intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ

Chia sẻ: Anh Ngoc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:108

57
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hệ thống hóa những vấn đề về lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp; phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong giai đoạn 2017-2019; đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................... ******** ......................... HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI  VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ  KHU VỰC ĐÔNG HÀ – CAM LỘ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: ........................ Mã số: ..................... i
  2. Quảng Trị, năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...................................... ******** ...................... HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI  VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ KHU  VỰC ĐÔNG HÀ – CAM LỘ LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: ........................ Mã số: .....................                           Giảng viên hướng dẫn: TS. ................................ Quảng trị, năm 2020 ii
  3. iii
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn   này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ  cho việc thực hiện luận văn này  đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ   nguồn gốc./. Tác giả luận văn …………………….. i
  5. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm  ơn sâu sắc tới thầy giáo ­  TS. ..............,  trường Đại ……………., là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ  và chỉ  bảo tận   tình để  tôi có thể  hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm  ơn Ban Chủ  nhiệm Khoa Sau đại học, tập thể gảng viên, cán bộ, nhân viên Khoa Sau đại học,   cùng toàn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ  chi cục thuế  đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số  liệu và những thông tin cần  thiết liên quan. Cảm  ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên   và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn ………………….. ii
  6. MỤC LỤC   LỜI CAM ĐOAN                                                                                                ............................................................................................     i   LỜI CẢM ƠN                                                                                                    ................................................................................................      ii  CHƯƠNG 1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT                                           .......................................       iv  CHƯƠNG 2. DANH MỤC BẢNG                                                                      ..................................................................      6  CHƯƠNG 4. MỞ ĐẦU                                                                                       ...................................................................................      7  1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu                                                               ...........................................................      7  2. Mục tiêu nghiên cứu                                                                                         .....................................................................................      8  CHƯƠNG 5. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu                                            ........................................      8  CHƯƠNG 6. 4. Phương pháp nghiên cứu                                                           .......................................................      9  CHƯƠNG 7. 5.Kết cấu của luận văn                                                               ...........................................................       10  CHƯƠNG 8. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU                                        ....................................       11 CHƯƠNG   10.   Chương   1:   NHỮNG   VẤN   ĐỀ   CHUNG   VỀ   KIỂM   TRA    THUẾ                                                                                                     .................................................................................................       11  11.1. 1.1. Cơ sở lý luận về thuế                                                                          .......................................................................         11  11.2. 2.1. Tổng quan về Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam lộ                      ..................       45 11.3. 2.2. Công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế  khu vực Đông Hà­Cam    Lộ                                                                                                                     .................................................................................................................       50 iii
