xúc động, sống bằng tình cảm, tình cảm dễ nảy sinh nhưng chưa
bền vững; tình cảm trí tuệ đang hình thành và phát triển (GV giáo dục tình cảm thông qua hình ảnh
trực quan, văn học, nghệ thuật, sinh hoạt tập thể, tình cảm bản thân mình).
Ngày nay, sống trong xã hội có nhiều thay đổi, ngoài đặc điểm chung của lứa tuổi, mỗi HSTH
có sự phát triển cá nhân khác nhau do các em còn chịu sự tác động mạnh mẽ từ môi trường sống và
hoàn cảnh gia đình vốn có nhiều sự chênh lệch.
1.2.7 Chuẩn chương trình tiểu học với định hướng DHCTH
Chuẩn KT, KN là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về KT, KN của môn học, hoạt động giáo dục
mà HS cần phải và có thể đạt được. Chuẩn KT, KN được cụ thể hóa ở các chủ đề của môn học theo
từng lớp, ở các lĩnh vực học tập cho từng lớp và cho cả cấp học. Yêu cầu về thái độ được xác định
cho từng lớp và cho cả cấp học. Chuẩn KT, KN là cơ sở để biên soạn SGK, quản lí dạy học, đánh
giá kết quả giáo dục ở từng môn học và hoạt động giáo dục bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi
của Chương trình Tiểu học; bảo đảm chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục ở tiểu học [8].
Bộ GD&ĐT đã có những văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK và chỉ đạo bảo đảm
cho việc dạy học ở tiểu học đạt mục tiêu đề ra, góp phần khắc phục tình trạng “quá tải” trong giảng
dạy, tạo điều kiện dạy học phù hợp với đối tượng HS khác nhau:
Công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13 - 2 - 2006 về Hướng dẫn điều chỉnh việc dạy
và học cho HS tiểu học.
Công văn số 9832/BGDĐT-GDTH ngày 1- 9 - 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương
trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5.
Bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học. Bộ tài liệu này
được soạn theo kế hoạch dạy học qui định và theo SGK các lớp đang được sử dụng trong các trường
tiểu học trên toàn quốc và được soạn theo từng khối lớp, trong đó có từng môn cụ thể. Mỗi bài học,
tài liệu đưa ra 2 nội dung chính: Yêu cầu cần đạt và Ghi chú cho từng bài học.
- Nội dung Yêu cầu cần đạt về KT, KN đối với từng bài học được hiểu là Chuẩn (cơ
bản, tối thiểu) đòi hỏi toàn bộ HS phải đạt được.
- Nội dung Ghi chú thường giải thích rõ thêm về yêu cầu cần đạt ở mức cao hơn đối với
HS khá, giỏi
- Riêng với HS yếu, kém, GV cần có biện pháp dạy học thích hợp nhằm tạo điều kiện
cho đối tượng này từng bước đạt Chuẩn qui định.
Bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học có thể được coi là cơ
sở pháp lí cho công tác quản lí, chỉ đạo việc dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ở
từng lớp, đồng thời định hướng cho GV chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình các
môn học.
Công văn số 896/BGDĐT-GDTH, số 9832/BGDĐT-GDTH và bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện
Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học phần nào giúp GV định hướng trong việc tổ chức hoạt động
DHCTH. Tuy nhiên, những văn bản này mới chỉ định hướng phân hóa HS ở 3 mức độ: giỏi - khá,
trung bình, yếu - kém.
1.2.8.1 Hình thức tổ chức hoạt động DHCTH
1.2.8 Hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động DHCTH ở trường tiểu học
Hình thức tổ chức dạy học là cách tiến hành tổ chức hoạt động dạy - học theo chế độ và trật
tự nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy - học của nhà trường [17].
Hình thức tổ chức DHCTH được hiểu là cách tổ chức, sắp xếp hoạt động DHCTH theo một
trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển tối đa năng lực của mỗi cá nhân
HS.
Theo phần giới hạn đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến hoạt động DHCTH trong hình thức dạy
học theo lớp học với việc tổ chức dạy học toàn lớp, nhóm và cá nhân. Hình thức tổ chức dạy học
ngày càng được đổi mới. Nếu trước đây, tiết học chỉ được diễn ra trên lớp học thì hiện nay, tiết học
có thể được thực hiện ở cả ngoài lớp học, ngoài trường học,…
Hình thức tổ chức dạy học theo lớp học có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động dạy học được tiến hành chung cho toàn lớp với số lượng HS nhất định và có
cùng độ tuổi, trình độ nhận thức gần như nhau, đảm bảo cho hoạt động giảng dạy tiến hành phù hợp
với năng lực học tập chung của cả lớp.
- Hoạt động dạy học được tiến hành theo từng bài học với thời gian và địa điểm nhất định.
Nội dung bài học được chọn lọc, sắp xếp một cách khoa học và được thực hiện kế tiếp nhau theo
một chương trình cụ thể trên cơ sở đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức của HS.
- Trên lớp, GV trực tiếp tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS cả lớp, đồng thời
chú ý đến đặc điểm riêng của từng HS.
Hình thức tổ chức dạy học theo lớp học đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước từ trước cho
đến nay. Bên cạnh những ưu điểm đáng ghi nhận, hình thức dạy học này vẫn còn những nhược điểm.
GV cần khai thác tốt các ưu điểm, phối hợp nhuần nhuyễn hình thức dạy học cá nhân, nhóm, tập thể
khi lên lớp, đặc biệt chú ý đến từng cá nhân nhằm đạt hiệu quả tốt trong việc tổ chức hoạt động
1.2.8.2 Phương pháp tổ chức hoạt động DHCTH
DHCTH.
PPDH là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa GV và HS trong quá trình dạy học
được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy
học.
Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: phương pháp
truyền thống (thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành,…), phương pháp hiện đại (giải quyết
vấn đề, nhóm, dự án,…). Mỗi phương pháp đều có ưu – nhược điểm riêng. Nhiệm vụ của người GV
là phải biết phối hợp nhịp nhàng, hợp lý các phương pháp, để giúp người học lĩnh hội được kiến
thức một cách đầy đủ và chính xác.
GV luôn phải đổi mới PPDH theo phương châm: GV định hướng, tổ chức, hướng dẫn, HS
tự giác, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức. Các phương pháp nhắm tới việc bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyên kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS.
Khi tổ chức hoạt động DHCTH, bên cạnh việc phối hợp hiệu quả các PPDH, GV cần tập
trung nghiên cứu và áp dụng thành công PPDH theo nhóm nhỏ và dạy học từng cá nhân HS. Đây là
những phương pháp chủ đạo trong hoạt động DHCTH.
Dạy học theo nhóm nhỏ
- Khái niệm dạy học theo nhóm nhỏ: Theo A.T. Francisco (1993): “Học tập nhóm là
một phương pháp học tập mà theo phương pháp đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ, và hợp tác với
nhau trong học tập”.
- Đặc điểm của nhóm nhỏ là HS dễ trao đổi, cảm thông, thân thiện và dễ thống nhất ý
kiến. Vì có không gian an toàn nên HS tự tin, nhóm nhỏ dễ thuyết phục nhau, dễ thể hiện quan điểm
của mình.
- Tầm quan trọng trong tổ chức chia nhóm: Ngay từ khi lập kế hoạch bài dạy GV đã
phải lựa chọn kiểu nhóm, dự kiến chia nhóm trong các phần của tiết dạy cho phù hợp với số lượng
HS, chủ đề bài học, đặc điểm của HS.
- Cách thành lập nhóm có thể ngẫu nhiên, hoặc tùy theo tiêu chuẩn của GV như: nhóm
nhiều trình độ, cùng trình độ, cùng sở thích, hay cùng nhu cầu học tập,… Cấu trúc của nhóm có thể
được giữ nguyên hoặc thay đổi trong quá trình dạy học (từ 2 – 7 HS). Tuy nhiên, nhóm 4 HS là hợp
lý và lý tưởng nhất vì theo tâm lí học, trong cùng một lúc, mỗi người chỉ tập trung phân phối chú ý
vào 3 đối tượng.
- Vai trò của các thành viên trong nhóm:
+ Vai trò của nhóm trưởng:
Chuẩn bị nội dung: Nhóm trưởng xác định mục tiêu của phần thảo luận nhóm,
hướng dẫn các thành viên chuẩn bị tài liệu; cung cấp tư liệu cho từng nhóm viên; phân công nhiệm
vụ cho từng người, bố trí chỗ ngồi hợp lý để các nhóm viên trình bày nội dung của mình.
Khởi động buổi thảo luận: Nhóm trưởng cần tạo bầu không khí bằng cách vào
đề một cách sinh động (chân tình, thoải mái).
Trong buổi thảo luận: Nhóm trưởng điều động mọi thành viên tham gia tích
cực vào buổi thảo luận bằng cách khuyến khích, đảm bảo an toàn cho HS rụt rè, khéo ngăn chặn
những HS nói nhiều, theo dõi quan sát phản ứng của từng người để điều chỉnh buổi thảo luận; khai
thác nội dung bằng cách bản thân hay nhờ HS khác đặt câu hỏi kích thích tư duy của mọi người;
phát hiện những khác biệt, mâu thuẫn trong các phát biểu; nối kết những ý rời rạc thành một hệ
thống.
+ Vai trò của thư ký nhóm: Ghi chép kết quả công việc của nhóm trong và sau khi
đạt được sự đồng tình của cả nhóm.
+ Vai trò của báo cáo viên: Trình bày kết quả công việc, thường luân phiên để rèn
kỹ năng nói chuyện trước đám đông của HS.
+ Các thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực và các hoạt
động của nhóm.
- Các bước tiến hành hoạt động nhóm:
+ Bước 1: Sau khi chia nhóm, GV giới thiệu nội dung và cung cấp một số thông tin
để định hướng cho hoạt động nhóm. Nên giới thiệu mục tiêu và nội dung theo cách nhìn của GV để
họ có thể hiểu ngay yêu cầu và lý do cho hoạt động của họ. Sau đó đề ra nhiệm vụ cụ thể cho các
nhóm.
+ Bước 2: Thảo luận nhóm (từng nhóm ngồi từng cụm với nhau để dễ dàng trao đổi
ý kiến, để GV dễ dàng quan sát, động viên hoặc gợi ý nếu cần trong quá trình hoạt động của nhóm;
mỗi nhóm có nhiệm vụ thu thập các ý kiến trong nhóm để báo cáo trước lớp).
+ Bước 3: Thảo luận lớp (các nhóm báo cáo trước lớp, nếu cần các nhóm có thể
thảo luận với nhau để đi đến kết luận).
+ Bước 4: GV tổng kết và khái quát kết quả bài học.
- Vai trò, nhiệm vụ của GV khi các nhóm nhỏ làm việc:
+ GV là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động, người cố vấn, gợi mở, khuyến
khích và hỗ trợ việc học của HS.
+ Các kỹ năng sư phạm mở rộng hơn: các kỹ năng có liên quan tới việc đưa ra các
hình thức hoạt động, hướng dẫn, hỗ trợ HS thực hiện hoạt động và phát triển kỹ năng phản ánh,
trình bày các quan điểm của mình.
+ Chia nhóm hợp lý; sắp xếp bàn ghế phù hợp với hoạt động nhóm.
+ Giao việc (nhóm khác nhiệm vụ) hoặc ghi lên bảng lớp (nhóm cùng nhiệm vụ), xác
định thời gian hoạt động cụ thể: từ 3 đến 7 phút.
+ Kiểm tra hoạt động từng nhóm, phát huy vai trò trưởng nhóm.
+ Xây dựng câu hỏi mở (khuyến khích hoạt động HS) và đóng (kiểm tra sự nắm
vững kiến thức của HS) hợp lý.
+ Đi khắp các nhóm theo dõi công việc nhằm xem các nhóm có tìm ra cách giải
quyết hợp lý nhất hay không; tìm những sai lầm mà các nhóm mắc phải, sai lầm điển hình, sai lầm
chưa được sửa chữa.
+ Đặt câu hỏi bổ sung, nhắc lại các ý kiến, nhấn mạnh các khái niệm, ý quan trọng
hay tóm tắt, liên kết các báo cáo của nhóm trong nội dung bài học.
+ Nếu có nhóm nào đó gặp khó khăn GV có thể tham gia vào với tư cách chỉ đạo
thảo luận nhằm giải quyết khó khăn đó.
+ Lựa chọn nhóm trọng tâm – trình bày và nhóm bổ sung.
+ Không nói trước toàn lớp trong khi các nhóm đang hoạt động.
- Ưu điểm và hạn chế của PPDH theo nhóm nhỏ:
+ Ưu điểm:
Các thành viên cùng có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm.
Có thể thay đổi cấu trúc của các nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên có dịp
trao đổi nhiều người với nhau.
Tạo cơ hội để hội họp các ý kiến và quan điểm khác nhau, giúp quá trình giải
quyết vấn đề.
Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
Những ưu điểm của phương pháp này giúp từng cá nhân HS phát huy tốt năng lực bản thân. Sự
khác nhau giữa việc GV nói cho HS yếu nghe và HS giỏi nói cho HS yếu nghe: là trình độ GV bao
giờ cũng cao, kiến thức hàn lâm, kinh điển, trừu tượng nên gây khó hiểu cho HS. Nhưng nếu để HS
giỏi sử dụng ngôn ngữ và văn phong hợp với trình độ của HS yếu thì sẽ giúp HS yếu dễ hiểu hơn.
+ Khuyết điểm:
Một hoặc hai thành viên của nhóm có thể trội hơn thì các thành viên khác có
thể bị co lại và bớt tham gia vào hoạt động của nhóm.
Phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có sự tham gia của tất cả các
thành viên.
Không phù hợp với lớp đông HS (số GV / số HS trong lớp: 1 / 25 là hợp lí).
Dạy học cá nhân
- Dạy học cá nhân là dạy từng HS. Phương pháp này đòi hỏi GV phải chuẩn bị nhiệm
vụ học tập sao cho tất cả HS đều làm việc phù hợp với khả năng từng em, yêu cầu các em giải quyết
một cách độc lập.
- Các cách tiến hành dạy học cá nhân:
+ GV đối xử cá biệt ngay trên những giờ học dựa trên trình độ phát triển chung như
giao nhiệm vụ phù hợp với từng loại đối tượng, khuyến khích học sinh yếu, kém, hòa nhập khi các
em tỏ ý muốn trả lời câu hỏi, phân hóa việc giúp đỡ, kiểm tra và đánh giá HS.
+ Ra bài tập có phân hóa hoặc ra thêm bài tập để đào sâu, nâng cao HS khá, giỏi.
+ Phân hóa sự giúp đỡ của GV, HS yếu được giúp đỡ nhiều hơn HS khá, giỏi.
+ Tác động qua lại giữa các HS, lấy chỗ mạnh của HS này điều chỉnh nhận thức HS
khác.
+ Phân hóa bài tập về nhà theo số lượng bài tập, theo nội dung bài tập, theo yêu cầu
về tính độc lập. Ra riêng bài tập cho từng đối tượng HS yếu, hòa nhập, khá, giỏi,...
- Ưu điểm và hạn chế của PPDH cá nhân:
+ Ưu điểm:
Tất cả HS đều được làm việc theo đúng khả năng bản thân.
Giúp HS tự tin hơn vì tự mình có thể giải quyết nhiệm vụ học tập.
Phát huy tối đa năng lực từng cá nhân HS.
+ Khuyết điểm:
GV tốn nhiều thời gian để xây dựng kế hoạch tiết dạy đảm bảo cho từng HS
được làm việc.
Đòi hỏi sĩ số HS trong một lớp dưới 30 em.
1.3 Quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa
1.3.1.1 Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.3.1 Khái niệm quản lí DHCTH
Quản lí
Trong mọi hoạt động, quản lí có vai trò quan trọng.
Theo F.Taylor: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau
đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo H.Fayol: “Quản lí nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra”.
Quản lí là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quan lí (người
quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức. Các hình thức chức năng quản lí bao gồm chủ yếu: kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo hoặc lãnh đạo và kiểm tra [17].
Từ các định nghĩa trên, ta có thể thấy được điểm chung quản lí là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu mà cơ quan, tổ chức đề
ra.
Quản lí giáo dục
Đối với hoạt động giáo dục, quản lí lại càng có vị trí quan trọng.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục) nhằm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thề hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [34].
Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý
(người quản lí, tổ chức quản lí) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lí giáo dục về mặt chính
trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng.
Quản lí giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở cấp độ nhân cách, quản lí giáo dục là quản lí sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Quản lí nhà trường
Nhà trường có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục đạt chất
lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục từng bậc học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Do đó, việc quản lí nhà trường là vấn đề được nhiều
người quan tâm.
Tác giả Trần Tuấn Lộ cho rằng: “Quản lí trường học là sự quản lí của Hiệu trưởng
trường đó đối với toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ chức và những phương tiện
vật chất, kĩ thuật, tài chính của trường để đạt cho được mục tiêu của sự giáo dục (và đào tạo) HS
loại trường đó” [24].
Tác giả Phạm Viết Vượng lí giải: “Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan
quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [47].
Quản lí nhà trường là thực hiện hoạt động quản lí giáo dục trong tổ chức nhà trường.
Hoạt động quản lí nhà trường do chủ thể quản lí nhà trường thực hiện, bao gồm các hoạt động quản
lí bên trong nhà trường như: quản lí GV; quản lí HS; quản lí quá trình dạy học, giáo dục; quản lí
CSVC, trang thiết bị trường học; quản lí tài chính trường học; quản lí lớp học như nhiệm vụ GV;
quản lí quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội.
Hoạt động quản lí nhà trường chịu tác động của những chủ thể quản lí bên trên nhà
trường (các cơ quan quản lí giáo dục cấp trên) nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động của
nhà trường và bên ngoài nhà trường, các thực thể bên ngoài nhà trường, cộng đồng, nhằm xây dựng
những định hướng về sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhà trường phát triển
1.3.1.2 Quản lí hoạt động dạy học
[17].
Quản lí hoạt động dạy học là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lí giáo dục đến hoạt động dạy của nhà giáo, hoạt động học tập của người học.
Quản lí hoạt động dạy học của GV chính là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của họ
- truyền đạt tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và hình thành những thái độ đúng đắn cho HS giúp
các em từng bước phát triển toàn diện nhân cách của mình.
Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường là vấn đề rất quan trọng, công tác này được tiến
hành trong suốt năm học và hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính. Tuy nhiên, phó hiệu
trưởng chuyên môn giúp việc cho hiệu trưởng thường là người trực tiếp quản lý theo sự chỉ đạo của
1.3.1.3 Quản lí hoạt động DHCTH
hiệu trưởng và báo cáo lại kết quả thông qua các buổi họp định kì.
Quản lí hoạt động DHCTH thực chất là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy đến từng
cá thể HS của GV. Nhiệm vụ của GV là tổ chức các hoạt động trong quá trình dạy học sao cho các
hoạt động đó tác động vào quá trình học tập của từng HS để mỗi em phát huy tối đa năng lực của
mình.
Để quản lí tốt hoạt động DHCTH của đội ngũ GV, người quản lí phải nâng cao nhận thức về
DHCTH cho GV, am hiểu năng lực DHCTH ở mỗi GV, chú ý sĩ số lớp học và trang bị CSVC, thiết
bị dạy học hiện đại, đầy đủ..., trên cơ sở đó lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá hoạt
động DHCTH của họ, định hướng hoạt động DHCTH theo mục tiêu đề ra.
1.3.2 Chức năng quản lí hoạt động DHCTH
Quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học cũng theo bốn chức năng, đó là: lập kế
hoạch quản lí hoạt động DHCTH, tổ chức quản lí hoạt động DHCTH, chỉ đạo hoạt động DHCTH,
1.3.2.1 Lập kế hoạch quản lí hoạt động DHCTH
kiểm tra, đánh giá hoạt động DHCTH.
Lập kế hoạch là khâu đầu tiên của chu trình quản lí. Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục
tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân lực - vật lực - tài lực) và thời gian, không gian,… cần cho việc
hoàn thành các mục tiêu.
Với chức năng này, CBQL cần lập kế hoạch chi tiết cho việc quản lí hoạt động DHCTH cho
từng giai đoạn của năm học như việc dự giờ, bồi dưỡng GV, lên chuyên đề, đầu tư CSVC,… bên
1.3.2.2 Tổ chức quản lí hoạt động DHCTH
cạnh việc lập kế hoạch trung hạn và dài hạn.
Tổ chức là một chuỗi hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lí. Hoạt động
tổ chức trước hết và chủ yếu là xây dựng cơ cấu tổ chức: xác định các bộ phận cần có, thiết lập mối
quan hệ ngang và dọc của các bộ phận, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận,
xây dựng qui chế hoạt động.
Nhà trường xây dựng kế hoạch DHCTH, trong kế hoạch có những chuyên đề DHCTH,
CBQL yêu cầu các bộ phận như GV, phục vụ CSVC,… phải chuẩn bị chu đáo để hoàn thành các
1.3.2.3 Chỉ đạo hoạt động DHCTH
chuyên đề đúng tiến độ và đạt kết quả tốt.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là có sự theo dõi và giám sát công việc để chỉ huy, ra lệnh cho
các bộ phận và các hoạt động của nhà trường diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch. Chỉ đạo là quá
trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên và hướng dẫn, uốn nắn,
điều hành họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu đề ra.
Với chức năng này, nhằm phối hợp tốt các bộ phận, tránh bị chồng chéo công việc, hiệu
trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, từng bộ phận đối với hoạt động DHCTH như
phó hiệu trưởng chuyên môn kiểm tra hồ sơ sổ sách GV, tập vở HS, dự giờ,…; tổ khối thực hiện
1.3.2.4 Kiểm tra, đánh giá hoạt động DHCTH
chuyên đề, giảng dạy thực tế; thư viện - thiết bị cung cấp tài liệu, ĐDDH nghe nhìn;…
Kiểm tra là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lí. Kiểm tra là một nỗ lực có hệ
thống nhằm thực hiện ba chức năng: phát hiện, điều chỉnh và khuyến khích. Nhờ có kiểm tra mà
người quản lí có được thông tin để đánh giá được thành tựu công việc và uốn nắn, điều chỉnh hoạt
động một cách đúng hướng nhằm đạt mục tiêu.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc nhằm
đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu
quả công việc.
Ở đây, CBQL kiểm tra hoạt động DHCTH của GV bằng cách xém xét hồ sơ chuyên môn, tập
vở HS, dự giờ,… Bên cạnh đó, CBQL dựa vào các tiêu chuẩn, qui định của Ngành để đánh giá kết
quả DHCTH của GV, giúp GV điều chỉnh hoạt động của mình.
1.3.3.1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH
1.3.3 Nội dung quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học
Phân công giảng dạy cho GV là một công việc quan trọng của CBQL trường tiểu học, đặc
biệt khi nhà trường triển khai hoạt động DHCTH. Khi phân công GV giảng dạy một lớp nào đó,
CBQL căn cứ vào nhiều yếu tố như trình độ, năng lực chuyên môn; phẩm chất đạo đức; hoàn cảnh,
nguyện vọng của GV; khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS của GV; đặc điểm
lớp;… Muốn vậy CBQL phải sâu sát, làm tốt công tác đánh giá GV vào cuối mỗi năm học. Đây
chính là cơ sở quan trọng cho việc phân công giảng dạy học GV đáp ứng yêu cầu DHCTH.
Để việc phân công GV hợp lí nhất, CBQL trước khi ra quyết định cần thu thập thông tin,
tham khảo ý kiến về GV từ nhiều nguồn khác nhau như: tổ khối chuyên môn, phụ huynh, HS,…và
cả bản thân người GV (nếu cần).
Phân công GV theo cảm tính, tình cảm riêng tư, quá chú trọng đến yêu cầu của GV hay phụ
1.3.3.2 Quản lí hoạt động DHCTH của GV
huynh đều mang đến những hạn chế đáng kể trong công tác DHCTH của nhà trường.
Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
Chương trình tiểu học được ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-GDĐT ngày 5 - 5
- 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT là chương trình khung để đảm bảo sự thống nhất về dạy học và
giáo dục trong phạm vi cả nước, được vận dụng linh hoạt theo đặc điểm từng vùng, từng địa
phương, từng đối tượng HS [5].
Quản lí việc thực hiện chương trình hiện nay phù hợp với DHCTH đòi hỏi CBQL phải
tổ chức cho GV thực hiện linh hoạt các công văn: Công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13 - 2 -
2006 về Hướng dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho HS tiểu học; Công văn số 9832/BGDĐT-GDTH
ngày 1 - 9 - 2006 về Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5 và Bộ tài liệu
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học. Đặc biệt GV cần mạnh dạn thực hiện
việc khoán chương trình theo từng giai đoạn.
Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
Lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp là nhiệm vụ quan trọng nhất của người GV
đặc biệt trong DHCTH. Thực tế cho thấy, nếu GV không làm tốt khâu này thì họ sẽ rất lúng túng
khi tổ chức các hoạt động trên lớp với các đối tượng HS khác nhau.
Để thuận lợi cho việc quản lí công việc này, CBQL cần có những chỉ đạo cụ thể:
- Hướng dẫn GV cách lập kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động DHCTH.
- Tổ chức trao đổi các bài dạy khó dạy trong hội đồng chuyên môn hay tổ khối trước
khi GV tiến hành soạn giảng.
- Cung cấp cho GV sách, tài liệu tham khảo đầy đủ.
- Động viên, khuyến khích nhắc nhở GV thực hiện tốt công việc lập kế hoạch bài
dạy.
Kiểm tra việc thiết kế kế hoạch bài dạy hàng tuần (nhiệm vụ của tổ khối trưởng), hàng
tháng (nhiệm vụ của phó hiệu trưởng chuyên môn). Kế hoạch bài dạy của GV phải chú trọng vào
việc xây dựng mục tiêu cụ thể phù hợp với đối tượng HS của lớp, mục tiêu cho từng đối tượng HS.
Kế hoạch bài dạy thể hiện được cách thức, PPDH cá thể qua các hoạt động trong tiết dạy nhằm đảm
bảo cho việc dạy học đến từng HS, phát huy tính tích cực, sáng tạo của các em.
Điều kiện, phương tiện dạy học đóng vai trò quan trọng trong tiết dạy. GV có thể hiện kế
hoạch bài dạy hay đến mấy, liệt kê các ĐDDH phục vụ tốt cho bài dạy nhưng đến tiết dạy không sử
dụng, hay chuẩn bị thiếu thì các hoạt động trong tiết dạy sẽ khó thành công. Do đó, CBQL kiểm tra
việc chuẩn bị điều kiện, phương tiện dạy học thông qua Sổ nhật ký sử dụng ĐDDH, các tiết dự giờ,
các đồ dùng tự làm,... là điều cần thiết.
Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
Việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH là công việc quan trọng nhất của
GV. Nó đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy học trong trường tiểu học. Tất cả
mọi sự chuẩn bị, đầu tư của GV đều nhằm phục vụ cho công việc này. Đó là lúc GV thể hiện khả
năng sư phạm của mình bằng việc lựa chọn hình thức tổ chức lớp học kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp làm sao để các hoạt động trong tiết học diễn ra nhịp nhàng, hiệu quả giúp HS hình
thành tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ một cách hệ thống và phát huy tối đa năng lực của từng cá
nhân HS. Chính vì vậy, CBQL không thể xem nhẹ quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo
hướng DHCTH với những công việc như:
- Qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH.
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH (dựa vào những qui
định chung của ngành kết hợp với hoàn cảnh thực tế của nhà trường). Bên cạnh đó, tiêu chuẩn đánh
giá tiết dạy theo hướng DHCTH cũng cần linh hoạt với từng môn học, bài học, lớp học,… khác
nhau.
- Khuyến khích GV ứng dụng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học hiện
đại phù hợp với DHCTH, tránh áp đặt ý kiến chủ quan của CBQL đối với GV.
- Tổ chức dự giờ định kì, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết dạy.
- Kiểm tra thông qua việc dự giờ tiết dạy thao giảng, tiết dạy hàng ngày của CBQL
hay tổ khối trưởng (chú ý đến việc lựa chọn nội dung, sử dụng phương pháp, ĐDDH,… nhằm thực
hiện tốt mục tiêu đề ra trong kế hoạch bài dạy).
- Kiểm tra thông qua kết quả học tập của HS trong từng giai đoạn, chú ý đến sự tiến
bộ của từng cá nhân HS.
1.3.3.3 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
- Kiểm tra thông qua việc trao đổi, trò chuyện với HS.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một nội dung không thể thiếu trong quá trình
dạy học. Kết quả học tập của HS phản ánh sự tiến bộ của các em qua từng giai đoạn học tập đồng
thời phản ánh chất lượng dạy học của GV. Kết quả học tập của HS giúp GV điều chỉnh việc dạy học
sao cho phù hợp và hiệu quả hơn ở giai đoạn sau.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS rất cần thiết cho hoạt
động DHCTH. Việc phân loại được từng đối tượng HS sau mỗi kì kiểm tra, đánh giá sẽ giúp cho
GV tổ chức hoạt động DHCTH dễ dàng. Tuy nhiên đây là một việc không dễ thực hiện để có một
kết quả mang tính chính xác cao. Nó phụ thuộc rất nhiều vào khả năng của người đánh giá.
Để quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS, CBQL
cần thực hiện nghiêm túc những việc sau:
- Phổ biến các văn bản, qui định của Sở GD&ĐT về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại HS.
- Nghiên cứu đề tham khảo của GV trước khi ra đề kiểm tra định kì và đề kiểm tra phù hợp
với chuẩn KT, KN theo hướng phân loại đối tượng HS.
- Giám sát thường xuyên việc ra đề kiểm tra của GV đánh giá đúng năng lực của từng cá
nhân HS trong lớp.
- Tạo điều kiện cho GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối tượng để thấy sự
tiến bộ của HS.
- Kiểm tra GV thực hiện coi thi, chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng, khách
quan.
- Kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ điểm, sổ
liên lạc, học bạ (coi trọng việc động viên, khuyến khích sự tiến bộ của các em).
- Quản lí điểm kiểm tra định kỳ trên máy vi tính để theo dõi tình hình học tập của từng lớp,
1.3.3.4 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
khối lớp.
Sinh hoạt chuyên môn là nhiệm vụ của GV được qui định trong Điều lệ trường tiểu học.
Sinh hoạt chuyên môn của mỗi trường tiểu học bao gồm sinh hoạt chuyên môn trường (hàng tháng)
và sinh hoạt chuyên môn tổ khối (ít nhất 2 lần / tháng). Buổi sinh hoạt chuyên môn là nơi triển khai
các hoạt động chuyên môn của nhà trường hay tổ khối trong giai đoạn tiếp theo, là nơi GV có thể
trao đổi, học hỏi kinh nghiệm những vấn đề còn khúc mắc trong hoạt động dạy học nói chung và
hoạt động DHCTH nói riêng.
Để việc sinh hoạt chuyên môn đi vào thực chất, giúp GV tổ chức tốt hoạt động DHCTH,
CBQL cần có sự chỉ đạo sâu sát:
- Chỉ đạo lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn phục vụ cho hoạt động DHCTH
cho từng giai đoạn, từng tháng, từng tuần.
- Tổ chức các chuyên đề DHCTH giúp GV học hỏi kinh nghiệm.
- Qui định chế độ dự giờ đồng nghiệp, lên tiết tốt, thao giảng DHCTH của GV trong
năm.
- Khuyến khích GV tìm hiểu, trao đổi các hình thức và PPDH ở những bài khó dạy để
tìm ra cách tổ chức tiết dạy hợp lí.
- Kiểm tra hồ sơ, sổ sách tổ khối định kì và đột xuất.
- Dự các cuộc họp chuyên môn, các chuyên đề của tổ khối nhằm giúp GV định hướng
cách dạy, kịp thời tháo gỡ các vướng mắc của họ.
Dự giờ và rút kinh nghiệm tiết dạy cho mỗi GV là nét đặc thù của người quản lí trường
học. Công việc này giúp CBQL quản lí được hoạt động DHCTH của GV, hoạt động học tập của HS,
đồng thời việc phân tích tiết dạy giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn của mình.
