intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn đề cập đến xây dựng quy trình và các biện pháp rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần Sinh thái học (SH 12 - THPT) để phát triển KNTD logic cho HS, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh thái học. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HẢI YẾN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC (SH12 - THPT) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HẢI YẾN RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC (SH12 - THPT) Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học Mã số: 62.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHÚC CHỈNH THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Phạm Hải Yến i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòngbiết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Phúc Chỉnh đã trực tiếp hướng dẫn về khoa học, tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh học, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo Bộ môn " Sinh học hiện đại & Giáo dục Sinh học" đã động viên, chỉ dẫn, đóng góp ý kiến và tạo những điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu, học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo và BGH trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên và trường THPT Nguyễn Huệ - Thái Nguyên đã giúp đỡ nhiệt tình, cung cấp tư liệu, số liệu trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin được cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, tháng 04 năm 2017 Tác giả Phạm Hải Yến ii
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CẤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................. vi MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 4 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 4 5. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4 7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5 8. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 6 9. Cấu trúc của đề tài ........................................................................................... 6 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC................ 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh ......................................................................................................... 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về tư duy logic trên thế giới ................................ 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về tư duy logic ở Việt Nam ................................. 9 1.2. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 10 1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 10 1.2.2. Vai trò của việc rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS trong dạy học...... 15 1.2.3. Rèn luyện thao tác tư duy logic cho HS thông qua những phương pháp tích cực ...................................................................................................... 15 iii
  6. Chương 2. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI HỌC SINH HỌC 12 THPT ........... 19 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương trình Sinh thái học (SH 12) .............. 19 2.2. Các thao tác tư duy logic cần rèn luyện cho HS trong dạy học phần Sinh thái học (SH 12) ........................................................................................ 22 2.3. Quy trình rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS trong dạy học STH (SH 12) ..... 25 2.3.1. Những nguyên tắc cơ bản để xây dựng quy trình rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần STH (SH 12) ................................................ 25 2.3.2. Quy trình hình thành tư duy logic trong dạy học phần sinh thái học (SH 12)............................................................................................................... 26 2.3.3. Quy trình rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần sinh thái học (SH 12) ................................................................................................. 28 2.3.4. Ví dụ vận dụng quy trình rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT) ............................................................ 30 2.4. Một số câu hỏi, bài tập rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT) ................................................................... 33 2.4.1. Câu hỏi, bài tập định hướng rèn luyện thao tác phân tích - so sánh........ 33 2.4.2. Câu hỏi, bài tập định hướng rèn luyện thao tác trừu tượng hóa - khái quát hóa .............................................................................................................. 36 2.5. Một số giáo án ............................................................................................ 40 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 63 3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ................................................ 63 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 63 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................................. 63 3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 63 3.2.1. Các bài thực nghiệm ................................................................................ 63 3.2.2. Xác định nhóm thao tác tư duy logic HS được đánh giá qua rèn luyện ....... 64 3.2.3. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức HS .................................................. 64 iv
