intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:107

58
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm xác lập luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn trong đề xuất giải pháp phát triển KTXH và BVMT theo định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu định hướng tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại các quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng

  1. MỞ ĐẦU6 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, thế giới đang phải đối mặt với nhiều thách thức do biến đổi toàn  cầu. Để đạt được sự phát triển bền vững, nhiều quốc gia và khu vực đã thực hiện   chuyển đổi từ  tăng trưởng nóng, tăng trưởng theo chiều rộng sang các mô hình  tăng trưởng bền vững. Trong đó, tăng trưởng xanh là một mô hình phổ  biến, tập  trung vào “...quá trình tái cơ  cấu lại hoạt động kinh tế  và cơ  sở  hạ  tầng để  thu   được kết quả  tốt hơn từ  các khoản đầu tư  cho tài nguyên, nhân lực và tài chính,  đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử  dụng ít tài nguyên thiên  nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất công bằng trong xã hội”. Nằm ở dải ven biển thuộc TP. Hải Phòng, các quận Hải An, Dương Kinh,  Hồng Bàng, Ngô Quyền và Đồ Sơn là đầu mối giao thông của thành phố, bao gồm   các tuyến đường quan trọng: đường bộ  (điển hình là Quốc lộ  5 nối liền Hà Nội  với Hải Phòng), đường thuỷ  (với mật độ  cảng lớn như  cảng Đình Vũ, Chùa Vẽ,   cảng Cửa Cấm, cảng Quân sự và một số cảng chuyên dùng khác), đường sắt (từ  ga Lạc Viên đến cảng Chùa Vẽ), đường hàng không (sân bay Cát Bi). Bên cạnh  đó, khu vực còn có một số tài nguyên như khoáng sản và đất mặn, đất ngập nước  ven sông, ven biển. Yếu tố biển – hải đảo đã tạo cho khu vực các quận ven biển   này vị thế địa chính trị  ­ địa kinh tế  ­ địa quân sự  trọng yếu của miền Bắc và cả  nước. Khai thác hợp lý lợi thế  cạnh tranh từ  các không gian biển là định hướng   quan trọng nhằm phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững kinh tế biển Hải Phòng. Mặc dù có những lợi thế và đã có sự  phát triển KTXH, tuy nhiên hiện nay  Hải Phòng nói chung và các quận ven biển đang phải đương đầu với nhiều thách  thức. Quy mô nền kinh tế  trong 10 năm qua (2003 – 2012) phát triển chưa tương  xứng với tiềm năng và lợi thế  sẵn có (GDP Hải Phòng tuy đứng thứ  2 các tỉnh  phía Bắc nhưng chỉ bằng 1/4 so với thủ đô Hà Nội và không hơn nhiều so với các  tỉnh còn lại). Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, chuyển đổi phương thức   phát triển, đổi mới mô hình tăng trưởng để trở thành trung tâm thành phố lớn chưa  rõ nét và còn chậm. Công tác quản lý sử dụng đất đai, quy hoạch, BVMT có hiệu  quả, nhưng còn thiếu đồng bộ; môi trường chưa thực sự  phát triển bền vững,   đồng thời còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tiềm năng phát triển kinh tế biển và sử dụng  hợp lý không gian biển chưa được phát huy, do đó TP. Hải Phòng chưa thể  hiện  1
  2. được vai trò trung tâm tăng trưởng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng duyên hải   Bắc Bộ, trong Chiến lược biển Việt Nam. Một vấn đề  quan trọng nữa là phát  triển kinh tế  hiện chưa song hành với BVMT,  làm cho chất lượng tăng trưởng  kinh tế chưa thực sự bảo đảm tính bền vững. Trước bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, các vấn đề  an ninh và   chủ  quyền biển đảo trong tình hình căng thẳng trên Biển Đông hiện nay, việc  nhận diện đúng thực trạng phát triển của các quận ven biển, đánh giá đúng tiềm  năng, xác định rõ các thách thức, tận dụng được cơ  hội để  phát triển,... là cần  thiết. Nhiệm vụ  này sẽ  góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cấu trúc nền   kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh là việc quan trọng và cần thiết cơ cấu lại nền  kinh tế đáp  ứng yêu cầu phát triển bền vững theo hướng tăng trưởng xanh. Xuất   phát từ yêu cầu thực tiễn trên, đề tài luận văn thạc sỹ “Nghiên cưu đ ́ ịnh hướng   tổ chức không gian phục vụ tăng trưởng xanh tại cac quân ven biên thuôc TP. ́ ̣ ̉ ̣   Hải Phòng” đã được lựa chọn nghiên cứu và hoàn thành. 2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU a) Mục tiêu Xác lập luận cứ khoa học và cơ  sở thực tiễn trong đề  xuất giải pháp phát  triển KTXH và BVMT theo định hướng tổ chức không gian phục vụ  TTX tại cać   ̣ ̉ ̣ quân ven biên thuôc TP. Hải Phòng.  b) Nhiệm vụ   Để  hoàn thành mục tiêu trên, các nhiệm vụ  nghiên cứu được đặt ra như  sau: ­ Tổng luận các công trình và lý luận về hướng nghiên cứu, cách tiếp cận   phân vùng chức năng và tổ chức không gian lồng ghép TTX. ­ Phân tích hiện trạng, diễn biến KTXH và chất lượng môi trường khu vực   nghiên cứu. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng quy hoạch, phân vùng chức năng phát triển   KTXH và quản lý môi trường dưới góc độ TTX. ­ Phân vùng chức năng và đánh giá các vấn đề về KTXH và môi trường nổi   cộm tại các tiểu vùng chức năng. ­ Đề  xuất phương án tổ  chức không gian lồng ghép  TTX cho khu vực các  quận ven biển thuộc TP. Hải Phòng. 2
  3. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU  a) Phạm vi không gian Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi ranh giới hành chính của 5 quận   ven biển thuộc TP. Hải Phòng được xác định trong đề  án “Quy hoach không gian ̣   ̉ ̉ ̉ biên cua TP.Hai Phong năm 2012, bao g ̀ ồm quận Hồng Bàng, Ngô Quyền, Hải An,   Dương Kinh và Đồ Sơn. b) Phạm vi khoa học  Trong phạm vi của đề  tài luận văn, một số  vấn đề  nghiên cứu khoa học  được giới hạn ở những nội dung cần giải quyết như sau: ­ Phân tích thực trạng, biến đổi KTXH và môi trường trong giai đoạn 2003­ 2012. Trong đó năm 2003 là mốc thời điểm TP. Hải Phòng bắt đầu thực hiện Nghị  quyết 32­NQ/TW của Bộ  Chính trị  về  “Xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng   trong thời kỳ  CNH­HĐH đất nước”. Năm 2012 là thời điểm gần nhất có thể  thu  thập số liệu đồng bộ về KTXH và MT cho toàn bộ khu vực nghiên cứu. ­ Phân tích, đánh giá hiện trạng, xu thế biến đổi KTXH và môi trường khu   vực nghiên cứu dưới góc độ TTX. ­ Dự báo xu thế phát triển KTXH và MT căn cứ vào số liệu dự báo cho toàn  TP. Hải Phòng, được điều chỉnh cụ thể cho khu vực nghiên cứu. ­ Định hướng tổ chức không gian phục vụ TTX trên cơ sở phân vùng chức  năng và lồng ghép các tiêu chí TTX tại từng không gian. 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN a) Ý nghĩa khoa học  Kết quả  nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú hướng nghiên  cứu địa lý ứng dụng trong quản lý môi trường, tổ chức không gian phục vụ TTX. b) Ý nghĩa thực tiễn  Các kết quả  nghiên cứu là cơ  sở  khoa học giup các nhà qu ́ ản lý ra quyết   ̣ ̀ ịnh hướng, phương án phat triên KTXH và BVMT theo các tiêu chí c đinh vê đ ́ ̉ ủ a  TTX tại các không gian cụ thể của TP. Hải Phòng. 5. CƠ SỞ DỮ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN a) Tài liệu, số liệu của trung ương và địa phương 3