Sau mỗi tiết dự giờ (định kì hay đột xuất), GV phải được trao đổi ý tưởng, nhận xét, rút kinh
nghiệm và đánh giá xếp loại để họ tự tin hơn trong những tiết dạy sau. Rút kinh nghiệm và đóng
góp ý kiến cho tiết dạy với tinh thần xây dựng, khách quan, tránh làm tổn thương, giảm sự sáng tạo
1.3.3.5 Quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
của GV.
CSVC và trang thiết bị dạy học tạo điều kiện cho hoạt động DHCTH đạt hiệu quả tốt. Hiện nay
vấn đề trường lớp đang được Ngành quan tâm xây dựng và phát triển vì không thể tổ chức hoạt động
DHCTH hiệu quả với diện tích trường lớp chật hẹp trong khi đó sĩ số HS quá đông. Đổi mới PPDH
phải gắn liền với việc đổi mới trang thiết bị hiện đại. Việc cung cấp ĐDDH và đổi mới trang thiết bị
hiện đại cần thực hiện rộng khắp, sâu rộng để các lớp có thể tổ chức hoạt động DHCTH đồng đều.
Quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH yêu cầu CBQL phải làm
tốt công tác tham mưu với cấp trên đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học, vận động các lực lượng hỗ
trợ CSVC, trang thiết bị dạy học cho nhà trường, tổ chức tốt phong trào làm ĐDDH thiết thực,…
bên cạnh việc tập huấn, kiểm tra GV khai thác và sử dụng triệt để trang thiết bị dạy học khi thực
1.3.3.6 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
hiện các tiết dạy.
Bồi dưỡng đội ngũ GV là một nhiệm vụ quan trọng và rất cần thiết. Trình độ và năng lực
chuyên môn của từng GV là một trong những yếu tố chính quyết định kết quả dạy học của nhà
trường.
Để chuyển từ dạy học truyền thống sang DHCTH thì vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho GV
cần phải được quan tâm nhiều hơn bởi vì không phải GV nào cũng có thể nhận thức đúng đắn về
hoạt động DHCTH và tiếp cận ngay với các hình thức, PPDH phục vụ cho hoạt động này.
Để quản lí tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH, CBQL cần làm tốt:
- Bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH. GV cần hiểu rõ về
DHCTH và việc cần thiết phải tổ chức hoạt động này nhằm phát triển tốt nhất cho từng cá nhân HS,
đây là nền tảng để các em đáp ứng yêu cầu xã hội sau này. Nếu GV nhận thức không đúng đắn về
DHCTH, GV có thể không tiến hành hoạt động này, tiến hành không thường xuyên hay chỉ dạy một
cách hình thức.
- Giới thiệu và cung cấp tài liệu về DHCTH cho GV tham khảo và nghiên cứu. Cần thiết có
thể tổ chức các buổi thảo luận về các vấn đề sách vở, tài liệu đề cập.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về DHCTH một cách cụ thể bên cạnh kế hoạch bồi dưỡng
của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT.
- Tạo điều kiện cho GV tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại
phục vụ tốt hoạt động DHCTH.
- Thường xuyên tổ chức chuyên đề, hội giảng ứng dụng các PPDH mới trong DHCTH.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học,
ngoại ngữ.
- CBQL cần kiểm tra, đánh giá năng lực GV thực hiện hoạt động DHCTH một cách chính
xác để có hướng bồi dưỡng hợp lí.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
DHCTH có nguồn gốc từ xa xưa và đến nay đang được vận dụng, phát triển ở nhiều nước, bản
chất của nó là trong dạy học GV phải chú ý đến đặc điểm và sự phát triển của từng cá nhân HS.
Hiện nay “DHCTH là quan điểm sư phạm hiện đại, phù hợp với qui luật hình thành và phát
triển nhận thức; với mục tiêu đào tạo con người năng động, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn thời
đại ngày nay” [27]. DHCTH là xu thế tất yếu của nền giáo dục Việt Nam với mục tiêu hội nhập và
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội ngày một phát triển.
DHCTH là dạy từng cá nhân HS. DHCTH thực chất là hiện thực hóa quan điểm “dạy học lấy
HS làm trung tâm” được triển khai rộng khắp các bậc học vài năm gần đây. DHCTH giúp HS phát
triển tối đa năng lực cá nhân, tự tin, độc lập trong học tập và tạo điều kiện cho các em lựa chọn đúng
đắn nghề nghiệp trong tương lai.
Quản lí hoạt động DHCTH ở tiểu học là một nhiệm vụ rất khó khăn vì hoạt động này mới
triển khai cách đây vài năm. Quản lí hoạt động DHCTH thực chất là quản lí việc thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy đến từng cá nhân HS của GV.
DHCTH ở trường tiểu học đòi hỏi rất nhiều điều kiện như đổi mới đào tạo sư phạm, đổi mới
nội dung chương trình, đổi mới CSVC và thiết bị dạy học, đổi mới thi cử và công tác quản lí nhà
trường, đổi mới hoạt động của người GV. Trong đó có những điều kiện tiên quyết cần phải đáp ứng
như: giảm sĩ số HS trong lớp học, thay đổi nhận thức và hoạt động của GV,…
Để quản lí tốt hoạt động DHCTH ở trường tiểu học, người quản lí phải có nhận thức sâu sắc
về tầm quan trọng của DHCTH, đáp ứng tốt các điều kiện DHCTH và nắm chắc nội dung quản lí
hoạt động DHCTH. Từ đó, người quản lí mới có thể tổ chức và đánh giá hoạt động DHCTH một
cách khoa học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁ THỂ HÓA Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát về giáo dục tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh và mẫu nghiên cứu
2.1.1 Giới thiệu về giáo dục Quận 10 và bậc tiểu học Quận 10, Tp.HCM
2.1.1.1 Giới thiệu giáo dục Quận 10
Trong sự nghiệp giáo dục, Đảng bộ và nhân dân Quận 10 đã nỗ lực không ngừng, tạo sự
chuyển biến tích cực và gặt hái được những thành công nhất định:
- Mạng lưới trường học đã được qui hoạch và phát triển tương đối hợp lí ở các địa bàn,
đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân. CSVC trường lớp không ngừng được
đầu tư nâng cấp.
- Qui mô đào tạo ngày càng mở rộng. Những năm gần đây luôn đảm bảo chỉ tiêu huy
động 100% trẻ em 6 tuổi vào học lớp một và HS hoàn thành bậc tiểu học được vào học bậc trung
học cơ sở, trình độ dân trí ngày một nâng cao.
- Thực hiện tốt đổi mới công tác quản lí Ngành, đổi mới phương pháp dạy và học, thông
qua các phong trào “dạy tốt, học tốt”, chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, trường học
không ngừng được nâng lên. Đưa yêu cầu chăm lo con em học tập của mọi gia đình thành giá trị xã
hội đến từng khu dân cư.
- Thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy, hệ thống chính trị nhà trường, chăm lo xây
dựng đội ngũ GV.
- Từng bước thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục, huy động được nhiều
nguồn lực nhân dân tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
2.1.1.2 Bậc tiểu học Quận 10
Tình hình phát triển giáo dục tiểu học Quận 10
Theo số liệu của Phòng GD&ĐT Quận 10, tình hình phát triển trường lớp từ năm học
2006 – 2007 đến năm học 2010 – 2011 được thống kê ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1: Tình hình phát triển trường lớp bậc Tiểu học từ năm học 2006 – 2007 đến năm học 2010 – 2011
TT Năm học Tỉ lệ HS/lớp Tỉ lệ GV/lớp Số trường đạt CQG Trường Lớp Tổng số HS GV
1 2006 - 2007 18 376 13 132 557 35 1,48 1
2 2007 - 2008 19 398 13 325 593 34 1,49 1
3 2008 - 2009 19 473 14 508 681 31 1,43 1
4 2009 - 2010 19 488 15 153 680 31 1,40 2
5 2010 - 2011 19 469 15 181 711 32 1,50 2
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 10)
Kết quả thống kê trên cho thấy tình hình phát triển giáo dục ở Quận 10 đến năm học
2010 – 2011 đã đạt được những kết quả như sau:
- Về thành tựu:
+ Hệ thống trường tiểu học hiện nay gồm 19 trường với 469 lớp học phân bố khá đều
trong 15 phường, tạo điều kiện thuận lợi cho 15 181 HS học tập. Quận đã huy động 100% trẻ 6 tuổi
đến trường, đặc biệt không có HS bỏ học. Chất lượng giáo dục tiểu học ngày càng được nâng cao, tỉ lệ
HS lưu ban rất thấp (0,1%).
+ Trong những năm qua, dù số lượng HS tiểu học khá cao, Quận 10 vẫn là một
trong những quận đầu tiên của Tp.HCM thực hiện 100% HS được học 2 buổi / ngày tạo điều kiện
cho HS tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, đồng thời giúp phụ huynh HS an tâm công tác.
+ Sĩ số HS trong mỗi lớp có xu hướng ngày càng giảm tạo thuận lợi cho việc thực
hiện hoạt động DHCTH vì đây là điều kiện tiên quyết.
+ Số trường đạt Chuẩn quốc gia tuy mới chỉ được công nhận 2 trường nhưng với kế
hoạch đang triển khai xây mới và hoàn thiện một số trường, trong những năm tới số trường đạt
Chuẩn quốc gia sẽ tăng lên đáng kể.
- Về hạn chế:
+ Một số trường tiểu học diện tích rất nhỏ, có trường chỉ tổ chức được 5 lớp với sân
chơi chật hẹp, khó đáp ứng tốt cho các hoạt động giáo dục. Bên cạnh đấy, một số trường lại vượt
quá 30 lớp theo qui định của Bộ GD&ĐT gây ảnh hưởng đến công tác quản lí và các hoạt động
trong nhà trường.
+ Sĩ số không đồng đều giữa các trường. Ở những trường khang trang, nhiều lớp có
sĩ số trên 45 HS, các trường CSVC chưa tốt lại không thu hút được HS (sĩ số dưới 30 HS/ lớp). Số
lượng HS trường Tiểu học dân lập Quốc tế (chiếm hơn 15% số lượng HS tiểu học toàn Quận) với sĩ
số chỉ trên dưới 20 HS / lớp nên sĩ số ở các trường công lập tính riêng còn khá cao. Điều này được
minh chứng qua kết quả khảo sát ở Biểu đồ 2.1.
80
70
68
70
57
60
50
40
Tổng số lớp
30
19
18
20
10
0
Dưới 30 HS 30 - 34 HS 35 - 39 HS 40 - 44 HS 45 - 49 HS
Biểu đồ 2.1: Sĩ số HS trong một lớp (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Tình hình đội ngũ CBQL trường tiểu học
Ngành GD&ĐT Quận 10 luôn chú trọng phát triển đội ngũ CBQL, có lộ trình qui hoạch
cán bộ rõ ràng, xây dựng được lực lượng CBQL tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành công
việc. Khảo sát tình hình đội ngũ CBQL các trường tiểu học Quận 10, năm học 2009 – 2010, chúng
tôi được kết quả như sau:
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ CBQL trường tiểu học Quận 10 năm học 2010 – 2011
Nam Nữ Nam Nữ Trên ĐH ĐH CĐ TH CC TC SC QLNN QLGD
HT P.HT Trình độ chuyên môn Đã bồi dưỡng quản lí Trình độ chính trị Tổng số
51 8 10 16 17 49 2 6 17 8 9 42
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 10)
Theo kết quả thống kê cùng với việc tìm hiểu thực tế về đội ngũ CBQL tại các trường đã
khảo sát, chúng tôi thấy rằng:
- Về số lượng, đến năm học 2010 – 2011, Quận 10 có 51 CBQL trường tiểu học là
Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng, trong đó có 27 nữ (chiếm 52,9%). Số CBQL trong một trường
thường là 3 người, một số trường chưa có đủ Phó Hiệu trưởng nhưng có Trợ lí chuyên môn làm việc
thay Phó Hiệu trưởng. Đội ngũ CBQL các trường tiểu học có thâm niên quản lí khá cao nên có
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí nhưng một số CBQL chưa tạo được sức bật mới trong các
hoạt động chuyên môn, trong đó có hoạt động DHCTH.
- Về trình độ chuyên môn, 100% CBQL các trường tiểu học đạt trình độ trên chuẩn với
96,1% CBQL có trình độ đại học. Một số CBQL đang theo học Cao học nhưng số lượng này còn rất
ít.
- Về trình độ chính trị, 60,8% CBQL được bồi dưỡng về chính trị, trong đó 6 CBQL
có trình độ cao cấp (chiếm tỉ lệ 11,8%), 17 CBQL có trình độ trung cấp (chiếm tỉ lệ 33,3%), tiếp
theo là trình độ sơ cấp (chiếm tỉ lệ 15,7%). Tuy nhiên vẫn còn 39,2% CBQL chưa được bồi dưỡng
về chính trị.
- Về trình độ quản lí, 100% CBQL đã được bồi dưỡng về quản lí nói chung và quản lí
giáo dục nói riêng. Kết quả này là điều kiện thuận lợi cho đội ngũ quản lí làm tốt nhiệm vụ của
mình. Tuy nhiên một số CBQL chưa được bồi dưỡng chuyên về quản lí giáo dục.
Tình hình đội ngũ GV TH
Đội ngũ GV là lực lượng trực tiếp quyết định chất lượng dạy học trong nhà trường. Xác
định rõ vai trò quan trọng của GV, ngành GD&ĐT hết sức tạo điều kiện để đội ngũ GV phát triển
toàn diện: đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Số liệu thống kê trong Bảng 2.3
thể hiện tình hình đội ngũ GVTH Quận 10 hiện nay.
GV
Độ tuổi
Trình độ chuyên môn Chất lượng giảng dạy
TS Nữ <30 30 - 4041 - 50 >50
ĐH CĐ TH SC XS K
TB Kém
Trên ĐH
Bảng 2.3: Tình hình đội ngũ GVTH Quận 10 năm học 2010 – 2011
711 599 197 207 230 77 1 348 215 145 2 258 422 29 2
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 10)
- Về số lượng, số GVTH luôn tăng mỗi năm. Năm học 2010 – 2011 bậc tiểu học có
711 GV, nâng tỉ lệ GV / lớp lên 1,5 (đạt chuẩn qui định là “đối với trường tiểu học dạy học 2 buổi /
ngày được bố trí biên chế bình quân không quá 1,5 GV trên một lớp” [4]).
- Về độ tuổi, GVTH Quận 10 có tuổi đời khá cao, số lượng GV có tuổi đời từ 41 đến 50
tuổi là cao nhất với 230 người (chiếm tỉ lệ 32,3%) và trên 50 tuổi là 77 người, đạt tỉ lệ 10,8%. Trong
khi đó chỉ có 197 GV trẻ (tuổi đời dưới 30), chiếm tỉ lệ 27,7%. Theo tìm hiểu khi đi thực tế xuống
các trường tiểu học, chúng tôi nhận thấy rằng số GV đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn rơi vào những GV
có tuổi đời cao.
- Về trình độ chuyên môn, số lượng GV đạt trình độ trên chuẩn rất cao (79,3%). Trong
tổng số 711 GV, có 1 GV đạt trình độ cao học (chiếm tỉ lệ 0,2%), 348 GV đạt trình độ đại học
(chiếm tỉ lệ 48,9%), 215 GV có trình độ cao đẳng (chiếm tỉ lệ 30,2%) và 145 GV đạt chuẩn (chiếm
tỉ lệ 20,4%). Tuy nhiên, vẫn còn 2 GV có trình độ dưới chuẩn, chiếm tỉ lệ 0,3%.
- Về chất lượng giảng dạy, theo đánh giá xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp của các
trường, chúng tôi nhận thấy số lượng GV được đánh giá loại xuất sắc và loại khá tương đối cao, số
GV đạt xuất sắc là 258 (chiếm 36,2%), loại khá là 422 (chiếm 59,4%). Tuy nhiên, vẫn còn 29 GV
xếp loại trung bình (chiếm 4,1%), đặc biệt còn 2 GV xếp loại kém, chiếm 0,3%.
Về chất lượng dạy học ở các trường tiểu học
Bảng 2.4a: Kết quả xếp loại giáo dục HS bậc Tiểu học Quận 10 năm học 2009 – 2010
Xếp loại
Y Khối Tổng số HS
K SL TL (%) 281 604 802
1 2 3 4 5 3 356 2 847 3 000 3 058 2 892 G SL TL (%) 3 014 89,8 8,4 2 178 76,5 21,2 26,7 1 964 65,5 1 560 51,0 1 017 33,3 1 371 47,4 1 140 39,4
TL (%) 0,6 0,5 0,9 1,4 0,2 0,7
SL 21 15 26 44 6 112
1,2 1,8 6,9 14,3 13,0 7,3 TB SL TL (%) 40 50 208 437 375 Tổng số 15 153 10 087 66,6 3 844 25,4 1 110
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 10)
Số lượng thông kê Bảng 2.4a cho thấy trong năm học 2009 – 2010, số lượng HS xếp loại
khá, giỏi chiếm tỉ lệ rất cao: 92% (66,6% giỏi và 25,4% khá), số lượng HS xếp loại trung bình và
yếu là rất ít (7,3% và 0,7%), có 15014 HS lên lớp thẳng (chiếm tỉ lệ 99,1%).
So với năm học 2007 – 2008 có 54,2% HS đạt danh hiệu HS giỏi, năm học 2008 – 2009
chỉ có 49,6% HS đạt danh hiệu HS giỏi. Số lượng HS giỏi giảm là do năm học này mới triển khai
hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học nên còn nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện. Tuy
nhiên, năm học 2008 – 2009 con số này là 66,6%, tăng 17%, đây là một kết quả rất đáng khích lệ
(Bảng 2.4b).
Bảng 2.4b: Kết quả xếp loại khen thưởng HS bậc Tiểu học Quận 10 từ năm học 2007 – 2008 đến năm học 2009 – 2010
Khen thưởng
SL
TL (%)
Năm học Tổng số HS Giỏi
TL (%)
TL (%)
Tiên tiến SL Từng mặt SL
2007 - 2008 54,2 30,3 1,3 14 994 8 122 4 547 199
2008 - 2009 49,6 31,9 1,9 14 358 7 117 4 575 275
2009 - 2010 66,6 25,4 1,1 15 153 10 087 3 844 159
(Nguồn: Phòng GD&ĐT Quận 10)
2.1.2 Mẫu nghiên cứu
Để đánh giá được thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận
10, Tp.HCM, chúng tôi tiến hành thực hiện các mẫu nghiên cứu sau:
Khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Ba nhóm đối tượng khảo sát:
+ 267 GV của 10 trường tiểu học công lập Quận 10:
Trường Điện Biên (5 lớp)
Trường Dương Minh Châu (38 lớp)
Trường Lê Đình Chinh (20 lớp)
Trường Hoàng Diệu (9 lớp)
Trường Thiên Hộ Dương (28 lớp)
Trường Trương Định (20 lớp)
Trường Bắc Hải (28 lớp – Trường CQG)
Trường Hồ Thị Kỷ (35 lớp)
Trường Nguyễn Chí Thanh (24 lớp)
Trường Võ Trường Toản (25 lớp – Trường CQG)
+ 30 CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, trợ lí chuyên môn) của 10 trường tiểu
học công lập Quận 10 kể trên.
+ 5 CBQL (Trưởng phòng, phó Trưởng phòng, chuyên viên phụ trách bậc Tiểu học)
Phòng GD&ĐT Quận 10.
Nhóm đối tượng Cộng Tổng cộng
GV 267
302 Số lượng 46 51 42 45 48 35 10
30 CBQL trường tiểu học 20
5 CBQL Phòng GD&ĐT Đối tượng Khối 1 Khối 2 Khối 3 Khối 4 Khối 5 Văn thể mĩ Hiệu trưởng Phó Hiệu trưởng (Trợ lí chuyên môn) Trưởng phòng Phó Trưởng phòng Chuyên viên 1 1 3
- Nội dung thăm dò ý kiến gồm các vấn đề về hoạt động DHCTH, quản lí hoạt động
DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM (Phụ lục 1, 2, 3).
- Mẫu câu hỏi được đánh giá như sau:
+ Đánh giá theo 3 mức độ được qui định:
Mức 3 ( X từ 2,5 đến 3): Ứng với nhận thức đúng / mức độ thực hiện thường
xuyên / mức độ rất khó khăn.
Mức 2 ( X từ 1,5 đến 2,4): Ứng với nhận thức không đúng/ mức độ thực hiện
không thường xuyên / mức độ khó khăn.
Mức 1 ( X từ 1 đến 1,4): Ứng với nhận thức không biết / mức độ thực hiện
không thực hiện / mức độ không khó khăn.
+ Đánh giá theo 4 mức độ được qui định:
Mức 4 ( X từ 3,5 đến 4): Ứng với mức độ rất quan trọng, rất phù hợp, rất cần
thiết / kết quả thực hiện tốt.
Mức 3 ( X từ 2,5 đến 3,4): Ứng với mức độ quan trọng, phù hợp, cần thiết / kết
quả thực hiện khá.
Mức 2 ( X từ 1,5 đến 2,4): Ứng với mức độ ít quan trọng, chưa phù hợp, ít cần
thiết / kết quả thực hiện trung bình.
Mức 1 ( X từ 1 đến 1,4): Ứng với mức độ không quan trọng, không phù hợp,
không cần thiết / kết quả thực hiện yếu.
Dự giờ thăm lớp
Chúng tôi dự giờ 10 tiết ở 5 / 10 trường tiểu học được khảo sát (mỗi khối lớp 1 tiết
Tiếng Việt và 1 tiết Toán), đó là các trường: Dương Minh Châu, Hoàng Diệu, Thiên Hộ Dương,
Nguyễn Chí Thanh, Võ Trường Toản.
Nghiên cứu các sản phẩm
Chúng tôi đọc các biên bản bồi dưỡng GV về DHCTH của trường Bồi dưỡng cán bộ,
Phòng GD&ĐT, cụm trường, các trường tiểu học; đọc báo cáo tổng kết của Phòng GD&ĐT, các
trường tiểu học; đọc hồ sơ sổ sách của GV, tập vở HS nhằm đối chiếu kết quả thu được từ phiếu
2.2 Thực trạng hoạt động dạy học cá thể hóa ở các trường tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ
trưng cầu ý kiến.
Chí Minh
DHCTH là một hoạt động quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát triển toàn
diện nhân cách HS. Tuy nhiên, để thực hiện tốt hoạt động này, bên cạnh việc GV nhận thức đúng
đắn về hoạt động DHCTH, các điều kiện cần thiết cũng cần phải được thực hiện. Bảng 2.5 thể hiện
kết quả khảo sát về điều kiện DHCTH. Từ số liệu ở Bảng 2.5 chúng tôi có nhận xét như sau:
Về mức độ thực hiện
GV và CBQL đánh giá rất cao tầm quan trọng của các điều kiện DHCTH. Tuy nhiên nhận thức
của GV ở mức độ thấp hơn CBQL ở vấn đề này ( X GV = 3,47, X CBQL = 3,55).
Bảng 2.5: Điều kiện để thực hiện hoạt động DHCTH
Kết quả thực hiện
X
X
Quan trọng
T K TB Y
Ít quan trọng
Không quan trọng
14
2
1
14
13
3
Nội dung Nhóm đánh giá Thứ bậc
CB QL
3,3
46,7 43,3 10,0
12
1
130 114 18
5
3,30 7 3,37 Mức độ thực hiện Rất quan trọng TS 13 % 43,3 46,7 6,7
GV
TS 128 126 % 47,9 47,2 4,5
0,4
48,7 42,7 6,7 1,9
30
10
19
1
1. CSVC và trang thiết bị dạy học hiện đại, đầy đủ 3,43 4 3,38
2. Đào tạo sư phạm CB TS 3,43 5 3,30
QL %
100
33,3 63,5 3,3
đáp ứng được yêu cầu DHCTH
TS 109 148
10
90 152 20
5
GV
% 40,8 55,5
3,7
33,7 56,9 7,5 1,9
TS 18
11
1
12
7
4
7
3,37 6 3,22
CB QL
% 60,0 36,7 3,3
40,0 23,3 13,4 23,3
3,57 3 2,80
66
10
111 60
29
67
GV
TS 189 % 70,8 24,8 3,7
41,6 22,5 10,9 25
6
13
16
1
3. Sĩ số lớp không quá 30 HS 3,66 1 2,81
CB QL
TS 24 % 80,0 20,0
43,3 53,4 3,3
91
2
141 104 12
10
GV
3,80 1 3,40
TS 174 % 65,2 34,1 0,7
52,8 39,0 4,5 3,7
11
1
13
17
3,64 2 3,41 4. Kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, phân loại được đối tượng HS
CB QL
TS 18 % 60,0 36,7 3,3
43,3 56,7
10
4
103 147 11
6
3,57 3 3,43
GV
TS 127 126 % 47,5 47,3 3,7
1,5
38,6 55,5 4,1 2,2
11
3
8
5. Đổi mới công tác quản lí nhà trường 3.30 3,41 5
CB QL
TS 16 % 33,3 36,7 10,0
2 20 26,7 66,7 6,7
3,20 3,43 5
75 129 29
24
21
20
GV
28,1 48,3 14,6 9,0
TS 120 106 % 44,9 39,7 7,9
7,5
18
10
1
1
8
6. Đổi mới nội dung chương trình 2,96 3,22 7
CB QL
33,4 60,0 3,3 3,3
TS 22 % 73,3 26,7
3,33 3,73 2
1
5
GV
103 149 14 38,6 55,8 5,2 0,4
TS 149 113 % 55,8 42,3 1,9
CBQL
7. Đổi mới hoạt động của người GV 3,33 3,54 3
X chung
GV
3,26 3,55
3,20 3,47
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Thứ bậc ưu tiên các điều kiện thực hiện hoạt động DHCTH có sự khác biệt giữa GV và
CBQL:
+ CBQL đánh giá điều kiện 4 là quan trọng nhất ( X = 3,8), thứ nhì là điều kiện 7 ( X =
3,73), thứ ba là điều kiện 3 và 5 (cùng X = 3,57). Đứng ở góc độ quản lí, khi HS được phân loại đối
tượng một cách cụ thể kết hợp với sự đổi mới hoạt động của GV trong một lớp có sĩ số ít, bên cạnh
việc đổi mới công tác quản lí nhà trường là những điều kiện quan trọng nhất để DHCTH.
+ GV lại cho rằng sĩ số lớp ít là điều kiện quan trọng nhất ( X = 3,66); kiểm tra, đánh giá
đúng thực chất, phân loại được đối tượng HS được xếp thứ hai ( X = 3,64); tiếp theo là đổi mới hoạt
động của người GV ( X = 3,54); CSVC và trang thiết bị dạy học hiện đại, đầy đủ ( X = 3,43). GV
nhận xét đó là những điều kiện quan trọng hàng đầu vì những điều kiện này ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả DHCTH trên lớp.
- Có 10% CBQL chưa đánh giá cao vai trò của CSVC và trang thiết bị dạy học hiện đại.
Về kết quả thực hiện
- GV và CBQL đánh giá kết quả các trường thực hiện những điều kiện để DHCTH ở mức độ
khá ( X GV = 3,20, X CBQL = 3,26).
- Điều kiện GV xác nhận được thực hiện tốt nhất, đạt kết quả cao hơn việc thực hiện các
điều kiện khác là kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, phân loại được đối tượng HS ( X = 3,41).
Trong khi đó, CBQL xác nhận là điều kiện đổi mới công tác quản lí nhà trường ( X = 3,43).
- Điều kiện được cho là thực hiện ở mức yếu nhất trong 7 điều kiện cùng được GV và
CBQL xác nhận là đảm bảo sĩ số lớp không quá 30 HS ( X = 2,81 và 2,80). Đây là điều kiện khó
thực hiện trong giai đoạn hiện nay vì trường lớp chật hẹp trong khi số lượng HS tăng cao (có đến
23,3% CBQL và 25% GV đánh giá việc thực hiện điều kiện này ở mức độ yếu).
- Có 23,6% GV cho rằng việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình chỉ ở mức độ trung
bình và yếu. Đây là một thực tế vì có một bộ phận GV chưa có ý thức cao về đổi mới dạy học.
2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
Nhận thức của GV và CBQL về hoạt động DHCTH
Bảng 2.6: Nhận thức của CBQL và GV về hoạt động DHCTH
X
Đúng
Nhận thức về DHCTH Độ lệch chuẩn Đối tượng Thứ bậc SL và TL
SL
CBQL
0,183
1. DHCTH là chia HS theo từng nhóm trình độ để dạy
GV
0,255
Mức độ nhận thức Không Không biết đúng 2,97 2
CBQL
0,403
2,95 1
2. DHCTH là dạy học lấy HS làm trung tâm
GV
0,381
2,90 5
CBQL
0,621
2,86 5
% SL % SL % SL % SL % SL
3. DHCTH là dạy cho mọi HS đạt được Chuẩn qui định trong chuẩn KT, KN
GV
0,381
2,60 6
CBQL
0,509
2,86 5
4. DHCTH là dạy học cho từng HS, dù trong lớp có nhiều HS
GV
0,580
2,50 7
CBQL
0,183
2,39 8
5. DHCTH là giúp từng HS phát huy tối đa năng lực của bản thân
GV
0,263
2,97 2
CBQL
0,498
2,95 1
6. DHCTH là giúp từng HS giải quyết được lượng kiến thức và bài tập trong SGK
GV
0,551
% SL % SL % SL % SL % SL % SL
29 96,7 255 95,5 28 93,3 232 86,9 20 66,7 232 86,9 15 50 117 43,8 29 96,7 257 96,3 12 40 137
1 3,3 10 3,8 1 3,3 32 12 8 26,7 32 12 15 50 137 51,4 1 3,3 7 2,6 18 60 123
2 0,7 1 3,3 3 1,1 2 6,7 3 1,1 13 4,8 3 1,1 7
2,40 8
2,49 7
CBQL
0,365
GV
0,389
2,93 4
7. DHCTH là sự hợp tác giữa GV và HS nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, tư duy độc lập của HS
CBQL
0,000
2,88 4
GV
0,300
3,00 1
8. DHCTH đòi hỏi GV nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình và khả năng từng HS
% SL % SL % SL % SL %
51,3 29 96,7 241 90,3 30 100 254 95,1
46,1 1 3,3 20 7,5 9 3,4
2,6 6 2,2 4 1,5
2,94 3
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Kết quả thăm dò nhận thức của GV và CBQL về hoạt động DHCTH ở Bảng 2.6 cho phép
chúng tôi nhận xét như sau:
- Ưu điểm:
Nhìn chung, phần lớn GV và CBQL đều có nhận thức khá tốt về DHCTH (tiêu chí 1,
2, 5, 7, 8 được chọn trên 90%, trừ tiêu chí 2 GV chọn 86,9%) và khá tương đồng nhau về thứ bậc
giữa hai đối tượng khảo sát. Việc này chứng tỏ GV và CBQL được bồi dưỡng về nhận thức và bản
thân họ có ý thức học hỏi nghiêm túc.
- Nhược điểm:
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy việc nhận thức này chưa được quán triệt
sâu sắc ở một số khía cạnh, chẳng hạn:
+ GV và CBQL vẫn chưa ý thức tốt rằng DHCTH là dạy cho từng HS (vấn đề mấu
chốt của DHCTH) thể hiện ở chỗ chỉ có 43,8% GV và 50% CBQL chọn tiêu chí 4. Minh chứng là
trong biên bản lớp bồi dưỡng chuyên môn hè 2010 – Khối 3 có ý kiến cho rằng: “Dạy học cá thể
không phải là dạy học cá nhân mà dạy học cá thể là dạy học theo nhóm. Căn cứ vào nội dung, bài
dạy để phân nhóm HS. Nếu có HS yếu quá phải chấp nhận dưới chuẩn.”
+ Một tỉ lệ khá cao 86,9% GV và 66,7% CBQL cho rằng DHCTH là dạy cho mọi HS
đạt được Chuẩn qui định trong chuẩn KT, KN. Nhận thức trên sẽ hạn chế việc giảng dạy giúp HS
giỏi phát huy năng lực bản thân.