  7. CHƯƠNG 1.DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCT : Chi cục thuế DN : Doanh nghiệp Chi cục  Thuế  khu  vực  : Cơ quan thuế Đông  Hà­ Cam  Lộ ĐTNT : Đối tượng nộp thuế người  nộp  : Người nộp thuế thuế CBCC : Cán bộ công chức QLT : Quản lý thuế iv
  8. v
  9. CHƯƠNG 2.DANH MỤC BẢNG STT Bảng Tên bảng 6
  10. CHƯƠNG 3. CHƯƠNG 4.MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Để tránh đổ vỡ, phá sản và gia tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể tác động  đến thị  trường và xã hội theo các cách khác nhau, trong đó không loại trừ  cả  những   hành vi tiêu cực như trốn thuế, cắt giảm chi phí sản xuất, bóc lột sức lao động... Điều  đó đặt ra yêu cầu cần có một thiết chế  kiểm soát, thông qua kiểm tra doanh nghiệp,  điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp theo hướng có lợi cho xã hội.  Trong những vấn đề về quản lý thuế thì công tac ki ́ ểm tra  và xử lý vi phạm phap lu ́ ật  về  thuế có tầm quan trọng đặc biệt. Vì kiểm tra là hoạt động thường xuyên, tất yếu  của quản lý nhà nước nói chung và quản lý về  thuế  nói riêng. Kiểm tra thuế có mục  ́ ức độ  tuân thủ  phap lu tiêu đanh gia m ́ ́ ật thuế  của người nộp thuế, phat hi ́ ện những  hành vi vi phạm phap lu ́ ật thuế của người nộp thuế trên cơ  sở  đó có biện phap u ́ ốn  nắn, chấn chỉnh và xử  lý kịp thời, nghiêm minh cać  trường hợp vi phạm phap lu ́ ật   thuế.   Thực   tiễn   cho   thấy   nếu   hoạt   động   kiểm   tra   và   xử   lý   vi   phạm   phaṕ   luật  thuế được thực hiện một cach nghiêm túc, có hi ́ ệu quả  sẽ  làm tăng tính tự  giac tuân ́   ́ ật của người nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt  động này lỏng lẻo, không  thủ phap lu được coi trọng sẽ  là điều kiện làm lan nhanh sự  không tuân thủ  phap lu ́ ật, hậu quả  không chỉ thiệt hại đến ngân sach Nhà n ́ ước mà còn tạo ra sự bất công đối với người   chấp hành tốt nghĩa vụ thuế.    Tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ, trong những năm qua công tac ki ́ ểm   tra thuế đối với Doanh nghiệp đã được coi trọng đúng với vai trò và vị  trí của nó.  Tuy nhiên, trong qua trình tri ́ ển khai thực hiện vẫn còn những vấn đề  tồn tại, hạn   chế, những điểm bất cập cần phải được khắc phục, hoàn thiện. Cho đến nay, chưa có  một nghiên cứu nào được thực hiện liên quan đến nội dung này tại Chi cục Thuế khu   vực Đông Hà­Cam Lộ.  7
  11. Vì vậy, với vai trò là một công chức đang công tác tại chi cục thuế, tôi lựa chọn  đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế   khu vực Đông Hà­Cam Lộ” làm Luận văn Thạc sỹ của mình. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU    2.1. Mục tiêu chung Trên cơ  sở  hệ  thống hóa lý luận và thực tiển về  công tác kiểm tra thuế  và  đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp, luận văn tập trung  nghiên cứu, đề  xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế  đối với  doanh nghiệp  tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hoá những vấn đề về lý luận và thực tiển công tác kiểm tra thuế đối  với doanh nghiệp  ­ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp   tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ trong giai đoạn 2017­2019.  ­ Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp  tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ trong thời gian tới. CHƯƠNG 5.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, thực tiển liên quan đến công   tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp nói chung và đối với công tác kiểm tra thuế đối với   Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ nói riêng. Các hồ  sơ  kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp  do Chi cục Thuế  khu vực Đông  Hà­Cam Lộ thực hiện từ năm 2017 đến năm 2019.  Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số  746/QĐ­TCT ngày 20  tháng 4 năm 2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. 8