  7. 3.3. Phương pháp thực nghiệm .......................................................................... 64 3.3.1. Chọn trường, lớp và giáo viên dạy thực nghiệm ..................................... 64 3.3.2. Bố trí thực nghiệm ................................................................................... 65 3.4. Kết quả và biện luận ................................................................................... 65 3.4.1. Kết quả thực nghiệm về mặt định lượng ................................................. 65 3.4.2. Kết quả thực nghiệm về mặt định tính .................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 72 PHỤ LỤC v
  8. DANH MỤC CẤC CHỮ VIẾT TẮT CH : Câu hỏi CNH - HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá ĐC : Đối chứng GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo GQVĐ : Giải quyết vấn đề GV : Giáo viên HS : Học sinh HST : Hệ sinh thái KNTD : Kĩ năng tư duy MT : Môi trường NTST : Nhân tố sinh thái NXB : Nhà xuất bản PPDH : Phương pháp dạy học QT : Quần thể QX : Quần xã SH 12 - THPT : Sinh học 12 - Trung học phổ thông STH : Sinh thái học SV : Sinh vật TDLG : Tư duy lôgic TN : Thực nghiệm XHCN : Xã hội chủ nghĩa iv
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các bài dạy thực nghiệm................................................................ 63 Bảng 3.2. Tần suất (fi%) số HS đạt điểm Xi .................................................. 65 Bảng 3.3. Tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ................................................. 66 Bảng 3.4. Kiểm định X điểm kiểm tra ........................................................... 67 Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm kiểm tra .............................................. 68 v
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quan hệ giữa các cấp tổ chức sống với các nhân tố sinh thái của môi trường ............................................................................... 22 Sơ đồ 2.2. Tổng quát mô tả giới hạn sinh thái của SV ................................... 27 Sơ đồ 2.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc của hệ sinh thái .................. 32 Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra ...................................................... 66 Hình 3.2. Đồ thị tần suất hội tụ tiến điểm kiểm tra ....................................... 67 vi
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy và học Trong những năm vừa qua, nền giáo dục nước nhà luôn được các cấp, các ngành quan tâm. Điều này được thể hiện trong các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về giáo dục và đào tạo, trong đó, nội dung đổi mới phương pháp dạy học được khẳng định trong quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp. Ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[18]. Luật Giáo dục đã chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[16]. Đổi mới giáo dục đang thực hiện theo xu hướng chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất [23]. 1
  12. Cùng với đó, thực tiễn đặt ra là kiến thức nhân loại tăng nhanh như vũ bão, trong khi kiến thức dạy học trong nhà trường thì có giới hạn, vì vậy các nhà giáo dục phải quan tâm rèn luyện kĩ năng tư duy cho HS. Rèn luyện nghĩa là tổ chức, đưa học sinh vào hoạt động trí lực, người học được tham gia “khám phá lại” con đường nhận thức của loài người chứ không phải nhớ máy móc, nhắc lại cái có sẵn. Như vậy có thể thấy, mục tiêu của việc đổi mới PPDH&GD là dạy cách học, cách nghĩ để người học tự cập nhật kiến thức, kĩ năng, qua đó phát triển năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở tất cả các cấp học. Hay nói cách khác, bên cạnh việc dạy kiến thức cho HS, giáo viên cần nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của việc trang bị cho HS kĩ năng tư duy. 1.2. Xuất phát từ yêu cầu rèn luyện kỹ năng tư duy logic Dạy học phát triển kỹ năng tư duy logic cho học sinh là mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục, người học không chỉ biết học tốt mà còn phải tư duy tốt. Khi họ tư duy tốt, họ sẽ biết cách tự điều chỉnh, tự tìm ra cách giải quyết các vấn đề gặp phải một cách linh hoạt và hiệu quả, đáp ứng được sự phát triển mạnh mẽ về tri thức của nhân loại. Có thể khẳng định việc bồi dưỡng và rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh là một nhiệm vụ quan trọng và lâu dài. Trong công cuộc đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta, mục tiêu rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh là yêu cầu trọng điểm, được quán triệt ở tất cả các cấp học trong nhà trường phổ thông. 