  4. ­ Các tài liệu, văn bản pháp lý, đề án quy hoạch ­ kế hoạch phát triển: Nghị  quyết, Quyết định quy hoạch phát triển kinh tế  xã hội TP. Hải Phòng, bao gồm:  Nghị  quyết của Trung  ương Đảng về  “Xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng   trong thời kỳ  CNH­HĐH đất nước”; Quyết định của Thủ  tướng Chính phủ  Phê   duyệt “Quy hoạch chung xây dựng TP. Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến  năm 2050”; Các quy hoạch, đề  án phát triển ngành và lĩnh vực của cả  nước và   vùng có liên quan; Các Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ  Thành  ủy về phương hướng phát triển KTXH TP. Hải Phòng, các quận ven biển  thuộc TP. Hải Phòng; Các đề  án, quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực trên địa   bàn. ­ Các số liệu thống kê, báo cáo tổng hợp, báo cáo KTXH, môi trường, định   hướng phát triển của cac quân ven biên thuôc TP. H ́ ̣ ̉ ̣ ải Phòng.  ­ Niên giám thống kê TP. Hải Phòng đến năm 2012. b) Tài liệu bản đồ, sơ đồ ­ Đề tài sử dụng các tư liệu bản đồ địa hình, bản đồ quy hoạch tổng thể và  quy hoạch không gian cùng môt số  bản đồ  chuyên đề  (bản đồ  đất, bản đồ  sử  dụng đất, bản đồ  du lịch) được xây dựng cho TP. Hải Phòng và các quận ven   biển. c) Các công trình nghiên cứu khoa học ­ Tài liệu sách, bài báo, báo cáo khoa học, báo cáo tổng kết đề  tài nghiên   cứu, dự  án,… liên quan đến TTX và khu vực nghiên cứu được sử  dụng và trích   dẫn rõ ràng trong luận văn. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được trình bày trong 3   chương gồm 91 trang, được minh họa bởi 07 bản đồ, 04 biểu đồ  và 16 bảng số  liệu.   ­ Chương 1: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu tổ chức không gian  lồng ghép TTX tai khu v ̣ ực ven biên. ̉ ­ Chương 2: Phân tích hiện trạng và diễn biến về  kinh tế  xã hội và môi   trường tại cac quân ven biên thuôc TP. H ́ ̣ ̉ ̣ ải Phòng. ­ Chương 3:  Phân vùng chức năng và đề  xuất phương án tổ  chức không   gian lồng ghép TTX tại cac quân ven biên thuôc TP. H ́ ̣ ̉ ̣ ải Phòng. 4
  5. Chương 1 ­ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN  CỨU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN LỒNG GHÉP TĂNG TRƯỞNG  XANH TẠI KHU VỰC VEN BIỂN 1.1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU  1.1.1. Nghiên cứu khoa học và thực tiễn triển khai tăng trưởng xanh trên thế  giới và Việt Nam a) Trên thế giới  * Các công trình nghiên cứu khoa học Tăng trưởng xanh trên thế  giới và các vấn đề  liên quan được đề  cập tới   trong một số công trình khoa học tiêu biểu gần đây. Trong tài liệu “Hướng tới nền   kinh tế  xanh” do Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) công bố  năm 2011, mô hình kịch bản đầu tư  xanh với số  vốn khoảng 2% GDP toàn cầu  (khoảng 1300 tỷ  USD), trong đó khoảng một phần tư  của tổng số  (0,5% GDP)   được đề xuất đầu tư cho các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn tự nhiên như  các ngành   nông nghiệp, lâm nghiệp, nước sạch và thủy sản. Trong mô hình kinh tế  vĩ mô,   các tác giả cũng đã tính toán và chỉ ra rằng, xét trong dài hạn, đầu tư vào nền kinh   tế  xanh sẽ  cải thiện hiệu quả kinh tế và tăng tổng lượng của cải trên toàn cầu.   Xây dựng một nền kinh tế  xanh được khẳng định không thay thế  và mâu thuẫn   với phát triển bền vững. Nguyên nhân do phát triển bền vững nhằm đạt được các  5
  6. mục tiêu dài hạn (mục tiêu thiên niên kỷ), còn xanh hóa nền kinh tế  là phương  tiện đưa tới đích của phát triển bền vững. ̣ Sterner va Damon (2011) trong môt nghiên c ̀ ưu vê chi ́ ̀ ến lược khí hậu toàn   cầu đa nhân manh đên c ̃ ́ ̣ ́ ơ chế sử dung hiêu qua năng l ̣ ̣ ̉ ượng hoa thach nhăm h ́ ̣ ̀ ướng  tới một thị trường cacbon thâp c ́ ộng với việc giải quyết các vấn đề vê biên đôi khi ̀ ́ ̉ ́  ̣ hâu. Tăng trưởng xanh được lựa chon là đ ̣ ịnh hướng, con đường thay thế duy nhât́  ́ ơi s đôi v ́ ự phat triên bên v ́ ̉ ̀ ững. Nền kinh tế thế giới sẽ cần công cụ chính sách rõ   ràng và hà khắc hơn đối với tăng trưởng hướng tới bền vững và sẽ ngây thơ nếu  nghĩ còn con đường khác để  đi. Tăng trưởng xanh sẽ  thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ  năng lượng. Nhiều thách thức sẽ nảy sinh nếu các vấn đề  liên quan đến sử dụng  hợp lý năng lượng không được xem xét cẩn trọng.  Kết quả  nghiên cứu xây dựng mô hình tổ  chức nền kinh tế  công nghiệp   cacbon thấp của Shaohong và Sipeng (2011) cho thấy mô hình doanh nghiệp hiệu   quả  được xây dựng dựa trên cơ  sở  các yếu tố  kinh tế  và kỹ  thuật cũng như  các  yếu tố  tài nguyên sinh thái cho phép tối  ưu hóa thống nhất các lợi ích kinh tế  và   sinh thái, do đó, là tiếp cận tốt nhất để thực hiện TTX. Một nghiên cứu tương tự  của Schmalensee (2012) về chính sách năng lượng đa cung c ̃ ấp một cái nhìn tổng   quan về  một số tác động cua chính sach năng l ̉ ́ ượng đên môi tr ́ ường, đặc biệt là  chính sách năng lượng sach se cung c ̣ ̃ ấp nhưng l ̃ ợi ích to lớn đôi v ́ ới môi trường  như thê nao. ́ ̀ Trong công trình “TTX, từ  sáng kiến đến triển khai”, hai tác giả  Jouvet và  ̃ ̉ ̀ TTX liên quan đến việc chuyển đổi quy trình sản  Perthuis (2013) đa chi ra răng:  xuất và tiêu thụ để duy trì hoặc khôi phục lại các chức năng quan trọng của nguồn   vốn tự nhiên trên hành tinh. Qua trinh đo đòi h ́ ̀ ́ ỏi các nhân tố môi trường phai đ ̉ ược  xem xét là một yếu tố thiết yếu của sản xuất và không chỉ đơn thuần là một yếu   tố  tác động từ  bên ngoài. Trong thực tế, quá trình chuyển đổi này phụ  thuộc vào   công nghệ  hiện đại đang được thực hiện theo bốn lĩnh vực: mở  rộng khái niệm  về  hiệu quả; chuyển đổi năng lượng; kết hợp các giá trị  của vốn tự  nhiên trong  đời sống kinh tế... Nghiên cứu tổng luận của  Bartelmus (2013) đã đưa bức tranh  tổng thể  về  thực trạng của TTX trên toàn thế  giới. Theo đó, TTX hay phát triển   bền vững là phep đo cua s ́ ̉ ự  phat triên toan diên, nó bao g ́ ̉ ̀ ̣ ồm sự  tăng trưởng kinh  tế, bên v ̀ ưng vê môi tr ̃ ̀ ường va ch ̀ ất lượng cuộc sống con người. Gần đây nhất, khi nghiên cưu vê “ ́ ̀ Năng lượng tái tạo, sản xuất và TTX”,  tác giả Mathews (2014) đã đưa ra nhưng nhân đinh: năng l ̃ ̣ ̣ ượng tái tạo, công nghệ  sạch có thể  đóng góp rât l ́ ơn vao viêc gi ́ ̀ ̣ ảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu,   6
