intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nắm được tình hình thực hiện công tác đền bù GPMB một số dự án cụ thể tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng về đời sống của người dân tại các dự án trước và sau khi thu hồi đất. Đề xuất được giải pháp nhằm góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và hoàn thiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ LÊ THÁI HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN SINH KẾ NGƯỜI DÂN Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TẠO QUỸ ĐẤT TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Mã số: 8850103 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. HỒ KIỆT HUẾ - 2017 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Hà Lê Thái Học PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế, Khoa Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp, Phòng Đào tạo sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Thầy giáo, PGS.TS. Hồ Kiệt là người hướng dẫn khoa học của luận văn này. Trong suốt quá trình thực hiện, Thầy đã chỉ bảo tận tình, chu đáo và hỗ trợ tốt nhất để tôi có thể hoàn thành công tác nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các tập thể và cá nhân đã hỗ trợ tôi trong quá trình tìm kiếm và tổng hợp thông tin. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia tình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi về vật chất và tinh thần để hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Hà Lê Thái Học PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv TÓM TẮT Trong những năm qua, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trên khắp các vùng miền, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia và phát triển kinh tế xã hội đã tác động lớn đến một bộ phận dân cư, làm cho họ phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống. Để đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm gần đây, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm làm giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt của việc thực hiện các chính sách đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình". Để thực hiện, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp bao gồm: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý và phân tích số liệu và phương pháp so sánh. Dữ liệu thứ cấp được khai thác cho việc tổng quát hóa các vấn đề có liên quan tới nghiên cứu, như chính sách kinh tế, xã hội, chính sách thu hồi đất, GPMB, điều kiện của địa bàn nghiên cứu, các Quyết định, hồ sơ GPMB của các dự án cụ thể nhằm hỗ trợ cho việc thiết kế nghiên cứu và phân tích trong quá trình nghiên cứu. Số liệu sơ cấp thu thập từ chọn mẫu điều tra các hộ gia đình có đất bị thu hồi. Nghiên cứu thực hiện đối với 11 dự án tạo quỹ đất trên địa bàn 8 xã, thị trấn của huyện Bố Trạch trong những năm gần đây, với tổng số hộ gia đình bị ảnh hưởng do thu hồi đất là 227 hộ, tổng diện tích đất đã thu hồi là 227.709,8 m2. Luận văn đã đánh giá đúng tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu, xác định được sự thay đổi sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất. Trước khi thu hồi đất, người dân sống phụ thuộc chủ yếu vào đất, kinh nghiệm kỹ năng canh tác của con người kết hợp với yếu tố đất đai tạo nên thu nhập ổn định cho nông hộ. Các nguồn vốn về vật chất, tài chính và xã hội không ở mức cao, tuy nhiên ngũ giác sinh kế ở dạng khá bền vững. Khi thu hồi đất diễn ra, nông hộ phải chịu một cú sốc, các nguồn vốn đều tự thay đổi. Việc chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm khó khăn lúng túng làm nguồn vốn con người suy giảm lớn nhất. Nguồn vốn tài chính tăng mạnh khi người dân được nhận một khoản tiền đền bù lớn, nhưng lập tức chuyển thành vốn vật chất và vốn xã hội. Ảnh hưởng quan trọng nhất là nguồn vốn nguồn tự nhiên vốn ổn định nay bị suy giảm đáng kể, con người mất đất canh tác như mất chỗ để dựa vào, sinh kế sau thu hồi đất không còn bền vững. Qua đó luận văn đưa ra được định hướng. Đề xuất được các giải pháp để ổn định sinh kế cho người dân sau khi thu hồi đất ở cũng như đất nông nghiệp, đồng thời có kiến nghị đối với các cấp chính quyền nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình giải phóng mặt bằng thu hồi đất để người dân có thể ổn định đời sống, an cư lạc nghiệp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iii TÓM TẮT....................................................................................................................... iv MỤC LỤC ....................................................................................................................... v 1.Đặt vấn đề ..................................................................................................................... 