intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:162

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đảm bảo lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm tăng lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Biện pháp nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hồ Võ Hoàng Hồng Lâm BIỆN PHÁP NÂNG CAO LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ THỂ DỤC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 19/5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hồ Võ Hoàng Hồng Lâm BIỆN PHÁP NÂNG CAO LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ THỂ DỤC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 19/5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ VIỆT Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn này do quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của chính bản thân dưới sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Thị Việt. Vì vậy, kết quả nghiên cứu trong luận văn này của bản thân tôi là hoàn toàn trung thực và chưa có bất kỳ công trình nào công bố. TP. HCM, Tháng 9 năm 2018 Tác giả Hồ Võ Hoàng Hồng Lâm
  4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Phòng Sau Đại học, Khoa Giáo dục mầm non, đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu trong thời gian được học tập tại trường; cảm ơn các Thầy/Cô đã nhiệt tình giảng dạy và truyền thụ kiến thức các môn chuyên ngành. Kế đến, tôi xin gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của Ban giám hiệu, các đồng nghiệp và các cháu của các trường mầm non đặc biệt là trường Mầm non 19/5 thành phố đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Bùi Thị Việt – giáo viên hướng dẫn và cũng là người bạn đã luôn bên cạnh hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Vì đây là lần đầu tôi mới thực hiện luận văn nên chắc chắn sẽ có nhiều hạn chế và thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp nhiệt tình của Quý Thầy/Cô để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Và tôi cũng mong sao luận văn của tôi sẽ trở thành nguồn tài liệu tham khảo cần thiết cho những công trình nghiên cứu trong tương lai. Trân trọng cảm ơn. Tp. HCM, tháng 9 năm 2018 Tác giả Hồ Võ Hoàng Hồng Lâm
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON ............. 9 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9 1.1.1. Trên thế giới ................................................................................ 9 1.1.2. Tại Việt Nam............................................................................. 14 1.2. Hệ thống các khái niệm công cụ ................................................................ 19 1.2.1. Vận động ................................................................................... 19 1.2.2. Kĩ năng vận động ...................................................................... 21 1.2.3. Lượng vận động ........................................................................ 25 1.2.4. Giờ thể dục của trẻ ở trường mầm non ..................................... 29 1.2.5. Biện pháp nâng cao lượng vận động trong hoạt động giáo dục phát triển vận động/giờ thể dục ................................................ 41 1.3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến lượng vận động của trẻ trong giờ thể dục ở trường mầm non ....................................................................................... 44 1.4. Đặc điểm phát triển vận động của trẻ 5-6 tuổi ............................................. 44 1.5. Mục tiêu phát triển thể chất cho trẻ 5-6 tuổi ................................................ 45 1.6. Các chương trình giáo dục phát triển vận động du nhập ............................. 49 Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 52
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRÊN GIỜ THỂ DỤC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................. 53 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................................... 54 2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ............................................... 54 2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng............................................... 54 2.1.3. Nội dung khảo sát ..................................................................... 55 2.1.4. Mô tả phương pháp khảo sát - chọn mẫu .................................. 55 2.2. Kết quả điều tra thực trạng lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5- 6 tuổi tại các trường mầm non .................................................................... 57 2.2.1. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp điều tra ..................... 57 2.2.2. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp quan sát .................... 73 2.2.3. Kết quả nghiên cứu sản phẩm (kế hoạch, giáo án thể dục) của giáo viên .................................................................................. 76 2.2.4. Kết quả mức độ phát triển kỹ năng vận động của trẻ trong giờ thể dục ..................................................................................... 83 Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 85 Chương 3. THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO LƯỢNG VẬN ĐỘNG TRONG GIỜ THỂ DỤC CHO TRẺ 5-6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 19/5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 87 3.1. Vài nét về cơ sở giáo dục được nghiên cứu - trường Mầm non 19/5 thành phố ..................................................................................................... 87 3.2. Các căn cứ và nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................... 88 3.2.1. Căn cứ ....................................................................................... 88 3.2.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp: .................................................. 89