  12. Các nhân tố  ảnh hưởng, tác động đến hiệu quả  trong công tác kiểm tra thuế  đối  với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về  không gian: Đề  tài tập trung nghiên cứu về  công tác kiểm tra thuế  đối với   doanh nghiệp  tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ. Về thời gian: Để phục vụ đề tài nghiên cứu, tác giả thu thập và khai thác số liệu   kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp  tại Chi cục Thuế  khu vực Đông Hà­Cam Lộ  từ  năm 2017 đến năm 2019. Những kiến nghị đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác   kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ giai   đoạn 2020­2025. CHƯƠNG 6.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1.  Phương pháp thu thập số liệu  + Số liệu thứ cấp: ­ Các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các phần mềm quản lý dữ liệu chuyên   môn: BCTC (phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính), TMS (phần mềm quản lý thuế  tập trung), TTR(hệ thống hỗ trợ  kiểm tra ), TPR(hệ thống kiểm tra rủi ro) ­ Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác thu NSNN của Chi cục Thuế  khu vực Đông Hà­Cam Lộ từ năm 2017 ­ 2019. ­ Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh   nghiệp  của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ từ năm 2017 ­ 2019. ­ Các Báo cáo thống kê về  tình hình phát triển kinh tế ­ xã hội của tỉnh Quảng   Trị từ năm 2017 ­ 2019. ­ Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế; các  bài viết trên Tạp chí Thuế... ­ Các tài liệu khác có liên quan. + Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách khảo sát, phỏng vấn các DN dựa trên số lượng các DN  mà Chi cục Thuế  khu vực Đông Hà­Cam Lộ  quản lý bàng phương pháp chọn ngẫu  9
  13. nhiên 100 DN do Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ  quản lý để  tiến hành điều   tra. 4.2.  Phương pháp tổng hợp, phân tích Trên cơ  sở  các nguồn dữ  liệu đã thu thập đượ c nêu trên, tác giả  tiến hành sử  dụng   các   phươ ng   pháp   tổng   hợp   thống   kê,   phươ ng   pháp   thông   kê   mô   tả   và   các  phươ ng pháp phân tích khác để phục vụ cho việc nghiên cứu và viết luận văn.  4.3. Công cụ xử lý dữ liệu Các công cụ  và kỹ  thuật tính toán được tác giả  xử  lý trên Microsoft Excel. Các   thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được tác giả  phân tích, đánh giá   để rút ra kết luận. Để  làm rõ mục tiêu nghiên cứu của đề  tài, tác giả  sử  dụng phương pháp đối  chiếu, so sánh số  liệu thu thập được giữa các năm với nhau, cơ  cấu giữa các chỉ  tiêu   trong cùng một năm để  thấy được sự  biến động tăng, giảm, mức độ   ảnh hưởng của   các chỉ tiêu đến vấn đề nghiên cứu. CHƯƠNG 7.5.KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn được trình bày theo kết cấu quy định của cơ sở đào tạo, cụ thể: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung nghiên cứu Chương I: Những vấn đề  lý luận và thực tiển về  công tác kiểm tra thuế  đối với   doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác kiểm tra thuế  đối với doanh nghiệp tại Chi   cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ giai đoạn 2017­2019 Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế  đối với  doanh nghiệp tại Chi cục Thuế khu vực Đông Hà­Cam Lộ trong thời gian tới. Phần III: Kết luận và kiến nghị 10
  14. CHƯƠNG 8.PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 9. CHƯƠNG 10.CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ CHƯƠNG 11. 11.1. 1.1. Cơ sở lý luận về thuế  11.1.1. 1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế  là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nướ c do luật pháp qui định đối  với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượ ng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi  tiêu của nhà nước. Thuế  là hình thức phân phối lại bộ  phận nguồn tài chính của xã  hội, không mang tính hoàn trả  trực tiếp cho ng ười n ộp. Do đó, tại thời điểm nộp  thuế, người nộp thuế  không đượ c hưở ng bất kỳ  một lợi ích nào mà xem như  đó   là trách nhiệm và nghĩa vụ  đối với nhà nướ c . Như  vậy, thuế  mang tính cưỡ ng chế  và được thiết lập theo nguyên tắc luật định. Bằng quyền lực chính trị của mình, nhà nướ c đã ban hành các loại thuế để  tạo   lập nguồn thu cho Ngân sách nhà nướ c, các khoản thu này đượ c bố  trí sử  dụng theo   dự  toán ngân sách nhà nướ c đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư  11