  7. cũng như bảo vệ môi trường và giảm phát thải cacbon. Trong nghiên cứu này, tać   ̉ ̃ gia đa so sánh lợi nhuân gi ̣ ưa viêc khai thác năng l ̃ ̣ ượng (dạng nhiên liệu) với việc  khai thác năng lượng tái tạo của thiên nhiên, theo đó viêc khai thác các nhiên li ̣ ệu  hóa thạch so vơi viêc chuy ́ ̣ ển đổi sang năng lượng tái tạo sẽ  là một lĩnh vực  nghiên cứu có hiệu quả trong tương lai cho môi trương bên v ̀ ̀ ững.  Một nghiên cứu đáng chú ý khác của Wong và các cộng sự (2014) đã phân  tích vai trò, nền tảng của khoa học công nghệ  và tác động mạnh mẽ  đến xu thế  TTX của các nền kinh tế. Nghiên cứu này sử dụng các sáng chế khoa học và công  nghệ, và các phân tích với ba phần chính: xu hướng sản xuất, bắt kịp xu hướng và  mô hình hội tụ  qua đó đã phát hiện bốn điểm nổi bật cần được xem xét bởi các  nhà hoạch định chính sách: (i) ASEAN­4 có độ trễ đáng kể đằng sau các nền kinh  tế  tiên tiến hơn (Hàn Quốc, Đài Loan và Trung Quốc) mặc dù hiệu suất của các  quốc gia này giống hệt nhau trong đầu những năm 1990. Trung Quốc đã tiến lên   phía trước về các sáng chế khoa học và sản xuất, nhưng bị tụt hậu trong các sáng  chế chất lượng; (ii) so với mức trung bình của thế giới, khu vực nói chung có tiềm  năng lớn trong sản xuất năng lượng cacbon thấp; (iii) các nền kinh tế phát triển ở  châu Á đã khởi động phát triển khoa học và công nghệ  năng lượng cacbon thấp  hơn từ công nghệ sản xuất, điều này cho thấy sự cần thiết cho một nền tảng cơ  sở  khoa học công nghệ  mạnh mẽ  và một mức độ  cao trong sự  phát triển công  nghệ năng động đối với ngành năng lượng cacbon thấp; và (iv) các nền kinh tế đã   chứng minh các xu thế trái ngược trong phát triển, tập trung giữa cung và cầu của  công nghệ năng lượng. Nói tóm lại, các công trình nghiên cứu đã được tổng quan ở trên đều phản   ánh TTX là xu thế chủ đạo của khoa học công nghệ và sự phát triển của nền kinh  tế thế giới trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay. * Xu hướng quốc tế và một số nội dung chính về tăng trưởng xanh Đến nay, thực tế cho thấy TTX đã được xác định là trọng tâm trong chính   sách phát triển của nhiều quốc gia trên thế  giới trong nỗ  lực đạt được sự  phát   triển bền vững và thích  ứng với biến đổi khí hậu, đáng chú ý nhất là khu vực   Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản) và Liên minh châu Âu (EU). Các quốc gia thuộc   khu vực này đã đi tiên phong trong việc thúc đẩy TTX với nhiều nội dung quan   trọng thể  hiện sự  cam kết mạnh mẽ  hướng tới nền kinh tế  xanh. Trung Qu ốc   cũng đã có kế  hoạch phát triển quốc gia nhấn mạnh vào nền kinh tế  tuần hoàn.   Tại khu vực ASEAN, Lào, Campuchia cũng đang nỗ  lực xây dựng một kế hoạch  7
  8. hành động chi tiết sau khi ban hành lộ  trình TTX quốc gia; Thái Lan nhấn mạnh   vào nền kinh tế đầy đủ với những đặc điểm chính của nền kinh tế xanh. TTX và kinh tế  biển xanh đang trở  thành mối quan tâm toàn cầu và được  xem là động lực để  phục hồi, thúc đẩy kinh tế toàn cầu và là công cụ  để  PTBV.   Các nỗ  lực quốc tế  đã thể  hiện rõ quan điểm và các bài học chia sẻ  trong các   Tuyên bố Đại dương Manađô, Tuyên bố Manila về Biến đổi khí hậu và Quản lý   tổng hợp vùng bờ  biển (2009), Tuyên bố  Đại dương Rio+20, Chương trình Nghị  sự Đại dương đến 2030 (2012), các Hội nghị thượng đỉnh Khu vực và Thế giới về  Kinh tế  Đại dương và TTX vào cuối các năm 2012 và 2013 lần lượt  ở  Bali và   Washington D.C. Tại Hội nghị Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á ­ Thái Bình Dương (APEC)  tổ  chức tháng 11/2011 tại đảo Hawaii, Hoa Kỳ, các nhà lãnh đạo APEC đã thông   qua Tuyên bố  Honolulu, trong đó, APEC xác định cần phải giải quyết các thách   thức môi trường và kinh tế của khu vực bằng cách hướng đến nền kinh tế  xanh,   cacbon thấp, nâng cao an ninh năng lượng và tạo động lực mới cho tăng trưởng   kinh tế và việc làm. Để thúc đẩy các mục tiêu TTX, APEC sẽ thực hiện các biện   pháp như giảm 45% mức độ sử dụng năng lượng của APEC vào năm 2035 so với   năm 2005, kết hợp các chiến lược phát triển về  thải cacbon thấp vào các kế  hoạch tăng trưởng kinh tế. Đầu tháng 12/2011, hội nghị quốc tế về Biến đổi Khí hậu tại Nam Phi với   194 nước tham dự  đã nhất trí thành lập quỹ  Khí hậu xanh và các bước đi mới   nhằm thực hiện các cam kết cắt giảm khí thải gây hiệu  ứng nhà kính sau năm  2020. Theo thoả thuận mới đạt được, tất cả các nước đều phải thực hiện cam kết  kiểm soát khí thải theo cùng một khuôn khổ pháp lý. Các đại biểu cũng nhất trí gia   hạn Nghị định thư Kyoto thêm 5 năm nữa trong điều kiện hiện tại chỉ có các nước   công nghiệp phát triển phải thực hiện các chỉ tiêu mang tính ràng buộc pháp lý về  cắt giảm khí thải. Kết quả của hội nghị cho thấy thế giới đang đi tới sự  nhất trí   cao trong việc giảm phát thải khí nhà kính, một trong những yếu tố cơ bản để có   được nền kinh tế cacbon thấp hay còn gọi là kinh tế xanh. * Thực tiễn triển khai TTX tại một số quốc gia Ớ  cấp độ  quốc gia, Hàn Quốc là nước đầu tiên xây dựng và ban hành  Chiến lược TTX, ít cácbon, làm định hướng phát triển trong 60 năm tới.  TTX  cacbonđược Tổng thống Lee Myung Bak chính thức công bố  trong bài phát biểu  ngày 15/8/2008, nhân dịp kỉ niệm 60 năm ngày thành lập nước Đại Hàn Dân quốc.   8