  7. 3.3. Xây dựng một số biện pháp nhằm nâng cao lượng vận động cho trẻ 5-6 tuổi trên giờ thể dục .................................................................................... 94 3.3.1. Đề xuất biện pháp ..................................................................... 94 3.3.2. Hình thức thực hiện................................................................... 95 3.4. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................. 101 3.4.1. Mục đích thử nghiệm .............................................................. 101 3.4.2. Thời gian và địa điểm thử nghiệm .......................................... 101 3.4.3. Nội dung thử nghiệm .............................................................. 101 3.4.4. Điều kiện để tiến hành thử nghiệm ......................................... 101 3.4.5. Cách đánh giá thử nghiệm ...................................................... 102 3.4.6. Tiến hành thử nghiệm ............................................................. 102 3.4.7. Đánh giá kết quả thử nghiệm .................................................. 103 3.5. Kết quả kiểm tra sau thử nghiệm ............................................................. 114 3.6. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp........................ 120 Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 123 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM............................................. 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 129 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn của GVMN dạy lớp 5-6 tuổi ....................... 53 Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của GVMN dạy lớp 5-6 tuổi ....................... 59 Bảng 2.3. Mối liên quan giữa (KLVĐ) và (CĐVĐ) ....................................... 62 Bảng 2.4. Sự cần thiết của việc đánh giá mức độ phát triển thể chất của trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................ 63 Bảng 2.5. Tầm quan trọng của thời gian chuẩn bị cho việc tổ chức VĐCB trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi ................................................... 65 Bảng 2.6. Hình thức tổ chức giúp cho lượng VĐ được tăng cao .................... 67 Bảng 2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng VĐ của trẻ trong giờ thể dục ..... 72 Bảng 2.8. Bảng tổng kết lượng vận động chung của giờ thể dục ................... 74 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát giáo án về loại giờ thể dục giáo viên thường tổ chức ................................................................................ 77 Bảng 2.10. Bảng tổng kết kế hoạch giáo dục .................................................... 80 Bảng 3.1. Lượng vận động trong (HĐC) và (HĐ VĐCB) của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ............................................................ 103 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện từng bài tập vận động và lượng vận động trên giờ thể dục của trẻ nhóm ĐC và TN trước TN ............................. 105 Bảng 3.3. Kế hoạch thử nghiệm các biện pháp ............................................. 110 Bảng 3.4. Kết quả lượng vận động thực hiện trên từng bài tập vận động trong giờ thể dục của trẻ nhóm TN sau thử nghiệm ..................... 115 Bảng 3.5. Kết quả lượng vận động thực hiện trên từng bài tập vận động trong giờ thể dục của trẻ nhóm ĐC và TN sau TN ....................... 118 Bảng 3.6. Bảng thống kê tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp (N=10) ....................................................................................................... 120