+ Có đến 51,3% GV và 40% CBQL chọn tiêu chí 6, điều này sẽ gây khó khăn cho
việc giảm tải nội dung chương trình, việc khoán chương trình, việc đổi mới nội dung chương trình
và dễ làm quá tải đối với HS yếu.
+ Vẫn còn GV và CBQL trả lời không biết ở tất cả các tiêu chí, đặc biệt là ở GV,
chứng tỏ họ vẫn chưa thật sự tự tin trong nhận thức của bản thân về hoạt động này.
Như vậy, DHCTH là một hoạt động quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy, phát
triển toàn diện nhân cách HS cần được nhận thức sâu sắc. Tuy nhiên thực tế không phải tất cả CBQL
Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
và GV cũng nhận thức đúng đắn về vấn đề này.
151
106
Số lượng GV
10
0
160 140 120 100 80 60 40 20 0
Quan trọng
Ít quan trọng Không quan
Rất quan trọng
trọng
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Biểu đồ 2.2 cho thấy tỉ lệ GV đánh giá hoạt động DHCTH có vai trò rất quan trọng (106 /
267 GV) và quan trọng (151 / 267 GV) rất cao, chiếm 96,3%, không có một GV nào nhận xét đây là
hoạt động không quan trọng.
Như vậy, GV đã thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động DHCTH trong trường tiểu học hiện
nay. Tuy nhiên, GV cũng cần phải nhận thức sâu sắc hơn về hoạt động DHCTH. Bởi vì GV chỉ có
thể tổ chức thực hiện tốt hoạt động này khi họ nhận thức đúng đắn về nó.
2.2.2 Thực trạng hoạt động DHCTH
2.2.2.1 Thực trạng thực hiện hoạt động DHCTH
Theo kết quả khảo sát GV
Bảng 2.7 thể hiện kết quả khảo sát thực trạng GV thực hiện hoạt động hoạt động
DHCTH.
Kết quả thống kê ở Bảng 2.7 cho thấy nhìn chung tất cả GV đều đánh giá về việc thực
hiện các nội dung cụ thể để tổ chức tốt hoạt động DHCTH là khá ở mức độ cao ( X chung = 3,43),
thấp nhất là nội dung 4 ( X = 3,00). Điều này chứng tỏ GV nhận thấy bản thân thực hiện khá tốt
hoạt động này. Tuy nhiên số liệu khảo sát thể hiện một số điều đáng chú ý như sau:
Bảng 2.7: Tự đánh giá của GV về việc thực hiện hoạt động DHCTH
T
K
TB
Y
Mức độ đánh giá
X
SL
SL
SL
SL
TL (%)
TL (%)
TL (%)
TL (%)
183 68,5 79 29,6 5 1,9
Nội dung thực hiện Thứ bậc Độ lệch chuẩn
1. Nắm vững nội dung chương trình, dạy học theo chuẩn KT, KN với định hướng DHCTH
163 61,0 97 36,4 5 1,9 2
1 3,67 0,511
0,7 3,58 0,572
2. Tìm hiểu để nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình và
5
năng lực của từng HS
78 29,3 180 67,4 7 2,6 2
0,7 3,25 0,535
3. Lập kế hoạch bài dạy thể hiện mục tiêu từng đối tượng, các hoạt động DHCTH; chuẩn bị phương tiện, ĐDDH phục vụ DHCTH trước khi lên lớp
47 17,6 176 65,9 42 15,8 2
0,7 3,00 0,604 10
4. Tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH bằng các phương pháp chọn lọc, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả
169 63,3 88 33,0 8 3,0 2
8
0,7 3,59 0,590
5. Kiểm tra, đánh giá phân loại được đối tượng HS; chú trọng đánh giá định tính thể hiện năng lực của từng HS trong sổ liên lạc, học bạ
136 50,9 117 43,8 14 5,3
4
6. Tích cực dự giờ, thao giảng, thảo luận rút kinh nghiệm việc thực hiện hoạt động DHCTH
190 71,2 62 23,2 13 4,9 2
6 3,46 0,595
0,7 3,65 0,610
7. Tích cực tham gia các chuyên đề DHCTH do Sở, Phòng, Cụm trường tổ chức
102 38,2 150 56,2 13 4,9 2
2
0,7 3,32 0,601
8. Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về DHCTH
83 31,1 141 52,8 39 14,6 4
7
1,5 3,13 0,707
9. Chủ động tự làm đồ dùng phục vụ hoạt động DHCTH
186 69,7 66 24,7 13 4,9 2
9
0,7 3,63 0,613
10. Thường xuyên thông tin và phối hợp với phụ huynh trong việc giúp đỡ HS học tập
3
X chung
3,43
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- GV thực hiện các nội dung ở mức độ tốt chưa cao (cao nhất là nội dung 7 với
71,2%). Các nội dung thể hiện những công việc quan trọng tác động trực tiếp đến kết quả giảng dạy
trên lớp thì GV lại thực hiện ở mức độ tốt rất thấp:
+ Lập kế hoạch bài dạy thể hiện mục tiêu từng đối tượng, các hoạt động DHCTH;
chuẩn bị phương tiện, ĐDDH phục vụ DHCTH trước khi lên lớp (29,3% đánh giá tốt). Qua nghiên
cứu các kế hoạch bài dạy của GV, nhiều GV còn sử dụng kế hoạch bài dạy của những năm trước
với nội dung soạn còn dài dòng, việc bổ sung cũng chưa thể hiện được hoạt động DHCTH cụ thể là
hoạt động cho từng đối tượng HS một cách rõ ràng. Bên cạnh đấy, GV dạy nhiều môn liên tục trong
một ngày nên việc chuẩn bị đồ dùng cho tất cả các tiết dạy còn chưa tốt.
+ Tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH bằng các phương pháp chọn
lọc, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả (17,6% đánh giá tốt). GV vẫn còn hạn chế về trình độ
tin học, nhất là các GV đứng tuổi. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc đổi mới PPDH nhằm thực hiện
tốt DHCTH.
+ Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về DHCTH
(38,2%). Vấn đề này liên quan đến nguồn tài liệu chưa phong phú và thời gian hạn hẹp của GV.
+ Chủ động tự làm đồ dùng phục vụ hoạt động DHCTH (31,1%).
Vẫn còn GV đánh giá bản thân chỉ thực hiện ở mức độ trung bình, đặc biệt ở nội dung
4 và 9 có tỉ lệ khá cao, trên dưới 15%. Quan trọng hơn 8 / 10 nội dung đánh giá còn GV thực hiện ở
mức độ yếu.
Theo kết quả dự giờ thăm lớp thực tế
Qua 10 tiết trực tiếp dự giờ ở một số trường tiểu học trong Quận 10, chúng tôi có một
số nhận xét về việc thực hiện hoạt động DHCTH như sau:
- Chỉ có 5 / 10 tiết dạy (chiếm tỉ lệ 50%) GV có tổ chức hoạt động DHCTH và chúng
tôi nhận thấy rằng:
+ Các tiết này cũng mới chỉ dừng lại ở hình thức dạy học theo nhóm đối tượng.
Ngoài tiết Luyện từ và câu lớp 4 HS được giao nhiệm vụ học tập theo 3 nhóm đối tượng giỏi - khá -
trung bình, 4 tiết còn lại người dự cũng chỉ thấy được nhóm yếu nhất (vì có yêu cầu riêng), khó
phân biệt các nhóm còn lại ở trình độ nào (khá hay giỏi) vì GV gần như chưa đặt ra yêu cầu khác
nhau đối với những đối tượng còn lại.
+ Trong các tiết có tổ chức hoạt động theo nhóm đối tượng GV còn hạn chế trong
việc sửa bài cho HS. Có một số GV quan tâm quá nhiều đến nhóm yếu nên không kiểm soát được
các nhóm còn lại (GV thường giao cho nhóm trưởng kiểm tra nhưng không phải nhóm trưởng nào
cũng làm được công việc ấy nhất là đối với HS ở các lớp nhỏ).
Bảng 2.8: Kết quả dự giờ thăm lớp
Hình thức DH đã áp dụng
Cả lớp Nhóm
Cá nhân
TT Lớp Môn Tên bài Sĩ số HS
Nhóm theo đối tượng x
Cá nhân theo đối tượng
1 1 29 Số 6 x x
2 1 32 en - ên x x Toán Học vần (GAĐT)
3 2 34 x x Luyện từ và câu
4 2 40 Chính tả x x
5 3 35 x x x Toán (GAĐT)
6 3 40 x x x Tập đọc – Kể Kiểu câu Ai là gì? Khẳng định – Phủ định. Mở rộng vốn từ: Đồ dùng học tập Tập chép: Mẩu giấy vụn Tìm một trong các thành phần bằng nhau của một số Trận đấu bóng dưới lòng đường
7 4 20 x x x Luyện tập: Từ ghép và từ láy
8 4 35 x x x
9 5 34 Chia một số cho một tích Luyện tập chung x x x
10 5 34 Trả bài văn tả cảnh x x x
(Nguồn: Xử lí biên bản dự giờ thăm lớp năm 2010)
chuyện Luyện từ và câu (GAĐT) Toán (GAĐT) Toán Tập làm văn (GAĐT)
+ Dù đã tổ chức dạy học theo nhóm đối tượng nhưng GV chưa mạnh dạn đổi mới nội
dung chương trình mà còn bám rất sát SGK (ngoại trừ tiết Toán lớp 5 nhưng đó không phải là tiết
có tổ chức hoạt động DHCTH) nên đối tượng HS giỏi trong lớp còn nhiều thời gian rảnh rỗi sau khi
đã hoàn thành nhiệm vụ GV giao, do đó các em khó có thể phát huy hết khả năng của mình.
+ Để thể hiện mình đang tổ chức hoạt động DHCTH, một số GV đôi lúc nhận xét HS
chưa khéo léo, điều đó có thể gây cho các em sự mặc cảm vì các em luôn nghĩ mình là những HS
yếu trong lớp.
- 5 tiết còn lại (chiếm tỉ lệ 50%) GV hoàn toàn không chú ý đến DHCTH mà dạy theo
cách dạy truyền thống. Cụ thể, trong tiết dạy, GV tổ chức cho cả lớp, các nhóm hoặc cá nhân cùng
hoạt động theo một nội dung yêu cầu, không có sự phân biệt giữa các đối tượng HS. Từ đó dẫn đến
việc khi GV yêu cầu sửa bài, có em đã làm xong từ lâu, có em vừa hoàn thành, có em vẫn đang làm
dở dang,… hay nói cách khác HS phải chờ đợi nhau để hoàn thành một nhiệm vụ cùng lúc.
Kết quả dự giờ thực tế ở các trường tiểu học cho thấy đa số GV có đổi mới PPDH, tích cực
ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại, các phương pháp mới trong trong giảng dạy làm cho
tiết học khá sinh động. Tuy nhiên ở một số tiết dạy các phương pháp ấy chưa phục vụ cho hoạt động
DHCTH. Từ đó, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức hoạt động DHCTH chưa đều khắp và sâu rộng
mặc dù các thầy cô đều cho rằng đây là hoạt động rất quan trọng.
Theo các báo cáo tổng kết, biên bản thảo luận
Tìm hiểu báo cáo tổng kết công tác chuyên môn tiểu học của Phòng GD&ĐT Quận 10,
của các trường tiểu học; các biên bản học bồi dưỡng chuyên môn hè của các tổ khối; các biên bản tổ
chức chuyên đề của Phòng GD&ĐT Quận 10, của các trường tiểu học, chúng tôi nhận thấy việc tổ
chức hoạt động DHCTH được đánh giá như sau:
- Về ưu điểm:
+ Tất cả các trường tiếp tục triển khai đến GV thực hiện dạy học theo hướng cá thể
để đảm bảo các đối tượng HS được phát triển phù hợp với năng lực.
+ Các trường đã thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học theo tinh thần văn bản
896 và 9832 của Bộ GD&ĐT, giao quyền tự chủ cho GV nhằm giúp HS phát triển đúng với khả
năng hiện có.
- Về hạn chế:
+ Tuy tất cả các trường đều triển khai hoạt động DHCTH nhưng còn một số ít
trường thực hiện chưa tích cực (điều này thể hiện ở kế hoạch bài dạy của GV và biên bản sinh hoạt
chuyên môn tổ khối của các trường này chưa quan tâm đúng mực đến hoạt động DHCTH).
+ Khi bổ sung kế hoạch bài dạy, ở phần Mục tiêu GV có ghi mục tiêu đạt được
cho từng nhóm đối tượng nhưng trong nội dung triển khai các hoạt động thể hiện chưa cụ thể. Rất ít
GV quan tâm đến việc ghi chú nội dung rút kinh nghiệm DHCTH sau mỗi tiết dạy vào kết hoạch bài
dạy để điều chỉnh cho những tiết dạy sau.
+ Một vài GV vẫn còn thực hiện chương trình một cách máy móc, cào bằng tất cả
các đối tượng HS, chưa thấy rõ việc thực hiện khoán chương trình dẫn đến hiệu quả giảng dạy chưa
cao.
+ Trong khi tổ chức dạy học theo hướng cá thể, một bộ phận GV còn khá lúng
túng trong quản lí, kiểm soát hoạt động của các nhóm đối tượng HS.
+ Việc tổ chức dạy học theo hình thức câu lạc bộ chưa đạt hiệu quả cao và chưa
được thực hiện rộng rãi ở tất cả các trường.
+ Việc tổ chức DHCTH mới chỉ tập trung ở môn Toán và môn Tiếng Việt, các
môn học khác chưa được quan tâm.
2.2.2.2 Những khó khăn khi thực hiện hoạt động DHCTH
Được triển khai thực hiện trong giai đoạn ngành giáo dục chưa đáp ứng được tất cả các
điều kiện cần thiết cho việc tổ chức hoạt động DHCTH nên việc GV gặp những khó khăn là điều
không thể tránh khỏi. Thực tế việc thực hiện hoạt động DHCTH của GV chưa đạt hiệu quả cao như
phân tích ở trên là do những khó khăn đó. Kết quả khảo sát những khó khăn khi thực hiện hoạt động
DHCTH trong Bảng 2.9 cho thấy GV đánh giá chung các nội dung ở mức độ khó khăn ( X chung =
1,8). Tuy nhiên, ngoài nội dung 1: 32,2% và nội dung 2: 23,6% GV nhận thấy họ gặp rất khó khăn
và khó khăn, những nội dung còn lại được GV đánh giá là rất khó khăn và khó khăn ở tỉ lệ cao.
Trong đó có những điều đáng chú ý:
Bảng 2.9: Những khó khăn của GV khi thực hiện hoạt động DHCTH
Mức độ đánh giá
X
5,2
14
1 Nhận thức của thầy cô về tầm
72 27,0 181 67,8 1,37 0,583 9
TT Khó khăn Khó khăn Thứ bậc Độ lệch chuẩn Rất Không khó khăn khó khăn SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
quan trọng của hoạt động DHCTH
1,8
2
5
58 21,8 204 76,4 1,25 0,478 10
Năng lực sư phạm của thầy cô đáp ứng được hoạt động DHCTH
3 Áp lực sĩ số HS
120 44,9 78 29,3 69 25,8 2,19 0,821 2
4
42 15,7 153 57,3 72 27,0 1,89 0,645 6
CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động DHCTH
5
11
4,1 139 52,1 117 43,8 1,60 0,568 7
Việc bồi dưỡng chuyên môn GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
6
54 20,2 186 69,7 27 10,1 2,10 0,542 3
Có sự chênh lệch nhiều về đặc điểm tâm sinh lí, trình độ của HS trong một lớp
7
35 13,1 183 58,5 49 18,4 1,95 0,559 5
Tài liệu bồi dưỡng, tham khảo về DHCTH
8
56 20,9 148 55,5 63 23,6 1,97 0,668 4
Kiểm tra, đánh giá HS mang tính đại trà, hình thức
9
95 35,6 135 50,5 37 13,9 2,22 0,670 1
Nội dung chương trình còn nặng nề, quá tải
10
11
4,2 112 41,9 144 53,9 1,50 0,578 8
Tự học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của thầy cô
X chung
1,8
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Nội dung chương trình còn nặng nề, quá tải gây khó khăn cho GV (86,1% cho rằng rất
khó khăn và khó khăn). Khi khảo sát mức độ phù hợp của nội dung các môn học khi thực hiện hoạt
động DHCTH, kết quả cho thấy ngoài các môn Toán là 98,3%, Âm nhạc, Mĩ thuật và Thể dục là
100% GV đánh giá là rất phù hợp và phù hợp, GV nhận xét các môn Tiếng Việt: 19,1%, Đạo đức:
18,7%, TN & XH (Khối 1 - 3): 15,8%, Thủ công: 15,3%, Kĩ thuật (Khối 4 - 5): 22,7%, đặc biệt là
môn Khoa học (Khối 4 - 5): 49,5%, Lịch sử (Khối 4 - 5): 44,1% và Địa lí (Khối 4 - 5): 39,2% là chưa
phù hợp và không phù hợp. Điều này cho thấy việc đổi mới nội dung chương trình là cần thiết. Thực
tế nội dung chương trình tiểu học vẫn còn nặng nề đối với những học sinh có năng lực hạn chế, nội
dung nhằm phát huy khả năng cho HS giỏi không nhiều. Vì vậy GV dạy một nội dung cho đại trà cả
lớp dễ dàng hơn là DHCTH.
- Áp lực sĩ số HS cũng là một khó khăn lớn với 74,2% GV nhận xét là rất khó khăn
(44,9%) và khó khăn (29,3%). Điều này phù hợp với sĩ số thực tế chúng tôi ghi nhận được ở Biểu
đồ 2.1. Nguyên nhân của vấn đề này là do số lượng trẻ đến trường ngày càng tăng mà trường lớp
không đáp ứng đủ (63,7% GV lựa chọn). Bên cạnh đó, 49,8% GV cho rằng kinh phí đầu tư CSVC,
trang thiết bị hạn hẹp, chậm trễ cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động DHCTH.
- 89,9% GV cho rằng sự chênh lệch nhiều về đặc điểm tâm sinh lí, trình độ của HS trong
một lớp là một vấn đề rất khó khăn và khó khăn. Khó khăn này cũng có nguyên nhân từ gia đình.
65,9% GV đánh giá sự quan tâm của phụ huynh trong việc chuẩn bị bài ở nhà của HS chưa tốt. Điều
này ảnh hưởng nhiều đến việc học của HS trên lớp. Có nhiều ý kiến GV cho rằng phụ huynh không
vui khi con em họ (là những HS trung bình, yếu) không được làm đầy đủ các bài tập như những HS
khác. Phụ huynh nghĩ GV đối xử không công bằng, không quan tâm đến HS yếu kém mà họ không
hiểu GV đang dạy theo năng lực của từng em – DHCTH.
- Bên cạnh đó, với sĩ số HS đông như hiện nay rất khó cho GV thực hiện hoạt động
DHCTH một cách hiệu quả đó là dạy từng cá nhân HS. Điều này thể hiện ở Bảng 2.10. Theo kết
quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy GV quan tâm đến từng HS chỉ ở tỉ lệ đánh giá của CBQL: 20% và
GV: 39.7%. Hiện nay, GV mới chỉ có thể dừng lại dạy theo nhóm đối tượng (CBQL (86,7%) và GV
(82,8%) cùng nhất trí rất cao). GV quan tâm đến cá nhân HS thì đó là những em yếu hay trẻ học hòa
nhập. Thậm chí có 16,7% CBQL và 35,6% GV nhận xét GV vẫn tổ chức dạy cả lớp với cùng nội
dung mặc dù trong lớp có nhiều trình độ. Tuy nhiên những kết quả đánh giá này vẫn cao hơn so với
kết quả chúng tôi thu được sau những tiết dự giờ thực tế như đã phân tích ở phần trên (Mục 2.2.2.1).
Bảng 2.10: Hình thức GV đã áp dụng trong một tiết học khi thực hiện hoạt động DHCTH
Số ý kiến TL (%) Thứ bậc Số ý kiến TL (%) Thứ bậc
1 Dạy cả lớp
5 / 30 16,7
95 / 267 35,6
4
4
2
26 / 30 86,7
221 / 267 82,8
1
1
Dạy theo nhóm đối tượng (cùng trình độ, nhu cầu, sở thích,…)
3
12 / 30 40,0
115 / 267 43,1
2
2
Dạy cá thể cho một vài HS yếu hay HS học hòa nhập
4 Dạy đến từng cá nhân HS trong lớp
6 / 30 20,0
106 / 267 39,7
3
3
CBQL GV Hình thức TT
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Kiểm tra, đánh giá HS mang tính đại trà, hình thức (76,4% GV đánh giá là rất khó khăn
và khó khăn) làm cho GV khó phân loại đối tượng và sự tiến bộ của HS. Qua việc nghiên cứu các
đề kiểm tra, kết quả kiểm tra của HS từng trường, một số đề còn mang tính chủ quan của người
soạn, chưa có mức độ chuẩn giữa các trường nên có trường hợp HS được đánh giá cùng một điểm
số nhưng trình độ lại chênh lệch nhau.
Ngoài những nguyên nhân đã phân tích ở trên, 72,3% GV lựa chọn: Chế độ, chính sách,
lương bổng chưa khuyến khích đội ngũ GV đầu tư cho việc tổ chức tốt hoạt động DHCTH là
nguyên nhân số 1 làm hạn chế việc thực hiện DHCTH. Với nội dung chương trình quá tải, kiểm tra
thi cử nặng nề, lương bổng GV thấp dẫn đến tình trạng dạy thêm, học thêm tràn làn. Giờ dạy thêm,
làm thêm cải thiện cuộc sống đã lấy hết thời gian dành cho việc đầu tư vào chuyên môn, vào các tiết
dạy hàng ngày.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về DHCTH chưa thường xuyên, đôi
lúc còn mang tính hình thức được 62,2% GV lựa chọn là nguyên nhân dẫn đến hạn chế việc thực
hiện DHCTH. Đây là vấn đề mà CBQL Phòng GD&ĐT, trường tiểu học cần có một kế hoạch bồi
2.3 Thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa ở các trường tiểu học Quận 10,
dưỡng hiệu quả hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí và nội dung quản lí
Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của công tác quản lí hoạt động DHCTH
25
22
20
15
Số lượng CBQL
10
8
5
0
0
0
Cần thiết
Rất cần thiết
Ít cần thiết Không cần thiết
hoạt động DHCTH
Biểu đồ 2.3: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết quản lí hoạt động DHCTH (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Biểu đồ 2.3 cho thấy tỉ lệ CBQL đánh giá quản lí hoạt động DHCTH ở mức độ rất cần
thiết (22/30 CBQL) và cần thiết (8/30 CBQL) là tuyệt đối (100%). Như vậy, CBQL đã thấy rõ vai
trò quản lí của mình là rất quan trọng đối với hoạt động này.
Thực trạng nhận thức về nội dung quản lí hoạt động DHCTH
Về nội dung quản lí hoạt động DHCTH, sau khi khảo sát, chúng tôi thu được kết quả Bảng
2.11. Nhận thức của CBQL và GV về nội dung quản lí hoạt động này ở mức độ chung là quan
trọng, trong đó CBQL nhận thức ở mức ( X chung = 3,42) cao hơn so với nhận thức của GV ( X chung =
3,21).
Theo số liệu thống kê, cả CBQL và GV đều đánh giá ở mức độ rất quan trọng và quan
trọng với tỉ lệ rất cao ở tất cả các nội dung (dao động từ 83,4% đến 100%, ngoại trừ nội dung 6 GV
đánh giá 77,9%). Điều này chứng tỏ CBQL có nhận thức đúng đắn về vai trò của người CBQL
trong việc quản lí hoạt động DHCTH và GV cũng ý thức được rằng hoạt động DHCTH mà họ thực
hiện cần được CBQL quản lí để hiệu quả giảng dạy ngày càng được nâng lên.
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQL và GV về nội dung quản lí hoạt động DHCTH
Mức độ nhận thức
X
CBQL
TT Thứ bậc Nhận thức về DHCTH Đối tượng Độ lệch chuẩn
1
GV
3,23 0,679 6
Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH
CBQL
3,24 0,695 4
2
GV
3,53 0,571 3
Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
CBQL
3,32 0,638 2
3
GV
3,60 0,498 1
Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
CBQL
3,24 0,649 4
4
Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
GV
3,60 0,621 1
CBQL
3,17 0,653 7
5
GV
3,50 0,900 4
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
CBQL
3,30 0,601 3
6
GV
3,20 0,714 7
CBQL
2,97 0,698 8
7
GV
3,20 0,714 7
Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH Quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
CBQL
3,20 0,742 6
8
GV
3,47 0,730 5
Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
Rất quan trọng 11 36,7 98 36,8 17 56,7 107 40,1 18 60,0 92 34,4 20 66,7 81 30,4 21 70,0 100 37,5 11 36,7 56 21,0 11 36,7 99 37,2 17 56,7 103 38,6
Quan trọng 15 50,0 141 52,8 12 40,0 143 53,5 12 40,0 149 55,9 8 26,7 152 56,9 5 16,6 147 55,1 14 46,7 152 56,9 14 46,7 128 47,9 11 36,7 152 56,9
Ít quan trọng 6 2,2 4 1,5 3 1,1 2 0,7 2 6,7 5 1,9 6 2,2 1 3,3 2 0,7
CBQL
Bình thường 4 13,3 22 8,2 1 3,3 13 4,9 23 8,6 2 6,6 32 12,0 2 6,7 20 7,4 5 16,6 54 20,2 5 16,6 34 12,7 1 3,3 10 3,8 3,42
X chung
GV
3,33 0,586 1 SL và TL SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
3,21
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Tuy nhiên một số nội dung quản lí có sự khác biệt khá rõ rệt về thứ bậc đánh giá giữa
CBQL và GV:
- Ở nội dung 3, CBQL xếp ở vị trí 1 với 100% đánh giá từ quan trọng trở lên, GV lại xếp
ở vị trí 4 với 9,7% đánh giá là bình thường và ít quan trọng.
- Ở nội dung 4, vị trí cách biệt quá xa: CBQL vẫn tiếp tục xếp ở vị trí 1, trong khi đó GV
chỉ xếp ở vị trí 7.
- Ở nội dung 8, CBQL chọn thứ bậc 5, trái lại GV lại cho đó là nội dung quan trọng nhất.
Chúng tôi nhận thấy nguyên nhân của sự khác biệt trên là do, CBQL vẫn thường đánh giá
GV thông qua việc dự giờ các tiết dạy là chủ yếu (trong đó có chú ý đến kế hoạch bài dạy, ĐDDH)
vì đây là những nội dung họ thấy rõ nhất việc GV có đổi mới PPDH, DHCTH hay không. Trong khi
đó, GV lại cho rằng họ muốn được bồi dưỡng chuyên môn đáp ứng yêu cầu DHCTH vì đây là một
hoạt động mới triển khai, nếu không nắm vững thì sẽ khó vượt qua những khó khăn để đạt hiệu quả
cao trong công tác giảng dạy. Bên cạnh đó, tâm lí chung của GV rất ngại có người vào dự giờ thăm
lớp vì thực tế cho thấy một tiết dạy bình thường và một tiết dạy có người dự khác xa nhau về mọi
mặt. Đây cũng chính là hạn chế của GV, chưa tạo được sự tự chủ trong từng tiết dạy.
Tuy nhiên, các nội dung quản lí đều có sự liên quan mật thiết với nhau. Chẳng hạn, quản lí
việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH chịu sự chi phối của quản lí việc sinh hoạt
chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm, ngược lại muốn biết người GV có thực hiện tốt việc sinh
hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm hay không thì CBQL phải xem xét đến sự tiến bộ của
GV trong việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH. Điều này chưa được CBQL và GV
nhận thức sâu sắc, có 16,6% CBQL và 22,1% GV cho rằng nội dung 6, 16,6% CBQL và 14,9% GV
cho rằng nội dung 7 là bình thường và ít quan trọng.
2.3.2 Thực trạng triển khai, tập huấn, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá hoạt động
DHCTH của Phòng GD&ĐT Quận 10, Tp.HCM
Việc triển khai hoạt động DHCTH được Phòng GD&ĐT Quận 10 thực hiện tích cực sau khi
Sở GD&ĐT triển khai đến tất cả các quận huyện ở Tp.HCM từ năm học 2008 – 2009 với trình tự
các bước:
- Bồi dưỡng nhận thức về DHCTH cho CBQL và GV các trường tiểu học trong Quận.
- Tập huấn cho CBQL cách thực hiện các tiết DHCTH thông qua việc xem băng và thảo
luận, đánh giá các tiết dạy mẫu do Sở GD&ĐT xây dựng. CBQL có nhiệm vụ triển khai đến toàn
thể GV trong trường.
- Xây dựng các tiết dạy mẫu và triển khai về các trường để GV học tập kinh nghiệm.
- Tổ chức các chuyên đề hoạt động DHCTH toàn quận theo khối lớp, chuyên đề theo cụm
trường trong suốt năm học.
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động DHCTH thông qua việc thanh tra toàn diện
hay kiểm tra chuyên môn đột xuất các trường.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn hè với nội dung học tập về DHCTH phong phú.
- Tham gia chuyên đề đánh giá về Dạy học theo Chuẩn chương trình với định hướng
DHCTH (lớp 1 và lớp 2) của Sở GD&ĐT.
Tuy nhiên, vì là hoạt động mới triển khai trong vài năm gần đây nên Phòng GD&ĐT Quận 10
chỉ chú trọng triển khai ở môn Toán và Tiếng Việt và chưa có kết quả đánh giá toàn diện về hoạt
động này.
2.3.3 Thực trạng quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH
Bảng 2.12 đã thể hiện kết quả điều tra về quản lí việc phân công giảng dạy cho GV như sau:
Về mức độ thực hiện
- CBQL phân công giảng dạy chủ yếu dựa vào trình độ, năng lực chuyên môn (có 90% ý
kiến của CBQL và 92,1% ý kiến của GV), dựa vào khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS
của GV (80% CBQL và 79% GV) và phẩm chất đạo đức (76,6% CBQL và 84,6% GV). Đây là điều
CBQL cần duy trì vì việc căn cứ khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS của GV rất quan
trọng cho DHCTH.
- CBQL ít quan tâm đến yêu cầu đặc điểm lớp (50% CBQL và 67,8% GV), hoàn cảnh,
nguyện vọng của GV (40% CBQL và 58,1% GV), đặc biệt là nguyện vọng của phụ huynh (20%
CBQL và 43,8% GV) khi phân công giảng dạy cho GV.
Kết quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
SL và TL
Độ lệch chuẩn
TX KTX KTH
T K TB Y
SL 27
22 8
3
CBQL
Bảng 2.12: Quản lí phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH
73,3 26,7
% 90,0 10,0
2
SL 246 19
78 171 16 2
1. Căn cứ trình độ, năng lực chuyên môn
GV
2,90 1 3,27 0,450 1
0,7
29,3 64,0 6,0 0,7
% 92,1 7,2
2
SL 23
5
9 17 4
CBQL
2,91 1 3,22 0,580 1
30,0 56,7 13,3
% 76,6 16,7 6,7
SL 226 39
2
78 165 22 2
2. Căn cứ phẩm chất đạo đức
GV
2,70 3 3,17 0,648 2
% 84,6 14,7 0,7
29,3 61,8 8,2 0,7
SL 12
15
3
4 18 7
1
CBQL
2,84 2 3,19 0,607 2
% 40,0 50,0 10,0
13,3 60,0 23,4 3,3
SL 155 93
19
39 164 61 3
GV
3. Căn cứ hoàn cảnh, nguyện vọng của GV
2,40 4 2,83 0,699 5
% 58,1 34,8 7,1
14,6 61,4 22,9 1,1
SL 24
5
1
9 17 3
1
CBQL
2,51 5 2,90 0,640 4
% 80,0 16,7 3,3
30,0 56,7 10,0 3,3
SL 211 48
8
54 173 40
GV
2,77 2 3,13 0,730 3
4. Căn cứ khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS của GV
% 79,0 18,0 3,0
20,2 64,8 15,0
SL 15
10
5
6 17 7
CBQL
2,76 3 3,05 0,592 3
% 50,0 33,3 16,7
20,0 56,7 23,3
SL 181 74
12
42 168 44 13
5. Căn cứ vào yêu cầu đặc điểm lớp
GV
2,33 5 2,97 0,669 4
% 67,8 27,7 4,5
15,7 62,9 16,5 4,9
SL
6
15
9
3 14 8
5
CBQL
2,63 4 2,90 0,713 4
6. Căn cứ vào nguyện vọng
% 20,0 50,0 30,0
10,0 46,7 26,7 16,6
1,90 6 2,50 0,900 6
SL 117 88
62
28 132 74 33
của phụ huynh GV
% 43,8 33,0 23,2
10,5 49,4 27,8 12,3
CBQL
2,21 6 2,58 0,838 6
X chung
GV
2,50 2,98
2,64 2,97
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Như vậy, tuy CBQL, GV đều cho rằng việc thực hiện công việc này ở mức độ chung là
thường xuyên ( X CBQL = 2,5 và X GV = 2,64) nhưng CBQL chưa thật sự quan tâm đều đến các tất cả
các tiêu chí khi phân công giảng dạy cho GV.