  9. Kế hoạch thích  ứng với biến đổi khí hậu và năng lượng quốc gia của Hàn Quốc  được thông qua ngày 20/08/2008 đã đưa ra mục tiêu tăng tỷ lệ năng lượng tái sinh   lên đến 11% trong tổng mức năng lượng sử dụng vào năm 2030.  Chiến lược quốc  gia về  TTX của Hàn Quốc với trọng tâm: Duy trì tăng trưởng kinh tế  trong khi  giảm đến mức tối đa việc sử dụng năng lượng và tài nguyên; Hạn chế tối đa các   tác động lên môi trường với việc sử  dụng năng lượng và tài nguyên; Dùng công  nghệ xanh và năng lượng sạch làm động lực phát triển. Các hành động cụ thể bao   gồm: (i) Giảm phát thải khí nhà kính hiệu quả; (ii) Giảm sự phụ thuộc vào nhiên   liệu hóa thạch; (iii) Thích  ứng với BĐKH; (iv) Phát triển công nghệ  xanh; (v)   Xanh hóa các ngành công nghiệp hiện có; (vi) Phát triển các ngành công nghiệp   tiên tiến; (vii) Xây dựng nền tảng cho kinh tế  xanh; (iix) Xây dựng không gian  xanh và giao thông vận tải xanh; (ix) Thực hiện cuộc cách mạng xanh về lối sống;   (x) Hỗ  trợ  quốc tế  cho TTX. Hàn Quốc cũng là nước đầu tiên trên thế  giới ban  hành Luật cơ  bản về  TTX, cacbon thấp, có hiệu lực từ  ngày 14/4/2010, nhằm   giảm 30% lượng khí thải gây hiệu  ứng nhà kính cho đến năm 2020 so với hiện  nay . Tại Trung Quốc, từ năm 2010, Chính phủ đã và đang thực hiện Chiến lược   phát triển mới: chuyển từ phương thức phát triển kinh tế tiêu hao nhiều tài nguyên  sang phương thức phát triển kinh tế sử dụng tiết kiệm tài nguyên và BVMT. Các   hành động cụ thể bao gồm: (i)  ưu tiên tiết kiệm tài nguyên và hiệu quả sản xuất  trong phát triển nền kinh tế quốc dân; (ii) phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sản  sinh lượng cacbon thấp; (iii) tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước, tiết kiệm   nguyên liệu, tiết kiệm đất; (iv)  Tại Hoa Kỳ, tiếp cận kinh tế cacbon thấp lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế để  thực thi chính sách, động lực thị trường thúc đẩy đổi mới công nghệ. Thực thi bảo  vệ   môi   trường   có   khoa   học   và   kế   hoạch   rõ   ràng   chia   theo   giai   đoạn,   trước  hết người dân phải hiểu, thứ  đến phải có can thiệp khoa học và cuối cùng thực  Trong nông nghiệp, khuyến khích sản xuất nông sản hữu cơ, phát triển trang trại   không sử  dụng hoá chất diệt côn trùng và các dịch vụ  hỗ  trợ  khoa học kỹ  thuật   khác. Trong công nghiệp, vấn đề được chú trọng nhất là tiết kiệm năng lượng và  sử   dụng   năng   lượng   thay   thế   nhằm   hạn   chế   sử   dụng   nhiên   liệu   hoá   thạch.  cacbonĐối với phát triển đô thị, nhà được thiết kế  theo dạng kiến trúc xanh, tiết  kiệm năng lượng, sử dụng nước mưa tự nhiên, tận dụng chất thải và nhiều sáng  kiến khác. 9
  10. Các nước đang phát triển có trình độ  công nghệ  thấp hơn các nước phát  triển,  sản xuất chủ  yếu dựa vào nông nghiệp, khai thác và xuất khẩu thô tài   nguyên thiên nhiên, lao động giá rẻ. Định hướng phát triển nền kinh tế xanh, sẽ là  cơ  hội cho các nước tham gia để  khôi phục nguồn tài nguyên tái tạo, duy trì và  phát triển hệ sinh thái tự nhiên và BVMT, tăng phúc lợi và giảm nghèo.  Như  vậy, những bài học thực tiễn được phân tích ở  trên cho thấy, TTX là  con đường tất yếu và là trọng tâm hiện nay trong chính sách phát triển quốc gia  của nhiều nước trên thế giới, tăng trưởng xanh vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,  bảo đảm an sinh, tăng cường phúc lợi xã hội vừa duy trì BVMT, bảo tồn đa dạng  sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.  b) Ở Việt Nam  Ở Việt Nam, quan điểm phát triển nhanh và bền vững đã được nhận thức   rất sớm và thể hiện trong nhiều chủ trương, nghị quyết của Đảng. Ngay từ Đại  hội Đảng lần thứ III năm 1960 và Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976, Đảng ta đã  đặt mục tiêu “tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Đại  hội Đảng lần thứ  VII thông qua Chiến lược Phát triển KTXH giai đoạn 1991 ­  2000, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã   hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường”. Đại hội Đảng lần thứ  VIII nêu bài  học  “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và   phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Chiến lược Phát triển  KTXH giai đoạn 2001 ­ 2010 thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ  IX khẳng định   “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện   tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ  môi trường” . Đại hội Đảng lần thứ  X nêu  bài học về  phát triển nhanh và bền vững, trong đó ngoài các nội dung phát triển   KT, XH, MT còn bổ  sung yêu cầu phát triển toàn diện con người, thực hiện dân  chủ và xác định mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển 5 năm 2006 ­ 2010 là   “Phấn đấu tăng trưởng kinh tế  với nhịp độ  nhanh, chất lượng cao và bền vững   hơn, gắn với phát triển con người”. Như vậy, quan điểm phát triển bền vững đã sớm được Đảng và Nhà nước  ta đặt ra với nội dung ngày càng hoàn thiện và đã trở  thành một chủ  trương nhất   quán trong lãnh đạo, quản lý, điều hành tiến trình phát triển của đất nước trong   nhiều thập kỷ qua. Nhà nước ta cũng đã có những cam kết mạnh mẽ về phát triển   bền vững. Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ “Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp   hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ  và công bằng xã hội, không   ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Phát triển kinh tế  xã hội   10
  11. phải luôn coi trọng bảo vệ  và cải thiện chất lượng môi trường, chủ  động  ứng   phó với biến đổi khí hậu”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và sau   đó là Kết luận Hội nghị Trung ương 3 (khoá XI) đã xác định nhiệm vụ đổi mới mô  hình tăng trưởng gắn với tái cơ  cấu nền kinh tế  nhằm đưa đất nước phát triển   nhanh, bền vững.  