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Thống kê về thâm niên công tác và số năm dạy lớp 5-6 tuổi của giáo viên mầm non (GVMN) ........................................... 60 Biểu đồ 2.2. Các thành phần của lượng vận động ....................................... 61 Biểu đồ 2.3. Thời gian hợp lý cho việc tổ chức hướng dẫn vận động ......... 66 Biểu đồ 2.4. Ưu tiên thời gian cần thiết để tổ chức hoạt động trong giờ TD ..................................................................................... 69 Biểu đồ 2.5. Tầm quan trọng của việc nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục ............................................................................... 70 Biểu đồ 2.6. Lượng vận động thực hiện trong vận động cơ bản của giờ dạy vận động mới .................................................................... 75 Biểu đồ 2.7. Lượng vận động thực hiện trong vận động cơ bản của giờ củng cố 2 kỹ năng cũ ............................................................... 75 Biểu đồ 2.8. Đánh giá về thời gian .............................................................. 78 Biểu đồ 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát hình thức tổ chức giờ thể dục giáo viên thường sử dụng ........................................................ 79 Biểu đồ 2.10. Tổng hợp kết quả mức độ phát triển kỹ năng vận động của trẻ trên giờ thể dục .................................................................. 83 Biểu đồ 3.1. Lượng vận động trong hoạt động chung (HĐC) và trong thời gian thực hiện vận động cơ bản (HĐ VĐCB) của trẻ nhóm ĐC và nhóm TN trước TN ......................................... 104 Biểu đồ 3.3. Kết quả lượng vận động thực hiện trên từng bài tập vận động trong giờ thể dục của trẻ nhóm TN sau ........................ 118
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã biết giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ bao gồm 5 mặt, trong đó không thể thiếu hoạt động phát triển vận động của trẻ mầm non, vì một cơ thể phát triển khỏe mạnh mới có thể tiếp thu và lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ dàng. Cơ thể của trẻ đang phát triển cần được vận động để được khỏe mạnh và lớn lên. Và để đáp ứng được nhu cầu này thì điều kiện rất cần thiết để cơ thể trẻ được phát triển đó là được hoạt động. Trường mầm non là nơi mà ở đó trẻ có được một chế độ vận động hợp lý, phù hợp với kinh nghiệm vận động; sở thích, mong muốn và khả năng của cơ thể trẻ; từ đó sẽ đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu sinh học của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Không chỉ ở nước ta mà ở tất cả các nước trên Thế giới đều xem giáo dục mầm non là nấc thang đầu tiên trong sự nghiệp giáo dục con người và tiêu chí này được ngành giáo dục Việt Nam đã và đang hướng đến. Trong đó, giáo dục thể chất cho trẻ em được xem là nội dung quan trọng hàng đầu, đặt nền móng cho sự phát triển về thể lực lẫn trí lực và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của trẻ. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả người Việt Nam gồm Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Bùi Thị Việt, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Thị Dinh, đã nghiên cứu, tìm hiểu về đặc điểm phát triển và khả năng vận động của trẻ 5-6 tuổi như sau: “Nhìn chung, trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi có khả năng thực hiện tốt tất cả các vận động cơ bản, các vận động khó, vận động tinh với yêu cầu cao hơn và sự phối hợp vận động trở nên chính xác hơn” (Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Bùi Thị Việt, Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Thị Dinh, 2015). Còn trong Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi đã khẳng định, trẻ 5 tuổi phải có khả năng thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể như: Chạy nhanh 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây, chạy liên tục 150m không hạn chế
  11. 2 thời gian. Như vậy, ở độ tuổi này đòi hỏi trẻ phải có khả năng nhanh nhẹn, tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non cũng như ở gia đình. Rèn luyện thể lực đều đặn, có hệ thống sẽ giúp cơ thể phát triển toàn diện, nâng cao khả năng đề kháng. Trẻ khỏe mạnh, thể chất phát triển tốt sẽ nhanh nhẹn, tích cực trong mọi hoạt động, tích cực tham gia tìm hiểu, khám phá môi trường xung quanh. Điều này chứng tỏ giờ học thể dục có ý nghĩa quan trọng trong việc rèn luyện thể lực cho trẻ, giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, cân đối và hài hòa. Việc xây dựng kế hoạch giáo dục thể chất cho trẻ ở trường mẫu giáo phụ thuộc nhiều vào yếu tố khác nhau như nhận thức đúng đắn của người làm công tác quản lý trường mầm non, điều kiện cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn, khả năng tổ chức của giáo viên… Tuy nhiên, hiện nay ở rất nhiều trường mầm non, việc tổ chức giờ hoạt động thể dục cho trẻ chỉ chiếm 01 giờ trong tổng số giờ hoạt động trong tuần của trẻ và thời lượng học của mỗi giờ là từ 30 đến 35 phút. Trong mỗi giờ thể dục, ngoài các hoạt động chung cho cả lớp bao gồm khởi động, bài tập phát triển chung, trò chơi vận động, hồi tĩnh thì phần “Vận động cơ bản” phải tổ chức như thế nào mới phát huy tối đa lượng vận động cho trẻ trong giờ học này là vấn đề mà không phải giáo viên nào cũng có thể quan tâm và thực hiện được. Bên cạnh đó, việc nắm vững phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tối đa lượng vận động cho trẻ trong giờ thể dục cũng được giáo viên thực hiện qua loa, hình thức. Đa phần giáo viên hay sử dụng các hình thức như lần lượt, luyện tập cá nhân,… trong giờ thể dục. Chính vì thế mà lượng vận động của trẻ trong giờ thể dục thường không cao, còn rất nhiều khoảng “thời gian chết” khi trẻ chờ đợi đến lượt của mình mới được thực hiện vận động hay giáo viên sửa sai cho trẻ quá lâu,....