1 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3 1.1.1. Tổng quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..................................... 3 1.1.2 Tổng quan sinh kế người dân ............................................................................... 14 1.2 Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 26 1.3. Tác động của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến phát triển kinh tế xã hội .................................................................................................................................. 36 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 38 2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu............................................................................... 38 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 38 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 38 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 39 2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 39 2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................... 39 2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .............................................................. 41 2.3.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 41 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 42 3.1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội .......................................................................... 42 3.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................................ 42 3.1.2.Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 43 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.1.3.Điều kiện kinh tế xã hội........................................................................................ 45 3.2.Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thu hồi đất các dự án trên địa bàn huyện.......................................................................................................... 49 3.2.1.Tình hình chung .................................................................................................... 49 3.2.2. Tình hình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng tại một số công trình Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch .................................................................................................. 53 3.2.3. Một số vướng mắc thường gặp trong quá trình thực hiện các dự án Tạo quỹ đất trên địa bàn huyện Bố Trạch. ........................................................................................ 54 3.3.Ảnh hưởng của thu hồi đất đến sinh kế của người dân ........................................... 55 3.3.1. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn tự nhiên của người dân ................... 56 3.3.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn con người của người dân ................ 57 3.3.3. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn tài chính của người dân ................... 59 3.3.4. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn vật chất của người dân .................... 63 3.3.5. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến nguồn vốn xã hội của người dân ....................... 65 3.3.6. Đánh giá chung về những ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân ................................................................................................................................. 66 3.4. Giải pháp góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người dân sau thu hồi đất .... 68 3.4.1. Giải pháp về thực hiện công tác bồi thường, GPMB thu hồi đất ........................ 68 3.4.2. Giải pháp ổn định sinh kế .................................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 73 1. Kết luận...................................................................................................................... 73 2. Kiến nghị ................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 77 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ và từ viết tắt Cụm từ và từ đầy đủ BHYT : Bảo hiểm y tế BT : Bồi thường CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DFID : Bộ phát triển quốc tế Anh FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GPMB : Giải phóng mặt bằng HT : Hỗ trợ KCN : Khu công nghiệp SLA : Khung phân tích sinh kế bền vững TĐC : Tái định cư THĐ : Thu hồi đất TNMT : Tài nguyên môi trường UBND : Ủy ban nhân dân UNESCO : Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp Quốc XDCB : Xây dựng cơ bản PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Các dự án Tạo quỹ đất trên địa bàn huyện .................................................... 53 Bảng 3.2. Tình hình cơ bản của các nhóm hộ điều tra sau thu hồi đất .......................... 