Về kết quả thực hiện
- Thực tế thực hiện công việc phân công giảng dạy cho GV chỉ đạt mức khá ( X chung
CBQL: 2,98 và GV: 2,97). CBQL và GV đánh giá các tiêu chí tương đồng nhau về thứ bậc nhưng
một số tiêu chí đạt kết quả chưa cao.
- Việc căn cứ vào yêu cầu đặc điểm lớp quan trọng cho DHCTH thì 50% CBQL không
thường xuyên thực hiện và không thực hiện với kết quả xếp loại trung bình 23,3%. Việc căn cứ vào
nguyện vọng của phụ huynh chỉ đạt ở mức độ trung bình (43,3% GV xếp loại kết quả thực hiện
trung bình và yếu).
Thực tế qua tìm hiểu ở các trường, chúng tôi nhận thấy, các tiêu chí trên chỉ dùng làm căn cứ
để CBQL xếp GV giảng dạy theo khối lớp, dạy lớp bán trú hay lớp 2 buổi, dạy lớp tăng cường
ngoại ngữ hay lớp bình thường, sau đó GV bốc thăm để nhận lớp cụ thể. Vậy nên nếu kết hợp yếu tố
ngẫu nhiên để phân công giảng dạy cho GV sẽ dễ dàng hơn cho CBQL trong việc phân công nhưng
sẽ không đạt được kết quả lựa chọn GV tốt nhất cho từng lớp.
2.3.4 Thực trạng quản lí hoạt động DHCTH của GV
2.3.4.1 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
Bảng 2.13 thể hiện thực trạng quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH.
Theo số liệu thống kê, CBQL và GV đều nhận xét chung là thường xuyên thực hiện công việc này
( X CBQL = 2,81 và X GV = 2,86) và đánh giá kết quả thực hiện ở mức khá ( X CBQL = 3,05 và X GV =
3,20).
- 80% CBQL và 89,1% GV nhận xét tiêu chí quán triệt cho GV nắm vững dạy học theo
chuẩn KT, KN với định hướng DHCTH được thực hiện thường xuyên và 80% CBQL và 94,1% GV
đánh giá kết quả khá trở lên.
- Việc kiểm tra việc thực hiện chuẩn KT, KN với định hướng DHCTH qua kế hoạch bài
dạy, dự giờ, báo cáo của tổ khối có 90% CBQL thường xuyên thực hiện nhưng với kết quả là 23,3%
xếp loại trung bình trở xuống cho thấy vẫn còn một bộ phận CBQL chưa dành nhiều thời gian cho công
tác này, họ thường chú ý đến việc GV đã đổi mới PPDH hay chưa hơn là GV chú ý dạy từng đối tượng
HS như thế nào.
Kết quả thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
SL và TL
Độ lệch chuẩn
Mức độ thực hiện TX KTX KTH
T K TB Y
1
SL 24
1
4 20 5
5
CBQL
Bảng 2.13: Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
GV
2,77 2 2,90 0,622 3
1. Quán triệt cho GV nắm vững dạy học theo chuẩn KT, KN với định hướng DHCTH
13,3 66,7 16,7 3,3 84 167 14 2 31,5 62,6 5,2 0,7
% 80 16,7 3,3 SL 238 29 % 89,1 10,9
6
SL 27
6 23 1
3
CBQL
2,89 1 3,25 0,581 1
20,0 76,7 3,3 20,0
% 90,0 10,0
SL 230 35 2
76 167 23 1
GV
2,90 1 3,17 0,461 1
2. Kiểm tra việc thực hiện chuẩn KT, KN với định hướng DHCTH qua kế hoạch bài dạy, dự giờ, báo cáo của tổ khối
28,5 62,5 8,6 0,4
1
1
8 17 4
5
CBQL
2,85 2 3,19 0,592 2
GV
2,77 2 3,07 0,740 2
3. Tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt khoán chương trình phù hợp với DHCTH
% 86,1 13,2 0,7 SL 24 % 80,0 16,7 3,3 SL 222 45 % 83,1 16,9
26,7 56,7 13,3 3,3 90 144 22 11 33,7 53,9 8,3 4,1
CBQL
2,81
X chung
GV
2,83 3 3,17 0,746 3
2,86 3,05 3,20
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Việc tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt khoán chương trình phù hợp với DHCTH tuy
là một vấn đề khó nhưng có 80% CBQL thực hiện thường xuyên, tuy nhiên kết quả đạt được cần
quan tâm hơn (16,6% CBQL đánh giá trung bình và yếu). GV biết rằng nếu thực hiện tốt việc khoán
chương trình sẽ giảm bớt áp lực cho HS. Nhưng thực tế GV rất ngại thay đổi, để cho an toàn trong
vấn đề thi cử, đỡ mất thời gian, họ vẫn giữ những tiết dạy theo phân phối chương trình có sẵn. Đây
là một thực tế mà CBQL chưa có những biện pháp hợp lí nhằm khuyến khích GV thực hiện tốt việc
khoán chương trình, tạo điều kiện cho việc thực hiện hoạt động DHCTH có hiệu quả.
2.3.4.2 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng cá thể hóa
Bảng 2.14 cho kết quả khảo sát về quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp
của GV
theo hướng cá thể hóa của GV. Kết quả thu được cho thấy tuy CBQL ( X chung = 2,69) và GV ( X chung =
2,71) nhận xét việc quản lí ở mức thường xuyên nhưng kết quả thực hiện chỉ ở mức độ khá ( X chung dao
động từ 2,98 đến 3,06), cụ thể:
Bảng 2.14: Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
Độ lệch chuẩn
SL và TL
Mức độ thực hiện TX KTX KTH
1
2
Kết quả thực hiện T K TB Y 6 17 6
SL 19 9
CBQL
20,0 56,7 20,0 3,3
% 63,3 30,0 6,7
53 160 39 15
SL 185 74 8
GV
1. Hướng dẫn GV cách lập kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động DHCTH
2,57 3 2,93 0,740 3
19,9 59,9 14,6 5,6
% 69,3 27,7 3,0
6 17 7
CBQL
2,66 2 2,94 0,754 4
20,0 56,7 23,3
SL 23 7 % 67,7 23,3
SL 209 52 6
57 167 36 7
GV
2,77 2 2,97 0,669 2
2. Có kế hoạch kiểm tra việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
% 78,3 19,5 2,2
21,3 62,5 13,6 2,6
SL 18 10 2
5 18 7
CBQL
2,76 1 3,03 0,674 3
16,7 60,0 23,3
% 60,0 33,3 6,7
SL 180 83 4
58 170 35 4
GV
2,53 4 2,93 0,640 3
3. Kiểm tra kế hoạch bài dạy, chuẩn bị phương tiện, ĐDDH phục vụ DHCTH trước khi lên lớp
21,7 63,7 13,1 1,5
% 67,4 31,1 1,5
SL 26 4
8 17 5
CBQL
2,66 2 3,06 0,638 2
% 86,7 13,3
26,7 56,7 16,6
77 172 16 2
SL 205 60 2
4. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV định kì và đột xuất
GV
2,87 1 3,10 0,662 1
% 76,8 22,5 0,7
28,8 64,5 6,0 0,7
CBQL
2,76 1 3,21 0,578 1
X chung
GV
2,69 2,98
2,71 3,06
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Mức độ thực hiện thường xuyên việc kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV định kì và
đột xuất chiếm tỉ lệ khá cao (86,7% và 76,8%); kết quả thực hiện đạt loại khá, tốt là 83,4% và
93,3%. Đây là vấn đề mà CBQL cần tiếp tục phát huy bởi vì trong quản lí nếu khâu kiểm tra được
thực hiện tốt thì công tác quản lí sẽ đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, CBQL cần tăng cường kiểm tra đột
xuất nhằm tạo cho GV làm việc khoa học, tránh việc đến gần ngày kiểm tra GV mới bổ sung hồ sơ
chuyên môn đầy đủ. Điều này không mang lại hiệu quả DHCTH vì GV có khi dạy trước, lập kế
hoạch bài dạy sau.
- Tuy nhiên, 23,3% CBQL không thường xuyên thực hiện lập kế hoạch kiểm tra việc
lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH, 40% CBQL không thường xuyên
và không thực hiện kiểm tra kế hoạch bài dạy, chuẩn bị phương tiện, ĐDDH phục vụ DHCTH trước
khi lên lớp.
Như vậy, nhiều CBQL chỉ quan tâm đến kiểm tra hồ sơ chuyên môn chung, chưa quan tâm
nhiều đến việc GV đã lập kế hoạch và chuẩn bị cho hoạt động DHCTH ra sao trước khi thực hiện
hoạt động này trong các tiết học.
- Việc hướng dẫn GV cách lập kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động DHCTH
được CBQL thực hiện nhưng mức độ thực hiện và kết quả thực hiện chưa cao, CBQL và GV đánh
giá lần lượt là 36,7% và 30,7% thực hiện không thường xuyên và không thực hiện, 23,3% và 20,2%
đạt trung bình và yếu. Đây là vấn đề CBQL chưa quan tâm nhiều vì thực tế một số GV chưa thể
hiện cụ thể trên kế hoạch bài dạy cách tổ chức hoạt động DHCTH, thậm chí có GV vẫn sử dụng kế
hoạch bài dạy từ mấy năm trước, tuy có chỉnh sửa nhưng không thể là một kế hoạch bài dạy hoàn
chỉnh. Mặt hạn chế này một phần do GV chưa nắm được cách soạn một kế hoạch bài dạy chuẩn.
2.3.4.3 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
Các hoạt động trên lớp là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng dạy học của GV.
Quản lí tốt việc tổ chức hoạt động trên lớp sẽ giúp cho CBQL có cơ sở kiểm tra, đánh giá chất
lượng các hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH.
Kết quả khảo sát về quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH ở Bảng
2.15 cho thấy CBQL thường xuyên khuyến khích GV ứng dụng các hình thức, phương pháp,
phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với DHCTH (83,3% CBQL và 92,1% GV nhận xét), thường
xuyên tổ chức dự giờ định kì, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết dạy (93,3% và
82,8%) với kết quả thực hiện khá, tốt đạt từ 91,7% trở lên ở cả hai đối tượng đánh giá. Đây là một
tín hiệu đáng mừng vì điều này giúp GV vừa đổi mới PPDH theo hướng hiện đại, vừa tự tin hơn qua
mỗi tiết dạy.
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
Nội dung QL
X
X
Thứ bậc
Thứ bậc
Đối tượng
SL và TL
Độ lệch chuẩn
TX KTX KTH
T K TB Y
2
SL 18 10
3 20 7
CBQL
Bảng 2.15: Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
% 60,0 33,3 6,7
10,0 66,7 23,3
2
SL 196 69
64 159 39 5
GV
2,53 4 2,87 0,571 4
1. Qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH
34,0 59,6 14,5 1,9
% 73,4 25,9 0,7
SL 21
1
4 19 7
8
CBQL
2,73 3 3,06 0,678 3
13,3 63,4 23,3 51 172 33 11
2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH
GV
2,67 3 2,90 0,670 3
% 70,0 26,7 3,3 SL 180 72 15 % 67,4 27,0 5,6
19,1 64,4 12,4 4,1
SL 25
5
7 21 2
CBQL
2,62 4 2,99 0,694 4
23,3 70,0 6,7
% 83,3 16,7
SL 246 21
87 169 11
GV
2,83 2 3,17 0,531 2
% 92,1 7,9
32,6 63,3 4,1
3. Khuyến khích GV ứng dụng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với DHCTH
SL 28
2
8 20 2
CBQL
2,92 1 3,28 0,536 1
4. Tổ chức dự giờ định kì, đột xuất, rút
% 93,3 6,7
26,6 66,7 6,7
2,93 1 3,20 0,551 1
SL 221 43
3
77 168 16 6
kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết dạy GV
% 82,8 16,1 1,1
28,8 62,9 6,0 2,3
CBQL
X chung
GV
2,82 2 3,18 0,637 2
2,74 2,77 3,04 3,13
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy CBQL còn lúng túng trong việc qui định cụ thể
việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
tiết dạy theo hướng DHCTH bởi vì đây là những vấn đề khó thực hiện. Vậy nên CBQL thường
xuyên thực hiện tiêu chí 1 chỉ có 60% và tiêu chí 2 là 70% và kết quả đạt trung bình là 23,3% cho cả
2 tiêu chí này.
Như vậy, việc CBQL quan tâm hơn nữa việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng
DHCTH bằng cách chú trọng đến việc qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo
theo hướng DHCTH và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH sẽ giúp cho kết
quả dạy học đạt hiệu quả tốt hơn.
2.3.5 Thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối
tượng HS
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là công việc của GV, CBQL, Phòng GD&ĐT, Sở
GD&ĐT tùy vào từng giai đoạn đánh giá trong năm và tùy vào từng khối lớp. Việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập phân loại được đối tượng HS sẽ giúp cho GV thực hiện tốt hoạt động DHCTH.
Bảng 2.16 thể hiện kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
hướng phân loại đối tượng HS.
Kết quả thu được cho thấy CBQL và GV không có sự khác nhau về thứ bậc đánh giá kết quả
thực hiện quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS và kết
quả thực hiện được đánh giá ở mức khá và GV ( X chung = 3,22) đánh giá cao hơn CBQL ( X chung =
3,13).
CBQL thường xuyên phổ biến các văn bản, qui định về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại HS.
100% CBQL và 95,9% GV đồng ý với ý kiến này. Kết quả đạt được cũng đáng ghi nhận với 96,7%
CBQL và 95,9% GV đánh giá thực hiện khá, tốt. Tương tự, việc kiểm tra GV thực hiện kiểm tra,
chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng cũng được CBQL và GV nhận xét là thường xuyên
thực hiện và đạt kết quả khá, tốt.
Ngoài những tiêu chí chung được CBQL thực hiện khá tốt, những tiêu chí ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động DHCTH cần được lưu ý, chẳng hạn:
- 23,3% CBQL không thường xuyên kiểm tra việc ra đề kiểm tra phù hợp với chuẩn KT, KN
theo hướng phân loại đối tượng HS của GV. Chính vì vậy vẫn còn tồn tại trong thực tế những đề
kiểm tra quá dễ (rất nhiều HS đạt điểm 10) hay quá khó (nhiều HS dưới điểm trung bình).
Kết quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
Độ lệch chuẩn
SL và TL
TX KTX KTH
T K TB Y
SL 30
11 18 1
CBQL
Bảng 2.16: Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
36,7 60,0 3,3
% 100
2
2
96 160 9
1. Phổ biến các văn bản, qui định về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại HS
GV
3 1 3,33 0,547 1
36,0 59,9 3,4 0,7
SL 256 9 % 95,9 3,4 0,7
SL 23 7
8 19 3
CBQL
2,95 1 3,31 0,573 1
% 76,7 23,3
26,7 63,3 10,0
SL 240 27
88 157 22
GV
2,77 3 3,17 0,592 3
2. Kiểm tra việc ra đề kiểm tra phù hợp với chuẩn KT, KN theo hướng phân loại đối tượng HS
% 89,9 10,1
33,0 58,8 8,2
3
4
SL 19 8
5 18 3
CBQL
2,90 2 3,25 0,593 3
16,7 60,0 10,0 13,3
% 63,3 26,7 10,0
SL 190 67 10
64 168 22 13
GV
2,53 5 2,80 0,887 5
3. Tạo điều kiện cho GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối tượng để thấy sự tiến bộ của HS
% 71,2 25,1 3,7
24,0 62,9 8,2 4,9
SL 29 1
10 17 3
CBQL
2,67 5 3,06 0,718 5
% 96,7 3,3
33,3 56,7 10,0
SL 241 22 4
88 169 6
4
GV
4. Kiểm tra GV thực hiện kiểm tra, chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng
2,97 2 3,23 0,626 2
% 90,3 8,2 1,5
33,0 63,3 2,2 1,5
SL 23 7
9 17 3
1
CBQL
2,89 3 3,28 0,580 2
% 76,7 23,3
30,0 56,7 10,0 3,3
SL 233 34
88 153 22 4
GV
2,77 3 3,13 0,730 4
5. Kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ điểm, sổ liên lạc, học bạ
% 87,3 12,7
33,0 57,3 8,2 1,5
CBQL
2,87 4 3,22 0,653 4
X chung
GV
2,81 3,13
2,86 3,22
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Về vấn đề kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ
điểm, sổ liên lạc, học bạ chưa được CBQL quan tâm đúng mức với 23,3% CBQL không thường
xuyên kiểm tra. Qua việc nghiên cứu sổ liên lạc, học bạ của HS chúng tôi nhận thấy rằng, nhiều GV
còn nhận xét chung chung (ví dụ: nhận xét môn Toán: giỏi hay cần rèn thêm toán, nhận xét chung:
học giỏi, chăm ngoan, tích cực phát biểu,…) chưa có kĩ năng nhận xét về năng lực cụ thể của từng
HS. CBQL chưa quan tâm đến vấn đề này nhằm ghi nhận sự phát triển của HS trong suốt một cấp
học đồng thời giúp GV nhận lớp từ đầu năm nắm bắt nhanh, cụ thể từng em HS lớp mình phụ trách.
- Tạo điều kiện cho GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối tượng để thấy sự
tiến bộ của HS là một vấn đề khó nên có đến 36,7% CBQL và 28,8% GV nhận xét là thực hiện
không thường xuyên và không thực hiện với 13,3% CBQL cho rằng kết quả đạt ở mức yếu.
Như vậy quản lí việc kiểm tra, đánh giá HS được CBQL thực hiện thường xuyên ( X chung của
CBQL: 2,81 và GV: 2,86). Tuy nhiên quản lí như thế nào để việc kiểm tra, đánh giá phân loại được
đối tượng HS nhằm phục vụ tốt cho hoạt động DHCTH là điều mà CBQL cần phải tìm ra biện pháp
mang tính khả thi hơn.
2.3.6 Thực trạng quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng
DHCTH
Việc sinh hoạt chuyên môn hàng tuần, hàng tháng, dự giờ và rút kinh nghiệm là hoạt động
thiết thực giúp GV phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế để nâng cao tay nghề và tích lũy kinh
nghiệm một cách nhanh nhất. Hoạt động DHCTH mới được thực hiện trong vài năm gần đây lại
càng phải được trao đổi tích cực trong các hoạt động chuyên môn và CBQL cần phải quan tâm
nhiều đến vấn đề này.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm thể
hiện ở Bảng 2.17 cho thấy CBQL có quan tâm đến vấn đề này bằng cách thực hiện nhiều biện pháp
được đánh giá chung ở mức thường xuyên ( X chung dao động từ 2,70 đến 2,73) nhưng vẫn còn một
số điều cần lưu ý:
- Chỉ có 76,7% CBQL thường xuyên chỉ đạo lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn
phục vụ cho hoạt động DHCTH. Chính vì vậy, ở các trường vẫn còn có các buổi sinh hoạt chuyên
môn với nội dung nghèo nàn, chủ yếu mang tính chất thông báo sự việc, không tập trung vào thảo
luận giải quyết những vấn đề khó gặp phải khi DHCTH vì họ chưa xây dựng một kế hoạch sinh hoạt
có hiệu quả.
Kết quả thực hiện
Mức độ thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
SL và TL
Độ lệch chuẩn
TX KTX KTH
T K TB Y
SL 23
6
20
4
7
CBQL
Bảng 2.17 : Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
% 76,7 23,3
20,0 66,7 13,3
2
SL 225 42
72 172 21
GV
2,77 1 3,07 0,583 3
1. Chỉ đạo lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn phục vụ cho hoạt động DHCTH
27,0 64,4 7,9 0,7
% 84,3 15,7
SL 22
1
6
21
7
3
CBQL
2,84 1 3,18 0,590 2
% 73,3 23,3 3,3
20,0 70,0 10,0
2. Qui định chế độ dự giờ, thao giảng DHCTH của GV
76 176 13
GV SL 230 35 2 2,75 2
2 3,22 0,562 1
2,70 3 3,10 0,548 1
% 86,1 13,2 0,7
28,5 65,9 4,9 0,7
6
19
SL 21
9
5
CBQL
20,0 63,3 16,7
% 70,0 30,0
3. Tổ chức các chuyên đề DHCTH
SL 194 72 1
58 169 32
8
GV
2,70 3 3,03 0,615 4
% 72,6 27,0 0,4
21,7 63,3 12,0 3,0
SL 17 13
2
23
5
CBQL
2,72 3 3,04 0,676 4
% 56,7 43,3
6,7 76,7 16,6
4. Dự giờ đột xuất
SL 177 80 10
57 171 37
2
GV
2,57 5 2,90 0,481 5
% 66,3 30,0 3,7
21,4 64,0 13,9 0,7
SL 23
7
6
21
3
CBQL
2,63 5 3,06 0,616 3
% 76,7 23,3
20,0 70,0 10,0
SL 190 74 3
58 169 33
7
GV
2,77 1 3,10 0,548 1
5. Tổ chức phân tích và đánh giá hoạt động DHCTH sau tiết dự giờ
% 71,2 27,7 1,1
21,7 63,3 12,4 2,6
CBQL
2,70 4 3,04 0,668 4
X chung
GV
2,70 3,04
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
2,73 3,11
- Có đến 26,6% CBQL thực hiện không thường xuyên và không thực hiện việc qui định chế
- Việc tổ chức các chuyên đề DHCTH không được thực hiện thường xuyên (30% CBQL và
độ dự giờ, thao giảng DHCTH của GV.
27,4% GV đánh giá), dẫn đến 16,7% CBQL và 15% GV đánh giá kết quả trung bình, yếu. Đây là
công việc CBQL cần tổ chức thường xuyên, sâu rộng và tránh hình thức. Có như thế GV mới quen
dần với hoạt động DHCTH, đặc biệt với những GV tay nghề chưa cao.
- 56,7% CBQL và 63,3% GV nhận xét việc dự giờ đột xuất thực hiện ở mức thường xuyên
là một tỉ lệ thấp và kết quả đạt được chưa cao (16,6% CBQL và 13,9 GV đánh giá ở mức trung
- Tổ chức phân tích và đánh giá hoạt động DHCTH sau tiết dự giờ có sự chênh lệch về thứ
bình).
bậc đánh giá ở cả mức độ và kết quả thực hiện giữa CBQL (xếp thứ nhất) và GV (xếp thứ tư). Qua
trao đổi với GV ở các trường tiểu học, chúng tôi thấy rằng CBQL dự giờ GV thường nhận xét chung
chung, sau đó xếp loại tiết dạy mà chưa đầu tư vào giúp GV rút kinh nghiệm cụ thể về DHCTH ở
tiết đó. Đây mới chính là điều GV cần người quản lí góp ý.
2.3.7 Thực trạng quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
Bảng 2.18 thống kê kết quả khảo sát việc quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt
động DHCTH. Số liệu thể hiện không có sự khác biệt về thứ bậc giữa CBQL và GV cả ở mức độ và
kết quả thực hiện. Cả hai đối tượng đều đánh giá chung việc thực hiện ở mức thường xuyên ( X CBQL
= 2,58 và X GV = 2,60) và kết quả ở mức khá ( X CBQL = 2,76 và X GV = 2,84), trong đó GV đánh giá
ở mức cao hơn so với CBQL.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 93,3% CBQL cho rằng họ thường xuyên quản lí, sử dụng có hiệu
quả CSVC, trang thiết bị dạy học hiện có phục vụ hoạt động DHCTH nhưng chỉ có 69,3% GV đồng
ý với họ. Điều này cho thấy CBQL chưa thật sự làm tốt công việc này vì GV là người giám sát các
hoạt động của CBQL.
Việc tham mưu với cấp trên đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
được 70% CBQL thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả đạt được không cao với 20% CBQL và
29,2% GV đánh giá kết quả ở mức trung bình, yếu.
Kế đến là vấn đề tổ chức phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH chưa được
CBQL thật sự quan tâm bởi có đến 50% CBQL và 49,4% GV nhận xét là không thường xuyên hoặc
không thực hiện. Đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả không khả quan (43,3% CBQL và 25,5% GV
đánh giá thực hiện trung bình, yếu). Trao đổi với GV về vấn đề này, chúng tôi nhận thấy các phong
trào tổ chức chưa nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của GV bởi vì sự hạn hẹp về thời gian và kinh
phí hỗ trợ trong khi ĐDDH sẵn có cũng chưa đáp ứng đầy đủ cho các tiết dạy.
Kết quả thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
SL và TL
Độ lệch chuẩn
Mức độ thực hiện TX KTX KTH
T K TB Y
7 20 1
2
SL 28 2
CBQL
Bảng 2.18: Quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
23,3 66,7 3,3 6,7
% 93,3 6,7
SL 185 78 4
49 185 28 5
GV
2,87 1 3,07 0,740 1
1. Quản lí, sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học hiện có phục vụ hoạt động DHCTH
18,4 69,3 10,4 1,9
% 69,3 29,2 1,5
2
3
SL 21 7
6 18 3
CBQL
2,68 1 3,04 0,602 1
% 70,0 23,3 6,7
20,0 60,0 10,0 10,0
SL 154 109 4
38 151 67 11
GV
2,63 2 2,90 0,845 2
2. Tham mưu với cấp trên đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
% 57,7 40,8 1,5
14,2 56,6 25,1 4,1
SL 15 12 3
2 15 11 2
CBQL
2,56 2 2,81 0,724 2
6,7 50,0 36,6 6,7
% 50,0 40,0 10,0
SL 135 120 12
21 178 60 8
3. Tổ chức phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH
GV
2,40 3 2,57 0,728 3
% 50,6 44,9 4,5
7,9 66,6 22,5 3,0
SL 14 14 2
1 16 10 3
CBQL
2,46 4 2,79 0,618 3
% 46,7 46,7 6,6
3,3 53,4 33,3 10,0
SL 149 105 13
32 148 70 17
GV
2,40 3 2,50 0,731 4
4. Vận động các lực lượng hỗ trợ CSVC, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu DHCTH
% 55,8 39,3 4,9
12,0 55,4 26,2 6,4
CBQL
2,51 3 2,73 0,752 4
X chung
GV
2,58
2,60 2,76 2,84
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Tương tự, một vấn đề nữa cần lưu ý là CBQL các trường chưa quan tâm việc tranh thủ sự hỗ
trợ CSVC, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu DHCTH từ nhiều lực lượng khác nhau (53,3%
CBQL cho rằng họ không thường xuyên hoặc không thực hiện) dẫn đến kết quả là 43,3% CBQL
đánh giá kết quả ở mức trung bình, yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, để hoàn thiện và nâng cấp CSVC, trang thiết bị dạy học, CBQL các
trường tiểu học phải quan tâm hơn nữa và phối hợp nhiều biện pháp thực hiện vấn đề này mới mong
đạt kết quả tốt.
2.3.8 Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
được chúng tôi thống kê trong Bảng 2.19.
- Hai nội dung: Tạo điều kiện cho GV tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy
học hiện đại phục vụ tốt hoạt động DHCTH và GV học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học,
ngoại ngữ được CBQL và GV đánh giá ở thứ bậc cao nhất cho cả mức độ và kết quả thực hiện.
- Trong khi đó, nội dung lập kế hoạch bồi dưỡng GV về DHCTH một cách cụ thể được
CBQL và GV đồng thuận đánh giá ở thứ bậc thấp nhất cho cả mức độ và kết quả thực hiện với 40%
CBQL và 48,3% GV nhận xét không thường xuyên và không thực hiện, 26,7% CBQL và 28,1% GV
đánh giá kết quả ở mức trung bình và yếu.
- Giới thiệu và cung cấp tài liệu về DHCTH cho GV cũng là nội dung cả hai đối tượng cùng
đánh giá thấp (xếp ở vị trí thứ 7). Qua trao đổi trực tiếp với CBQL và GV ở các trường tiểu học,
chúng tôi thấy rằng nguồn tài liệu về DHCTH không nhiều nên đó cũng là lí do có đến 43,3%
CBQL không thường xuyên thực hiện nội dung này và 30% CBQL đánh giá kết quả thực hiện chỉ ở
mức trung bình.
- Về vấn đề bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH, có đến 33,3%
CBQL và 34,1% GV nhận xét là không thường xuyên và không thực hiện với kết quả 36,6% CBQL
và 17,3% GV ở mức trung bình, yếu là nguyên nhân vẫn còn những GV nhận thức chưa đầy đủ về
hoạt động DHCTH như đã trình bày ở phần trên.
- Có sự chênh lệch khá rõ về xếp thứ bậc giữa CBQL và GV ở nội dung quản lí việc tự học,
tự bồi dưỡng của GV. Đây là một vấn đề rất khó quản lí, đòi hỏi người quản lí phải thật sự quan tâm
sâu sát từng GV. Tuy nhiên, nhiều GV chưa chủ động trong việc tự thân vận động trang bị thêm
kiến thức cho bản thân, còn CBQL cũng chưa toàn tâm toàn ý với nội dung này.
Kết quả thực hiện
Nội dung QL
X
X
Đối tượng
Thứ bậc
Thứ bậc
SL và TL
Độ lệch chuẩn
Mức độ thực hiện TX KTX KTH
T K TB Y
6
16
7
9
CBQL
2,63 3
2,90 0,759 4
1. Bồi dưỡng nhận thức về tầm quan
SL 20 1 % 66,7 30,0 3,3
1 20,0 53,4 23,3 3,3
Bảng 2.19: Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
4
GV
2,64 4
trọng của hoạt động DHCTH
2,98 0,668 4
50 171 36 10 18,7 64,0 13,6 3,7
SL 176 87 % 65,9 32,6 1,5 SL 20 1
5
19
2
9
4
CBQL
2,63 3
2,90 0,759 4
% 66,7 30,0 3,3
2. Kiểm tra, đánh giá năng lực GV thực hiện hoạt động DHCTH
GV
2,64 4
2,96 0,606 5
16,7 63,3 13,3 6,7 40 181 42 4 15,0 67,8 15,7 1,5
3
3
19
3
9
5
CBQL
2,50 8
2,73 0,785 8
10,0 63,3 16,7 10,0
3. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về DHCTH một cách cụ thể
GV
2,46 8
2,79 0,667 8
9 28 164 66 10,5 61,4 24,7 3,4
9
4
CBQL
2,57 7
2,83 0,648 7
4. Giới thiệu và cung cấp tài liệu về DHCTH cho GV
GV
2,52 7
2,83 0,601 7
SL 178 82 7 % 66,7 30,7 2,6 SL 18 % 60,0 30,0 10,0 SL 138 113 16 % 51,7 42,3 6,0 SL 17 13 % 56,7 43,3 SL 141 123 3 % 52,8 46,1 1,1
17 13,3 56,7 30,0 26 172 66 3 9,7 64,4 24,8 1,1
SL 22
8
5
19
6
CBQL
2,73 1
2,97 0,615 1
% 73,3 26,7
16,7 63,3 20,0
SL 184 82
1
50 179 29
9
GV
2,69 2
3,01 0,657 2
% 68,9 30,7 0,4
18,7 67,0 10,9 3,4
5. Tạo điều kiện cho GV tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ tốt hoạt động DHCTH
5
8
CBQL
2,63 3
2,90 0,662 4
GV
2,67 3
3,01 0,637 2
6. Tổ chức chuyên đề, hội giảng ứng dụng các PPDH mới trong DHCTH thường xuyên
17 16,6 56,7 26,7 6 49 177 35 18,4 66,3 13,1 2,2
6
5
6
CBQL
2,67 2
2,97 0,615 1
7. GV học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ
GV
2,73 1
3,02 0,575 1
19 16,7 63,3 20,0 44 188 32 3 16,5 70,4 12,0 1,1
7
9
CBQL
2,63 3
2,93 0,740 3
8. Quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng của GV
GV
2,63 6
2,93 0,656 6
14 23,3 46,7 30,0 42 169 50 6 15,7 63,3 18,7 2,2
CBQL
X chung
GV
SL 19 11 % 63,3 36,7 SL 181 85 1 % 67,8 31,8 0,4 SL 22 2 % 73,3 20,0 6,7 SL 194 73 % 72,7 27,3 SL 19 11 % 63,3 36,7 SL 171 92 4 % 64,0 34,5 1,5 2,62 2,62
2,89 2,94
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Thực tế CBQL chưa xây dựng được tầm nhìn chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn về công tác phát triển và bồi dưỡng đội ngũ GV của trường mà chủ yếu thực hiện theo kế hoạch
2.4 Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa ở các trường
bồi dưỡng từ cấp trên đưa xuống.
tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
Qua phân tích thực trạng công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10,
chúng tôi có những nhận xét về những mặt mạnh, mặt hạn chế như sau:
2.4.1 Những mặt mạnh
2.4.1.1 Về mặt nhận thức
- CBQL các trường tiểu học Quận 10 đều đã qua bồi dưỡng về quản lí nhà nước hoặc quản
lí giáo dục với 100% có trình độ chuyên môn trên chuẩn, trong đó 96,1% CBQL có trình độ đại học
là điều kiện thuận lợi giúp cho đội ngũ CBQL hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đó cũng chính là thuận lợi
để đa số CBQL có nhận thức đúng đắn về DHCTH, những điều kiện cần phải có để thực hiện tốt
hoạt động này.