  12. 3 Trong quá trình quan sát thực tế việc tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ 5 - 6 tuổi, đặc biệt là trên giờ thể dục hiện nay khá phổ biến tình trạng trẻ rất ít có cơ hội tham gia vận động, nội dung và hình thức tổ chức giờ thể dục còn đơn điệu, mang tính chất hình thức, trẻ tham gia vận động với tâm thế bắt buộc phải phục tùng theo yêu cầu, mệnh lệnh của cô, chưa thật sự cảm thấy thoải mái như là đang được vui chơi cùng với cô; giáo viên thiếu điều kiện để quan tâm đến từng cá nhân trẻ, chưa chú ý đến nhu cầu và hứng thú của trẻ vì số lượng trẻ trong lớp thường quá đông. Nhiều giáo viên chưa lựa chọn được hình thức tổ chức hoạt động vận động phù hợp với từng hoạt động nhằm tận dụng thời gian tối đa cho việc rèn luyện kỹ năng vận động của trẻ dẫn đến trẻ không hứng thú và không ham thích đối với các hoạt động phát triển vận động. Chính những điều đó cũng đã tác động tới chất lượng hình thành, củng cố và hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động cũng như tố chất thể lực của trẻ mầm non. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do chưa có sự quan tâm, chú trọng đúng mức đến việc tổ chức hoạt động phát triển vận động cho trẻ mầm non, thiếu đầu tư cơ sở vật chất, chưa chú ý đến việc xây dựng môi trường phát triển vận động, việc tổ chức thực hiện giờ thể dục cho trẻ như thế nào sẽ phát huy tối đa lượng vận động cho trẻ nhằm giúp trẻ có được một cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai, sẵn sàng để học hỏi và tiếp thu các kiến thức mới cũng là vấn đề rất cần được quan tâm hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh”.
  13. 4 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng đảm bảo lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp giáo dục nhằm tăng lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Tổ chức rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ 5-6 tuổi trên giờ học thể dục 3.2. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết nghiên cứu Lượng vận động trong giờ thể dục sẽ được nâng cao nếu giáo viên biết: Lựa chọn phương pháp, biện pháp giảng dạy hợp lí. - Hình thức tổ chức luyện tập đa dạng, phù hợp với mức độ phát triển thể chất, kỹ năng vận động và tố chất thể lực của trẻ và thực tế của lớp. - Môi trường tổ chức, đồ dùng luyện tập phong phú, đa dạng. - Kích thích được tính hứng thú, say mê luyện tập ở trẻ. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài và các khái niệm công cụ như: lượng vận động trong giờ thể dục, biện pháp nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi, công thức tính lượng vận động,… 5.2. Nghiên cứu thực trạng tổ chức giờ thể dục của trẻ, thực trạng lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi. 5.3. Đề xuất và thử nghiệm việc tổ chức nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi.
  14. 5 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu lý thuyết Tổng hợp lý thuyết về đảm bảo lượng vận động cho trẻ trên giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi. 6.2. Giới hạn nghiên cứu thực tiễn - Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng đảm bảo lượng vận động trong giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi tại các lớp Lá của các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: Trường Mầm non 19/5 thành phố quận 1, trường Mầm non Nguyễn Thái Bình quận 1, trường Mầm non Vàng Anh quận 8, trường Mầm non Sơn Ca quận 5, trường Mầm non Vàng Anh quận 10, trường Mầm non Hoàng Mai III quận 8, trường Mầm non Trăng Nhỏ huyện Bình Chánh và quận Bình Tân. - Khách thể nghiên cứu: (Mục 3.1, trang 4) - Địa bàn nghiên cứu: Trường Mầm non 19/5 thành phố (số 94 Nguyễn Đình Chiểu, phường Đakao, quận 1). - Số lượng nghiên cứu: 02 lớp Lá (Lá 1 và Lá 2) trường Mầm non 19/5 thành phố 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở lý luận Nghiên cứu các tài liệu chuyên ngành, giáo trình để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu như: lượng vận động của trẻ 5-6 tuổi trong giờ thể dục, các điều kiện cần thiết để giúp nâng cao lượng vận động cho trẻ 5-6 tuổi. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi a) Mục tiêu: thu thập thông tin về tổ chức trong giờ học thể dục đảm bảo lượng vận động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, xác định thực trạng đảm bảo lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi.