Từ  các Nghị  quyết, chủ  trương, chính sách của Ðảng, Chính phủ  đã ban   hành ba văn bản quan trọng có tính chất chiến lược: Quyết định số  432/QЭTTg  ngày 12­4­2012 phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn   2011­2020; Quyết định số  1393/QЭTTg ngày 25­9­2012 phê duyệt Chiến lược   quốc gia về TTX thời kỳ 2011­2020 và tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số  339/QЭTTg ngày 19­2­2013 phê duyệt Ðề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với  chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả  và  năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013­2020. Nội dung ba văn bản này hầu như  đã  bao quát hết nội hàm, ý nghĩa, mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc, giải pháp, cách  thức thực hiện,... là cơ sở pháp lý thúc đẩy TTX ở Việt Nam. Bên cạnh những định hướng phát triển, tăng trưởng xanh cũng được đề cập   tới trong một số công trình nghiên cứu gần đây ở Việt Nam. Báo cáo của Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (2014) về  “TTX  và  chính sách tài khoá về nhiên liệu hoá thạch ở Việt Nam” nhấn mạnh rằng những  nỗ lực cải cách gần đây cần được thúc đẩy đáng kể để đáp ứng các mục tiêu tham  vọng của Chiến lược TTX và để Việt Nam tiến tới một quỹ đạo tăng trưởng bền  vững và bao trùm hơn. Cải cách chính sách tài khóa nhiên liệu hóa thạch đòi hỏi   phải cải cách ngành năng lượng tổng thể, cải cách giá và một chiến lược truyền   thông và tham vấn để kêu gọi sự ủng hộ trên diện rộng đối với cải cách, dựa trên   các công trình nghiên cứu của nhiều đối tác nghiên cứu trong nước và các chuyên  gia quốc tế, cũng như  thông qua đối thoại rộng khắp với các bên liên quan chính  bao gồm các hộ, doanh nghiệp, các đối tác phát triển và các nhà hoạch định chính   sách. Nguyễn Chu Hồi, Trung tâm Nghiên cứu Biển và Hải đảo, Ðại học Quốc  gia Hà Nội trong tác phẩm “Quy hoạch không gian biển và ven biển” nhận định:   Quản lý tổng hợp biển theo không gian đòi hỏi xác lập một cơ chế phối hợp liên  ngành trong quản lý biển và giải quyết dồng bộ các quan hệ phát triển khác nhau,   trong đó quan hệ giữa các mảng không gian cho phát triển kinh tế biển và tổ chức  không gian biển hợp lý cho phát triển kinh tế biển bền vững là một trong những  11
  12. nhiệm vụ  quan trọng. Công cụ  cơ  bản giúp tổ  chức hợp lý không gian biển cho   phát triển bền vững chính là quy hoạch không gian biển. Phạm Ngọc Đăng và các cộng sự  (2013) trong xuất bản phẩm “các giải  pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam” đã đưa ra nhận định:  “Phát triển công   trình xây dựng xanh, chính là phát triển ngành xây dựng thích  ứng với BĐKH,   cũng là sự cam kết thực hiện PTBV có hiệu quả nhất của ngành xây dựng đối với   sự  nghiệp PTBV của quốc gia”. Phát triển công trình xây dựng xanh mang lại  nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường cho bản thân chủ đầu tư công trình,   cũng như  cho xã hội và quốc gia. Giá đầu tư  xây dựng công trình xanh có thể  ít  hơn hoặc nhiều hơn từ 5 ­ 10% tùy theo công trình cụ thể so với công trình thông  thường, tuy nhiên chi phí vận hành thấp hơn; do đó, tổng chi phí đầu tư và chi phí  sử  dụng công trình xanh về  lâu dài luôn luôn nhỏ  hơn so với công trình thông   thường. 1.1.2. Các công trình liên quan tới khu vực nghiên cứu Để triển khai Kết luận số 72 của Bộ Chính trị về xây dựng Hải Phòng trở  thành “Thành phố cảng xanh” trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2020, tầm nhìn  đến năm 2050, TP. Hải Phòng đã và đang nghiên cứu, triển khai nhiều đề  án, dự  án: Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn thành phố  đến năm   2025; Kế hoạch hành động đa dạng sinh học TP. Hải Phòng đến năm 2020; Đẩy  mạnh tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững môi trường TP. Hải   Phòng; Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu và nước biển dâng TP. Hải Phòng đến  năm 2025; Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn TP. Hải Phòng đến năm   2025; Phân loại cơ sở ô nhiễm công nghiệp trên địa bàn thành phố đến năm 2015,  kế  hoạch tới năm 2020; Quy hoạch chung môi trường đô thị  TP. Hải Phòng đến   năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành   phố  đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Điều tra, thống kê, đánh giá nguồn  thải, phân loại chất lượng và BVMT nguồn nước mặt trên địa bàn thành phố;   Phân  vùng  sử   dụng  không  gian  vùng  bờ   phục   vụ   quy  hoạch  không  gian  biển  Quảng Ninh­Hải Phòng (2011­2013); Nghị Quyết số 44/NQ­CP của Chính phủ về  Quy hoạch sử  dụng đất đến năm 2020 và Kế  hoạch sử  dụng đất 5 năm kỳ  đầu  (2011­2015) của TP. Hải Phòng,  Quy hoạch tổng thể  phát triển kinh tế  xã hội   quận Đồ Sơn, Hải An, Hồng Bàng, Dương Kinh, Ngô Quyền đến năm 2020 ; Quy  hoạch cải tạo, xây dựng Bến tàu thủy nội địa khu vực Bến Bính; Quy hoạch phát  triển công nghiệp Hải Phòng giai đoạn 2011 ­ 2020;  Quy hoạch Đô thị theo hướng  chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế  12
  13. Đình Vũ ­ Cát Hải, TP. Hải Phòng đến năm 2025; Quy hoạch tổng thể phát triển  ngành công nghiệp tàu thủy,...  Việc  ưu tiên xây dựng các đề  án, dự  án nghiên cứu triển khai theo định  hướng kinh tế  biển xanh, TTX hướng tới PTBV biển, hải đảo và vùng ven biển   có vai trò quan trọng và ý nghĩa cần thiết cho khu vực trong hiện tại và tương lai. 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN THEO ĐỊNH HƯỚNG   TĂNG TRƯỞNG XANH TẠI KHU VỰC VEN BIỂN 1.2.1. Tổ chức không gian lãnh thổ ­ kinh tế Trên quan điểm địa lý đổi mới và phát triển, có thể  coi tổ chức lãnh thổ  là  một hành động dịa lý học có chủ  ý nhằm hướng tới sự công bằng về  mặt không   gian. Xét dưới khía cạnh quản lí đất nước, lãnh thổ ­ đó là bề mặt lãnh thổ thuộc   quyền tài phán của một quốc gia, bao gồm phần đất liền, nội thuỷ, lãnh hải vùng  đặc quyền kinh tế, lòng đất, vùng trời thuộc chủ quyền. Giới hạn của lãnh thổ là   đường biên giới quốc gia (trên đất liền và vùng lãnh hải). Lãnh thổ còn được quan  niệm đầy đủ  hơn, đó là thể  thống nhất, hay nói chung là một thực thể  được tổ  chức bởi các cộng đồng xã hội. Ðó là nơi sinh sống của cộng đồng xã hội, được   cộng đồng này chiếm giữ để đảm bảo sự cung cấp các nhu cầu thiết yếu của nó,  và sự tái sinh sản của chính nó. Tổ chức lãnh thổ được hiểu như toàn bộ quá trình  hay hành động của con người nhằm phân bố các cơ sở sản xuất và dịch vụ, phân   bố dân cư, sử dụng tự nhiên, có tính đến các mối quan hệ, liên hệ của chúng, các  sự  phụ  thuộc lẫn nhau của chúng. Các hành động này được  thực hiện phù hợp   với các mục tiêu của xã hội trên cơ sở các quy luật kinh tế trong hình thái KTXH  tương ứng.  Mục tiêu cơ  bản của tổ  chức lãnh thổ  là nhằm tiết kiệm lao động xã hội  nhờ cải thiện cơ cấu sản xuất ­ lãnh thổ  của nền kinh tế và cải thiện cơ  cấu tổ  chức sản xuất của đất nước hay của từng vùng cụ thể theo hướng phát triển tổng   hợp nhằm đạt hiệu quả  tối  ưu trong sản xuất, sử  dụng hợp lý các nguồn tài  nguyên và BVMT sinh thái. Tổ  chức lãnh thổ  KTXH còn được hiểu như  sự  kết   hợp của các tổ chức lãnh thổ đang hoạt động: cấu trúc lãnh thổ quần cư, cấu trúc   không gian xã hội, cấu trúc không gian sử  dụng tự  nhiên v.v...  Ở  đây, không thể  bỏ  qua nội dung phân vùng và quy hoạch vùng, đó là việc xác định các tỷ  lệ  và  quan hệ hợp lý về phát triển KTXH giữa các ngành trong một vùng, giữa các vùng  nhỏ trong vùng lớn, giữa các vùng lớn trong một quốc gia và trên mức độ  nào đó  có xét đến các mối liên kết khu vực và quốc tế. Cấu trúc này được thống nhất bởi   13