  15. phát triển nhằm thực hiện ch ức năng, nhiệm vụ của nhà nướ c. Như vậy, thuế phản  ảnh các quá trình phân phối lại thu nh ập trong xã hội, thể  hiện các mối quan hệ  tài  chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. 11.1.2. 1.1.2. Bản chất của thuế Các khoản thu thu ế  đượ c tập trung vào Ngân sách nhà nướ c là những khoản  thu nhập của nhà nước đượ c hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối  của cải xã hội dướ i hình thức giá trị. Thuế  là tiền đề  cần thiết để  duy trì quyền lực chính trị  và thực hiện các chức   năng, nhiệm vụ của nhà nướ c. Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh t ế (GDP, ch ỉ s ố giá tiêu dùng, chỉ số giá  sản xuất, thu nhập, lãi suất,...). Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu 11.1.3. 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế 1.1.3.1. Chức năng của thuế Thuế  là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn  có  của các quan hệ  tài chính. Tuy nhiên, thuế  cũng có những đặc trưng, hình  thức vận  động và chức năng riêng bắt nguồn từ tổng th ể các mối quan hệ tài  chính. Trong thế  kỷ XIX thì đa số các ý kiến cho rằng thu ế ch ỉ nên chủ yếu giữ chức năng tài trợ cho  Nhà nướ c nhưng đến nay thuế còn đượ c sử  dụng để  đạt  nhiều mục tiêu khác nhau,  thông thường các nhà kinh tế  cho rằng thu ế  có 2 chức  năng chủ  yếu là: chức năng  phân phối và chức năng điều tiết kinh tế. Chức năng phân phối Ngay từ lúc ra đời, thuế là phươ ng tiện dùng để  động viên nguồn tài chính  vào  ngân sách nhà nướ c. Về  mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính  là  chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân hình thành thuế. Bằng chức năng  này,  Nhà nướ c tiến hành tham gia phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập  quốc dân  để huy động nguồn lực tài chính vào tay Nhà nướ c. Chức năng phân phối là chức năng cơ  bản, đặc thù nhất mà các Nhà nướ c đều  phải dựa vào đó, thông qua chức năng này, quỹ ngân sách nhà nướ c đượ c  hình thành,  12
  16. đây là cơ  sở  vật chất đảm bảo cho hoạt động và tồn tại của Nhà  nước. Lịch sử  đã  cho thấy chức năng phân phối của thuế  có vị  trí ngày càng tăng, nhất là vào thế  kỷ  XX với sự  tăng lên chưa từng có thu nhập của Nhà nướ c có  nguồn gốc từ  thuế.  Trong những năm sau chiến tranh th ế  gi ới l ần II, thu nh ập v ề thuế  của các nướ c  công nghiệp phát triển tăng mỗi thập kỷ  hơn 1,5 lần, đồng thời ngườ i ta cũng ghi   nhận có sự gia tăng số thu về thuế so với thu nh ập qu ốc dân. Chức năng phân phối của thuế  đượ c Nhà nướ c vận dụng dẫn đến kết quả  là   diễn ra quá trình “Nhà nước hóa” một bộ phận GDP dưới hình thức tiền tệ,tạo điều  kiện khách quan vô cùng cần thiết cho s ự  can thi ệp c ủa Nhà nướ c vào các hoạt  động kinh tế, tạo điều kiện cho sự ra đời và phát huy tác dụng chức năng điều tiết   kinh tế của thuế. Chức năng điều tiết kinh tế Chức năng điều tiết kinh tế  của thu ế  đượ c nhận thức và sử  dụng rộng rãi từ  những năm đầu của thế  kỷ  XX gắn liền v ới ch ức năng điều chỉnh của Nhà nướ c   đối với nền kinh tế. Ch ức năng điều tiết kinh tế  của thuế  không thể  tách rời  chức  năng phân phối, hai chức năng này có quan hệ  tác động hỗ  tươ ng rất chặt chẽ. Khi   Nhà nướ c sử dụng thuế với mục đích huy động một bộ phận GDP vào tay Nhà nước  thì Nhà nướ c đã đặt thuế  vào thế  tiếp cận với các yếu tố  tham giavào quá trình sản  xuất. Thuế tác động vào sản xuất theo các khía cạnh: – Thuế   ảnh hưởng đến mức độ  và cơ  cấu của tổng cầu, đồng thời thông qua  cơ  chế  của mức cầu thị  trường có thể  thúc đẩy hoặc kìm hãm sản xuất. Điều này   phụ thuộc rất lớn vào thu nhập mà ngườ i dân sử dụng, vì vậy sự thay đổ i mức thuế  đánh vào tiêu dùng ngay lập tức tác động vào mức cầu,  ảnh hưởng đến tổng mức   cầu của nền kinh tế. – Mức  độ  đánh thuế  trên thu nhập cũng  ảnh hưở ng  đến việc xác định tiền   lươ ng, bởi vì khi tính toán tiền lương, giới ch ủ nhân và người làm thuê bao giờ cũng   chú ý đến thuế như là yếu tố của tiền lương cần xem xét đến. – Thuế tác động đến việc mua sắm, sử dụng và phục hồi tài sản cố  định trong   doanh nghiệp thông qua các quy định của Nhà nướ c về  hình thành, sử  dụng quỹ  khấu hao. Tài sản cố  định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, th ường xuyên bị  hao   13