  15. 6 b) Nội dung: Tìm hiểu một số thông tin về tổ chức giờ học thể dục, nhận thức của giáo viên nhằm nâng cao lượng vận động cho trẻ 5-6 tuổi. c) Đối tượng: Giáo viên d) Cách thức: phát phiếu, tổng kết và phân tích dữ liệu. 7.2.2. Phương pháp quan sát a) Mục tiêu: Quan sát nhằm tìm hiểu thực trạng đảm bảo lượng vận động trong giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi tại 5 trường mầm non trên địa bàn Quận 1, 8, Bình Chánh, Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh. b) Nội dung: Quan sát việc sử dụng thời gian để chuẩn bị, hướng dẫn, hình thức tổ chức và thời gian thực hiện vận động của trẻ, qua đó đánh giá lượng vận động tối đa, tối thiểu, trung bình trong giờ thể dục của trẻ 5-6 tuổi. c) Đối tượng: 20 giờ học thể dục lớp 5-6 tuổi tại 5 trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ CHí Minh. d) Cách thức: Sử dụng các tiêu chí sau đây để nhận xét về việc đảm bảo lượng vận động trên giờ học: + Tiêu chí 1: Xác định thời gian tổ chức thực hiện vận động cơ bản + Tiêu chí 2: Xác định các hình thức tổ chức thực hiện vận động cơ bản và hiệu quả của các hình thức đó + Tiêu chí 3: Xác định thời gian thực hiện vận động cơ bản trong giờ học của cả lớp + Tiêu chí 4: Xác định thời gian thực hiện vận động cơ bản trong giờ học của từng trẻ - số lần trẻ thực hiện vận động 7.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm giáo dục a) Mục tiêu: thu thập, phân tích giáo án và kế hoạch giáo dục về thực trạng tổ chức lượng vận động cho trẻ 5-6 tuổi trong giờ thể dục. b) Nội dung: Tìm hiểu về việc xác định lượng vận động của trẻ trên giờ thể dục (số lần thực hiện) và kế hoạch tổ chức thời gian cho trẻ vận động.
  16. 7 c) Đối tượng: 05 kế hoạch giáo dục và 70 giáo án tổ chức giờ thể dục ở 5 lớp 5-6 tuổi của giáo viên 5 trường mầm non thuộc địa bàn Quận 1, 5, 10, 8. d) Cách thức: Sử dụng các tiêu chí sau đây để phân tích kế hoạch, giáo án: + Tiêu chí 1: Xác định thời gian tổ chức thực hiện vận động cơ bản + Tiêu chí 2: Xác định các hình thức tổ chức 7.2.4. Phương pháp sử dụng bài tập đánh giá mức độ phát triển kỹ năng vận động của trẻ a) Mục tiêu: xác định kỹ năng vận động của trẻ b) Nội dung: sử dụng bài tập đánh giá kỹ năng “Bật xa 40-50 cm” c) Đối tượng: 50 trẻ lớp Lá 2 trường Mầm non 19/5 thành phố d) Cách thức: trẻ thực hiện theo yêu cầu của giáo viên, quan sát, ghi chép 7.3. Phương pháp thử nghiệm a) Mục tiêu: kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. b) Nội dung: cách thức tổ chức nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi. c) Đối tượng: 2 lớp Lá của trường Mầm non 19/5 thành phố (1 lớp đối chứng và 1 lớp thử nghiệm). d) Cách thức: tổ chức giờ học, quan sát, ghi chép, phân tích, tổng kết. 7.4. Phương pháp thống kê toán học a) Mục tiêu: Thu thập các số liệu từ việc điều tra và kết quả thực nghiệm. Từ đó giúp nâng cao lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại trường mầm non 19/5 thành phố. b) Nội dung: sử dụng phần mềm Excel để tính toán các số liệu thu thập được c) Đối tượng: các phiếu quan sát, dự giờ, giáo án,...