  14. các cơ cấu quản lý quá trình tái sản xuất xã hội, làm cơ sở cho việc nghiên cứu tổ  chức lãnh thổ  KTXH của một vùng nhất định, bao gồm các điểm, các ‘cực’, các  nút, và các dải, các tuyến lực và một không gian bề  mặt. Các yếu tố  đó có quan  hệ, sức hút lan toả và ảnh huởng lẫn nhau.   Ðể tiến hành nghiên cứu tổ chức lãnh thổ phải có sự phân tích những phân   dị địa lý nhằm xác định các cấu trúc không gian (cấu trúc lãnh thổ), các mối quan   hệ lãnh thổ, sự tác động qua lại với các cấu trúc không gian thành phần để  nhận   dạng một không gian tổng quát mà ta gọi là không gian chiến lược. Theo nghĩa mở  rộng, để làm việc này, cộng đồng và xã hội phải quyết định hành động can thiệp   nhằm tổ chức lại không gian cho phù hợp với chiến lược phát triển, điều kiện kỹ  thuật và công nghệ, kể  cả  văn hoá, tâm lý và khiếu thẩm mỹ  không gian vốn có  nữa. 1.2.2 Lý thuyết và các mô hình tăng trưởng xanh a) Các quan điểm về tăng trưởng xanh trên thế giới TTX hiện là một trong những vấn đề lý luận mang tính thời sự trên thế giới  và là trọng tâm được ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát triển của nhiều quốc   gia, khu vực, vì sự  phát triển bền vững. Tuy nhiên cho tới nay vẫn chưa có một  định nghĩa chuẩn về TTX trong các cuộc bàn luận chính sách và trong công chúng.  Khái niệm TTX lần đầu tiên được đưa ra cho khu vực Châu Á ­ Thái Bình   Dương năm 2005 trong bối cảnh đây là khu vực được coi là dễ bị tổn thương nhất   trước các biến cố  về  môi trường. Có nhiều nguyên nhân khiến khu vực này cần   phải   nhanh   chóng   chuyển   sang   TTX.   Trước   hết   ở   đây   có   những   ngành   công  nghiệp gây ô nhiễm nặng nề do thường sử dụng công nghệ lạc hậu và hoạt động   dưới một chế độ kiểm soát ô nhiễm yếu, sản xuất công nghiệp trong khu vực giai  đoạn 1995 ­ 2002 đã tăng 40%, cao hơn nhiều so với mức bình quân 23% của thế  giới. Thứ hai là sản xuất nông nghiệp từ năm 1992 đến 2002 đã tăng 62% mà phần  lớn là do sử  dụng nhiều hoá chất nông nghiệp vượt xa mức trung bình của thế  giới. Thứ ba là sự tăng trưởng của cư dân đô thị với 600 đến 800 triệu người trong   khu vực được cho là không được cung cấp đầy đủ  về  vệ  sinh. Thứ  tư, sự  phát   triển trong xử  lý nước thải, quản lý chất thải rắn và hạ  tầng giao thông không  theo kịp với sự tăng dân số  đô thị. Cuối cùng là nhu cầu về  nước tăng đã gây áp   lực đáng kể lên môi trường. Đây là khu vực chiếm tới 2/3 số người nghèo của thế  giới. UNESCAP đã gợi mở xu hướng TTX để giúp các nước Châu Á và Thái Bình  Dương hướng tới phát triển bền vững, tìm kiếm sự  hoà hợp giữa hai nhu cầu   14
  15. “tăng trưởng kinh tế” và “bền vững về  môi trường”, tạo ra sự  phối hợp cùng   thắng (win ­ win) giữa môi trường và kinh tế và để cho môi trường được coi như  một cơ hội hơn là chi phí và gánh nặng đối với nền kinh tế. Uỷ  ban Kinh tế Xã hội khu vực Châu Á ­ Thái Bình Dương của Liên Hợp   Quốc (UNESCAP) định nghĩa: “TTX là chiến lược tìm kiếm sự  tối đa hoá trong   sản lượng kinh tế  và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm   kiếm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc   thúc đẩy những thay đổi cơ  bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”.  TTX  khác  với tăng trưởng truyền thống là không lấy phương châm "phát triển trước, BVMT  sau", mà lấy việc phòng ngừa, lồng ghép BVMT, giảm phát thải cácbon trong sản  xuất, kinh doanh làm động lực để  tăng trưởng. Có 6 nội dung chính của tăng  trưởng xanh,  bao gồm:  (i)  Sản  xuất  và  tiêu dùng bền vững; (ii)  Xanh hóa  thị  trường và các hoạt động sản xuất kinh doanh; (iii) Xây dựng cơ  sở  hạ  tầng bền   vững; (iv) Cải tổ thuế và ngân sách xanh; (v) Đầu tư/bảo vệ tài nguyên thiên nhiên  và hệ sinh thái; (vi) Xây dựng và thực hiện các chỉ  số hiệu quả  về sinh thái. Các   nguyên tắc mà UNESCAP đề  ra đối với TTX là: (i) Chất lượng của tăng trưởng   kinh tế: TTX phải đảm bảo sự tăng trưởng về kinh tế, thể hiện qua chỉ tiêu về sự  gia tăng của GDP. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo phúc lợi cho xã hội giải quyết   việc làm, mang đến sự  thịnh vượng cho tất cả mọi người, phân phối công bằng  giữa các tầng lóp dân cư, sản xuất và tiêu dùng bền vững; (ii) Hiệu quả sinh thái   của tăng trưởng kinh tế: TTX phải đảm bảo hiệu quả  sinh thái của tăng trưởng   kinh tế, đây là một trong những chìa khóa quan trọng, đảm bảo nguyên tắc phát  triển bền vững. Các quốc gia cần phải sử dụng hợp lý tài nguyên, tối đa hóa hiệu   quả  sử  dụng tài nguyên và tối thiểu hóa ô nhiễm do quá trình sản xuất, kinh   doanh; (iii) Thực hiện bền vững về môi trường: TTX phải kiểm soát ô nhiễm, đạt  được các mục tiêu môi trường, thông qua tập trung cải thiện sản xuất và tiêu dùng  để giảm thiểu những tác động đến môi trường.  Một số định nghĩa đáng lưu ý khác về TTX được các tổ  chức quốc tế  đưa  ra: “quá trình tái cơ cấu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ tầng để  thu được kết   quả tốt hơn từ các khoản đầu tư  cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời   giảm phát thải khí nhà kính, những rủi ro môi trường và những thiếu hụt sinh thái,   đồng thời giảm đáng kể  các chất thải và giảm sự  mất công bằng trong xã hội”   (Tổ  chức Sáng kiến của Liên Hợp Quốc), “... quá trình tăng trưởng sử  dụng tài   nguyên hiệu quả, sạch hơn và tăng cường khả  năng chống chịu mà không làm   chậm quá trình này” (Ngân hàng Thế  giới), “... cách tiếp cận để  đạt được mục   15