1.3. Xuất phát từ nhiệm vụ dạy học Sinh thái học Những kiến thức về sinh thái học ngày càng giữ vai trò quan trọng đối với xã hội loài người, mang ý nghĩa bức thiết trong đời sống thường nhật của con người, của sản xuất xã hội, hơn nữa là cơ sở để hoạch định chiến lược bảo vệ môi trường sinh thái gắn với phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng - lãnh thổ, mỗi quốc gia và toàn cầu. Bảo vệ và cải tạo môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, tăng cường quản lý nhà nước đi đôi với nâng cao ý thức trách 2
  13. nhiệm của mọi công dân. Vì vậy giáo dục bảo vệ môi trường sinh thái cho mọi người trong các cộng đồng trở thành nhiệm vụ vừa cấp bách vừa có tính chiến lược của nước ta nói riêng và của toàn cầu nói chung. Trong các môn học ở trường phổ thông thì sinh thái học là một trong những môn học có nhiều tiềm năng giáo dục thế hệ trẻ có nhận thức đúng để có thái độ, hành động tương xứng với tinh thần trên. Với nhà trường phổ thông giáo dục văn hoá sinh thái là một bộ phận của giáo dục nói chung. Riêng với bậc trung học phổ thông, từ năm 1980 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định đưa Sinh thái học thành một bộ phận chương trình dạy học chính thức ở chương trình sinh học lớp 12 hiện nay. Môn học sinh thái học có nhiệm vụ cung cấp một khối lượng kiến thức sinh thái học có hệ thống trên cơ sở các kiến thức sinh thái học vốn đã được cung cấp dần dần qua nội dung sinh học các lớp trước. Để việc dạy học sinh thái học có hiệu quả thiết thực với yêu cầu cao như trên thì không phải chỉ chăm lo khâu truyền thụ kiến thức lý thuyết và kĩ năng thực hành theo quy định chuẩn là đủ, mà còn phải thực hiện giáo dục toàn diện nhân cách học sinh thông qua môn học này. Sinh thái học là môn khoa học nghiên cứu về mối quan hệ giữa các sinh vật cũng như giữa sinh vật với môi trường sống. Nắm vững các quy luật sinh thái con người biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đồng thời biết vận dụng các quy luật này để giải quyết những nhiệm vụ có liên quan đến thực tiễn và đời sống sản xuất. Do đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giảng dạy STH là cung cấp cho HS những mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và với MT, để từ đó HS biết vận dụng những tri thức STH cho việc bảo vệ MT phát triển bền vững. Như vậy nhiệm vụ phát huy tính tích cực, rèn luyện kĩ năng tư duy cho HS trong hoạt động nhận thức STH càng trở nên cấp bách. Với ý nghĩa quan trọng của việc giáo dục sinh thái - môi trường cho thế hệ trẻ trong giai đoạn xây dựng và phát tiển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta và trong thời đại "toàn cầu hoá", cần phải 3
  14. đổi mới phương pháp giảng dạy sinh thái học theo hướng tích cực hoá nhận thức học sinh, đặt người học vào tâm điểm của sự dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học sinh thái học ở trường trung học phổ thông. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho học sinh trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT)”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình và các biện pháp rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần Sinh thái học (SH 12 - THPT) để phát triển KNTD logic cho HS, đồng thời nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh thái học. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quy trình, các biện pháp rèn luyện KNTD logic cho HS thông qua các thao tác tư duy trong dạy học phần Sinh thái học (SH 12). - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần Sinh thái học (SH 12 - THPT). 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được quy trình, các biện pháp để rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần Sinh thái học (SH 12 - THPT) thì sẽ rèn luyện được KNTD logic, nâng cao được hiệu quả dạy học phần Sinh thái học (SH 12) 5. Giới hạn nghiên cứu KNTD logic là một khái niệm rộng. Vì vậy, để việc nghiên cứu đạt hiệu quả, trong luận văn này chỉ tập trung rèn luyện các thao tác tư duy gồm: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng tư duy logic trong dạy học làm cơ sở để xây dựng quy trình, biện pháp rèn luyện kĩ năng tư duy logic cho HS. - Phân tích cấu trúc nội dung phần SH Sinh thái học (SH 12) để xác định các nội dung kiến thức có thể sử dụng để rèn KNTD logic trong dạy học. - Xây dựng quy trình rèn luyện KNTD logic cho học sinh trong dạy học phần sinh thái học (SH 12 - THPT). - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng những phương án đã đề xuất. 4