- Đội ngũ CBQL các trường tiểu học nhận thức tốt về hoạt động DHCTH cần phải được
triển khai thực hiện sâu rộng trong các trường, có như thế mới có thể đào tạo được lực lượng lao
động có trình độ đáp ứng yêu cầu xã hội trong giai đoạn phát triển hiện nay. Để hoạt động DHCTH
thực hiện có hiệu quả, tránh mang tính hình thức, tất cả CBQL đều cho rằng việc quản lí hoạt động
này là cần thiết, thậm chí rất cần thiết.
- GV là nhân tố đóng vai trò quyết định sự thành công của hoạt động DHCTH vì họ là
người trực tiếp tổ chức. Ý thức được điều này, với vai trò của người quản lí, CBQL các trường luôn
coi việc bồi dưỡng nhận thức về DHCTH cho GV là một nhiệm vụ quan trọng, bởi vì nhận thức
đúng mới có thể dẫn đến hành động đúng. Chính vì vậy đa số GV có nhận thức đúng đắn về hoạt
động DHCTH và cho rằng đây là hoạt động quan trọng và rất quan trọng.
- Quản lí hoạt động DHCTH phải là quá trình chỉ đạo đồng bộ nhiều hoạt động trong đó
việc giảm sĩ số HS là điều kiện tiên quyết, việc đầu tư phát triển đội ngũ, đổi mới phương pháp là
khâu cần đột phá.
2.4.1.2 Về mặt quản lí hoạt động DHCTH
- CBQL các trường triển khai đầy đủ các kế hoạch thực hiện hoạt động DHCTH của Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Bên cạnh việc tham gia các hoạt động chung theo sự chỉ đạo của cấp
trên, nhiều CBQL chủ động xây dựng kế hoạch riêng cho trường mình trong mỗi năm học nhằm
nâng cao hiệu quả DHCTH. CBQL các trường chỉ đạo triển khai các kế hoạch, tổ chức thực hiện, có
kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Để cụ thể hóa công tác quản lí hoạt động DHCTH, CBQL các trường đã xây dựng những
nội dung quản lí khá đầy đủ với những biện pháp mang tính khả thi nhất định trong điều kiện hiện
có của từng trường.
- Đa số CBQL các trường tạo mọi điều kiện về vật lực và tài lực, giúp GV thực hiện có
hiệu quả hoạt động DHCTH.
2.4.2 Những hạn chế
2.4.2.1 Về mặt nhận thức
- Một số CBQL nhận thức chưa sâu sắc về hoạt động DHCTH làm ảnh hưởng đến công tác
chỉ đạo thực hiện hoạt động này, dẫn đến vẫn còn nhiều GV chưa nắm vững bản chất, nhiệm vụ của
DHCTH.
- Nhận thức và hành động của một số CBQL chưa song hành thể hiện ở chỗ mặc dù họ
nhận thức hoạt động DHCTH và quản lí hoạt động này là quan trọng nhưng trong chỉ đạo lại buông
lỏng quản lí vì còn nhiều hoạt động khác phải quan tâm hơn.
- Một số ít GV ngại thay đổi, ngại khó nên chưa chủ động tích cực tổ chức hoạt động này
trong các tiết dạy mà chỉ thực hiện khi có yêu cầu hay có người dự giờ thăm lớp.
2.4.2.2 Về mặt quản lí hoạt động DHCTH
Tuy CBQL các trường đã thực hiện khá đầy đủ các nội dung quản lí hoạt động DHCTH
nhưng kết quả đạt được chưa đạt ở mức độ cao.
- CBQL chưa xây dựng được các kế hoạch dài hơi cho hoạt động DHCTH ở đơn vị mình.
- Một số trường quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH còn mang tính
hình thức. Việc dạy học theo chuẩn KT, KN theo định hướng DHCTH, đặc biệt là việc thực hiện
khoán chương trình đạt hiệu quả chưa cao.
- GV chưa thật sự đầu tư sâu vào kế hoạch bài dạy hàng ngày, nhất là việc thể hiện
DHCTH như thế nào ở từng bài còn hời hợt vì thế kế hoạch bài dạy chưa phục vụ tốt cho việc tổ
chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH. Đôi lúc việc lập kế hoạch bài dạy của một số GV chỉ
để CBQL kiểm tra. Điều này thể hiện một số CBQL chưa quan tâm sâu sát đến hoạt động dạy học
của GV.
- Việc tổ chức kiểm tra định kì ở các trường được CBQL thực hiện nghiêm túc, nhưng kết
quả chưa đánh giá sát được từng đối tượng HS do một số đề kiểm tra chưa phân loại được đối tượng
HS. Thi cử còn bị áp lực của thi đua, thành tích.
- Một số CBQL tuy có chỉ đạo thực hiện nhưng rất ít khi tham gia sinh hoạt chuyên môn
với các tổ khối để kịp thời tháo gỡ những khó khăn và rút kinh nghiệm cho GV khi thực hiện
DHCTH. Nội dung sinh hoạt chuyên môn của các tổ khối đôi khi còn mang tính hình thức, chưa đi
sâu vào việc thảo luận những nội dung chuyên môn khó.
- Kiểm tra việc khai thác và sử dụng phương tiện dạy học phục vụ cho hoạt động DHCTH
của CBQL một số trường còn hạn chế do đó chưa khuyến khích được GV tích cực làm ĐDDH hay
khai thác tối đa trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động DHCTH.
- Công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH chưa thỏa mãn nhu cầu học tập
của GV.
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế
Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân
khác nhau.
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Một số CBQL trường tiểu học chưa có nhận thức sâu sắc hoạt động DHCTH và quản lí
hoạt động DHCTH trong nhà trường (Mục 2.2.1).
- Đội ngũ CBQL khá lớn tuổi nên không tạo được sức bật mới trong các hoạt động chuyên
môn (Báo cáo Tổng kết công tác chuyên môn Tiểu học năm học 2009 – 2010 của Phòng GD&ĐT
Quận 10).
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân dẫn đầu có 73,3% CBQL đồng tình là chế độ, chính sách, lương bổng chưa
khuyến khích đội ngũ quản lí toàn tâm toàn ý với công việc.
- 70% CBQL cho rằng số lượng HS ngày càng tăng mà trường lớp không đáp ứng đủ,
nguyên nhân này xếp vị trí thứ 2.
- 66,7% CBQL cho rằng kinh phí đầu tư CSVC, thiết bị hạn hẹp, chậm trễ ảnh hưởng đến
hoạt động DHCTH.
- Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ CBQL về DHCTH chưa thường xuyên, đôi
lúc còn mang tính hình thức, đồng thứ bậc với việc tập hợp các minh chứng để đánh giá kết quả
DHCTH của GV còn gặp khó khăn (56,7% CBQL đánh giá).
- Đội ngũ GV hầu hết đạt trình độ trên chuẩn nhưng năng lực sư phạm chênh lệch, một số
GV lớn tuổi thích ứng với việc thực hiện hoạt động DHCTH chậm. Vẫn còn GV thụ động, quen nếp
dạy cũ, thiếu ý thức vươn lên.
- Hiệu trưởng bị chi phối nhiều về các hoạt động khác trong nhà trường nên thiếu thời gian
tập trung cho chuyên môn nói chung, hoạt động DHCTH nói riêng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau đây:
Qua 3 năm triển khai và thực hiện hoạt động DHCTH, hầu hết CBQL và GV các trường đều
có nhận thức đúng đắn về hoạt động DHCTH và thấy được sự cần thiết phải quan tâm và quản lí tốt
hoạt động này.
CBQL các trường thực hiện khá đầy đủ các nội dung quản lí hoạt động DHCTH như quản lí
việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH; quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp
với DHCTH; quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH; quản lí
tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH; quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
hướng phân loại đối tượng HS; quản lí sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng
DHCTH; quản lí CSVC và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH; quản lí công tác bồi
dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH. Tuy nhiên, cả CBQL và GV đều đánh giá chung các
nội dung quản lí mới đạt ở mức độ khá. Sở dĩ kết quả đạt được ở mức độ chưa cao là do ngành
GD&ĐT Quận 10 còn gặp nhiều khó khăn (chủ quan và khách quan) nên chưa thể tổ chức chỉ đạo
hoạt động DHCTH đạt kết quả tốt trong thời gian ngắn mới triển khai từ năm học 2008 – 2009.
Như vậy, trong tình hình phát triển giáo dục tiểu học ở Tp.HCM nói chung, giáo dục tiểu học
ở Quận 10 nói riêng, DHCTH là một hoạt động không thể thực hiện tốt một sớm một chiều mà cần
phải có một lộ trình lâu dài, các biện pháp hợp lí và chúng ta cũng phải từng bước giải quyết các
điều kiện cần thiết đáp ứng cho việc thực hiện hoạt động DHCTH.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CÁ THỂ HÓA
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Sau khi xây dựng cơ sở lí luận về quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học trình bày ở
chương 1, khảo sát thực trạng quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10 trình bày ở
chương 2, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động DHCTH nhằm nâng cao chất lượng
quản lí hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các trường tiểu học. Các biện
pháp quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học được đề xuất cần dựa vào một số cơ sở và
một số nguyên tắc nhất định.
3.1.1 Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1.1 Căn cứ vào các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong Chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam 2009 - 2020 của Bộ GD&ĐT (Dự thảo lần thứ 14)
- “Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, góp
phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền
tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [7].
“Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có đạo đức,
có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết vấn đề và
kĩ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh
tranh” [7].
“Thông qua các hoạt động giáo dục, các giá trị văn hóa tốt đẹp được phát triển ở người học,
giúp người học hoàn thiện tố chất cá nhân, phát triển hài hòa các mặt trí, đức, thể, mĩ” [7].
- “Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá
nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập” [7].
Vì người học có những mong muốn, nhu cầu, điều kiện sống và học tập khác biệt nên giáo dục
chỉ thực sự có hiệu quả nếu chú ý tác động đến tất cả mọi đối tượng. Giáo dục phải chú trọng nhiều
hơn đến cơ hội lựa chọn trong học tập cho mỗi người học.
3.1.1.2 Căn cứ vào chiến lược đổi mới toàn diện nhà trường của ngành GD&ĐT của
Tp.HCM
Nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát tiển toàn diện, đáp ứng yêu cầu
hội nhập thế giới, ngành GD&ĐT Tp.HCM đưa ra nội dung đổi mới toàn diện nhà trường để các
trường lên kế hoạch và thực hiện theo tiến độ thời gian từ năm học 2009 – 2010 đến năm học 2014
– 2015. Nội dung này được Giám đốc Sở GD&ĐT Tp.HCM Huỳnh Công Minh phát biểu chỉ đạo
trong lớp tập huấn CBQL các trường [27] như sau:
- Đổi mới về mục tiêu đào tạo: Nhà trường Việt Nam phải đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện với những phẩm chất tốt đẹp vốn có, đồng thời phải xác định những mục tiêu cơ
bản để người học phấn đấu trong suốt quá trình học tập, đó là “học để biết, học để làm, học chung
sống và học để hoàn thiện mình” (4 trụ cột của giáo dục thế giới vào thế kỉ XXI của UNESCO).
- Đổi mới nội dung chương trình giáo dục: Bộ cũng đang có những quyết tâm đổi mới và
tạo điều kiện cho cơ sở đổi mới. Với nhận thức đúng đắn về yêu cầu đổi mới và thực tế có được về
năng lực, về CSVC và thiết chế nhà trường, CBQL và GV không thể ngồi chờ sự đổi mới từ Bộ
GD&ĐT mà cần cố gắng vượt qua những trở ngại khó khăn, tiếp cận và thực thi đổi mới nhằm góp
phần phát triển nhà trường, tích cực phục vụ con em nhân dân với một nền giáo dục tốt nhất.
- Đổi mới phương pháp dạy học: Bản chất của đổi mới PPDH là đổi mới dạy học từ quan
điểm “dạy học số đông” sang “dạy học cá thể”. Với PPDH đổi mới, HS được GV quan tâm nhiều hơn,
GV được quyền chủ động hoàn toàn trong việc thiết kế bài dạy và tổ chức cho HS hoạt động để tự
chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng.
- Đổi mới tổ chức, quản lí nhà trường: Để đổi mới toàn diện nhà trường, đáp ứng yêu
cầu hội nhập và phát triển của thành phố, nhất thiết phải đổi mới thiết chế nhà trường và hiện đại
hóa nhà trường:
+ Thiết chế nhà trường phải được xây dựng theo hướng đổi mới PPDH, dạy học cá
thể, phục vụ cho mục tiêu đào tạo đổi mới, sĩ số lớp dưới 30, HS được tổ chức học tập và hoạt động
cả ngày trong trường, nhà trường phải có điều kiện thiết bị CSVC cho HS tự học.
Thiết chế mới của nhà trường là một vấn đề nan giải trong điều kiện đầu tư còn hạn hẹp hiện
nay. Nhưng đây là vấn đề quan trọng cần phải nêu thành mục tiêu chiến lược của ngành để mọi
thành viên phấn đấu thực hiện, từ người làm kế hoạch đến nhà tổ chức và đặc biệt là Hiệu trưởng
nhà trường.
+ Hiện đại hóa nhà trường không đơn thuần chỉ là đầu tư máy móc thiết bị mà quan
trọng hơn là nâng cao tính chuyên nghiệp của con người từ Hiệu trưởng, GV,… của nhà trường.
- Đổi mới thi cử, đánh giá: Nhà trường cần tập trung tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn và
tạo điều kiện cho GV nghiệp vụ đánh giá HS trong từng giờ dạy như một biện pháp giáo dục (hiện
nay GV chỉ đánh giá HS theo yêu cầu hành chính giáo vụ). Mặt khác, việc tổ chức thi cử đánh giá
cần phân cấp cho nhà trường, giao quyền đánh giá HS cho GV.
3.1.1.3 Căn cứ vào thực trạng quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10,
Tp.HCM
Qua việc khảo sát các nhóm đối tượng, dự giờ, thăm lớp thực tế, nghiên cứu các báo cáo,
biên bản thực hiện ở các cấp, các hồ sơ sổ sách của GV,… cùng với việc phân tích thực trạng quản
lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, chúng tôi nhận thấy tuy đây là một hoạt động
mới được triển khai trong những năm gần đây nhưng CBQL các trường đều quan tâm thực hiện.
CBQL các trường đã tích cực xây dựng một số biện pháp nhằm quản lí tốt hoạt động này, góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học.
Tuy nhiên, đây là một hoạt động khá mới mẻ và khó khăn khi áp dụng đại trà, đòi hỏi các
trường phải có những điều kiện nhất định (những điều kiện này không phải trường tiểu học nào
cũng đáp ứng được) mới thực hiện có hiệu quả làm cho hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học
Quận 10 đạt kết quả chưa cao và công tác quản lí hoạt động này cần phải có những biện pháp khắc
phục một số mặt hạn chế như đã trình bày ở chương 2.
3.1.2 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.2.1 Bảo đảm tính hệ thống cấu trúc
Bảo đảm tính hệ thống cấu trúc có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải bao quát các nội dung
của công tác quản lí hoạt động DHCTH, trong đó có biện pháp quản lí trực tiếp và có biện pháp quản lí
gián tiếp hoạt động này. Bên cạnh đó, các biện pháp phải đi từ nhận thức đến hành động vì nhận thức
đúng sẽ dẫn đến hành động đúng.
3.1.2.2 Bảo đảm tính thực tiễn
Bảo đảm tính thực tiễn có nghĩa là các biện pháp đề xuất phải có khả năng thực thi trong
thực tiễn quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10 nói riêng và các trường tiểu học
nói chung. Vì thế, các biện pháp này phải bảo đảm tính thực tiễn, tính cân đối giữa các nội dung
quản lí.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với năng lực quản lí của CBQL, phù hợp với trình độ
và khả năng chuyên môn của đội ngũ GV các trường tiểu học, phù hợp với các điều kiện đáp ứng
cho hoạt động DHCTH còn hạn chế hiện nay, đây cũng là những vấn đề cần tuân theo để bảo đảm
nguyên tắc này.
3.1.2.3 Bảo đảm tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất khi triển khai trong công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các
trường tiểu học phải đạt kết quả cao. Các biện pháp này không mang tính chất mệnh lệnh, gò ép mà
phải khơi dậy sự tự giác và thái độ làm việc có trách nhiệm của CBQL và GV các trường. Hơn nữa,
các biện pháp đề xuất phải phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của công tác quản lí
3.2 Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa ở các trường tiểu học
hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học, từ đó hoạt động DHCTH sẽ được thực hiện tốt hơn.
3.2.1 Biện pháp giảm áp lực sĩ số HS lớp học
DHCTH là dạy cho từng cá nhân HS cho dù trong lớp học có nhiều HS. Tuy nhiên, hoạt động
DHCTH không thể đạt hiệu quả nếu trong lớp học có quá nhiều HS vì GV không thể quan tâm đến
từng em trong một lớp học đông như thế.
Mục đích
Các trường tiểu học từng bước điều chỉnh sĩ số lớp dưới 30 HS theo yêu cầu của DHCTH,
tạo điều kiện cho từng HS “được học và học được”, phát huy tối đa năng lực của bản thân.
Cách thực hiện
- 100% trường tiểu học cần tổ chức bán trú đáp ứng nhu cầu được học tập, nghỉ ngơi cả
ngày tại trường của HS. Hiện nay vẫn còn một số ít trường chưa tổ chức được bán trú nên không thu
hút HS vào học, tạo nên sự quá tải ở những trường khác. Các trường có thể tổ chức cho HS ăn cơm
công nghiệp hoặc đấu thầu bếp ăn nếu không có bếp ăn hay lực lượng cấp dưỡng và bảo mẫu cơ
hữu.
- Tham mưu với cấp trên xây dựng thêm trường, lớp bảo đảm ít nhất một phường có một
trường tiểu học.
- Trang bị CSVC và trang thiết bị sao cho đồng bộ giữa các trường tạo điều kiện cho mọi
HS có cơ hội tiếp cận với phương tiện học tập hiện đại, được hưởng sự công bằng trong giáo dục.
- Giải quyết tốt vấn đề HS học trái tuyến: kiên quyết không nhận HS có hộ khẩu khác
quận, khác phường trong quận. Thực hiện triệt để công việc này cũng sẽ chấm dứt việc “chạy
trường, chạy lớp” của phụ huynh HS.
Điều kiện thực hiện
- Đây là một biện pháp mà CBQL các trường không thể tự giải quyết mà cần phải có sự
đồng thuận và giải quyết tích cực của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và ngành GD&ĐT.
- Các trường không thể giảm ngay sĩ số mà cần phải giảm dần theo từng năm học, thực
hiện theo lộ trình nhất định.
3.2.2 Biện pháp xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ
CBQL nhà trường theo yêu cầu DHCTH
Trong mọi hoạt động diễn ra ở trường tiểu học, yếu tố con người luôn đóng vai trò quan trọng.
Nếu CBQL không có khả năng tổ chức tốt công việc, GV không có năng lực chuyên môn tốt, sẽ
không theo kịp những xu thế đổi mới trong giáo dục, dẫn đến hiệu quả đạt được của các hoạt động
không cao.
Hoạt động DHCTH trong giai đoạn mới triển khai thì công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng
yêu cầu DHCTH là một vấn đề quan trọng đòi hỏi CBQL các trường tiểu học quan tâm nhằm giúp
GV nắm vững về DHCTH và áp dụng hiệu quả trong công việc dạy học hằng ngày.
Mục đích
Xây dựng một đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học am hiểu sâu rộng về DHCTH,
có trình độ quản lí và trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu DHCTH.
Cách thực hiện
- Nâng cao tầm nhìn và nhận thức của CBQL và GV về DHCTH bằng cách định kì
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn có sự hướng dẫn của các chuyên gia về hoạt động DHCTH,
giúp cho tất cả CBQL và GV phải nhận thức đúng đắn và sâu sắc về hoạt động này.
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên cho GV đáp ứng yêu cầu DHCTH:
+ Tổ chức hiệu quả (không mang tính hình thức, trình diễn, GV học tập áp dụng được
vào thực tế các trường) các chuyên đề các cấp xuyên suốt trong từng năm học. Các chuyên đề này
phải được thực hiện đều khắp ở các môn học, không chỉ tập trung ở hai môn Tiếng Việt và Toán.
+ Khuyến khích GV viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức tốt các buổi báo cáo, học tập
những sáng kiến kinh nghiệm của GV.
+ Tổ chức thanh tra GV hay tổ chức các hội thi GV giỏi ngoài việc quan tâm đến đổi
mới phương pháp của GV, cần phải bám sát hoạt động DHCTH, đưa tiêu chí đánh giá về DHCTH
trong tiết dạy lên hàng đầu.
+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ khối có chất lượng, tập trung vào việc thảo luận,
trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau giải quyết những khó khăn gặp phải trong các tiết DHCTH. CBQL nhà
trường không chỉ quản lí dựa trên biên bản tổ khối mà phải phân công nhau tham dự trực tiếp những
buổi sinh hoạt chuyên môn của GV nhằm kịp thời chỉ đạo giải quyết những vướng mắc của họ.
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho CBQL và GV tham quan, học tập, trao đổi kinh
nghiệm về tổ chức hoạt động DHCTH giữa các trường tiểu học trong thành phố. Đặc biệt cần đầu tư
kinh phí cho CBQL và GV được tiếp cận với các nền giáo dục tiên tiến ở các nước trên thế giới vì
đó là những quốc gia rất thành công trong việc DHCTH. Từ đó tầm nhìn và nhận thức của CBQL và
GV về DHCTH sẽ được nâng lên.
- Tham mưu với cấp trên xây dựng mạng lưới thanh tra chuyên môn thật sự giỏi, có khả
năng góp ý chính xác, cụ thể, hiệu quả về DHCTH cho từng tiết dạy của GV, làm cho GV hài lòng
với những góp ý đó và rút được kinh nghiệm cho bản thân.
- Tham mưu với cấp trên thực hiện việc định kì luân chuyển GV trong quận để luôn có
đội ngũ GV đồng đều về tay nghề giữa các trường và tránh lối suy nghĩ chỉ những GV ở trường lớn
mới là những GV dạy giỏi. Chính sự luân chuyển này sẽ mang lại những “luồng gió mới” ở mỗi
trường, giúp GV chia sẻ và học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp rất hiệu quả.
- Xây dựng trang web để GV trao đổi, học tập những kinh nghiệm hữu ích về dạy học
nói chung và DHCTH nói riêng.
- Cung cấp nhiều nguồn tài liệu về DHCTH để GV nghiên cứu, tham khảo.
- Có chính sách hỗ trợ kinh phí và thời gian hợp lí để khuyến khích CBQL và GV tham
gia các khóa học nâng cao trình độ quản lí, chuyên môn, tin học, ngoại ngữ nhằm hoàn thiện bản
thân.
- Tổ chức định kì sơ kết, tổng kết về hoạt động DHCTH. Đánh giá xem hoạt động này đã
thực hiện ở mức độ nào, chỉ đạo giai đoạn thực hiện tiếp theo. Có chế độ khen thưởng, kịp thời nhân
điển hình những GV thực hiện tốt hoạt động DHCTH.
Điều kiện thực hiện
- Công tác bồi dưỡng xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đội ngũ
CBQL nhà trường theo yêu cầu DHCTH đòi hỏi từng CBQL và GV tự giác học tập, ý thức tốt việc
nâng cao trình độ là rất cần thiết, đồng thời phải chủ động, tích cực trong công việc được giao,...
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CBQL, GV ngắn hạn, trung hạn, dài hạn một cách cụ thể
và phải dự trù một nguồn kinh phí để thực hiện những kế hoạch này.
3.2.3 Biện pháp đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH
Nội dung chương trình giáo dục hiện hành nước ta đã có sự đổi mới tích cực (giảm lí thuyết,
tăng thực hành) theo tinh thần Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội. Tuy nhiên, nội dung
chương trình vẫn còn nặng nề, quá tải, khó có thể triển khai hoạt động DHCTH một cách hiệu quả.
Mục đích
Giúp GV mạnh dạn và sáng tạo trong quá trình thực hiện chương trình đáp ứng DHCTH
vì hiện nay chỉ có một chương trình tiểu học áp dụng chung cho toàn quốc.
Cách thực hiện
- Giao quyền chủ động cho GV thực hiện chương trình bằng cách quán triệt cho GV nắm
thật vững tinh thần hai công văn: công văn số 896/BGDĐT-GDTH ngày 13-2-2006 về Hướng dẫn
điều chỉnh việc dạy và học cho HS tiểu học, công văn số 9832/BGDĐT-GDTH ngày 1-9-2006 về
Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5 và bộ tài liệu Hướng dẫn thực hiện
Chuẩn KT, KN các môn học ở tiểu học của Bộ GD&ĐT.
- CBQL phải luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để GV tích cực, linh hoạt
trong việc thực hiện khoán chương trình theo từng giai đoạn của năm học.
- Chỉ đạo cho GV vận dụng sáng tạo nội dung SGK phù hợp với việc tổ chức hoạt động
DHCTH. Làm sao để GV từ bỏ suy nghĩ “ngại thay đổi nội dung vì SGK là pháp lệnh” và hiểu rằng
không nhất thiết phải sử dụng tất cả ngữ liệu, bài tập trong SGK, có thể thay thế bằng những nội
dung phù hợp hơn với đối tượng HS lớp mình.
- Tổ chức buổi 2 theo hình thức câu lạc bộ ở tất cả các trường tiểu học cũng góp phần
không nhỏ vào việc phát huy khả năng từng HS, đồng thời giúp các em tự tin trong giao tiếp vì được
có HS ở nhiều lớp cùng tham gia. HS sẽ được tham gia vào những câu lạc bộ theo sở thích, năng
khiếu của bản thân (vẽ, hát múa, khéo tay hay làm, văn thơ, toán, kể chuyện, thể dục thể thao, kĩ
năng sống,…) hay những câu lạc bộ hỗ trợ những mặt còn hạn chế của các em (toán, tiếng Việt,...).
Điều kiện thực hiện
Để giúp những GV có tâm lí ngại thay đổi nội dung chương trình thì vai trò của tổ khối
chuyên môn là rất quan trọng. Giai đoạn đầu có thể lựa chọn nội dung cần thay đổi thống nhất
chung cho toàn khối để GV có kinh nghiệm trước khi thực hiện riêng từng lớp.
3.2.4 Biện pháp quản lí hoạt động DHCTH của GV
Hoạt động DHCTH của GV là hoạt động trọng tâm trong DHCTH, mọi hoạt động khác cũng
đều nhằm mục đích phục vụ tốt cho GV tổ chức hoạt động DHCTH có hiệu quả.
3.2.4.1 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
Mục đích
- Giúp cho GV thực hiện đúng và đủ nội dung chương trình theo qui định chung của
Bộ GD&ĐT nhưng phải phù hợp với từng đối tượng HS trong lớp.
- Giúp CBQL trường tiểu học có cơ sở đánh giá trình độ chuyên môn GV.
Cách thực hiện
Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH của GV chính là quản lí việc
dạy đúng và đủ chương trình qui định nhưng vẫn đảm bảo mọi đối tượng HS “được học và học
được”. Muốn vậy, CBQL trường tiểu học cần phải:
- Yêu cầu GV làm tốt công tác phân loại HS ngay từ đầu năm học để xây dựng kế
hoạch thực hiện chương trình cụ thể. Kế hoạch này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phụ thuộc vào sự
tiến bộ hay không của các đối tượng HS.
- Yêu cầu GV bảo đảm đủ thời gian qui định chung cho chương trình nhưng phải linh
động trong từng tiết dạy (có thể kéo dài thời gian hơn ở tiết học này hay rút ngắn bớt thời gian ở tiết
học kia nếu cần thiết) để thực hiện tốt hoạt động DHCTH vì Bộ GD&ĐT đã cho phép khoán
chương trình nhưng vẫn phải đảm bảo chuẩn kiến thức cho HS. Nghiêm cấm GV cắt xén chương
trình để dành thời gian cho những hoạt động khác.
- CBQL trường tiểu học phải thường xuyên theo dõi việc thực hiện chương trình của
GV thông qua sổ sách GV, việc dự giờ, sổ báo bài, tập vở HS,…
Điều kiện thực hiện
CBQL cần khuyến khích GV thực hiện tốt chương trình, sẵn sàng giúp đỡ và chia sẻ
với GV những khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH.
3.2.4.2 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH của
GV
Mục đích
- Giúp GV lập kế hoạch bài dạy đảm bảo đúng và đủ lượng kiến thức cho từng đối
tượng HS cho từng tiết dạy, lựa chọn và phối hợp hợp lí các PPDH truyền thống và hiện đại phục vụ
cho việc DHCTH.
- Giúp GV có thói quen chuẩn bị tốt trang thiết bị, ĐDDH trước mỗi tiết học, tránh
hiện tượng GV chỉ ghi trong kế hoạch bài dạy còn các tiết dạy vẫn thực hiện “dạy chay”.
- Giúp CBQL trường tiểu học có cơ sở đánh giá trình độ chuyên môn GV.
Cách thực hiện
- Tập huấn và qui định cho GV cách xây dựng kế hoạch bài dạy thể hiện hoạt động
DHCTH, cụ thể:
+ Phần Mục tiêu: bao gồm mục tiêu chung (đạt chuẩn KT, KN), mục tiêu riêng
(mục tiêu cho từng đối tượng HS).
+ Phần ĐDDH: bao gồm đồ dùng GV và HS cần chuẩn bị.
+ Phần Các hoạt động: Mỗi hoạt động đều phải dự kiến thời gian thực hiện gồm có
các phần: Mục tiêu, Phương pháp, Cách thực hiện (cho từng đối tượng HS), Kết quả đạt được.
+ Phần rút kinh nghiệm: GV tự nhận xét ngắn gọn những ưu điểm, hạn chế khi tổ
chức hoạt động DHCTH sau mỗi tiết dạy nhằm rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau.