  17. mòn đến khi không còn sử  dụng đượ c nữa vì vậy cần phải thay thế,việc thay th ế  này đượ c tiến hành bằng cách lập quỹ  khấu hao, quỹ  này đượ c  hình thành từ  một  bộ phận lợi nhuận không chịu thuế và quỹ này chịu tác động của mức thuế. Giữa chức năng phân phối và chức năng điều tiết có mối quan hệ  gắn bó mật  thiết với nhau. Ch ức năng phân phối nảy sinh  đồng thời với sự  ra  đời của thuế,  chức năng này được coi là cơ sở, nó quy định sự tác động và sự  phát triển  của chức  năng điều tiết. Ngược lại, nhờ  vận d ụng đúng đắn chức năng điều tiết  đã làm cho  chức   năng   phân   phối   có   điều   kiện   phát   triển.   Ý   nghĩa   của   chức   năng phân phối càng tăng lên nhằm đảm bảo nguồn thu của Nhà nướ c đã tạo điều  kiện  khách quan để Nhà nướ c tác động sâu rộng đến hoạt động kinh tế­xã hội. 1.1.3.2. Vai trò của thuế Thứ nhất, thuế là một công cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô   của Nhà nước, Chính sách thuế  đượ c đặt ra không chỉ  nhằm mang lại s ố  thu đơn  thuần cho ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu góp phần thực hiện chức năng  việc kiểm kê, kiểm soát, quản lý hướ ng dẫn và khuyến khích phát triển sản xuất,   mở  rộng lưu thông đối với tất cả  các thành phần kinh tế  theo hướng phát triển của  kế  hoạch nhà nướ c, góp phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn  trong nền kinh t ế qu ốc dân. Thứ  hai, điều tiết nền kinh t ế. Nội dung điều tiết của thuế  gồn hai mặt:  Kích  thích và hạn chế. Nhà nướ c đã sử  dụng chính sách thuế  một cách linh hoạt trong   từng thời kỳ  nhất định, bằng việc tác động vào cung­cầu nhằm điều chỉnh chu kỳ  kinh doanh­ một đặc trưng vốn có của nền kinh tế thị trường. Có thể  thấy sự tác động của thuế  có  ảnh hưở ng rất lớn đến nền kinh tế, đến   việc điều tiết kinh tế  thị  trường c ủa Nhà nướ c. Thông qua thuế, Nhà nướ c thực  hiện định hướng phát triển sản xuất. Chính sách thuế  có định hướ ng phân biệt, có  thể  góp phần tạo ra sự  phát triển cân đối hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các  thành phần kinh tế, làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưở ng kinh tế.   Trong nền kinh t ế th ị tr ường x ảy ra các chu kỳ kinh doanh đó là chu kỳ dao động lên   xuống về  mức độ  thất nghiệp và tỷ  lệ  lạm phát, sự   ổn định nền kinh tế  với tình  trạng có đầy đủ  công ăn việc làm, lạm phát  ở  mức thấp để  thúc đẩy nền kinh tế  14
  18. tăng trưởng bền vững là hướ ng phấn đấu nỗ  lực của mọi chính phủ  nhằm san bằng   chu kỳ kinh doanh, đưa giá cả về mức ổn định. Thứ  ba, đảm bảo công bằng xã hội. Nhà nướ c dùng thuế  để  điều tiết phần  chênh lệch giữa người giàu và ngườ i nghèo, thông qua việc trợ  cấp hoặc cung c ấp   hàng hoá công cộng. Thông qua thuế  thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trò điều   chỉnh vĩ mô trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo   và tiến tới công bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách thuế  nhằm điều  chỉnh thu nhập là các khoản thuế  đánh vào tiêu dùng: Thuế  tiêu thụ  đặc biệt, thuế  Giá trị gia tăng. Với những hàng hóa dịch vụ  thiết yếu việc gi ảm thu ế  s ẽ  có lợi cho ngườ i  nghèo hơn và sự  chênh lệch về  thu nhập cũng đượ c giảm bớt. Trái lại những mặt  hàng xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu nhập   của ngườ i giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế để  điều chỉnh thu  nhập, mức thu nên xây dựng hợp lý tránh tình trạng điều tiết quá lớn làm giảm khát   vọng làm giàu của nhà kinh doanh và giảm khả  năng tăng trưở ng kinh tế  c ủa đất  nướ c. 2.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế  Mục đích của việc kiểm tra thuế là phát huy nhân tố  tích cực, ngăn ngừa, xử  lý   các sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của nhà nước của nhân dân, của các doanh nghiệp,  góp phần hoàn thiện chính sách và pháp luật về  thuế. Để  đạt được mục đích này thì  kiểm tra thuế phải tuân thủ các nguyên tắc sau:  1.1.4.1. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật  Pháp luật thế  hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.   Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây là   nguyên tắc cần thiết để  đề  cao trách nhiệm của chủ  thể  kiểm tra, nâng cao hiệu lực   của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt   động kiểm tra thuế. 9 Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ  kiểm tra thuế  phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật   quy định xem xét sự  đúng sai của đối tượng kiểm tra phải căn cứ  vào quy định của   pháp luật không tuân theo ý kiến của bất cứ một cơ quan hoặc một cá nhân nào. Kết  15