  15. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các văn bản có tính pháp lí của Đảng, Chính phủ, Bộ GD & ĐT về chiến lược phát triển, đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình và SGK phổ thông nói chung, chiến lược đổi mới PPDH nói riêng. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và PPDH Sinh học, các tài liệu, công trình khoa học, đề tài nghiên cứu đề cập đến hình thành kĩ năng, kĩ năng tư duy, kĩ năng tư duy logic, dạy cách học cho HS làm cơ sở đề xuất quy trình rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần sinh thái học (SH 12). - Nghiên cứu các tài liệu như: chương trình giáo dục phổ thông môn SH, chuẩn kiến thức kĩ năng môn SH, nội dung chương trình Sinh học 12… làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp, phương pháp dạy học phù hợp theo hướng hình thành và phát triển tư duy logic cho HS. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp chuyên gia Xin ý kiến của các giáo sư, các nhà khoa học đầu ngành về PPDH; Sinh thái học; về đánh giá và tổ chức thực nghiệm. Trao đổi với GV tham gia thực nghiệm về nội dung, thời gian, cách thức thực nghiệm, đánh giá KNTD logic của HS theo quy trình tổ chức dạy học. 7.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả của quy trình rèn luyện KNTD logic cho HS trong dạy học phần sinh thái học (SH 12), từ đó rút ra những kết luận và đề nghị liên quan đến việc đổi mới PPDH SH nói chung và dạy học phần Sinh thái học nói riêng. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel. 5
  16. 8. Những đóng góp của đề tài Góp phần hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn về các vấn đề liên quan đến rèn KNTD logic và các biện pháp tổ chức rèn luyện KNTD cho HS trong dạy học SH nói chung và phần Sinh thái (SH 12) nói riêng. Xác định được các thao tác tư duy logic cấu thành KNTD trong dạy học Sinh thái (SH 12). Xác định các phương pháp dạy học để rèn luyện KNTD logic cho học sinh có hiệu quả trong dạy học sinh thái học (SH 12). 9. Cấu trúc của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia làm ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài. Chương 2. Rèn luyện KNTD logic cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học (sinh học 12 THPT). Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY LOGIC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH THÁI HỌC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng tư duy logic cho học sinh 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về tư duy logic trên thế giới Tư duy (TD) và tư duy logic (TDLG) được quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm. Ngay từ thời cổ đại, các nhà thông thái như Socrates, Aristot,… đã đề cập đến những tư tưởng đầu tiên cho TDLG. Vào đầu thế kỷ XX, nhiều nhà Toán học đã đưa ra những quan điểm nêu bật được vai trò, vị trí của TDLG: - B.A.Ozahecrh cho rằng: TDLG đặc trưng bởi kĩ năng (KN) đưa ra hệ quả từ những tiền đề; KN phân chia những trường hợp riêng biệt và hợp chúng lại để được đối tượng đang xét; KN khẳng định lý thuyết một hệ quả cụ thể hoặc tổng quát những kết quả thu được [26]. - Các nhà tâm lý học đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sự phát triển của trí tuệ, khả năng TD, yếu tố di truyền và yếu tố môi trường. Francis Galton (1822-1911) đưa ra mối liên hệ giữa phả hệ và các mức độ phát triển của trí tuệ. Ông đưa ra hai nguyên tắc: thiên là do di truyền và phát triển trí tuệ liên quan đến nhiều yếu tố khá phức tạp [29]. Với hai nguyên tắc đó thì câu hỏi được đặt ra là nếu trí tuệ là do di truyền thì việc phát triển trí tuệ có ý nghĩa gì không? Charles Spearman (1857- 1911) cho rằng TD của con người bắt nguồn từ mooyj chức năng duy nhất gọi là trí tuệ, ông nói rằng: “Tư duy được hình thành từ rất nhiều chức răng nhỏ hơn như chú ý, quan sát, phân biệt, nhớ, đánh giá [29]. Theo tác giả Hans Eysenck trí tuệ con người là kết quả của 80% do di truyền, 20% do môi trường và giáo dục. Như vậy, các nhà nghiên cứu trên đã nhấn mạnh tính di truyền của biến dị hay khả năng TD mà coi nhẹ sự tác động của môi trường. 7