  17. 8 d) Cách thức: Sử dụng phần mềm Excel để tính toán các số liệu sau khi thu thập được từ việc điều tra và kết quả thử nghiệm 8. Đóng góp mới của đề tài - Phổ biến lý luận về tổ chức giờ học thể dục đảm bảo lượng vận động cho trẻ mầm non. - Đề ra các biện pháp để tăng lượng vận động trong giờ thể dục cho trẻ 5-6 tuổi. - Giúp giáo viên có thể thay đổi một số hình thức tổ chức giúp nâng cao lượng vận động cho trẻ 5-6 tuổi trong giờ học thể dục. - Giúp cải thiện được “thời gian chết” trong giờ thể dục. - Giúp phát huy tối đa lượng vận động của trẻ trong giờ học thể dục
  18. 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG CHO TRẺ MẦM NON 1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới Có rất nhiều nhà nghiên cứu trên Thế giới đã nghiên cứu và tìm hiểu về kỹ năng vận động cũng như thể chất của con người. Từ thời xưa, con người đã quan tâm đến việc rèn luyện thể chất, rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản và tố chất thể lực. Cùng phát triển với nền văn hóa, việc rèn luyện thể chất của các nước Phương Đông có lịch sử hàng mấy ngàn năm. Xuất phát từ triết học Phương Đông với nền tảng học thuyết Âm – Dương, Ngũ hành, Bát quái, mục tiêu rèn luyện thể chất là rèn luyện con người toàn diện: thể lực, trí tuệ, khí phách, v.v… tạo nên sức mạnh tổng hợp. Như Hoa Đà – danh y nổi tiếng của Trung Quốc ở thế kỉ II đã nói: “VĐ giúp khí huyết lưu thông và ngăn ngừa bệnh tật”. Phương Tây cổ đại, Hy Lạp cổ cũng chú trọng đến rèn luyện thể chất, chủ yếu rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cho trẻ em từ thời thơ ấu bằng con đường kinh nghiệm. Những trẻ khỏe mạnh, cứng cáp và có khả năng chống đỡ được các tác nhân của môi trường xung quanh thì dễ nuôi, trẻ ốm yếu thường bị thủ tiêu. Lúc bấy giờ các nhà triết học, các nhà giáo dục chưa hiểu được các quy luật hoạt động của cơ thể, chưa thể giải thích được cơ chế tác động của các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản. Do đó đánh giá hiệu quả của các bài tập theo kết quả bên ngoài (đúng hơn, thuần thục hơn, kĩ thuật hơn, có nhiều kĩ năng hơn…). Sau đó họ đã biết liên kết các biện pháp rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản cụ thể, cũng như các biện pháp rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, sức bền…thành một hệ thống thống nhất. Mục tiêu của nền giáo dục này là đào tạo các chiến binh phục vụ cho các cuộc chinh chiến thế nên quá trình rèn luyện các kĩ năng chiến đấu như đi, chạy, lăn, bò, trườn, kĩ năng sử dụng vũ khí… được đặt lên hàng đầu (Vũ Đức Thu, 2008).