56 Bảng 3.3. Diện tích đất nông nghiệp bình quân của các nhóm hộ ................................ 57 Bảng 3.4. Biến động thu nhập các nhóm hộ điều tra ..................................................... 59 Bảng 3.5: Tỷ lệ hộ xây dựng, sửa sang nhà cửa ............................................................ 62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững ................................................................................ 18 Hình 1.2: Ngũ giác tài sản sinh kế của người dân ......................................................... 20 Biểu 3.1: Cơ cấu nghề nghiệp trước và sau khi thu hồi đất .......................................... 58 Biểu 3.2: Lý do không chuyển đổi nghề nghiệp ............................................................ 59 Biểu 3.3: Số hộ có tiếp cận vay vốn theo các nhóm ...................................................... 60 Biểu 3.4: Tỷ lệ thu nhập của hộ dân từ các nguồn ........................................................ 62 Biểu 3.5. Chi tiêu của 3 nhóm hộ trước và sau thu hồi đất ........................................... 63 Biểu 3.6. Tỷ lệ người dân tham gia đoàn thể địa phương ............................................. 66 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 1 MỞ ĐẦU Ô 1.Đặt vấn đề Trong những năm qua, cùng với công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trên khắp các vùng miền, nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại, bộ mặt của đất nước nhờ đó đã thay da đổi thịt một cách nhanh chóng. Cùng với thành tựu đạt được là bài toán khó dành cho ngành Quản lý đất đai về vấn đề chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, thu hồi đất để thực hiện các dự án. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông nghiệp để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích quốc gia và phát triển kinh tế xã hội đã tác động lớn đến một bộ phận dân cư, làm cho họ phải thay đổi chỗ ở và cả điều kiện sống. Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm bảo đảm quyền lợi cho đối tượng bị thu hồi đất. Song cuộc sống của người dân sau thu hồi đất vẫn còn rất nhiều khó khăn, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, không chuyển đổi được nghề nghiệp, khó khăn trong thích nghi với nơi ở mới, đặc biệt đối với người nông dân đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó một phần do nhiều nơi thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư, đào tạo, giải quyết việc làm cho người dân có đất bị thu hồi còn chưa hợp lý. Bên cạnh đó, bản thân người dân bị thu hồi đất còn thụ động, quá trông chờ vào Nhà nước, sử dụng tiền bồi thường không hợp lý, chưa tích cực tự đào tạo để thích ứng với sự thay đổi. Từ khi Luật Đất Đai 2013 ra đời và được áp dụng vào thực tiễn, tỉnh Quảng Bình nói chung, huyện Bố Trạch nói riêng đã và đang quyết tâm tập trung nguồn lực để đưa Luật Đất Đai 2013 vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu Quản lý đất đai đóng góp sự phát triển chung của toàn tỉnh. Nhiều công trình công cộng, khu đô thị mới được thi công và đưa vào sử dụng trên khắp toàn huyện. Quá trình đó đi liền với việc thu hồi đất, bao gồm cả đất nông nghiệp của một bộ phận dân cư, chủ yếu là hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Bởi vậy việc bảo đảm sinh kế, giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống cho người bị thu hồi đất là bài toán khó đặt ra cho người thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Để đánh giá đúng thực trạng ảnh hưởng của việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Bố Trạch trong những năm gần đây, từ đó kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực nhằm làm giảm thiểu những ảnh hưởng không tốt của việc thực hiện các chính sách đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân ở một số dự án Tạo quỹ đất tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình" PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 2 2. Mục đích và mục tiêu của đề tài a. Mục đích Nắm được ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân, hiểu rõ nguyên nhân nhằm đề xuất những giải pháp cho việc thực hiện chính sách đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất b. Mục tiêu - Nắm được tình hình thực hiện công tác đền bù GPMB một số dự án cụ thể tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đánh giá được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng về đời sống của người dân tại các dự án trước và sau khi thu hồi đất. - Đề xuất được giải pháp nhằm góp phần ổn định, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và hoàn thiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn a. Ý nghĩa khoa học : - Góp phần làm rõ lý luận về chính sách của Nhà nước về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, chính sách đảm bảo sinh kế cho người