Như vậy, với cách xây dựng kế hoạch bài dạy nêu trên không yêu cầu GV chép lại toàn bộ nội
dung dạy học trong một tiết dạy từ sách GV như cách soạn giáo án cũ (điều này mất rất nhiều thời
gian) mà GV cần đầu tư lựa chọn PPDH phù hợp, tác động vào cách học của từng đối tượng HS để
các em tích cực, tự tin trong học tập nhằm đạt được kết quả học tập cao nhất.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo
hướng DHCTH một cách cụ thể.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn nói chung và kế hoạch bài dạy nói riêng theo đúng kế
hoạch (CBQL kiểm tra 1 tháng / lần, tổ khối trưởng kiểm tra 1 tuần / lần, ngoài ra có thể kiểm tra
đột xuất để hạn chế việc GV lập kế hoạch bài dạy sau khi đã lên tiết); kiểm tra việc chuẩn bị phương
tiện, ĐDDH phục vụ DHCTH trước khi lên lớp (thông qua nhật kí sử dụng ĐDDH của GV, sổ theo
dõi việc mượn trang thiết bị, ĐDDH của nhà trường, quan sát các lớp từ bên ngoài trong các tiết dạy
hay dự giờ, thăm lớp,…
- Đánh giá những ưu điểm, hạn chế trong kế hoạch dạy học của GV sau từng lần kiểm
tra nhằm giúp GV rút kinh nghiệm cho những kế hoạch bài dạy tiếp theo.
Điều kiện thực hiện
- GV phải phải nhận thức đúng đắn rằng việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy là giúp GV tự
tin, thành công trong mỗi tiết dạy và rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau chứ không phải soạn để
cấp trên kiểm tra.
- Yêu cầu GV đang sử dụng giáo án cũ (trước khi triển khai hoạt động DHCTH) soạn
kế hoạch bài dạy mới và chỉ cần bổ sung cho những năm tiếp theo. Việc bổ sung hoạt động DHCTH
trên giáo án cũ như hiện nay mà một số GV vẫn làm sẽ không mang lại hiệu quả cao.
3.2.4.3 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
Mục đích
- Giúp GV tổ chức các hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH có hiệu quả, đạt được
mục tiêu đề ra cho từng đối tượng HS.
- Giúp CBQL trường tiểu học có cơ sở đánh giá trình độ chuyên môn GV.
Cách thực hiện
- Qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH như:
bảo đảm giờ giấc trong một buổi học nhưng linh động trong mỗi tiết học, tổ chức các hoạt động theo
kế hoạch bài dạy,…
- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH một cách cụ thể sau khi
đã lấy ý kiến góp ý của GV.
- Tổ chức tốt công tác dự giờ định kì, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết
dạy của GV. Muốn vậy, ngoài việc dựa trên những tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy đã qui định sẵn,
CBQL phải linh hoạt trong việc nhận xét và đánh giá hiệu quả tiết dạy của GV, hay nói cách khác
CBQL cần nhận xét những nội dung quan trọng, tránh việc nhận xét chi li, đi vào những tiểu tiết mà
không làm bật được những ưu điểm và hạn chế chính về DHCTH của tiết dạy. Thực hiện tốt công
việc này cũng sẽ tránh gây áp lực đến việc thực hiện hoạt động DHCTH của GV và khuyến khích
GV ứng dụng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với DHCTH trong
từng tiết dạy.
Điều kiện thực hiện
- CBQL phải là người thật sự nắm chuyên môn, am hiểu sâu rộng về hoạt động
DHCTH để có thể hướng dẫn GV cách khắc phục những hạn chế của họ khi tổ chức hoạt động
DHCTH trên lớp và được GV tín nhiệm.
- CBQL phải thật công tâm khi nhận xét, đánh giá các tiết dạy của GV.
3.2.4.4 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
Mục đích
- Giúp GV làm được đề kiểm tra đánh giá đúng kết quả học tập từng đối tượng HS.
- Giúp GV làm tốt việc phân loại đối tượng từng HS trong từng giai đoạn để thuận lợi
cho việc tổ chức hoạt động DHCTH.
- Giúp CBQL trường tiểu học có cơ sở đánh giá trình độ chuyên môn GV.
Cách thực hiện
- CBQL phổ biến đầy đủ cho tất cả GV nắm vững các văn bản, qui định về chế độ kiểm
tra, đánh giá xếp loại HS tiểu học (nhất là các nội dung được đánh giá bằng định tính).
- Tập huấn và qui định cho GV cách xây dựng đề kiểm tra phù hợp với chuẩn KT, KN
theo hướng phân loại đối tượng HS. Điều đó có nghĩa là các đề kiểm tra phải đánh giá được tất cả
các đối tượng trong lớp: yếu, trung bình, khá, giỏi. Tránh tình trạng ra đề mà hầu hết HS đều được
điểm cao (đề quá dễ, thấp hơn chuẩn qui định) hay có nhiều HS điểm dưới trung bình (đề quá khó)
trong một lớp học.
- Tạo điều kiện, khuyến khích GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối
tượng để thấy sự tiến bộ của HS trong suốt một năm học. Đây là một công việc đòi hỏi nhiều thời
gian của GV bởi vì GV phải thường xuyên đánh giá từng HS trong từng nhóm đối tượng, đưa các
em lên nhóm trên hay xuống nhóm dưới,…
- Làm đề kiểm tra riêng cho đối tượng HS học hòa nhập để đánh giá sự tiến bộ của các
em chứ không nên đặt nặng yêu cầu đạt chuẩn KT, KN.
- Theo dõi GV thực hiện kiểm tra, chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng.
- Kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ
điểm, sổ liên lạc, học bạ. Đánh giá định tính là một vấn đề thể hiện rõ khả năng quan tâm của GV
đối với từng HS. GV càng nhận xét HS chi tiết, kĩ lưỡng bao nhiêu càng chứng tỏ GV thực hiện tốt
hoạt động DHCTH bấy nhiêu. Đây chính là yêu cầu mà CBQL cần GV thực hiện.
Điều kiện thực hiện
- GV nắm vững chuẩn KT, KN của các khối lớp.
- Thường xuyên rút kinh nghiệm về chất lượng các đề kiểm tra có đảm bảo việc đánh
giá được mọi đối tượng HS hay không.
3.2.5 Biện pháp tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH
Một trường tiểu học có CSVC, trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại là một trong những điều
kiện quan trọng để GV có thể đổi mới PPDH, áp dụng những PPDH hiện đại phục vụ cho hoạt động
DHCTH.
Mục đích
- Từng bước hoàn thiện CSVC, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu DHCTH.
- Hạn chế tối đa việc “dạy chay” ở một số GV ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động
DHCTH.
Cách thực hiện
- CBQL trường tiểu học phải phải lên kế hoạch xây dựng và nâng cấp, mở rộng trường,
lớp phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đây là một công việc tốn nhiều thời gian và kinh
phí, phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài nên CBQL phải có tầm nhìn chiến lược, từ đó mới xây
dựng được kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn mang tính khả thi.
- Đầu tư đủ trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu DHCTH cũng là vấn đề cần
thực hiện. Qua thực tế khảo sát, nhiều trường cũng mới chỉ trang bị những trang thiết bị dạy học
hiện đại ở một số phòng chức năng; một số ít lớp học có ti vi, đầu đĩa phục vụ cho dạy học tiếng
Anh tăng cường,... Như vậy, CSVC, trang thiết bị hiện nay chưa thể đáp ứng hết được nhu cầu sử
dụng của tất cả các lớp. Chính vì thế, đầu tư trang thiết bị dạy học hiện đại cho từng lớp học (máy
chiếu, máy vi tính nối mạng, đầu đĩa,…) là công việc mà người CBQL cần lên kế hoạch và thực
hiện từng bước nhằm đáp ứng yêu cầu DHCTH.
- Bên cạnh việc trang bị đủ ĐDDH cho GV, CBQL cũng cần quan tâm đến việc trang bị
đồ dùng học tập cho từng HS (điều này hiện nay còn phụ thuộc hoàn toàn vào PHHS có trang bị cho
con em trong năm học hay không).
- Trong tình hình nhà trường chưa thể cung cấp thật đầy đủ ĐDDH cho tất cả GV thì
việc tổ chức hiệu quả phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH là một biện pháp hữu
hiệu. Tuy nhiên, CBQL cần phải khuyến khích và cung cấp đủ kinh phí để GV thực hiện một cách
dễ dàng, tránh ép buộc nhằm đạt được hiệu quả thiết thực.
- Ngoài việc tham mưu với cấp trên, chính quyền sở tại đầu tư CSVC, trang thiết bị dạy
học phục vụ hoạt động DHCTH, CBQL cần đẩy mạnh việc thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo
dục, vận động các lực lượng (PHHS, mạnh thường quân,…) hỗ trợ CSVC, trang thiết bị dạy học
đáp ứng yêu cầu DHCTH.
- Trang bị nhiều đầu sách cho GV và HS tham khảo. Xây dựng thư viện thân thiện, HS
có thể đọc sách ở bất kì nơi nào trong trường (thư viện, sân trường, lớp học,…)
- Tổ chức quản lí việc sử dụng có hiệu quả CSVC, trang thiết bị dạy học hiện có phục vụ
hoạt động DHCTH:
+ Nâng cao nhận thức của GV về sự cần thiết phải sử dụng trang thiết bị dạy học hiện
đại, ĐDDH khi thực hiện hoạt động DHCTH, tạo cho GV thói quen sử dụng bảo quản trang thiết bị
và ĐDDH hàng ngày chứ không phải chỉ sử dụng đối phó khi có người dự giờ thăm lớp.
+ Tổ chức tập huấn cho GV sử dụng thuần thục các trang thiết bị dạy học hiện đại.
+ Qui định rõ ràng cách mượn, sử dụng và bảo quản trang thiết bị và ĐDDH.
+ Kiểm tra định kì và đột xuất GV sử dụng trang thiết bị và ĐDDH qua nhật kí sử
dụng ĐDDH của GV, sổ mượn ĐDDH của phòng Thiết bị, dự giờ, thăm lớp,…
+ Định kì tổng kết nhằm rút kinh nghiệm việc sử dụng trang thiết bị và ĐDDH phục
vụ hoạt động DHCTH của GV.
Điều kiện thực hiện
- Các kế hoạch ở từng giai đoạn mà CBQL xây dựng phải phù hợp với tình hình tài chính
thực tế của nhà trường, địa phương.
- GV phải có ý thức thường xuyên sử dụng trang thiết bị và ĐDDH phục vụ hoạt động
DHCTH như một thói quen hàng ngày.
3.2.6 Biện pháp tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn GV và kiểm định chất lượng
giáo dục
Kiểm tra chuyên môn GV và kiểm định chất lượng giáo dục là công việc thường xuyên nhưng
không kém phần quan trọng của CBQL trường tiểu học nhất là muốn đánh giá việc thực hiện hoạt
động DHCTH của GV nói riêng và nhà trường nói chung đã đạt được ở mức độ nào, có sự tiến bộ
hay không.
Mục đích
- Giúp CBQL trường tiểu học có cơ sở đánh giá trình độ chuyên môn GV.
- Nâng cao tay nghề GV để GV có đủ năng lực thực hiện tốt hoạt động DHCTH.
- Giúp CBQL nắm bắt kịp thời, đầy đủ chất lượng giáo dục nhà trường để điều chỉnh cho
hợp lí mọi hoạt động, thúc đẩy mặt tốt, ngăn ngừa và hạn chế mặt tiêu cực trong nhà trường. Từ đó
uy tín của nhà trường tăng cao vì chất lượng giáo dục luôn được đảm bảo.
Cách thực hiện
- Bên cạnh việc kiểm tra toàn diện GV theo qui định, CBQL kiểm tra chuyên môn về
DHCTH 1 học kì / lần với hình thức kiểm tra đa dạng như định kì, đột xuất, trực tiếp, gián tiếp,
chuyên đề,… và kiểm tra đầy đủ các nội dung của hoạt động DHCTH như đã trình bày ở phần trên.
- Thông qua công tác kiểm tra, CBQL kịp thời khen thưởng và nhân điển hình các GV
thực hiện tốt DHCTH.
- Kiểm định chất lượng giáo dục 1 năm học / lần vào cuối năm học. Bên cạnh công việc
kiểm định theo qui chế của Bộ GD&ĐT, CBQL cần kiểm định xem việc thực hiện hoạt động
DHCTH trong nhà trường đang ở mức độ nào vì đây là một hoạt động cần có lộ trình thực hiện lâu
dài mới đạt được đến thành công. Từ đó mới xây dựng kế hoạch điều chỉnh việc thực hiện ở những
năm học tiếp theo nhằm phát huy những mặt mạnh, giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá
trình thực hiện để việc DHCTH từng bước đạt hiệu quả.
Điều kiện thực hiện
- CBQL lên kế hoạch kiểm tra về DHCTH cụ thể.
- Xây dựng thang bậc đánh giá GV cụ thể, trọng tâm kiểm tra GV là việc tổ chức hoạt
động DHCTH.
- Kết quả đánh giá phải khách quan, nhận được sự đồng tình của GV để tạo động lực cho
họ có hướng phấn đấu tốt hơn.
3.2.7 Biện pháp tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối
quan hệ GV - PHHS
Nhà trường - gia đình - xã hội là ba môi trường giáo dục không thể tách rời nhau trong việc
hình thành nhân cách HS, trong đó, nhà trường - gia đình mà đại diện là GV - phụ huynh có tác
động mạnh mẽ đến HS nhất là các em ở độ tuổi tiểu học chưa tiếp xúc nhiều ở môi trường xã hội.
Chính vì vậy, việc quan tâm của phụ huynh đến những hoạt động trong nhà trường và thiết lập tốt
mối quan hệ GV - PHHS sẽ giúp HS học tập tốt.
Mục đích
- Giúp phụ huynh hiểu đúng về hoạt động DHCTH, từ đó phụ huynh phối hợp tốt với
nhà trường nói chung và GV nói riêng trong việc dạy dỗ HS.
Cách thực hiện
- Tổ chức báo cáo chuyên đề về DHCTH cho PHHS thông qua các buổi họp Ban đại
diện cha mẹ HS của trường và các buổi họp PHHS của lớp để tất cả phụ huynh hiểu được rằng
DHCTH không phải là thiên vị với các em mà là giúp từng HS được học tập đúng với khả năng của
mình từ đó các em thấy được niềm vui trong học tập.
- Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của từng HS (thông qua email,
điện thoại, sổ liên lạc hay gặp gỡ trực tiếp,…) để phụ huynh có thể hỗ trợ việc học tập của HS.
- Sử dụng sổ liên lạc điện tử sẽ giúp GV và PHHS liên lạc dễ dàng và thường xuyên hơn.
Điều kiện thực hiện
- Để sử dụng các phương tiện giao tiếp hiện đại thì nhà trường cần từng bước trang bị
máy tính nối mạng cho từng lớp.
- GV cần xây dựng một kế hoạch gặp gỡ hay trao đổi riêng với phụ huynh từng HS ngoài
3.3 Kết quả khảo cứu mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp
các buổi họp PHHS định kì với nội dung yêu cầu phụ huynh thực hiện rõ ràng.
Những biện pháp đề xuất cho công tác quản lí hoạt động DHCTH khó thực nghiệm vì liên quan
đến yếu tố thời gian và các điều kiện cần có để đáp ứng cho hoạt động DHCTH. Chính vì thế, để
tìm hiểu mức độ cần thiết, mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành thăm dò
bằng phiếu hỏi (Phụ lục 4) đối với CBQL Phòng GD&ĐT, CBQL và GV 10 trường tiểu học Quận
10 về các tính chất trên của các biện pháp đề xuất với tổng số phiếu hỏi là 171 phiếu, bao gồm:
- CBQL Phòng GD&ĐT Quận 10: 5 người (1 Trưởng phòng, 1 Phó Trưởng phòng, 3 chuyên
viên phụ trách bậc Tiểu học).
- CBQL trường tiểu học: 30 người (10 Hiệu trưởng, 20 Phó Hiệu trưởng và Trợ lí chuyên
môn).
- GV trường tiểu học: 136 người.
Mẫu câu hỏi được đánh giá với 3 mức độ và qui định như sau:
- Mức 3 ( X từ 2,5 đến 3): Ứng với mức độ rất cần thiết / rất khả thi.
- Mức 2 ( X từ 1,5 đến 2,4): Ứng với mức độ cần thiết / khả thi.
- Mức 1 ( X từ 1 đến 1,4): Ứng với mức độ chưa cần thiết / chưa khả thi.
Kết quả khảo cứu cho chúng tôi một số kết luận như sau:
3.3.1 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Giảm sĩ số HS trong lớp học”
Với biện pháp “Giảm sĩ số HS trong lớp học” thể hiện ở Bảng 3.1 cho thấy CBQL và GV cho
X GV = 2,03). Trong đó:
rằng biện pháp này cần thiết (CBQL và GV cùng đánh giá X = 2,48) và khả thi ( X CBQL = 1,86 và
Bảng 3.1: Giảm sĩ số HS trong lớp học
X
X
Nội dung biện pháp Mức độ cần thiết RCT CT CCT Mức độ khả thi RKT KT CKT Đối tượng SL và TL
SL
4
4
CBQL
Dưới 30 HS / lớp
GV
2,46 1,57
5
CBQL
2,44 1,62
Dưới 35 HS / lớp
GV
2,49 1,94
% SL % SL % SL %
20 11 57,2 31,4 11,4 17 42 77 56,6 30,9 12,5 17 18 48,6 51,4 71 64 52,3 47
1 0,7
12 19 11,4 34,3 54,3 66 56 14 10,4 41,1 48,5 23 7 14,3 65,7 20 46 14 76 33,8 55,9 10,3
X chung
CBQL GV
2,51 2,24
1,86 2,03
2,48 2,48 (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy:
- Cả CBQL và GV cho rằng giảm sĩ số dưới 35 HS / lớp thì cần thiết hơn là giảm sĩ số
dưới 30 HS / lớp ( X = 2,49 và 2,51 so với X = 2,46 và 2,44). Đặc biệt, GV cho rằng giảm sĩ số dưới
35 HS / lớp là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:
- Tương tự, cả CBQL và GV cho rằng giảm sĩ số dưới 35 HS / lớp thì khả thi hơn là giảm
sĩ số dưới 30 HS / lớp ( X = 1,97 và 2,24 so với X = 1,57 và 1,62). Tuy nhiên, ý kiến đánh giá của
CBQL thấp hơn so với sự xác nhận của GV.
- Đặc biệt là trên dưới 50% CBQL và GV đánh giá giảm sĩ số dưới 30 HS / lớp là chưa
khả thi. Điều này cũng phù hợp với điều kiện thực tế trường lớp hiện nay chưa thể đáp ứng được.
3.3.2 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Xây dựng, phát triển và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường theo yêu cầu DHCTH”
Kết quả thăm dò biện pháp này ở Bảng 3.2 được CBQL xác nhận ở mức rất cần thiết ( X =
2,52), GV xác nhận ở mức cần thiết ( X = 2,39); CBQL và GV đánh giá ở mức khả thi ( X CBQL =
2,15 và X GV = 2,06).
Nội dung biện pháp
X
X
Đối tượng
CBQL
Bảng 3.2: Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường theo yêu cầu DHCTH
Đào tạo sư phạm đáp ứng yêu cầu DHCTH
GV
2,54 2,29
CBQL
2,38 2,10
Nâng cao tầm nhìn, nhận thức của CBQL và GV về DHCTH
GV
2,60 2,17
9
CBQL
2,40 2,15
GV
2,69 2,26
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên cho GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
SL và TL SL % SL % SL % SL % SL % SL %
Mức độ cần thiết RCT CT CCT 16 19 54,3 45,7 52 84 38,2 61,8 14 21 40 60 82 54 39,7 60,3 24 11 68,6 31,4 81 55 40,5 59,6
Kết quả khả thi RKT KT CKT 25 10 28,6 71,4 19 5 112 13,9 82,4 3,7 7 1 27 20 77,1 2,9 3 109 24 17,7 80,1 2,2 26 25,7 74,3 11 93 32 23,5 68,4 8,1
2,40 2,15
8
CBQL
SL % SL
11 2 22 31,4 62,9 5,7 6 75 55
3 24 8,6 68,6 22,8 46 65 25
GV
2,26 1,86
%
40,5 55,1 4,4
18,4 47,8 33,8
Tạo điều kiện cho CBQL và GV tham quan, học tập về tổ chức hoạt động DHCTH trong thành phố và nước ngoài
X chung
2,36 1,85
2,15 2,06
2,52 CBQL 2,39 GV (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy:
- 3 nội dung đầu của biện pháp đều được 100% CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất cần
thiết và cần thiết, CBQL đánh giá ở mức độ cao hơn GV. Trong đó, việc bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ thường xuyên cho GV đáp ứng yêu cầu DHCTH được cả CBQL và GV xác nhận ở mức
cần thiết cao nhất ( X CBQL = 2,69 và X GV = 2,40).
- Tạo điều kiện cho CBQL và GV tham quan, học tập về tổ chức hoạt động DHCTH
trong thành phố và nước ngoài được cả hai nhóm đối tượng xác nhận cần thiết ở mức thấp nhất,
nhưng CBQL lại đánh giá ở mức độ thấp hơn GV ( X CBQL = 2,26 và X GV = 2,36).
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:
- Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên cho GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
được CBQL cho là thực hiện cao nhất ( X = 2,26), kế đến là nâng cao tầm nhìn, nhận thức của
CBQL và GV về DHCTH ( X = 2,17). Trong khi đó, cả hai nội dung này đều được GV cho là thực
hiện bằng nhau ( X = 2,15).
- Tạo điều kiện cho CBQL và GV tham quan, học tập về tổ chức hoạt động DHCTH
trong thành phố và nước ngoài được cả CBQL và GV đánh giá ở mức khả thi thấp nhất, có 22,8%
CBQL và 33,8% GV cho rằng không khả thi. Điều này liên quan đến vấn đề khó khăn về kinh phí
để tham quan, học tập nước ngoài.
3.3.3 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng
yêu cầu DHCTH”
Bảng 3.3 thể hiện kết quả khảo sát về biện pháp “Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng
yêu cầu DHCTH”. Biện pháp này được CBQL và GV nhận xét cần thiết và khả thi ( X dao động từ
1,97 đến 2,44).
Về mức độ cần thiết của biện pháp, kết quả khảo sát cho biết:
- CBQL đánh giá việc vận dụng sáng tạo nội dung SGK phù hợp với việc tổ chức hoạt
động DHCTH là cần thiết cao nhất ( X = 2,54), trong khi đó GV lại đánh giá là giao quyền chủ động
cho GV trong việc thực hiện chương trình ( X = 2,43).
- Tổ chức buổi 2 theo hình thức câu lạc bộ được cả CBQL và GV xác nhận mức độ cần
thiết thấp nhất, có đến 8,4% CBQL và 27,2% GV cho rằng nội dung này chưa cần thiết.
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:
- Giao quyền chủ động cho GV trong việc thực hiện chương trình được cả hai đối tượng
khảo sát đánh giá khả thi nhất ( X CBQL = 2,37 và X GV = 2,19), kế đến là nội dung vận dụng sáng tạo
nội dung SGK phù hợp với việc tổ chức hoạt động DHCTH ( X CBQL = 2,34 và X GV = 2,07).
Bảng 3.3: Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH
X
X
Nội dung biện pháp Đối tượng Mức độ cần thiết RCT CT CCT Kết quả khả thi RKT KT CKT
14
20
1
14
21
CBQL
Giao quyền chủ động cho GV trong việc thực hiện chương trình
GV
SL và TL SL 2,40 2,37
CBQL
2,43 2,19
% SL % SL % SL
60 40 63 4 69 46,4 50,7 2,9 24 11 68,6 31,4 71 63
2
40 57,1 2,9 34 8 94 25 69,1 5,9 24 2 9 25,7 68,6 5,7 17 100 19
GV
2,69 2,20
%
46,3 52,2 1,5
12,5 73,5 14
Đổi mới nội dung chương trình theo hướng tinh giản và tích hợp, phù hợp nhận thức và phát huy tốt năng lực của HS
4
8
CBQL
2,45 1,99
GV
2,54 2,34
Vận dụng sáng tạo nội dung SGK phù hợp với việc tổ chức hoạt động DHCTH
6
CBQL
2,32 2,07
Tổ chức buổi 2 theo hình thức câu lạc bộ
GV
2,11 1,83
19 16 54,3 45,7 44 92 32,4 67,6 3 25 7 20 71,4 8,4 20 37 79 14,7 58,1 27,2
23 22,9 65,7 11,4 25 16 95 18,4 69,9 11,7 29 82,9 17,1 11 60 65 8,1 47,8 44,1
SL % SL % SL % SL %
CBQL
X chung
GV
1,88 1,64
2,19 1,97
2,44 2,27 (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
- Riêng việc tổ chức buổi 2 theo hình thức câu lạc bộ được đánh giá ở mức khả thi thấp
nhất ( X CBQL = 1,83 và X GV = 1,64), đáng chú ý có đến 44,1% GV đánh giá chưa khả thi. Kết quả
này có thể do GV ở các trường chưa làm quen hình thức câu lạc bộ ở buổi 2 nên chưa hình dung ra
được cách thức tổ chức như thế nào.
3.3.4 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Quản lí hoạt động DHCTH của GV”
Biện pháp “Quản lí hoạt động DHCTH của GV” cũng được CBQL và GV cho là cần thiết và
khả thi. Kết quả khảo sát ở Bảng 3.4 cho chúng tôi nhận xét điều đó.
Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy ý kiến đánh giá của CBQL ( X =
2,26) cao hơn của GV ( X = 2,06).
- CBQL, GV cho rằng quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân
loại đối tượng HS là cần thiết nhất ( X CBQL: 2,37 và GV: 2,17).
- Trong khi CBQL đánh giá việc quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng
DHCTH ở mức độ cần thiết thấp nhất ( X = 2,14) thì GV lại cho rằng mức độ cần thiết thấp nhất là
quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH ( X = 1,99).
Bảng 3.4: Quản lí hoạt động DHCTH của GV
X
X
9
CBQL
Nội dung biện pháp Đối tượng
Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
GV
2,23 1,97
CBQL
1,99 1,80
GV
2,29 2,20
Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
8
CBQL
2,06 2,01
Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
GV
2,14 2,06
6
CBQL
2,01 1,97
GV
2,37 1,83
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
9 6,6 3 8,5 15 11 1 2,9 9 6,6
19 14
CBQL
X chung
GV
2,17 2,00 SL và TL SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ cần thiết RCT CT CCT 1 25 2,9 25,7 71,4 16 103 17 11,8 75,7 12,5 10 25 28,6 71,4 17 110 12,5 80,9 24 22,9 68,6 16 105 11,8 77,2 20 14 40 57,1 32 95 23,5 69,9 Kết quả khả thi RKT KT CKT 3 30 2 5,7 85,7 8,6 7 34 95 5,1 69,9 25 28 7 20 80 13 112 11 9,6 82,3 8,1 25 4 6 17,2 71,4 11,4 12 108 16 8,8 79,4 11,8 29 82,9 17,1 19 98 14 72
2,02 1,95
2,26 2,06 (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Về mức độ khả thi của biện pháp, kết quả thăm dò thể hiện:
- Hai nội dung quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH và quản lí việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS được CBQL đánh giá mức độ
khả thi thấp hơn GV. Trong khi đó, hai nội dung còn lại được CBQL đánh giá mức độ khả thi cao
hơn GV.
- Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH vẫn được
cả hai đối tượng khảo sát đánh giá ở mức độ khả thi nhất ( X CBQL = 2,20 và X GV = 2,01).
- Đối với nội dung có mức độ khả thi thấp nhất, CBQL cho là quản lí việc kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS, còn GV lại cho là quản lí việc thực hiện
chương trình phù hợp với DHCTH (25% đánh giá chưa khả thi). Nhận xét này có thể xuất phát từ
thực tế chương trình học quá tải, áp lực thi cử còn nặng nề, GV ép HS nào cũng phải học để kiểm
tra đạt điểm cao.
3.3.5 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện
phục vụ DHCTH”
Bảng 3.5 thể hiện kết quả khảo sát biện pháp “Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ
DHCTH”. Số liệu thống kê trong Bảng 3.5 cho chúng tôi nhận xét như sau:
Bảng 3.5: Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH
X
X
8
CBQL
Nội dung biện pháp Đối tượng
Xây dựng và nâng cấp trường, lớp
GV
2,86 2,03
6
6
CBQL
2,66 1,97
Đầu tư đủ trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu DHCTH
GV
2,63 2,00
6
CBQL
2,63 1,99
Trang bị đủ đồ dùng dạy học cho GV và HS
GV
2,71 2,11
6
5
CBQL
2,66 2,12
GV
2,11 2,03
Tổ chức hiệu quả phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH
1 0,7 1 2,9 2 5,7 3 2,2
X chung
2,24 1,96 SL và TL SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ cần thiết RCT CT CCT 30 5 85,7 14,3 44 91 66,9 32,4 23 11 65,7 31,4 50 86 63,2 36,8 25 10 71,4 28,6 90 46 66,2 33,8 27 17,2 77,1 36 97 26,5 71,3 Kết quả khả thi RKT KT CKT 20 7 22,9 57,1 20 30 80 26 19,1 58,8 22,1 23 17,2 65,7 17,1 30 77 29 21,3 56,6 22,1 27 2 17,2 77,1 5,7 34 18 84 25 61,8 13,2 24 6 17,2 68,5 14,3 25 31 80 18,4 58,8 22,8
CBQL 2,58 2,56 GV (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
2,04 2,01
Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy CBQL và GV cùng xác nhận ở
mức độ rất cần thiết và CBQL đánh giá cao hơn GV ( X CBQL = 2,58 và X GV = 2,56), trong đó:
- Ba nội dung đầu của biện pháp đều được cả hai đối tượng cho rằng phải được quan tâm
nhiều.
- Riêng nội dung tổ chức hiệu quả phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH
được đánh giá ở mức cần thiết thấp nhất và CBQL lại đánh giá thấp hơn GV ( X CBQL = 2,11 và X GV
= 2,24).
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy rằng:
- Trang bị đủ ĐDDH cho GV và HS được đánh giá ở mức độ khả thi nhất ( X CBQL = 2,11
và X GV = 2,12).
- Đầu tư đủ trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu DHCTH được CBQL cho
rằng có mức độ khả thi thấp nhất ( X = 2,00), trong khi đó GV lại chọn tổ chức hiệu quả phong trào
làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH ( X = 1,96). Đây là điều phù hợp thực tế vì công việc đối
tượng nào làm trực tiếp đối tượng đó sẽ thấy khó khăn nhiều hơn.
3.3.6 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra chuyên
môn GV và kiểm định chất lượng giáo dục”
Kết quả khảo sát về biện pháp “Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn GV và kiểm định
chất lượng giáo dục” được thể hiện ở Bảng 3.6.
Về mức độ cần thiết của biện pháp, kết quả khảo sát thể hiện CBQL và GV đều đánh giá ở
mức cần thiết ( X CBQL = 2,19 và X GV = 2,14), trong đó:
- Nội dung thi đua, khen thưởng, kịp thời nhân điển hình các lớp thực hiện tốt DHCTH
được cả hai đối tượng cho là cần thiết nhất trong biện pháp này.
- Kiểm định chất lượng giáo dục 1 năm học / lần là nội dung được cho là ít cần thiết
nhất.
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy CBQL và GV cùng xác nhận ở mức độ khả
thi, nhưng CBQL ( X = 2,05) đánh giá cao hơn GV( X = 1,98):
- Nội dung được đánh giá khả thi nhất cũng chính là thi đua, khen thưởng, kịp thời nhân
điển hình các lớp thực hiện tốt DHCTH ( X CBQL = 2,31 và X GV = 2,06).
- 28,6% CBQL và 17,6% GV cho rằng kiểm định chất lượng giáo dục 1 năm học / lần là
chưa khả thi và đây là nội dung được nhận xét là mức độ khả thi thấp nhất. Việc kiểm định chất
lượng bao gồm rất nhiều nội dung nên CBQL chú ý đến việc kiểm định về DHCTH sẽ gặp khó
khăn.