  19. luận của kiểm tra phải đúng theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.  1.1.4.2. Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan  Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao  trong công tác kiểm tra. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác kiểm tra thì  mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng  việc, đúng pháp luật. Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm  tra phải tôn trọng sự thật, đánh giá sự vật, hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn   hay  quy  chụp  một  cách  chủ   quan,   phải   tiến  hành  công  việc   một  cách  thận  trọng.   Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và đánh giá đúng  bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư, không thiên lệch; không vì quyền lợi cá nhân;   phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng  và sâu sát thực tiễn.  1.1.4.3. Nguyên tắc công khai, dân chủ  Tính dân chủ  trong kiểm tra thuế  tức là phải thực hiện phương châm “dân biết,   dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của nhân dân.  Việc công khai gồm nhiều vấn đề  cụ  thể  như: tiếp xúc công khai với các đối tượng  liên quan, công bố  công khai kết luận kiểm tra. Tuy nhiên tùy từng trường hợp cụ thể  mà xác định phạm vi và hình thức công khai cho phù hợp với yêu cầu đảm bảo giữ  bí  mật quốc gia, lợi ích của Nhà Nước, đảm bảo hiệu quả kiểm tra cao nhất.  1.1.4.4. Nguyên tắc bảo vệ bí mật  Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế  là vì trong quá trình kiểm tra  cán bộ làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật,   bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật của quốc gia. Nếu để lộ  cho những đối  tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp.  Do vậy, chỉ được phép báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.  1.1.4.5. Nguyên tắc hiệu quả  Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo kiểm tra thuế đạt được mục đích của nó.   Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiệu quả, nghĩa là nó phải có   tác dụng đề  phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp các đối  tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế. 16
  20. 1.2. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế Trong hoạt động quản lý, không chỉ  riêng ngành Thuế  mà tất cả  các ngành khác  thì kiểm tra là một chức năng không thế  thiếu và nó có vai trò rất quan trọng. Cho dù  chúng ta có quản lý chặt chẽ  tới mức nào đi chăng nữa mà không có kiểm tra thì đó  không được coi là phương pháp quản lý phù hợp và đúng đắn  Tuy nhiên, về khái niệm kiểm tra có thể được hiểu trên hai phạm vi:  Thứ  nhất: Theo phạm vi rộng,  để  chỉ  hoạt động của các tổ  chức xã hội, các  đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước.  Theo nghĩa này, tính quyền lực nhà nước trong kiểm tra bị hạn chế vì các chủ thể  thực hiện kiểm tra không có quyền áp dụng trực tiếp những biện pháp cưỡng chế nhà   nước.  Thứ  hai: Theo phạm vi hẹp, kiểm tra là hoạt động của chủ  thể  nhằm tiến hành   xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không  với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ  của người đứng đầu cơ  quan,  kiểm tra phương tiện giao thông…).  Theo nghĩa này, chủ  thể  kiểm tra có thể  áp dụng một chế  tài nhất định như  áp   dụng các hình thức kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc phải thực hiện một   số  biện pháp ngăn chặn hành chính. Kiểm tra là chức năng chung của quản lý nhà   nước, là hoạt động mang tính chức năng của quản lý nhà nước, là hoạt động mang tính  phản hồi (rà soát, nhiều khi là phản ứng lại) đối với chu trình quản lý nhằm phân tích,   đánh giá, theo dõi những mục tiêu, nhiệm vụ quản lý đã đề ra.  Theo Giáo trình Quản lý thuế (2016) của Học viện Tài chính thì Kiểm tra thuế là   hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế  của đối tượng kiểm  tra, từ đó đối chiếu với chức năng nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với 7 đối tượng kiểm  tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của đối tượng   kiểm tra [6, tr86] 11.1.4. 1.2.2. Nội dung kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp 1.2.2.1. Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế a) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế Kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2