  18. Ngược lại, nhiều nhà tâm lý học khác đưa ra những quan điểm đối lập, nhấn mạnh yếu tố môi trường. Theo L.Vygotsky (1897-1934) - nhà tâm lí học người Nga cho rằng tất cả các quá trình tâm lí đều là kết quả của việc trao đổi văn hóa và xã hội.TD của một đứa trẻ phát triển chủ yếu thông qua các hoạt động trong xã hội, đặc biệt là trong sự giao lưu giữa người lớn và trẻ em. Vygotsky khẳng định “các chức năng tư duy sơ đẳng như bản chất khéo léo là một phần của di truyền, nó sẽ được nền văn hóa và giáo dich biến thành những chức năng cao hơn, trí tuệ hơn như khả năng viết, thuyết trình. Như vậy, khả năng trí tuệ của con người được bắt nguồn từ gen di truyền và được phát triển thong qua hoạt động xã hội, giáo dục, gia đình và môi trường văn hóa [29]. Vào khoảng thập niên 60 - 70 của thế kỷ XX khi lý thuyết hoạt động của A.N.Lêônchiev ra đời thì hàng loạt các công trình nghiên cứu về NL và NLTD được công bố ở các mức độ sâu và rộng, đặc biệt nhấn mạnh đến điều kiện hình thành chúng. Theo Kharlamop (1978), GV cần biết logic của hoạt động nhận thức của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh. Tác giả nêu 8 biện pháp tạo tình huống có vấn đề và tổ chức hoạt động nhận thức của HS, tạo sự phát triển tư duy logic của HS, trang bị cho các em những biện pháp và thủ thuật lĩnh hội kiến thức [15]. Trong những năm gần đây, các nhà giáo dục học quan tâm và mong muốn có chương trình dạy kĩ năng TD cho HS. Các nhà khoa học trong các lĩnh vực tâm lý học, triết học, giáo dục học cùng phối hợp nghiên cứu và đề xuất nhiều ý tưởng cho việc dạy kĩ năng tư duy, ứng dụng trong giáo dục ở trường phổ thông. Về vấn đề hình thành các biện pháp hoạt động TD trong DH nói chung, DH Sinh học (SH) nói riêng, các nghiên cứu thống nhất cho rằng: nếu chất lượng bộ môn thấp là do GV không nắm chắc các biện pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa. Vì vậy, đối với mỗi thao tác logic các tác giả đều vạch ra một hệ thống các biện pháp, phương pháp tạo điều kiện phát triển tư duy HS. 8
  19. Trên đây chúng tôi đã tổng quan luận điểm của các tác giả trên thế giới nghiên cứu về TD và phát triển KNTD của HS. Đầu tiên vấn đề này được các nhà triết học, tâm lý học đề cập, tiếp đến là các nhà giáo dục nghiên cứu tầm quốc gia, hình thành quan điểm dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng. Hầu hết các ý kiến đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, rèn luyện kĩ năng tư duy, phương pháp tự học của học sinh. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về tư duy logic ở Việt Nam Ở Việt Nam, từ năm 1970 tập thể cán bộ nghiên cứu Ban Tâm lí Viện khoa học giáo dục và tập thể cán bộ giảng dạy Tâm lý học trường Đại học sư pham Hà Nội đã nghiên cứu xem xét hiện trạng, đặc điểm về trí nhớ, chú ý và tư duy của HS cấp 2. Đến những năm 90, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động sáng tạo của học sinh trong dạy học. Tác giả Lâm Hàn Thủy trong luận văn sau đại học “Hình thành và phát triển các biện pháp hoạt động trí tuệ của học sinh trong dạy học sinh” đã khẳng định: có thể sử dụng hệ thống các câu hỏi, bài tập để rèn luyện các thao tác tư duy logic, các biện pháp nhận thức học tập và người giáo viên cần phải ra đi từ việc phân tích nội dung tài liệu [25]. Tác giả Trần Thị Thu Ngọc đã xác định cấu trúc các biện pháp hoạt động trí tuệ: phân tích - tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa. Tác giả trình bày mối quan hệ giữa các biện pháp hoạt động học tập và các biện pháp hoạt động trí tuệ trong dạy học sinh học đại cương [19]. Gần đây đã có những nghiên cứu đi sâu về từng mặt các yếu tố trong hệ thống cấu trúc các phương pháp dạy học tích cực, đã bàn về kỹ năng tư duy và hình thành kỹ năng tư duy trong dạy học. Năm 2004, Nguyễn văn Thuận đã nghiên cứu đề tài “Góp phần phát triển năng lực tư duy logic và sử dụng chính xác ngôn ngữ toán học cho HS 9
  20. đầu cấp THPT trong dạy học đại số” và đề xuất các biện pháp dạy học để rèn luyện tư duy logic cho HS [24]. Năm 2010, Hồ Ngọc Đại đã nghiên cứu và đưa ra kết luận “khoa học càng hiện đại thì càng gần chân lý, càng đơn giản hơn, nếu HS biết “cách” chiếm lĩnh được khái niệm khoa học hiện đại thì quá trình hình thành và phát triển tư duy của HS chắc chắn được đảm bảo tối ưu” [8];[7]. Đi sâu nghiên cứu về thao tác logic có một số tác giả nghiên cứu như: Đinh Quang Báo (1983) nghiên cứu phát triển hoạt động nhận thức của HS trong các bài sinh học ở trường phổ thông Việt Nam [1]; tác giả Nguyễn Xuân Hồng (2003) luận văn thạc sĩ về rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa cho HS lớp 12 trong dạy học tiến hóa [12] Nhìn chung, vấn đề rèn luyện kĩ năng tư duy cho HS đã được đề cập trong các công trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau nhưng đều khẳng định sự cần thiết phải rèn cho HS kĩ năng tư duy. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1.1. Khái niệm tư duy Tư duy dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa. Hà Nội. 2005): Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt. Bộ não người tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận, v.v... Benjamin Bloom (1913 - 1999) là nhà tâm lý học Mỹ chuyên nghiên cứu về lĩnh vực nhận thức gắn với giáo dục. Học thuyết về phân loại tư duy chú trọng đến lĩnh vực nhận thức nhằm mục tiêu giáo dục được ông công bố trong cuốn sách “Thang phân loại tư duy” vào năm 1956. Bloom cho rằng tư duy 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0