Bảng 3.6: Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn GV và kiểm định chất lượng giáo dục
X
X
4
6
4
CBQL
Nội dung biện pháp Đối tượng
Kiểm tra chuyên môn 1 học kì / lần
GV
2,06 2,03
CBQL
2,14 1,97
Kiểm định chất lượng giáo dục 1 năm học / lần
GV
2,14 1,80
CBQL
1,99 1,91
GV
2,37 2,31
Thi đua, khen thưởng, kịp thời nhân điển hình các lớp thực hiện tốt DHCTH
1 2,9 6 4,4
X chung
CBQL GV
2,28 2,06 SL và TL SL % SL % SL % SL % SL % SL % Mức độ cần thiết RCT CT CCT 25 17,2 71,4 11,4 10 29 97 7,4 21,3 71,3 6 18 11 31,4 51,4 17,2 23 25 88 16,9 64,7 18,4 14 20 40 57,1 86 44 32,4 63,2 Kết quả khả thi RKT KT CKT 3 28 8,6 11,4 80 14 104 18 10,3 76,5 13,2 10 18 7 20 51,4 28,6 12 100 24 8,9 73,5 17,6 11 24 31,4 68,6 20 88 28 20,6 64,7 14,7
2,05 1,98
2,19 2,14 (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
3.3.7 Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của
PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối quan hệ GV - PHHS”
Bảng 3.7 thể hiện mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp “Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối quan hệ GV – PHHS”. CBQL và GV đánh giá biện
pháp này ở mức độ cần thiết ( X CBQL = 2,33 và X GV = 1,96) và khả thi ( X CBQL = 1,97 và X GV =
1,77), nhưng CBQL đánh giá cao hơn GV và mức chênh lệch đánh giá giữa hai đối tượng khá cao.
Về mức độ cần thiết của biện pháp, chúng tôi nhận thấy:
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của từng HS (thông qua email,
điện thoại, sổ liên lạc hay gặp gỡ trực tiếp,…) được CBQL nhận xét là rất cần thiết ( X = 2,54), còn
GV nhận xét là cần thiết ( X = 2,23).
Bảng 3.7: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối quan hệ GV – PHHS
X
X
SL
7
25
3
2
24
9
CBQL
Nội dung biện pháp Đối tượng SL và TL Mức độ cần thiết RCT CT CCT Kết quả khả thi RKT KT CKT
Tổ chức báo cáo chuyên đề về DHCTH cho PHHS
GV
2,11 1,80
% SL %
20 71,4 8,6 54 72 10 7,4 52,9 39,7
5,7 68,6 25,7 71 61 4 2,9 44,9 52,2
SL
9
22
4
19
16
CBQL
1,68 1,51
%
54,3 45,7
25,7 62,9 11,4
SL
37
93
6
22
96
18
GV
2,54 2,14
%
27,2 68,4
4,4
16,2 70,6 13,2
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của từng HS (thông qua email, điện thoại, sổ liên lạc hay gặp gỡ trực tiếp,…)
CBQL
X chung
GV
2,23 2,03
1,97 1,77
2,33 1,96 (Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
Về mức độ khả thi của biện pháp, chúng tôi thấy:
Tổ chức báo cáo chuyên đề về DHCTH cho PHHS là nội dung mà CBQL và GV cho
rằng mức độ khả thi thấp ( X CBQL = 1,80 và X GV = 1,51). Tuy nhiên nếu CBQL biết lồng ghép việc
báo cáo chuyên đề về DHCTH vào trong các buổi họp PHHS thì đây là nội dung hoàn toàn có thể
thực hiện được.
Nhận xét chung:
Qua phân tích về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ở Bảng 3.8, chúng tôi rút ra
kết luận như sau:
- Đánh giá về thứ bậc, chúng tôi nhận thấy:
+ Về mức độ cần thiết: 4 biện pháp 1, 2, 3 và 5 được cả CBQL và GV đánh giá cao nhất
và khá tương đồng nhau về thứ bậc giữa 2 đối tượng.
+ Về mức độ khả thi: Có sự chênh lệch khá cao giữa đánh giá của CBQL và GV. Theo
CBQL, 4 biện pháp 2, 3, 5 và 6 là khả thi nhất, trong khi đó GV lại chọn 4 biện pháp 1, 2, 5 và 6.
Như vậy, cả CBQL và GV cùng chọn 3 biện pháp 2, 5 và 6 là khả thi nhất.
Bảng 3.8: Xếp thứ bậc mức độ cần thiết và khả thi các biện pháp
1
Thứ bậc Thứ bậc TT Biện pháp Mức độ khả thi ( X chung) Mức độ cần thiết ( X chung) CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
2
2,48 2,48 1,86 2,03 3 2 7 2
3
2,52 2,39 2,15 2,06 2 3 2 1
4
2,44 2,27 2,19 1,97 4 4 1 5
5
2,26 2,06 2,03 1,95 6 6 5 6
6
2,58 2,56 2,04 2,01 1 1 4 3
7
2,19 2,14 2,05 1,98 7 5 3 4
Giảm sĩ số HS trong lớp học Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường theo yêu cầu DHCTH Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH Quản lí hoạt động DHCTH của GV Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn và kiểm định chất lượng giáo dục Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối quan hệ GV – PHHS
2,33 1,96 1,97 1,77 5 7 6 7
X chung
2,40 2,27 2,04 1,97
- Các biện pháp đều được CBQL và GV đánh giá là cần thiết và khả thi. Ngoài biện pháp
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
“Giảm sĩ số HS trong lớp học”, các biện pháp đều được CBQL đánh giá mức độ cần thiết và khả thi
2.5
3
2.5
2
2
1.5
CBCL
CBCL
1.5
GV
GV
1
1
0.5
0.5
0
0
BP 1 BP 2 BP 3 BP 4 BP 5 BP 6 BP 7
BP 1 BP 2 BP 3 BP 4 BP 5 BP 6 BP 7
cao hơn GV.
- Cả CBQL và GV đánh giá mức độ cần thiết cao hơn mức độ khả thi ở tất cả các biện pháp.
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của từng biện pháp Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của từng biện pháp
3
2.4
2.27
2.5
2.04
1.97
2
CBCL
1.5
GV
1
0.5
0
Cần thiết
Khả thi
Biểu đồ 3.3: Mức độ cần thiết và khả thi trung bình của các biện pháp
(Nguồn: Xử lí phiếu điều tra năm 2010)
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua phần trình bày trên chúng tôi nhận thấy bất kì một hoạt động nào diễn ra trong nhà trường
muốn đạt hiệu quả tốt đều phải được tổ chức quản lí một cách khoa học. Hoạt động DHCTH không
nằm ngoài qui luật đó.
Để quản lí hoạt động DHCTH có hiệu quả trước hết phải giảm sĩ số HS trong lớp học; xây
dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường theo yêu cầu
DHCTH; đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH; quản lí hoạt động DHCTH của
GV; tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH; tăng cường công tác kiểm tra chuyên
môn và kiểm định chất lượng giáo dục; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH,
thiết lập tốt mối quan hệ GV – PHHS. Đây cũng chính là những biện pháp quản lí hoạt động
DHCTH được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả DHCTH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học
trong trường tiểu học.
Các biện pháp quản lí hoạt động DHCTH nói trên khi được triển khai đồng bộ, nghiêm túc trong
trường tiểu học chắc chắn lúc đầu sẽ gặp những khó khăn nhất định nhưng tất cả đều thực sự cần thiết,
mang tính khả thi và từng bước đạt kết quả tốt.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động DHCTH và quản lí hoạt động DHCTH ở các trường
tiểu học Quận 10, Tp.HCM, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây:
1.1 DHCTH là một xu thế tất yếu của nền giáo dục Việt Nam nhằm đào tạo nguồn nhân lực có
khả năng đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập với thế giới. Chính vì vậy, từ năm học 2008 – 2009
Sở GD&ĐT Tp.HCM đã triển khai hoạt động DHCTH ở các bậc học phổ thông, trong đó có bậc
Tiểu học.
DHCTH là dạy cho từng cá nhân HS. DHCTH đòi hỏi nhiều điều kiện cần được đáp ứng như
sĩ số HS lớp học ít; CSVC, trang thiết bị hiện đại, đầy đủ; đổi mới nội dung chương trình; đổi mới
hoạt động của người GV; đổi mới công tác quản lí nhà trường;… Tổ chức tốt hoạt động DHCTH
nhằm giúp cho mỗi HS luôn cảm thấy mình “được học và học được”, giúp các em tìm thấy niềm vui
trong học tập và góp phần phát huy tối đa năng lực của bản thân HS.
1.2 Công tác quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM trong những
Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, CBQL các trường tiểu học đã triển khai thực hiện
năm qua, đã có những thành tựu và còn những hạn chế như sau:
hoạt động DHCTH đến từng GV một cách nghiêm túc và thực hiện khá đầy đủ các nội dung quản lí
- Phân công GV có đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức đứng lớp để có thể
hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới nhà trường, với kết quả đạt được:
- Chỉ đạo, khuyến khích GV thực hiện tốt khoán chương trình, dạy học theo chuẩn KT,
tiếp cận và thực hiện được hoạt động DHCTH.
- Quản lí toàn diện hoạt động DHCTH của GV như lập kế hoạch bài dạy theo hướng
KN với định hướng cá thể hóa.
DHCTH, chuẩn bị giờ lên lớp chu đáo, tổ chức hoạt động DHCTH trên lớp, kiểm tra đánh giá theo
- Tổ chức có hiệu quả các chuyên đề DHCTH, các phong trào thi đua dạy tốt, làm
hướng phân loại đối tượng HS,…
- Khuyến khích CBQL và GV tích cực tham gia các khóa bồi dưỡng, học tập nhằm
ĐDDH,… xuyên suốt năm học nhằm nâng cao nhận thức và tay nghề GV về DHCTH.
Quản lí hoạt động DHCTH là một nhiệm vụ mới mẻ và còn không ít khó khăn nên thực tế
nâng cao trình độ đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của giáo dục trong đó có DHCTH.
- Một số CBQL và GV chưa nhận thức sâu sắc về hoạt động DHCTH.
công tác quản lí này vẫn còn những hạn chế như:
- CBQL chưa có tầm nhìn chiến lược về hoạt động DHCTH, chưa xây dựng lộ trình
thực hiện với những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thấy được những bước phát triển của
- Các điều kiện đáp ứng DHCTH chưa được giải quyết tốt:
hoạt động này trong nhà trường mà họ quản lí.
+ Sĩ số HS trong một lớp ở nhiều trường vẫn còn đông, nhiều lớp có sĩ số trên 40 HS.
+ Nhiều GV chưa năng động, tích cực trong việc đổi mới PPDH, thực hiện hoạt động
DHCTH.
+ CSVC, trang thiết bị hiện đại, ĐDDH chưa đáp ứng đủ cho từng lớp học.
+ Việc kiểm tra, đánh giá HS còn mang tính đại trà, chưa phân loại đúng đối tượng
- Công tác quản lí hoạt động DHCTH của một số CBQL chưa khoa học, chưa sâu sát
HS, một số trường vẫn còn hiện tượng chạy theo thành tích.
trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra nên chưa tạo cho GV thực hiện hoạt động DHCTH
- DHCTH chưa được thực hiện sâu rộng trong các tiết dạy và GV mới chỉ thực hiện
một cách tự giác và thường xuyên.
hoạt động DHCTH ở mức tổ chức theo nhóm đối tượng HS, thường chú trọng nhóm HS yếu, chưa
chú trọng đến từng cá nhân HS.
1.3 Dựa trên cơ sở lí luận và kết quả khảo sát thực trạng hoạt động DHCTH và quản lí hoạt
động DHCTH ở các trường tiểu học Quận 10, Tp.HCM, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lí
hoạt động DHCTH nhằm khắc phục những hạn chế, tiếp tục thực hiện có hiệu quả hoạt động này,
- Giảm sĩ số HS trong lớp học.
- Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường
góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong trường tiểu học. Các biện pháp đó là:
- Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH.
- Quản lí hoạt động DHCTH của GV.
- Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH.
- Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH, thiết lập tốt mối quan hệ giữa
theo yêu cầu DHCTH.
GV – PHHS.
Qua kết quả khảo cứu, các biện pháp quản lí hoạt động DHCTH đã được CBQL và GV đánh
giá là cần thiết và khả thi khi áp dụng trong thực tiễn quản lí hoạt động DHCTH trong trường tiểu
học. Kết quả phân tích cho thấy 4 biện pháp được CBQL đánh giá có mức độ khả thi cao xếp theo
- Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH.
thứ tự là:
- Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL nhà trường
- Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Tăng cường đầu tư CSVC, điều kiện phục vụ DHCTH.
theo yêu cầu DHCTH.
Tuy nhiên, hoạt động DHCTH mới được triển khai trong vài năm gần đây, vì vậy để thực hiện
hiệu quả hoạt động này nhà trường cần phải đổi mới toàn diện nhằm đáp ứng tốt các điều kiện phục
vụ hoạt động DHCTH. Do đó, các biện pháp đề xuất phải được CBQL trường tiểu học lập kế hoạch
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, có lộ trình thực hiện rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường trong từng giai đoạn nhất định. Bên cạnh đó, việc phối kết hợp các biện pháp một cách sáng
tạo, linh hoạt là công việc không thể bỏ qua của người CBQL vì không có biện pháp nào là vạn
năng.
2. Kiến nghị
2.1 Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đổi mới nội dung chương trình theo hướng tinh giản, tích hợp, giảm lí thuyết, tăng thực
hành, phù hợp với nhận thức và phát huy tốt năng lực của HS.
- Làm nhiều bộ SGK theo một chương trình khung qui định giúp GV có sự lựa chọn tài liệu
dạy học phù hợp với đặc điểm HS.
- Đổi mới cách thi cử, đánh giá HS theo hướng phân hóa phù hợp với DHCTH.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại, ĐDDH phù hợp cho từng môn học, từng tiết dạy.
- Đổi mới đào tạo GV trong các trường sư phạm đáp ứng yêu cầu DHCTH, sinh viên phải
được tiếp cận, được học và thực hành, thực tập về hoạt động này.
- Cần có chính sách, chế độ lương bổng hợp lí hơn nhằm khích lệ CBQL, GV toàn tâm toàn ý
với sự nghiệp trồng người mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.
2.2 Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- Tiếp tục công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động DHCTH và quản lí hoạt động DHCTH.
- Xây dựng lộ trình và kế hoạch thực hiện hoạt động DHCTH cho từng giai đoạn một cách
rõ ràng, cụ thể, mang tính khả thi. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sau mỗi giai đoạn thực hiện cần
tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm cụ thể.
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, hội thảo về hoạt động DHCTH, giới thiệu các
tiết thực hiện tốt hoạt động DHCTH nhằm nhân rộng điển hình tiên tiến về DHCTH.
- Tổ chức và tạo điều kiện cho đội ngũ CBQL và GV trong các trường tiểu học thường
xuyên tham quan học tập lẫn nhau, đặc biệt được tham quan học tập ở những nước tiên tiến trên thế
giới có nền giáo dục tổ chức tốt về hoạt động này.
2.3 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10
- Tiếp tục chỉ đạo, kiểm tra công tác quản lí hoạt động DHCTH của CBQL các trường tiểu
học; tăng cường tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm.
- Tuyển chọn, bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu DHCTH. Quan tâm đến công tác qui hoạch
và luân chuyển CBQL và GV, chú trọng phát triển lực lượng trẻ.
- Qui hoạch tốt mạng lưới trường lớp, xây dựng nhanh trường mới, đầu tư CSVC, trang thiết
bị hiện đại, nâng cao chất lượng đồng đều giữa các trường làm tiền đề giảm sĩ số HS trong lớp học
tạo điều kiện cho hoạt động DHCTH.
- Xây dựng mạng lưới thanh tra chuyên môn thực sự giỏi, am hiểu về DHCTH nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra và bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
- Thiết kế trang web của ngành với những nội dung về hoạt động DHCTH và quản lí hoạt
động DHCTH phong phú để các trường tham khảo.
2.4 Các trường tiểu học Quận 10
- Xây dựng lộ trình thực hiện với các kế hoạch cụ thể về quản lí hoạt động DHCTH một
cách khả thi; phối hợp linh hoạt, sáng tạo các biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả các kế hoạch đề ra.
- Thường xuyên tập huấn, kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện hoạt động DHCTH (GV không
chỉ chú ý từng nhóm đối tượng mà phải chú ý từng cá nhân HS ở tất cả các môn), giao quyền tự chủ
cho GV trong dạy học và đánh giá HS.
- Chủ động đầu tư, bổ sung CSVC, trang thiết bị hiện đại, ĐDDH,… bằng nhiều nguồn kinh
phí (tự có, xã hội hóa và ngân sách nhà nước).
DHCTH là một hoạt động khó thực hiện tốt trong giai đoạn hiện nay vì nó đòi hỏi rất nhiều điều
kiện cần phải đáp ứng nhưng không phải chúng ta không thực hiện được. Với xu thế đổi mới toàn
diện của ngành GD&ĐT, nhất định hoạt động DHCTH sẽ được triển khai sâu rộng, thu hoạch nhiều
kết quả tốt trong thời gian sắp tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2006), Quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học của Thành phố Mỹ Tho Tỉnh Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Vụ tiểu học (1998), Chiến lược phát triển giáo dục – Đào tạo đến năm 2020, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Những vấn đề về chiến lược phát triển Giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa – Giáo dục tiểu học, Nxb Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Luật Giáo dục, Nxb Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, Ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ trường tiểu học, Nxb Giáo dục, Ban hành kèm theo quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 (Dự thảo lần thứ 14), www.moet.gov.vn.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở
tiểu học (Lớp 1, 2, 3, 4, 5), Nxb Giáo dục.
9. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Ban hành kèm theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
10. Hoàng Chúng (1982), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
11. Phạm Tất Dong (2006), “Dạy học phân hóa và hướng nghiệp”, www.huongnghiep.vn (16/9/2006).
12. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm.
13. Đanilốp M.A. và Xcátkin M.N. (1980), Lí luận dạy học của trường phổ thông, Nxb Giáo dục Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Ban hành theo Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của ban Bí thư.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Bùi Hiền – Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển Giáo dục
học, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
18. Đỗ Đình Hoan (2008), “Dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học”, Chuyên đề
Giáo dục Tiểu học, 35, tr.1-5.
19. Hội khoa học tâm lí – giáo dục Việt Nam (2003), “Thế giới trong ta”, (189).
20. Bùi Văn Huệ (1996), Tâm lý học Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
21. Hồ Thiệu Hùng (2008), “Một luận điểm giáo dục mới”, www.vietbao,vn (1/4/2008).
22. Trần Thị Hương – Nguyễn Thị Bích Hạnh – Hồ Văn Liên – Ngô Đình Qua (2009), Giáo dục học đại cương, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Bá Kim – Vũ Dương Thụy (1987), Những nghiên cứu phát triển lí luận dạy học môn toán, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 1.
24. Trần Tuấn Lộ (2006), “Đề cương bài giảng về quản lí tiểu học”, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
25. Mai Văn Lợi (2008), Quản lý hoạt động giảng dạy trong các trường tiểu học Thành phố Cà
Mau, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
26. Huỳnh Công Minh (2008), “Dạy học cá thể”, Tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng hè cho Cán bộ Quản lý và giáo viên Thành phố Hồ Chí Minh chuẩn bị năm học mới 2008 – 2009.
27. Huỳnh Công Minh (2010), Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh hội nhập các nền giáo dục tiên tiến, Nxb Giáo dục Việt Nam.
28. Nguyễn Bá Minh – Nguyễn Thị Mỹ Trinh (2009), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm,
Nxb Giáo dục.
29. Vương Dương Minh (2005), “Phân hóa trong giáo dục phổ thông”, www.hanoi.edu.com (7/6/2005).
30. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại học Sư phạm.
31. Hà Thế Ngữ – Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học Tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Nguyễn Quang Nhữ (2008), “Về công tác quản lí của hiệu trưởng trường tiểu học”, Chuyên đề Giáo dục Tiểu học, 30, tr.22-23.
33. Trần Thị Tuyết Oanh (2008), Giáo dục học Tập 1, Nxb Đại học Sư phạm.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục, Trường CBQLGD-ĐT I, Hà Nội.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lí luận dạy học, Trường CBQLGD-ĐT II, Thành phố Hồ Chí Minh.
36. Kham Ban Sangouantrichanh (1991), Vận dụng quan điểm hoạt động và phân hóa đối tượng học sinh trong việc cải tiến phương pháp dạy học toán thông qua chủ đề phương trình ở lớp cuối cấp sơ trung bậc phổ thông nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Luận án Phó Tiến sĩ Sư phạm - Tâm lý, Trường Đại học Sư phạm I Hà Nội.
37. Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (2009), Chuyên đề Dạy học theo chuẩn chương trình với định hướng cá thể hóa, Bài tham luận.
38. Lê Tiến Thành (2009), “Giáo dục tiểu học chặng đường 15 năm phát triển và những định
hướng cho giai đoạn mới”, Chuyên đề Giáo dục Tiểu học, 39, tr.1-7.
39. Hà Nhật Thăng – Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, Nxb Giáo dục.
40. Trần Thị Minh Thi (2008), “Bàn về phương pháp dạy học cá thể hóa”, www.giaoduc.edu.vn (8/2008).
41. Nguyễn Hữu Thiên (2010), “Các giải pháp thực hiện Dạy học phân hóa đối tượng học sinh ở
tiểu học”, Thế giới trong ta, (95+96), tr.4-9.
42. Phạm Đình Thực (2008), Phương pháp dạy Toán tiểu học, Nxb Giáo dục.
43. Huỳnh Thị Kim Trang (2002), Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường tiểu học của một số Phòng giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Anh Tú (2008), “Dạy học cá thể: Cần nhất cái tâm và năng lực của người thầy”, www.giaoduc.edu.vn (9/10/2008).
45. Nguyễn Khắc Viện, Nghiêm Chưởng Châu, Nguyễn Thị Nhất (1994), Tâm lý học sinh tiểu học, Nxb Giáo dục.
46. Vụ Giáo dục Tiểu học (2008), Đổi mới phương pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo
dục tích cực, Nxb Giáo dục.
47. Phạm Viết Vượng (1998), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục.
48. Nguyễn Thị Quỳnh Yến (2009), “Dạy học phân hóa học sinh”, Thế giới trong ta, (87+88), tr.7.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBQL TRƯỜNG TIỂU HỌC (LẦN 1)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu đúng thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa
(DHCTH) ở các trường tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh và góp phần nâng cao chất
lượng quản lí đối với hoạt động DHCTH của GV, xin Quí thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình
bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống hoặc điền vào chỗ trống sau mỗi câu hỏi.
Xin Quí thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- Chức vụ: .......................................................................................................
- Trình độ chuyên môn: ............................. Đã qua bồi dưỡng quản lí:
- Thâm niên công tác: .............................. Thâm niên quản lí:.........................
Câu 1: Xin cho biết nhận thức của Quí thầy cô về hoạt động DHCTH.
Nhận thức về DHCTH TT Đúng Mức độ nhận thức Không Không biết đúng
1 DHCTH là chia HS theo từng nhóm trình độ để dạy
2 DHCTH là dạy học lấy HS làm trung tâm
3 DHCTH là dạy cho mọi HS đạt được Chuẩn qui định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng
4 DHCTH là dạy học cho từng HS, dù trong lớp có nhiều HS
5 DHCTH là giúp từng HS phát huy tối đa năng lực của bản thân
6 DHCTH là giúp từng HS giải quyết được lượng kiến thức và bài tập trong sách giáo khoa
7 DHCTH là sự hợp tác giữa GV và HS nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, tư duy độc lập của HS
8 DHCTH đòi hỏi GV nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình và khả năng từng HS
Nhận thức khác: ............................................................................................... ..................................................................................................................................
Câu 2: Theo Quí thầy cô, DHCTH cần những điều kiện nào? Mức độ quan trọng và kết quả thực hiện?
Ít
Mức độ quan trọng Kết quả thực hiện
Tốt Khá
Yếu
Quan trọng
Trung bình
Rất quan trọng
Không quan trọng
quan trọng
Điều kiện DHCTH TT
1 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại, đầy đủ
2 Đào tạo sư phạm đáp ứng được yêu cầu DHCTH
3 Sĩ số lớp không quá 30 HS
4 Kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, phân loại được đối tượng HS
5 Đổi mới công tác quản lí nhà trường
6 Đổi mới nội dung chương trình
7 Đổi mới hoạt động của người GV
Điều kiện khác: ................................................................................................ ..................................................................................................................................
Câu 3: Xin Quí thầy cô cho biết sự cần thiết của việc quản lí hoạt động DHCTH ở trường
tiểu học.
a. Rất cần thiết b. Cần thiết c. Ít cần thiết d. Không cần thiết
Câu 4: Trong một tiết dạy, GV đã áp dụng được những hình thức nào khi thực hiện hoạt động DHCTH?
a. Dạy cả lớp
b. Dạy theo nhóm đối tượng (cùng trình độ, nhu cầu, sở thích,…)
c. Dạy cá thể cho một vài HS yếu hay HS học hòa nhập
d. Dạy đến từng cá nhân học sinh trong lớp
e. Hình thức khác: .......................................................................................
Câu 5: Quí thầy cô có nhận xét gì về nội dung các môn học khi thực hiện hoạt động DHCTH?
Mức độ
Môn học TT Phù hợp Rất phù hợp Chưa phù hợp Không phù hợp
1 Tiếng Việt 2 Toán 3 Đạo đức 4 TN & XH (Khối 1 - 3) 5 Khoa học (Khối 4 - 5) 6 Lịch sử (Khối 4 - 5) 7 Địa lí (Khối 4 - 5) 8 Âm nhạc 9 Mĩ thuật
10 Thủ công (Khối 1 - 3) 11 Kĩ thuật (Khối 4 - 5) 12 Thể dục
Câu 6: Theo Quí thầy cô, nội dung quản lí hoạt động DHCTH trong trường tiểu học là quản
lí những vấn đề gì? Các nội dung này có tầm quan trọng như thế nào?
Mức độ nhận thức
TT Nội dung quản lí hoạt động DHCTH Bình thường Quan trọng Không quan trọng
1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH 2 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH 3 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo Rất quan trọng hướng DHCTH
4 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH 5 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
6 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
7 Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động
DHCTH
8 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
Nội dung quản lí khác: ..................................................................................... Câu 7: Xin Quý thầy cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện về những nội dung quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học (TX: thường xuyên, KTX: không thường xuyên, KTH: không thực hiện; T: Tốt, K: Khá, TB: trung bình, Y: Yếu).
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lí TT
TX KTX KTH T K TB Y
1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng
DHCTH a. Căn cứ trình độ, năng lực chuyên môn b. Căn cứ phẩm chất đạo đức c. Căn cứ hoàn cảnh, nguyện vọng của GV d. Căn cứ khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS của GV e. Căn cứ vào yêu cầu đặc điểm lớp f. Căn cứ vào nguyện vọng của phụ huynh
2 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH a. Quán triệt cho GV nắm vững dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng với định hướng DHCTH b. Kiểm tra việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng với định hướng DHCTH qua kế hoạch bài dạy, dự giờ, báo cáo của tổ khối c. Tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt khoán chương trình phù
hợp với DHCTH
3 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp
theo hướng DHCTH a. Hướng dẫn GV cách lập kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động DHCTH b. Có kế hoạch kiểm tra việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH c. Kiểm tra kế hoạch bài dạy, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ DHCTH trước khi lên lớp d. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV định kì và đột xuất
Nội dung quản lí
TX KTX KTH T K TB Y TT 4 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
a. Qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH b. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH
c. Khuyến khích GV ứng dụng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với DHCTH
d. Tổ chức dự giờ định kì, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết dạy
5 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
a. Phổ biến các văn bản, qui định về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại HS
b. Kiểm tra việc ra đề kiểm tra phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng theo hướng phân loại đối tượng HS
c. Tạo điều kiện cho GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối tượng để thấy sự tiến bộ của HS.
d. Kiểm tra GV thực hiện kiểm tra, chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng
e. Kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ điểm, sổ liên lạc, học bạ
6 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
a. Chỉ đạo lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn phục vụ cho hoạt động DHCTH
b. Qui định chế độ dự giờ, thao giảng DHCTH của GV
c. Tổ chức các chuyên đề DHCTH
d. Dự giờ đột xuất
e. Tổ chức phân tích và đánh giá hoạt động DHCTH sau tiết dự giờ
TX KTX KTH T K TB Y TT Nội dung quản lí
7 Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
a. Quản lí, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có phục vụ hoạt động DHCTH
b. Tham mưu với cấp trên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
c. Tổ chức phong trào làm đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
d. Vận động các lực lượng hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu DHCTH
8 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
a. Bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
b. Kiểm tra, đánh giá năng lực GV thực hiện hoạt động DHCTH
c. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về DHCTH một cách cụ thể
d. Giới thiệu và cung cấp tài liệu về DHCTH cho GV
e. Tạo điều kiện cho GV tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ tốt hoạt động DHCTH
f. Tổ chức chuyên đề, hội giảng ứng dụng các phương pháp dạy học mới trong DHCTH thường xuyên
g. GV học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ
h. Quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng của GV
Câu 8: Quí thầy cô đã gặp những khó khăn nào trong công tác quản lí hoạt động DHCTH?
Mức độ
TT Những khó khăn
Khó khăn Không khó khăn Rất khó khăn
1 Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
2 Năng lực sư phạm của GV đáp ứng được hoạt động DHCTH
3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện DHCTH
4 Áp lực sĩ số HS
5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động DHCTH 6 Việc kiểm tra, đánh giá GV thực hiện hoạt động DHCTH 7 Việc bồi dưỡng chuyên môn GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
8 Tự học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực quản lí của bản thân
Khó khăn khác: ...............................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 9: Theo Quí thầy cô, nguyên nhân nào làm hạn chế khả năng và kết quả công tác quản lí hoạt động DHCTH?
a. GV không được học tập kĩ về DHCTH trong trường sư phạm
b. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ quản lí về DHCTH chưa thường
xuyên, đôi lúc còn mang tính hình thức
c. Số lượng HS ngày càng tăng mà trường lớp không đáp ứng đủ.
d. Chế độ, chính sách, lương bổng chưa khuyến khích đội ngũ cán bộ quản lí toàn tâm toàn ý với công việc
e. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hạn hẹp, chậm trễ
f. Tập hợp các minh chứng để đánh giá kết quả DHCTH của GV còn gặp khó khăn
g. Nguyên nhân khác: ..................................................................................
.................................................................................................................................. Câu 10: Để nâng cao hiệu quả công tác quản lí hoạt động DHCTH, theo Quí thầy cô, cán bộ quản lí trường tiểu học cần có những biện pháp nào? (Xin vui lòng ghi theo thứ tự ưu tiên).
1. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 11: Để công tác quản lí hoạt động DHCTH đạt hiệu quả, Quí thầy cô có những kiến
nghị gì đối với các cấp quản lí?
a. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
b. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
c. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quí thầy cô!
Phụ lục 2:
..................................................................................................................................
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GV TRƯỜNG TIỂU HỌC (LẦN 1)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu đúng thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa
(DHCTH) ở các trường tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, xin Quí thầy cô vui lòng cho
biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống hoặc điền vào chỗ trống ngay sau câu hỏi.
Xin Quí thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:
- GV chủ nhiệm lớp: ........... Sĩ số HS: ............. (GV dạy bộ môn: ................... )
- Trình độ chuyên môn: ............................ Thâm niên giảng dạy: ....................
Câu 1: Xin cho biết nhận thức của Quí thầy cô về hoạt động DHCTH.
Mức độ nhận thức
TT Nhận thức về DHCTH Đúng Không đúng Không biết
1 DHCTH là chia HS theo từng nhóm trình độ để dạy
2 DHCTH là dạy học lấy HS làm trung tâm
3 DHCTH là dạy cho mọi HS đạt được Chuẩn qui định trong chuẩn kiến thức, kĩ năng
4 DHCTH là dạy học cho từng HS, dù trong lớp có nhiều HS
5 DHCTH là giúp từng HS phát huy tối đa năng lực của bản thân
6 DHCTH là giúp từng HS giải quyết được lượng kiến thức và bài tập trong sách giáo khoa
7 DHCTH là sự hợp tác giữa GV và HS nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo, tư duy độc lập của HS
8 DHCTH đòi hỏi GV nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình và khả năng từng HS
Nhận thức khác: ...............................................................................................