  16. tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển trong BVMT, ngăn chặn sự  mất mát về  đa   dạng   sinh   học   và   giảm   thiểu   việc   sử   dụng   không   bền   vững   tài   nguyên   thiên   nhiên”.  Chiến lược  TTX  của các nước OECD bao gồm các nội dung đáng lưu ý   sau: (i) Loại bỏ các rào cản cho TTX:  Tăng cường kết nối chính sách, loại bỏ các   rào cản đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường, loại bỏ các khoản trợ cấp có hại;  (ii) Thúc đẩy sự  thay đổi: Xây dựng các chính sách tổng họp, bao gồm các chính   sách dựa vào thị  trường và công cụ  phi thị  trường; Đẩy mạnh phổ  biến và tăng   cường công nghệ  xanh; Khuyến khích các phương pháp sản xuất và tiêu dùng   sạch hơn, đổi mới các chính sách tài chính; (iii) Hỗ trợ cho sự chuyển đổi: Hỗ trợ  cho sự phân bổ lại lực lượng lao động thông qua thị trường lao động và các chính  sách lao động, nâng cao kỹ  năng cho người lao động...; (iv)  Tăng cường họp tác   quốc tế: Tăng cường cơ chế tài chính cho các hàng hóa công cộng toàn cầu, hỗ trợ  đối tượng cận nghèo cho TTX, nhấn mạnh vào những vấn đề  cạnh tranh, tăng  cường chuyển đổi công nghệ. (v)  Phương pháp đạt được TTX:  Phát triển một  khung hạch toán mới và thiết lập các chỉ số của TTX, phát triển phương pháp đo  lường các tác động chính sách đặc thù,... Như vậy, để tiến tới TTX đòi hỏi sự can   thiệp của Chính phủ  thông qua các chính sách để  thúc đẩy đổi mới, quản lý quá  trình chuyển đổi sang phát triển nền kinh tế xanh.  Chiến lược phát triển kinh tế của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm ba nội   dung ưu tiên có quan hệ bổ sung cho nhau: (i) Tăng trưởng thông minh: Phát triển  kinh tế  dựa vào tri thức và nghiên cứu đột phá cải tiến công nghệ; (ii)   Tăng  trưởng bền vững: Thúc đẩy nền kinh tế  sử  dụng hiệu quả tài nguyên, xanh hơn   và có khả  năng cạnh tranh cao hơn; (iii)   Tăng trưởng bình đẳng:  Khuyến khích  nền kinh tế với nhiều việc làm, tạo sự gắn bó trong xã hội và bình đẳng giữa các  vùng miền. Các hành động cụ thể bao gồm xây dựng một nền kinh tế có tính cạnh  tranh cao, sử  dụng hiệu quả tài nguyên, tận dụng vị  thế  tiên phong của châu Âu  trong công cuộc phát triển những quy trình, công nghệ  mới, bao gồm công nghệ  xanh, áp dụng sâu rộng lưới điện thông minh, sử  dụng công nghệ  thông tin, tận  dụng mạng lưới toàn EU và củng cố tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và  nhỏ  trong kinh doanh, cũng như  hỗ  trợ  khách hàng đánh giá đúng tầm quan trọng  của việc tiết kiệm tài nguyên. Nói tóm lại, kinh nghiệm tăng trưởng xanh ở nhiều nước và tổ chức kinh tế  trên thế  giới cho thấy, chuyển  đổi phương thức phát triển,  thúc đẩy TTX để  hướng tới nền kinh tế xanh được xác định là trọng tâm trong chính sách phát triển  16
  17. quốc gia, phù hợp với xu thế  phát triển bền vững. Hơn thế  nữa, TTX được xác   định là con đường tất yếu của sự phát triển nền kinh tế. b) Quan điêm vê tăng tr ̉ ̀ ưởng xanh tại Việt Nam Tại Việt Nam, TTX được xác định là sự tăng trưởng dựa trên quá trình thay  đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ  cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh,   nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và  áp dụng công nghệ  tiên tiến, phát triển hệ  thống cơ  sở  hạ  tầng hiện đại để  sử  dụng hiệu quả  tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính,  ứng phó với   biến  đổi  khí  hậu,  góp phần  xóa  đói  giảm  nghèo,  tạo  động lực  thúc  đẩy tăng  trưởng kinh tế một cách bền vững. Định hướng TTX đã được đề  cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong  nhiều văn bản quan trọng. Chiến lược phát triển KTXH 2011­2020 thông qua tại  Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã xác định: “Phát triển nhanh gắn   liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong   Chiến lược,... Gắn phát triển kinh tế với BVMT, phát triển kinh tế  xanh” . Chiến  lược BVMT quốc gia đến 2020 tầm nhin 2030, Định hướng Chiến lược phát triển  bền vững  ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 năm 2004), Báo cáo quốc gia tại   Hội nghị  cấp cao của Liên Hợp Quốc về  Phát triển bền vững (RIO+20) “Chiến   lược phát triển bền vững  ở Việt Nam” (2012) và gần đây nhất là Quyết định số  1393/QĐ­TTg ngày 25/09/2012 của Thủ  tướng Chính phủ  về  “Chiến lược quốc  gia về TTX thời kỳ 2011 ­ 2020 và tầm nhìn đến 2050” đã xác định:  ­ TTX là một nội dung của phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế  theo hướng nhanh, hiệu quả  và bền vững, đồng thời góp phần quan trọng thực   hiện Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu. ­ TTX phải do con người và vì con người, góp phần tạo việc làm, xóa đói  giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. ­ TTX dựa trên tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu   quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện nâng cao chất  lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế. ­ TTX phải dựa trên cơ  sở  khoa học và công nghệ  hiện đại, phù hợp với   điều kiện Việt Nam, nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở  rộng hợp tác quốc tế. 17
  18. ­ TTX là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và   địa phương; của các cơ  quan, doanh nghiệp, đoàn thể  xã hội, các cộng đồng dân  cư và mọi người dân”.  Từ những quan điểm nêu trên, nội hàm của TTX cân có s ̀ ự đồng thuận giữa  các nước đang phát triển để  cùng thực hiện từ  sử  dụng hiệu quả  tiết kiệm tài  nguyên, BVMT, xóa đói giảm nghèo, đầu tư  cho bảo tồn và phát triển, giảm thiểu  phát thải khí nhà kính đến sự nỗ lực của toàn xã hội, không chỉ các tổ  chức chính  quyền mà còn cả người dân và doanh nghiệp cùng phải nhận thức đầy đủ và thực   hiện,... c) Nội dung cơ bản của chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai   đoạn 2011 ­ 2020, tầm nhìn đến năm 2050 và những vấn đề áp dụng  Chiến lược quốc gia về TTX  ở Việt Nam thời kỳ 2011 ­ 2020 và tầm nhìn   đến năm 2050 đề ra mục tiêu tổng quát. Theo đó, TTX nhằm tiến tới nền kinh tế  cacbon thấp, làm giàu vốn tự  nhiên trở  thành xu hướng chủ  đạo trong phát triển   kinh tế bền vững; giảm phát thải và tăng khả  năng hấp thụ  khí nhà kính dần trở  thành chỉ tiêu bắt buộc và quan trọng trong phát triển KTXH. Để  thực hiên các m ̣ ục tiêu như  trên, Chiến lược TTX  tập trung vào 03   nhiệm vụ  chủ yếu: (i) Xanh hóa sản xuất;  (ii) Giảm cường độ  phát thải khí nhà  kính và thúc đẩy sử  dụng năng lượng sạch năng lượng tái tạo;  (iii) Xanh hóa lối  sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững.  d)   Kế   hoạch   hành   động   về   tăng   trưởng   xanh   của   thành   phố   Hải  Phòng giai đoạn 2014 ­ 2020  Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển bền vững, hướng tới nền kinh   tế xanh, thành phố Hải Phòng đã định hướng nhằm thu hút, quản lý đầu tư khi quy   hoạch xây dựng đã quan tâm dành tỷ  lệ  đất cho các mảng xanh, mặt nước, giao  thông tĩnh, quy hoạch các khu công nghiệp tập trung bảo đảm xử lý ô nhiễm môi   trường. Trong thời gian vừa qua, thành phố Hải Phòng đã xây dựng danh mục các   dự  án, đề  án,  ưu tiên bố  trí kinh phí, nâng cao năng lực phòng ngừa, kiểm soát ô  nhiễm, bảo vệ môi trường, trong đó tập trung cho các dự án quản lý và xử lý chất  thải rắn, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải nhằm khai thác, sử dụng  hợp lý, bảo vệ  đa dạng sinh học, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân  đô thị  và nông thôn. Mô hình tăng trưởng kinh tế tới năm 2020, tầm nhìn tới năm  2050 của thành phố  Hải Phòng được điều chỉnh, trong đó định hướng phát triển  nền kinh tế  xanh giữ  vai trò chủ  đạo. Một số  dự  án cấp thành phố  đã được lập,   18
  19. bao gồm; quy hoạch không gian biển (MSP) và quy hoạch tổng hợp vùng bờ biển  (ICOM); xây dựng đề  án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao theo yêu cầu  của các ngành kinh tế xanh,… Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của Tp.Hải  Phòng được cụ thể hóa tại nhiều hội thảo quốc tế. Tại hội thảo  “Diễn đàn chính   sách tăng trưởng xanh đô thị Châu Á năng động” do thành phố  Hải Phòng và Tổ  chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) phối hợp tổ chức, Hải Phòng được xác  định là 1 trong 3 thành phố, cùng Bangkok (Thái Lan), Joho Rans (Malaixia), được   OECD lựa chọn hỗ trợ về chính sách và kinh phí 200.000 EUR triển khai trong hai   năm 2014 ­ 2015. Trong bối cảnh phát triển mới, định hướng tăng trưởng xanh của  TP.Hải Phòng nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư  phục vụ  phát triển KTXH và  BVMT.   1.2.3. Lý luận về  tổ  chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh áp  dụng cho khu vực ven biên ̉ Tổ  chức không gian theo định hướng tăng trưởng xanh cho khu vực ven  biển trong phạm vi đề  tài luận văn được dựa trên các  cơ  sở  khoa học và pháp lý  sau đây: ­ Không gian biển và quy hoạch không gian biển:  Khác với trên đất liền,  không gian kinh tế biển rộng mở, khá đa dạng và luôn tác động tương hỗ nhau cả  về mặt tự nhiên và phát triển theo các cấp độ khác nhau.  Trên cơ  sở  bình đồ  tổ  chức không gian biển ­ ven biển, việc quy hoạch   không gian cho từng khu vực biển, vùng ven biển thông qua tính toán đầy đủ  các   nguồn lực (nội lực, ngoại lực),  đặc biệt là các giá trị  sinh thái của vùng quy  hoạch, xác định thế mạnh phát triển, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng biển theo   không gian và thời gian, quy hoạch không gian biển để phân bổ không gian cho các  hoạt động của con nguời trong vùng quy hoạch, đạt được các mục tiêu KTXH và  sinh thái.  Trên cơ sở quy hoạch sử dụng không gian, cần tiến hành xác định “chế độ  pháp lý” cho các mảng không gian phân chia cho các ngành, nguời sử dụng để bảo  đảm mức độ tuân thủ quy hoạch cao nhất, giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích trong sử  dụng đa ngành và tối  ưu hóa lợi ích kinh tế  trong khi vẫn bảo toàn được chức  năng sinh thái và BVMT theo huớng phát triển bền vững ở vùng quy hoạch. ­  Luật BVMT năm 2014:  Luật này quy định quy hoạch BVMT phải đảm  bảo các nguyên tắc phù hợp với điều kiện tự  nhiên, KTXH; và vì vậy phải phù  hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KTXH, quốc phòng, an ninh,  19
  20. quy hoạch sử  dụng đất;  thống nhất giữa các nội dung cơ  bản của quy hoạch  BVMT và phải đảm bảo nguyên tắc BVMT dựa trên cơ  sở  sử  dụng hợp lý tài  nguyên, giảm thiểu chất thải,...  Với những nguyên tắc này, việc xây dựng quy  hoạch BVMT không làm đảo lộn các quy hoạch cơ  bản hiện có bởi vì nếu làm  đảo lộn các quy hoạch cơ  bản hiện có, quy hoạch BVMT sẽ không có tính thực   thi. Quy hoạch BVMT phải dựa trên hiện trạng tự  nhiên, kinh tế, xã hội để  phân   vùng môi trường, bảo tồn ĐDSH, quản lý môi trường, quản lý chất thải, xây dựng  hệ thống hạ tầng kỹ thuật BVMT.  Ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến nhiều lĩnh vực và nhiều nội  dung, các quy định  ứng phó với BĐKH trong Luật BVMT có tính cơ  bản và tính   nguyên tắc, làm cơ sở pháp lý để xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án cụ  thể  trong lĩnh vực  ứng phó với biến đổi khí hậu trong mối liên quan với BVMT,   các quy định về nội dung  ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong   chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH; quản lý phát thải khí nhà kính;  quản lý các chất làm suy giảm tầng ô­zôn; phát triển năng lượng tái tạo; sản xuất   và tiêu thụ  thân thiện với môi trường; thu hồi năng lượng từ  chất thải; quyền và  trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí hậu.  Quy định chung về  BVMT biển và hải đào quy định  nguyên tắc BVMT  biển, bảo tồn và sử  dụng hợp lý tài nguyên biển, kiểm soát xử  lý ô nhiễm môi  trường biển và tổ  chức phòng ngừa,  ứng phó sự  cố  trên biển, “ Chiến lược, quy  hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến biển   và hải đảo phải có nội dung về  bảo vệ  môi trường,  ứng phó với biến đổi khí   hậu”. ­ Nghị quyết số 09/NQ­TW của Trung ương Đảng về Chiến lược biển Việt   Nam đến năm 2020 đã đề  ra nhiệm vụ  của phát triển kinh tế  biển gắn với đảm  bảo an ninh quốc phòng vùng biển: "Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KTXH với   an ninh ­ quốc phòng, để vừa bảo vệ chủ quyền, vừa phát triển kinh tế; xây dựng   ở  vùng duyên hải các trung tâm kinh tế, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế   xuất lớn gắn với các hoạt động kinh tế biển để làm động lực quan trọng đối với   sự nghiệp phát triển đất nước", “... tổ chức phát triển không gian biển một cách   tối  ưu khoa học, trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế  và nguồn lợi từ  biển để  phát   triển KTXH trên từng vùng lãnh thổ có vai trò quan trọng trong phát triển gắn với   bảo vệ quốc phòng, an ninh chủ quyền quốc gia”. ­ Chương trình Hợp tác Việt Nam ­ Thụy Điển về  “Tăng cường Năng lực   Quản lý Đất đai và Môi trường”  nêu cách tiếp cận lồng ghép các yếu tố  môi  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0