  19. 10 Nhà sư phạm Tiệp Khắc– J.A. Cômenxki (1592 – 1670) cho rằng: “Nguyên tắc phù hợp với tự nhiên là nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục của mình”. Theo ý kiến của ông: “Để giáo dục được đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo các quy luật của tự nhiên”. Ông nhấn mạnh đến “Tự nhiên bao quanh con người, dùng môi trường tự nhiên bên ngoài để rèn luyện các kỹ năng vận động cơ bản cho con người” (Đồng Văn Triệu, 2000). Hay theo hệ thống giáo dục thể chất ở Thụy Điển với đại biểu ưu tú chính là hai cha con P.Lingơ (1776 – 1839) và I.Lingơ (1820 – 1886). Theo ý kiến của ông cho rằng: Giáo dục thể chất từ lứa tuổi còn thơ ấu và trẻ em cần phải áp dụng những bài tập tăng cường và phát triển thân thể, củng cố và tăng cường sức khỏe là nhiệm vụ duy nhất của thể chất nên trẻ em cần nâng cao sự gắng sức thể lực chung. Tư thế đúng của tay, chân và mình được đặc biệt chú ý trong khi thực hiện các vận động đi, chạy, nhảy… kết hợp với khả năng giữ thăng bằng. Để tiếp tục hoàn thiện thêm các bài tập Lingơ đã bổ sung dụng cụ trong quá trình thực hiện vận động cơ bản (Nguyễn Thị Mỹ Trinh, 2011). Hệ thống giáo dục thể chất ở Pháp, Phơanxixcô Amôrốt (1770-1848) có công lớn trong việc biên soạn các bài tập rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản. Theo ông, những bài tập thể dục tốt là những bài tập hình thành các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống như: đi, chạy, nhảy, leo trèo, trườn bò, ném, đấu kiếm… Quá trình tiến hành theo nguyên tắc chung vừa sức với người tập và đơn giản trong chừng mực có thể. Các bài tập tiến hành theo trình tự từ dễ đến khó (Vũ Đức Thu, 2008). Còn theo Maria Montessori (1896 – 1952) bác sĩ, nhà tâm lí GD của nước Ý đã dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lý thuyết học, cho rằng: Trẻ em là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung học tập
  20. 11 của mình một cách độc lập. Bà cho rằng nhận thức có quan hệ mật thiết với vận động và học tập có quan hệ mật thiết với sự tự chủ - đã nhấn mạnh phương pháp giáo dục dựa trên sự vui chơi và tiếp xúc với thế giới vật chất. Maria Montessory quan niệm rằng: sự phát triển của trẻ không chỉ dựa vào sự phát triển của tâm lý mà còn dựa vào vận động của cơ thể. Vận động đem lại sức khỏe cho cơ thể, đem lại lòng dũng cảm và sự tự tin, cũng như những ảnh hưởng không thể coi thường cho tâm lý. Thông qua vận động rèn luyện thân thể, cơ bắp trẻ sẽ luôn khỏe mạnh, không bị suy nhược và trở nên cường tráng đầy sức sống. Nhờ vận động, trẻ nhỏ có thể thực hiện ý chí của mình thông qua sự kiềm chế và vận dụng tự chủ cơ quan vận động. Vì thế người lớn cần có sự quan tâm đúng mực đến vận động với quá trình phát triển của trẻ (Ngô Hiểu Huy, 2013). Sang thế kỷ XX, kế thừa quan điểm của các nhà giáo dục tiến bộ, các nhà giáo dục học Xô viết (N.K. Krupxkaia, A. Macarencô,...) nhấn mạnh vai trò của trò chơi vận động đối với sự phát triển thể lực, trò chơi vận động được coi là phương pháp để củng cố sự chính xác, phát triển sự khéo léo, sức mạnh của trẻ. Các nhà giáo dục học Xô Viết (L.X. Vưgôtxki, A.N. Leonchiev, D.B. Encônhin, A.V. Daparôgiet,...) với quan điểm duy vật biện chứng, cho rằng: trò chơi vận động là một phương tiện để rèn luyện tính tích cực vận động, nhận thức cho trẻ. Nguyên tắc xây dựng là đa dạng, phát triển, phát huy tính tự do, tự lực, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, với đặc điểm cá nhân, hài hoà với nền văn hoá mà trẻ đang sống, mang tính linh hoạt. Đây là quan điểm tiến bộ, phù hợp với nền giáo dục hiện đại nên được ứng dụng rất rộng rãi ở nhiều khu vực và quốc gia trên thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1