.................................................................................................................................. Câu 2: Xin Quí thầy cô cho biết tầm quan trọng của hoạt động DHCTH.
a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Ít quan trọng d. Không quan trọng
Câu 3: Theo Quí thầy cô, DHCTH cần những điều kiện nào? Mức độ quan trọng và kết quả
thực hiện?
Mức độ quan trọng Kết quả thực hiện
Tốt Khá
Yếu
Quan trọng
Trung bình
Rất quan trọng
Không quan trọng
Ít quan trọng
Điều kiện DHCTH TT
1 Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại, đầy đủ
2 Đào tạo sư phạm đáp ứng được yêu cầu DHCTH
3 Sĩ số lớp không quá 30 HS
4 Kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, phân loại được đối tượng HS
5 Đổi mới công tác quản lí nhà trường
6 Đổi mới nội dung chương trình
7 Đổi mới hoạt động của người GV
Điều kiện khác: ................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 4: Trong một tiết dạy, Quí thầy cô đã áp dụng được những hình thức nào khi thực hiện hoạt động DHCTH?
a. Dạy cả lớp
b. Dạy theo nhóm đối tượng (cùng trình độ, nhu cầu, sở thích,…)
c. Dạy cá thể cho một vài HS yếu hay HS học hòa nhập
d. Dạy đến từng cá nhân học sinh trong lớp
e. Hình thức khác: .......................................................................................
Câu 5: Quí thầy cô có nhận xét gì về nội dung các môn học khi thực hiện hoạt động DHCTH?
Mức độ
TT Môn học Phù hợp Rất phù hợp Chưa phù hợp Không phù hợp
1 Tiếng Việt 2 Toán 3 Đạo đức 4 TN & XH (Khối 1 - 3) 5 Khoa học (Khối 4 - 5) 6 Lịch sử (Khối 4 - 5) 7 Địa lí (Khối 4 - 5) 8 Âm nhạc 9 Mĩ thuật 10 Thủ công (Khối 1 - 3) 11 Kĩ thuật (Khối 4 - 5) 12 Thể dục
Câu 6: Xin Quí thầy cô vui lòng tự đánh giá về việc thực hiện hoạt động DHCTH của bản thân.
TT Nội dung thực hiện Tốt Khá Trung bình Yếu
1 Nắm vững nội dung chương trình, dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng với định hướng DHCTH
2 Tìm hiểu để nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh gia đình và năng lực của từng HS
3
Lập kế hoạch bài dạy thể hiện mục tiêu từng đối tượng, các hoạt động DHCTH; chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ DHCTH trước khi lên lớp
4 Tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH bằng các phương pháp chọn lọc, ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả
5
Kiểm tra, đánh giá phân loại được đối tượng HS; chú trọng đánh giá định tính thể hiện năng lực của từng HS trong sổ liên lạc, học bạ
TT Nội dung thực hiện Tốt Khá Trung bình Yếu
6 Tích cực dự giờ, thao giảng, thảo luận rút kinh nghiệm việc thực hiện hoạt động DHCTH
7 Tích cực tham gia các chuyên đề DHCTH do Sở, Phòng, Cụm trường tổ chức
8 Thường xuyên nghiên cứu tài liệu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
về DHCTH
9 Chủ động tự làm đồ dùng phục vụ hoạt động DHCTH
10 Thường xuyên thông tin và phối hợp với phụ huynh trong việc giúp đỡ HS học tập
Câu 7: Quí thầy cô đã gặp những khó khăn nào khi thực hiện hoạt động DHCTH?
Mức độ
TT Những khó khăn
Khó khăn Không khó khăn
Rất khó khăn 1 Nhận thức của thầy cô về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
2 Năng lực sư phạm của thầy cô đáp ứng được hoạt động DHCTH
3 Áp lực sĩ số HS
4 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động DHCTH
5 Việc bồi dưỡng chuyên môn GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
6 Có sự chênh lệch nhiều về đặc điểm tâm sinh lí, trình độ của HS trong một lớp
7 Tài liệu bồi dưỡng, tham khảo về DHCTH
8 Kiểm tra, đánh giá HS mang tính đại trà, hình thức
9 Nội dung chương trình còn nặng nề, quá tải
10 Tự học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm của thầy cô
Khó khăn khác: ...............................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 8: Theo Quí thầy cô, nguyên nhân nào làm hạn chế thực hiện hoạt động DHCTH của GV?
a. GV không được học tập kĩ về DHCTH trong trường sư phạm
b. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV về DHCTH chưa thường
xuyên, đôi lúc còn mang tính hình thức
c. Số lượng HS ngày càng tăng mà trường lớp không đáp ứng đủ
d. Sự quan tâm của phụ huynh trong việc chuẩn bị bài ở nhà của HS chưa tốt
e. Chế độ, chính sách, lương bổng chưa khuyến khích đội ngũ GV đầu tư cho việc tổ chức tốt hoạt động DHCTH
f. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hạn hẹp, chậm trễ
g. Nguyên nhân khác: ..................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 9: Theo Quí thầy cô, nội dung quản lí hoạt động DHCTH trong trường tiểu học là quản lí những vấn đề gì? Các nội dung này có tầm quan trọng như thế nào?
Nội dung quản lí Mức độ nhận thức TT
hoạt động DHCTH Bình thường Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH 2 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH 3 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
4 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH 5 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
6 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm
đáp ứng DHCTH
7 Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt
động DHCTH
8 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
DHCTH
Nội dung quản lí khác: .....................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 10: Xin Quý thầy cô vui lòng cho biết mức độ thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện về những nội dung quản lí hoạt động DHCTH ở các trường tiểu học (TX: thường xuyên, KTX: không thường xuyên, KTH: không thực hiện; T: Tốt, K: Khá, TB: Trung bình, Y: Yếu).
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện Nội dung quản lí TT
TX KTX KTH T K TB Y 1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng
DHCTH
a. Căn cứ trình độ, năng lực chuyên môn
b. Căn cứ phẩm chất đạo đức
c. Căn cứ hoàn cảnh, nguyện vọng của GV
d. Căn cứ khả năng nắm bắt đặc điểm tâm sinh lí, năng lực HS của GV
e. Căn cứ vào yêu cầu đặc điểm lớp
f. Căn cứ vào nguyện vọng của phụ huynh
2 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với
DHCTH
a. Quán triệt cho GV nắm vững dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng với định hướng DHCTH
b. Kiểm tra việc thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng với định hướng DHCTH qua kế hoạch bài dạy, dự giờ, báo cáo của tổ khối
c. Tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt khoán chương trình phù hợp với DHCTH
3 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp
theo hướng DHCTH
a. Hướng dẫn GV cách lập kế hoạch bài dạy thể hiện được các hoạt động DHCTH
b. Có kế hoạch kiểm tra việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
c. Kiểm tra kế hoạch bài dạy, chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ DHCTH trước khi lên lớp
d. Kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV định kì và đột xuất
Nội dung quản lí
TX KTX KTH T K TB Y TT 4 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
a. Qui định cụ thể việc thực hiện giờ lên lớp của GV đảm bảo theo hướng DHCTH
b. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo hướng DHCTH
c. Khuyến khích GV ứng dụng các hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với DHCTH
d. Tổ chức dự giờ định kì, đột xuất, rút kinh nghiệm, đánh giá xếp loại tiết dạy
5 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
a. Phổ biến các văn bản, qui định về chế độ kiểm tra, đánh giá xếp loại HS
b. Kiểm tra việc ra đề kiểm tra phù hợp với chuẩn kiến thức, kĩ năng theo hướng phân loại đối tượng HS
c. Tạo điều kiện cho GV xây dựng thang bậc đánh giá cho từng nhóm đối tượng để thấy sự tiến bộ của HS
d. Kiểm tra GV thực hiện kiểm tra, chấm bài nghiêm túc, bảo đảm tính công bằng
e. Kiểm tra việc đánh giá định tính thể hiện năng lực học tập của từng HS trong sổ điểm, sổ liên lạc, học bạ
6 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
a. Chỉ đạo lập kế hoạch, nội dung sinh hoạt chuyên môn phục vụ cho hoạt động DHCTH
b. Qui định chế độ dự giờ, thao giảng DHCTH của GV
c. Tổ chức các chuyên đề DHCTH
d. Dự giờ đột xuất
e. Tổ chức phân tích và đánh giá hoạt động DHCTH sau tiết dự giờ
TT TX KTX KTH T K TB Y Nội dung quản lí
7 Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
a. Quản lí, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện có phục vụ hoạt động DHCTH
b. Tham mưu với cấp trên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
c. Tổ chức phong trào làm đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
d. Vận động các lực lượng hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu DHCTH
8 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
a. Bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động DHCTH
b. Kiểm tra, đánh giá năng lực GV thực hiện hoạt động DHCTH
c. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV về DHCTH một cách cụ thể
d. Giới thiệu và cung cấp tài liệu về DHCTH cho GV
e. Tạo điều kiện cho GV tiếp cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại phục vụ tốt hoạt động DHCTH
f. Tổ chức chuyên đề, hội giảng ứng dụng các phương pháp dạy học mới trong DHCTH thường xuyên
g. GV học nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ
h. Quản lí việc tự học, tự bồi dưỡng của GV
Câu 11: Để thực hiện hoạt động DHCTH đạt hiệu quả, Quí thầy cô có những kiến nghị gì đối với các cấp quản lí?
d. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
e. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
f. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
g. Đối với Trường tiểu học nơi Quí thầy cô đang công tác:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quí thầy cô!
Phụ lục 3:
..................................................................................................................................
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBQL PHÒNG GD&ĐT (LẦN 1)
Để giúp chúng tôi tìm hiểu đúng thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa
(DHCTH) ở các trường tiểu học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh và góp phần nâng cao chất
lượng quản lí đối với hoạt động DHCTH của giáo viên (GV), xin Quí thầy cô vui lòng cho biết ý
kiến của mình bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống hoặc điền vào chỗ trống sau mỗi câu hỏi.
Câu 1: Theo Quí thầy cô, nội dung quản lí hoạt động DHCTH trong trường tiểu học là quản lí những vấn đề gì? Các nội dung này có tầm quan trọng như thế nào?
Mức độ nhận thức
TT Nội dung quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng
1 Quản lí việc phân công giảng dạy cho GV đáp ứng DHCTH
2 Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
3 Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy và chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng cá thể hóa
4 Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
5 Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
6 Quản lí việc sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và rút kinh nghiệm đáp ứng DHCTH
7 Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục vụ hoạt động DHCTH
8 Quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu DHCTH
Nội dung quản lí khác: .....................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 2: Theo Quí thầy cô, các biện pháp quản lí hoạt động DHCTH của cán bộ quản lí các trường tiểu học Quận 10 hiện nay là gì? (Xin vui lòng ghi theo thứ tự ưu tiên)
1. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. ............................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 3: Theo Quí thầy cô, những ưu điểm và hạn chế về biện pháp quản lí hoạt động DHCTH
của cán bộ quản lí các trường tiểu học Quận 10 hiện nay là gì?
a. Ưu điểm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
b. Hạn chế:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
c. Nguyên nhân:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Câu 4: Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10 hay bản thân Quí thầy cô là cán bộ phụ trách sẽ
có những biện pháp gì để giúp cán bộ quản lí các trường tiểu học quản lí tốt hoạt động DHCTH?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quí thầy cô!
..................................................................................................................................
Phụ lục 4:
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CBQL PHÒNG GD&ĐT, CBQL VÀ GV TRƯỜNG TIỂU HỌC (LẦN 2)
Để ứng dụng các biện pháp quản lí hoạt động dạy học cá thể hóa (DHCTH) ở các trường tiểu
học Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu quả, xin Quí thầy cô vui lòng đánh giá về mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột và dòng
tương ứng.
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
TT Biện pháp
Cần thiết Khả thi Chưa khả thi Rất khả thi
Rất cần thiết Chưa cần thiết 1 Giảm sĩ số học sinh trong lớp học
Dưới 30 HS / lớp
Dưới 35 HS / lớp
2 Xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường theo yêu cầu DHCTH
Đào tạo sư phạm đáp ứng yêu cầu DHCTH
Nâng cao tầm nhìn, nhận thức của CBQL và GV về DHCTH Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thường xuyên cho GV đáp ứng yêu cầu DHCTH Tạo điều kiện cho CBQL và GV tham quan, học tập về tổ chức hoạt động DHCTH trong thành phố và nước ngoài 3 Đổi mới nội dung chương trình đáp ứng yêu cầu DHCTH Giao quyền chủ động cho GV trong việc thực hiện chương trình Đổi mới nội dung chương trình theo hướng tinh giản và tích hợp, phù hợp nhận thức và phát huy tốt năng lực của HS Vận dụng sáng tạo nội dung SGK phù hợp với việc tổ chức hoạt động DHCTH
Tổ chức buổi 2 theo hình thức câu lạc bộ
TT Biện pháp Cần thiết Khả thi Chưa khả thi Rất khả thi
Rất cần thiết Chưa cần thiết 4 Quản lí hoạt động DHCTH của GV
Quản lí việc thực hiện chương trình phù hợp với DHCTH
Quản lí việc lập kế hoạch bài dạy, chuẩn bị giờ lên lớp theo hướng DHCTH
Quản lí việc tổ chức hoạt động trên lớp theo hướng DHCTH
Quản lí việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phân loại đối tượng HS
5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ
DHCTH
Xây dựng và nâng cấp trường, lớp
Đầu tư đủ trang thiết bị dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu DHCTH
Trang bị đủ đồ dùng dạy học cho GV và HS
Tổ chức hiệu quả phong trào làm ĐDDH phục vụ hoạt động DHCTH
6 Tăng cường công tác kiểm tra chuyên môn và kiểm định
chất lượng giáo dục
Kiểm tra chuyên môn 1 học kì / lần
Kiểm định chất lượng giáo dục 1 năm học / lần
Thi đua, khen thưởng, kịp thời nhân điển hình các lớp thực hiện tốt DHCTH
7 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của PHHS về DHCTH,
thiết lập tốt mối quan hệ GV – PHHS
Tổ chức báo cáo chuyên đề về DHCTH cho PHHS
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quí thầy cô!
Phụ lục 5:
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh về việc học tập của từng HS (thông qua email, điện thoại, sổ liên lạc hay gặp gỡ trực tiếp,…)
PHIẾU DỰ GIỜ
Môn: Toán
Sĩ số: 29 Trường: Hoàng Diệu Quận 10 Tên bài dạy: Số 6 Lớp: Một 2
Thời gian Theo dõi và ghi chép bài giảng Nhận xét
Bài cũ: - GV treo bảng phụ: 1 2, 5 3, 4 4. 1HS lên điền. HS nhận xét bằng cách giơ tay.
- Chúng ta đã học các số nào? 1HS trả lời, lên bảng sắp 5 số (1 - 5) theo thứ tự. 9 giờ 20 - Chưa tổ chức cho cả lớp làm việc.
Bài mới:
- GV giới thiệu bài: Số 6. 3HS nhắc lại. - GV dán tranh. Có mấy bạn chơi trong vòng tròn? 2HS trả lời. Có 1 bạn chạy đến xin chơi, vậy có bao nhiêu bạn chơi? 2HS trả lời. 9 giờ 23
- GV dán tranh cây cam. Có mấy quả cam? 1HS trả lời. GV viết 5 vào ô trống. GV dán thêm 1 quả. 1HS trả lời, lên điền 1. Có tất cả bao nhiêu quả trên cây? 1HS trả lời, GV điền 6. GV chốt 5 thêm 1 là 6. 15HS nhắc lại, cả lớp nhắc lại 2 lần. - GV dán số 6. GV hướng dẫn cách viết: Điểm đặt bút ta viết một nét
cong đến điểm dừng bút theo chiều kim đồng hồ. - 1HS đếm dãy số 1 - 5, lên gắn thêm số 6. 5HS, 3 nhóm HS, cả lớp đọc dãy số.
- 2HS vừa chỉ vừa đếm ngược. - Số 6 là số liền sau của số mấy? 1HS trả lời. - 1HS cho cả lớp chơi trò chơi thổi bong bóng (1 hơi đến 6 hơi, nổ). - GV hướng dẫn viết số 6. Cả lớp viết bảng con, 1HS giơ bảng làm
mẫu. Cả lớp viết 6 số 6, 2HS giơ bảng làm mẫu 2 cách viết số 6, HS nhận xét 2 cách viết đó.
- GV dán 5 quả táo. 1HS nêu. Cô thêm 1 quả táo (dán), 6 gồm 5 và 1 hay 6 gồm 1 và 5 (vừa nói vừa chỉ 2 lần). 3HS nhắc lại. 9 giờ 35
- GV dán 6 con kiến. 1HS điền số. Có mấy con kiến đen? 1HS trả lời: 4. Có mấy con kiến vàng? 1HS trả lời: 2. Vậy bạn nào nói được 6 gồm…? 1HS trả lời. - GV dán 6 bút chì (3 đen, 3 xanh). 1HS điền số. Nhóm đôi thảo luận 6 gồm …? 1HS trả lời.
- GV chốt lại cả 3 hình 6 gồm… - Luyện tập: Nhóm 5 làm việc cá nhân xếp xuôi, xếp ngược từ 1 đến
6. Các nhóm khác làm việc cá nhân BT3/26, đổi sách dò lỗi. Sau đó nhóm trưởng lấy rổ đựng các bài toán điền dấu và cá nhân làm, ai làm đúng nhận hoa cam, làm sai nhận hoa vàng (nhóm trưởng kiểm tra). GV thu rổ. 1HS nhóm 5 đọc xuôi, đọc ngược dãy số (1 - 6).
Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học.
9 giờ 45 9 giờ 55 - Ngược chiều kim đồng hồ. - Một số HS chưa viết xong 6 số 6 như yêu cầu. - GV quan tâm nhiều đến nhóm 5 (nhóm yếu) nên chưa quản lí được các nhóm khác làm việc.
10 giờ 5
Quận 10, ngày 17 tháng 9 năm 2010 Người dự giờ
Đặng Thị Tuyết Lan
Phụ lục 6:
PHIẾU DỰ GIỜ
Môn: Tập làm văn (GAĐT)
Tên bài dạy: Trả bài văn tả cảnh Lớp: Năm 4 Sĩ số: 34 Trường: Võ Trường Toản Quận 10
Bài mới:
- GV giới thiệu bài. - 3HS giơ bảng nhóm ghi 3 đề bài các em đã làm ở tiết trước. Cả lớp vừa hát vừa tìm chỗ ngồi thích hợp với đề bài mình đã làm (HS ngồi theo đề). GV xếp chỗ ngồi cho các HS gặp khó khăn trong môn Tập làm văn.
- GV nhận xét chung:
+ GV thống kê điểm số: 4 giỏi, 20 khá, 8 trung bình, 2 chưa đạt. + Nhận xét chung bài làm cả lớp. - GV hướng dẫn HS phân tích đề:
+ 1HS đọc đề tả cảnh buổi sáng. GV hỏi từng câu: Đề yêu cầu bạn tả
gì? Nếu tả buổi sáng trong công viên bạn sẽ quan sát và tả những cảnh vật nào? Từng HS trả lời.
+ Tiến hành tương tự cho đề tả cơn mưa, tả ngôi trường.
- Sửa lỗi chung:
+ GV phát phiếu bài tập: Nhóm khá giỏi phiếu màu xanh, nhóm trung
bình phiếu màu hồng.
+ HS thảo luận nhóm để sửa lỗi trong phiếu. + BT1: mỗi câu 3HS sửa. + BT2: HS nêu cách sửa, GV đưa 1 bài sửa của HS lên máy chiếu, HS
nhận xét.
+ BT3: 2HS nêu cách sửa.
- Sửa lỗi bài cá nhân: GV trả bài cho HS. Nêu yêu cầu: Các bạn sửa cách dùng từ, đặt câu, bạn nào không có lỗi sai viết lại một đoạn cho hay hơn, lỗi chính tả về nhà sửa. HS làm việc cá nhân.
- Một HS đọc bài văn hay. HS nhận xét.
Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét tiết học. - Chuẩn bị: Luyện tập làm đơn.
9 giờ 14 9 giờ 21 9 giờ 30 9 giờ 35 9 giờ 40 9 giờ 42 10 giờ
- Sửa quá nhanh. - Một số HS chưa thực hiện xong như yêu cầu.
10 giờ 3
Thời gian Theo dõi và ghi chép bài giảng Nhận xét
Quận 10, ngày 8 tháng 10 năm 2010 Người dự giờ
Đặng Thị Tuyết Lan Nhóm: .......................................
PHIẾU HỌC TẬP
(màu xanh)
1. Các câu văn sau dùng từ chưa phù hợp, diễn đạt chưa rõ ràng. Em hãy sửa lại để câu văn sau hay
hơn:
- Hạt mưa long lanh như những bình pha lê.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
- (…) Kế bên hội trường, trông nó rất đẹp, bên dưới những chú cá đang tung tăng bơi lội.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Lâu lâu, một chú chim bay bay vụt lên từ một thửa ruộng nào đó, như chú lo mải mê mổ thóc
nên đã ngủ lại trong một bụi lúa nào đó.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Em có nhận xét gì về cách dùng dấu câu trong đoạn văn sau? Em hãy giúp bạn bổ sung và sửa lại
dấu câu cho đúng:
- Ở sân trường hai cây phượng to, cao, cứng cáp và tỏa bóng râm cho khoảng sân trường rộng ,
gần đến hè vào cuối kì thi cuối cùng hoa phượng nở đỏ rực từng chùm , ở khoảng sân trường rộng
là sân khấu cao hơn mặt sân trường một mét.
3. Đọc đoạn văn sau và cho biết đoạn văn này có điểm gì chưa hay? Em hãy sửa lại để đoạn văn hay
hơn:
- Dưới sân là hai cây phượng cao, to, rắn chắc. Khi hoa phượng nở là chúng em biết là sắp tới
mùa hè. Trên hòn non bộ là các loài cây như lan, dương xỉ, bon sai…, dưới nước, năm, sáu chú cá
vàng tung tăng bơi lội.
Nhóm: .......................................
PHIẾU HỌC TẬP
(màu hồng)
1. Các câu văn sau dùng từ chưa phù hợp, diễn đạt chưa rõ ràng. Em hãy sửa lại để câu văn sau hay
hơn:
- Hạt mưa long lanh như những bình pha lê.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
- (…) Kế bên hội trường, trông nó rất đẹp, bên dưới những chú cá đang tung tăng bơi lội.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
- Lâu lâu, một chú chim bay bay vụt lên từ một thửa ruộng nào đó, như chú lo mải mê mổ thóc
nên đã ngủ lại trong một bụi lúa nào đó.
Sửa lại: ..................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Em có nhận xét gì về cách dùng dấu câu trong đoạn văn sau? Em hãy giúp bạn bổ sung và sửa lại
dấu câu cho đúng:
- Ở sân trường hai cây phượng to, cao, cứng cáp và tỏa bóng râm cho khoảng sân trường rộng,
gần đến hè vào cuối kì thi cuối cùng hoa phượng nở đỏ rực từng chùm, ở khoảng sân trường rộng là
sân khấu cao hơn mặt sân trường một mét.
3. Đọc đoạn văn sau và cho biết đoạn văn này có điểm gì chưa hay? Em hãy sửa lại để đoạn văn
hay hơn:
- Dưới sân là hai cây phượng cao, to, rắn chắc. Khi hoa phượng nở là chúng em biết là sắp tới
mùa hè. Trên hòn non bộ là các loài cây như lan, dương xỉ, bon sai…, dưới nước, năm, sáu chú cá
Phụ lục 7:
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
vàng tung tăng bơi lội.
CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC CÁ THỂ
MÔN HỌC VẦN – KHỐI 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Dạy học theo hướng cá thể hóa là một hình thức dạy học tích cực. Đây là một hình thức giảng dạy nhằm cung cấp các kiến thức và kĩ năng luyện tập phù hợp với trình độ của học sinh, phát huy tính tích cực, sự năng động ở tất cả các đối tượng học sinh. Tuy nhiên, hình thức dạy học theo hướng cá thể hóa đối tượng học sinh vẫn còn mới mẻ đối với giáo viên. Một số giáo viên còn lúng túng, chưa mạnh dạn thực hiện cách giảng dạy này. Vì thế, để có thể trao đổi kinh nghiệm về cách tổ chức các hoạt động trong tiết dạy học cũng như cách lựa chọn nội dung như thế nào cho phù hợp, đó chính là lí do khối Một thực hiện chuyên đề “Dạy học cá thể theo đối tượng học sinh”.
II. THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY HIỆN NAY Ở KHỐI LỚP:
1. Thuận lợi:
- Phần lớn giáo viên khối Một dạy lâu năm, nắm khá vững vàng nội dung chương trình, các
yêu cầu kiến thức và kĩ năng cơ bản của từng bài dạy.
- Đa số giáo viên đã nắm và thực hiện khá tốt các hình thức giảng dạy theo hướng tích cực, biết tổ chức các hoạt động học trong tiết học nhằm giúp học sinh tự tìm hiểu và nắm các kiến thức của bài học.
- Tất cả các giáo viên đã nắm và phân loại trình độ các đối tượng học sinh ngay từ đầu năm
học.
2. Tồn tại:
- Hầu hết các giáo viên chưa nắm được hình thức tổ chức tiết học theo hướng cá thể hóa học sinh.
- Giáo viên chưa mạnh dạn thực hiện nội dung văn bản 896 trong việc giảng dạy theo sự phân hóa, còn bám sát nhiều các bài tập sách giáo khoa để giao việc cho tất cả các đối tượng học sinh nên dẫn đến việc tình trạng học sinh trung bình, yếu không theo kịp thời gian so với các đối tượng khá, giỏi hay không thể phát huy khả năng sáng tạo, phát triển tư duy đối với những học sinh có năng khiếu về môn Tiếng Việt.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN DẠY HỌC CÁ THỂ HÓA THEO ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH:
1. Phân loại đối tượng học sinh:
- Đây là việc làm rất quan trọng đối với người giáo viên chủ nhiệm. Người giáo viên phải thu thập thông tin từ lớp dưới, thông qua khảo sát về tình hình học sinh mới vô học (đã qua lớp mẫu giáo, đã biết chữ cái,…) và quan trọng hơn hết đó là quá trình giảng dạy học sinh trong 2 – 3 tuần đầu để phân loại đối tượng học sinh. Cụ thể có thể phân thành 3 nhóm đối tượng như sau:
+ Nhóm học sinh đã biết đọc viết (Giỏi). + Nhóm học sinh chỉ mới biết đọc hoặc viết. + Nhóm học sinh chưa nắm hết âm vần.
- Sau khi đã xác định được cụ thể các đối tượng học sinh thì người giáo viên cần khéo léo phân chia nhóm bằng cách tổ chức trò chơi “Bão thổi” để giúp học sinh có những biểu tượng giống nhau tập trung thành nhóm. Với cách tạo nhóm như thế này sẽ giúp các em không có sự phân biệt khá giỏi và yếu mà trái lại tạo cho các em sự tự tin hơn, mạnh dạn hơn khi thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
2. Chuẩn bị nội dung thực hiện trong tiết dạy:
Để thực hiện tiết dạy theo hình thức cá thể hóa đối tượng học sinh có hiệu quả người giáo
viên cần chú ý các vấn đề sau:
- Nắm vững mục tiêu về kiến thức và kĩ năng bài học. - Xác định mục tiêu kiến thức và kĩ năng của mỗi bài tập để củng cố kiến thức hay rèn kĩ
năng cho học sinh.
- Xác định các nội dung bài tập có tính chất phân hóa học sinh để lựa chọn cho phù hợp với từng đối tượng. Nội dung phân hóa có thể là theo hệ thống các bài tập trong một tiết hoặc có thể là phân hóa trong từng câu của mỗi bài tập. + Đối với các bài tập có nội dung kiến thức trùng nhau và khá nhiều thì giáo viên có thể
lựa chọn sao cho phù hợp với trình độ học sinh và thời gian học sinh thực hiện.
+ Đối với các bài tập có nội dung kiến thức dễ dàng với học sinh khá giỏi thì giáo viên có thể thay thế một bài tập khác hơi nâng cao kiến thức nhưng cũng phải đảm bảo từ nội dung kiến thức cơ bản đã học.
3. Tổ chức các hoạt động trong một tiết dạy:
Đây cũng là một vấn đề khá nan giải đối với người giáo viên vì trong cùng một thời gian, người giáo viên phải tổ chức cho 3 nhóm học sinh thực hiện với các nội dung bài tập khác nhau. Nếu xử lí không khéo thì giáo viên sẽ mất khá nhiều thời gian cũng như hiệu quả tiết học không đạt được như ý muốn. Tổ chuyên môn khối Một chúng tôi đã đề ra các biện pháp để tổ chức hoạt động như sau:
- Người giáo viên phải chuẩn bị nội dung đọc, viết, nội dung luyện nói cho từng nhóm đối
tượng.
- Yêu cầu học sinh ngồi theo nhóm trình độ (dựa vào biểu tượng mà giáo viên đã phát cho mỗi học sinh vào đầu tiết học).
- Yêu cầu tất cả học sinh của các nhóm phải tuân thủ theo sự điều động của giáo viên và mỗi nhóm cần có một nhóm trưởng nhanh nhẹn, hoạt động, có thể điều khiển được các bạn trong nhóm hoạt động theo yêu cầu của cô.
- Giáo viên sẽ quan sát từng nhóm để có thể phát hiện ra những lỗi sai phổ biến (nhất là đối với nhóm trung bình yếu) hay phát hiện những cách làm hay, ngắn gọn, chính xác (nhất là nhóm giỏi) để có thể lưu ý học sinh thấy lỗi sai để khắc phục. - Sau mỗi bài tập, giáo viên cũng cần chốt các kiến thức, kĩ năng cơ bản trước toàn thể lớp.
Ví dụ minh họa: Tiết Học vần: eo - ao
Tiết học này đã được khối Một chúng tôi xây dựng hệ thống nội dung bài theo hướng phân hóa từng bài. Cụ thể:
Câu Trung bình – Yếu Giỏi
1
- Đọc tiếng, từ, câu mang vần vừa học không theo thứ tự. - Ghép từ thành câu, ghép câu thành bài thơ. Khá Đọc các từ - Đọc tiếng, từ mang vần vừa học không theo thứ tự. - Ghép câu thành cả bài thơ. - Đọc tiếng, từ mang vần vừa học theo thứ tự. - Ghép câu thành 2 câu thơ theo thứ tự của bài thơ.
2
- Học sinh viết từng vần, từng từ, có thể viết 1 dòng. - Yêu cầu viết đúng. - Học sinh viết vần cả 1 dòng, viết từ cả 1 dòng, có thể viết 1 – 2 dòng, có thể viết thêm nếu đã viết xong. - Yêu cầu viết đẹp, rõ, nhanh. Viết - Học sinh viết 2 vần, 2 từ, có thể viết 1 – 2 dòng. - Yêu cầu viết đúng, rõ ràng.
Luyện nói - Học sinh nói câu theo 1, 2, 3 chủ đề. - Học sinh nói câu theo hết các chủ đề. 3
- Học sinh nói câu đơn giản theo từng chủ đề, có thể chỉ thực hiện 1 – 2 chủ đề có gợi ý của giáo viên.
Trò chơi củng cố - Học sinh thi đua tự tìm từ và ghép (từ bên ngoài). - Đọc các từ vừa viết. - Học sinh tự tìm từ mang vần vừa học (từ bên ngoài). Có thể tìm 1 cụm từ hay 1 câu. - Đọc và nhận xét từ của nhóm 2. - Học sinh xếp từ cho sẵn theo nhóm vần. - Đọc các từ vừa ghép được.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Tóm lại, với một vài kinh nghiệm chúng tôi đã trình bày ở trên sẽ phần nào giúp cho giáo viên thực hiện được một tiết dạy theo hướng cá thể hóa một cách dễ dàng và đạt hiệu quả. Mỗi thành viên tiếp tục học hỏi lẫn nhau và học hỏi ở các đồng nghiệp khác để có thể thực hiện hình thức giảng dạy theo đối tượng học sinh một cách có hiệu quả để giúp học sinh nắm vững kiến thức để học tiếp tục ở các lớp trên.
BAN NỘI DUNG