dân mất đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. - Làm rõ tầm quan trọng của tài nguyên đất nông nghiệp đối với đời sống, việc làm của người dân. b. Ý nghĩa thực tiễn : - Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp đánh giá về tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi Nhà nước thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1 Tổng quan về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1.1 Khái niệm về đất đai Theo V.V. Đôcutraiep (1846-1903): Đất là tầng ngoài cùng của đá bị biến đổi một cách tự nhiên dưới tác dụng của tổng hợp của 5 yếu tố: sinh vật, đá mẹ, địa hình, khí hậu và tuổi địa phương. Viện sĩ thổ nhưỡng nông hoá Liên Xô (cũ) V.R Viliam (1863-1939) thì cho rằng đất là lớp tơi xốp của vỏ lục địa, có độ dày khác nhau, có thể sản xuất ra những sản phẩm của cây trồng [3]. Theo quan điểm của C. Mác: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông lâm nghiệp [4]. Theo quan điểm của FAO thì đất được xem như là tổng thể của nhiều yếu tố gồm: Khí hậu, địa hình, đất, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thực vật, động vật, những biến đổi của đất do hoạt động con người [9]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ Trái Đất tương đối tơi xốp do các loại đá phong hoá ra, có độ phì nhiêu, trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất hình thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ [22]. Như vậy, tuỳ theo quan điểm trong từng lĩnh vực về chuyên môn, mà đất đai được các tác giả nhìn nhận trên các phương diện khác nhau và có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên hiện nay khi nói đến đất người ta thường dùng hai khái niệm là đất (soil) và đất đai (land). Đất (soil) là lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng. Thổ nhưỡng phát sinh là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thuỷ quyển), sinh vật (sinh quyển) và đá mẹ (thạch quyển) qua thời gian lâu dài. Khái niệm đất theo nghĩa đất đai (land) có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, đất như là không gian, cộng đồng lãnh thổ, vị trí địa lý, nguồn vốn, môi trường, tài sản [7]. Trong quản lý Nhà nước về đất đai người ta thường đề cập đến đất theo nghĩa đất đai. Phân loại đất Hiện nay, trên thế giới tuỳ theo mục đích phân loại mà có nhiều cách phân loại đất khác nhau. Ở Việt Nam, đất thường được phân loại theo hai cách: Phân loại đất theo thổ nhưỡng và phân loại đất theo mục đích sử dụng [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 4 a. Phân loại đất theo thổ nhưỡng Phân loại đất theo thổ nhưỡng (theo Khoa học đất) mục đích nhằm xây dựng bản đồ thổ nhưỡng. Trên thế giới có 3 trường phái chủ yếu [13a]: • Phân loại đất theo nguồn gốc phát sinh • Phân loại đất theo định lượng các tầng đất • Phân loại đất theo FAO - UNESCO Ở Việt Nam, năm 1976 Bộ Nông nghiệp đã xây dựng bản đồ đất tỉ lệ 1/1.000.000, bảng phân loại đất chia đất của nước ta thành 13 nhóm với 30 loại đất theo phát sinh. Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, ở nước ta đã sử dụng hệ thống phân loại đất theo định lượng FAO - UNESCO, bảng phân loại đất theo phương pháp FAO - UNESCO gồm 19 nhóm và 54 loại đất [3]. b. Phân loại đất theo mục đích sử dụng Ở Việt Nam, Luật đất đai đầu tiên (1987) quy định đất đai được phân làm 5 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Luật đất đai 1993 quy định đất đai được phân thành 6 loại theo mục đích sử dụng, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Cách phân loại đất theo Luật đất đai 1987 và Luật đất đai 1993 vừa theo mục đích sử dụng, lại theo địa bàn gây nên có sự chồng chéo. Để khắc phục tình trạng này, Luật Đất đai 2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 quy định căn cứ theo mục đích sử dụng, đất đai được phân thành 3 nhóm: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. - Nhóm đất nông nghiệp: Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác [2], [5]. - Nhóm đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp là đất đang được sử dụng không thuộc nhóm đất nông nghiệp; bao gồm đất ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác [2], [5]. Trong các phân nhóm của nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp lại được chia thành nhiều loại đất chi tiết khác nhau theo yêu cầu của công tác quản lý đất đai. - Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng. Đất chưa sử dụng bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây [2], [9]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 5 Tóm lại, theo mục đích sử dụng, đất đai ở nước ta hiện nay được chia làm 3 nhóm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Với tốc độ công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày càng cao như hiện nay, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng luôn có xu hướng chuyển sang đất phi nông nghiệp với diện tích ngày càng lớn. 1.1.1.2. Một số khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Trong quá trình CNH-HĐH, chuyển dịch đất đai từ nông nghiệp và các mục đích khác phục vụ cho phát triển công nghiệp cùng với quá trình THĐ, GPMB là quy luật tất yếu, nhưng đây là một vấn đề phức tạp bởi công tác THĐ, BT, HT, GPMB, TĐC, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, kinh tế, các yếu tố về văn hóa xã hội, tập quán, tâm linh, đặc biệt là quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi. Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013: Thu hồi đất: Là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Để đảm bảo quyền và lợi ích cho người dân khi bị THĐ thì người dân có đất bị thu hồi sẽ nhận được những khoản bồi thường về đất, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại và sẽ được hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Theo Khoản 12 và 13 Điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 thì: Bồi thường về đất: Là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Chi phí đầu tư vào đất còn lại: Bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Khoản 2, Điều 83, Khoản 1, 2 Điều 84, Luật Đất đai 2013 cụ thể: a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; Đối với Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 6 Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ mà nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh; trường hợp người có đất thu hồi còn trong độ tuổi lao động thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm. c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; d) Hỗ trợ khác[19]. Ngoài ra, các chính sách chi tiết được quy định cụ thể tại các văn bản dưới Luật như: Nghị định 47/2014/ NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và Thông tư 37/2014/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 1.1.1.3. Các văn bản pháp luật về công tác bồi thường 1.1.1.3.1. Trước khi có Luật đất đai 1993 Ngày 14 tháng 4 năm 1959, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định 151/TTg quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất. Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Thông tư 1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường thiệt hại nhà cửa, đất đai, cây cối hoa màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố trên nguyên tắc “Phải đảm bảo thoả đáng quyền lợi kinh tế của hợp tác xã và của nhân dân”. Thi hành Hiến pháp năm 1980, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 02 năm 1987 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước giao đất cho các đối tượng có nhu cầu để sử dụng ổn định lâu dài, có thời hạn hoặc tạm thời theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó. Ngày 31 tháng 5 năm 1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. UBND các tỉnh, thành phố quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ chức, cá nhân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 7 được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1993 nhà nước chỉ mới có một số quy định riêng lẻ về đền bù thiệt hại, chưa hình thành chính sách thu hồi đất do đó nhà nước không bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Nguyên nhân là khi đó đất đai chỉ được xem là tài nguyên có giá trị sử dụng, mặt khác do nền kinh tế có nhiều khó khăn nên nhu cầu thu hồi đất cũng không lớn. 1.1.1.3.2. Từ Luật đất đai 1993 đến trước Luật Đất đai 2003 Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/08/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này ban hành quy định đền bù về đất khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nguyên tắc đền bù là Nhà nước thu hồi đất nào thì đền bù bằng đất nấy, trường hợp không có đất hoặc người bị thu hồi đất không muốn nhận đất thì được đền bù bằng tiền với giá trị tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể trong phạm vi khung giá đất do Chính phủ quy định tại Nghị định số 87/NĐ-CP ngày17/08/1994. Tài sản gắn liền với đất được đền bù theo phần giá trị tài sản còn lại được tính theo giá quy định của Nhà nước. Nghị định này không quy định về mức hỗ trợ để di chuyển chỗ ở, thời gian ngừng việc làm, đào tạo nghề nghiệp mới, v.v. Nghị định cũng không quy định về cơ chế thực hiện tái định cư mà chủ yếu là bồi thường nhà ở bằng tiền để xây dựng nhà ở mới. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này ban hành để thay thế Nghị định 90/NĐ-CP ngày 7/08/1994. Giá đất để tính bồi thường trong Nghị định này là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định nhưng được nhân với hệ số K sao cho giá đất phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường. Người bị thu hồi đất có nhà ở chỉ được đền bù diện tích đất ở đúng định mức do UBND cấp tỉnh quy định. Tài sản gắn liền với đất được đền bù theo giá trị còn lại và cộng với một tỷ lệ phần trăm của giá trị này nhưng tổng không vượt quá 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị ban đầu của nhà đó. Bên cạnh giá trị đền bù, Nghị định này đã đề cập tới các khoản hỗ trợ cho người bị thu hồi đất như hỗ trợ ổn định sản xuất, ổn định đời sống, di chuyển chỗ ở, đào tạo nghề mới. Nghị định này cũng có quy định cụ thể về việc xây dựng các TĐC và bố trí người bị thu hồi đất ở vào khu TĐC. 1.1.1.3.3. Từ Luật Đất đai 2003 đến trước Luật Đất đai 2013 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai có những quy đinh cụ thể về những trường hợp THĐ để sử dụng vào mục đích quốc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 8 phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, THĐ để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế và trình tự thu hồi đất đối với trường hợp Nhà nước sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đây là Nghị định quy định chi tiết cho cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc. Nghị định gồm 7 Chương, 51 Điều, trong đó quy định đầy đủ về: (i) Những trường hợp được nhận bồi thường về đất, về tài sản gắn liền với đất; (ii) Việc tính bồi thường cho người bị thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất do Nhà nước thu hồi đất dựa trên nguyên tắc chia sẻ lợi ích hợp lý giữa Nhà nước, nhà đầu tư, người bị thu hồi đất; (iii) Ưu tiên bồi thường bằng đất cùng loại, nếu không có đất hoặc người bị thiệt hại không muốn nhận đất thì bồi thường bằng tiền theo giá đất do UBND cấp tỉnh quy định (Giá đất này được xác định phù hợp với giá đất trên thị trường); (iv) Tăng thêm giá trị bồi thường cho đất nông nghiệp là vườn gắn liền với nhà ở, đất nông nghiệp trong khu dân cư và tiếp giáp với khu dân cư; (v) Các giải pháp cụ thể để hỗ trợ cho người bị thiệt hại do thu hồi đất để ổn định cuộc sống, công việc, đào tạo nghề và các hỗ trợ khác phù hợp với nguyện vọng chính đáng của người bị thiệt hại; (vi) Các giải pháp thực hiện TĐC cho người bị thu hồi đất ở, nhà ở dựa trên nguyên tắc nơi ở TĐC phải có điều kiện tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ, khu TĐC phải được xây dựng trước khi thực hiện thu hồi đất ở, nhà ở; (vi) Trình tự, thủ tục thực hiện cụ thể,trách nhiệm thực hiện của tổ chức, cá nhân có liên quan. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và việc giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định này gồm 7 Chương và 68 Điều. Một số nội dung chủ yếu của Nghị định liên quan đến vấn đề bồi thường bao gồm: (i) Quy định cụ thể để giải quyết việc bồi thường cho những người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ pháp lý về đất đai; (ii) Tạo cơ chế để những người bị thu hồi đất có thể tự đưa doanh nghiệp của mình vào thực hiện dự án trên đất bị thu hồi; (iii) Tăng thêm tiền bồi thường cho đất nông nghiệp là vườn gắn với nhà ở, đất nông nghiệp trong khu dân cư và tiếp giáp với khu dân cư; (iv) Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tăng tính công khai, minh bạch và bảo đảm quyền lợi cho người bị thu hồi đất. Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nghị định này có 3 Chương với 41 điều, bao gồm những quy định mới nhằm: Cải thiện giá trị bồi thường, hỗ trợ và vị trí khu vực tái định cư cho những người bị Nhà nước thu hồi đất; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 9 1.1.1.3.4. Từ Luật Đất đai 2013 đến nay Kể từ 1/7/2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) đến nay, chính sách thu thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi đã có nhiều sự thay đổi đáng kể. Luật mới ra đời cùng với các văn bản về bồi thường như Nghị định 47/2014/NĐ-CP, Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thông tư 37/2014/TT- BTNMT đã giải quyết được những vấn đề còn tồn đọng mà Luật Đất đai 2003 và các văn bản pháp luật trước đó chưa giải quyết được như vấn đề giá bồi thường, việc hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi nghề nghiệp sát với nhu cầu thực tiễn. Một số điểm mới về vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thể hiện rõ như sau: a) Bồi thường về đất Điều kiện được bổi thường về đất theo quy định cụ thể tại Điều 75, Luật Đất đai 2013: Theo quy định này thì đối tượng có đất bị thu hồi phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy theo quy định của pháp luật sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên đối với đối tượng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, mặc dù không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì vẫn được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2013 Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp này vẫn được bồi thường về đất khi thu hồi. Luật đất đai 2013 ra đời đã tạo điều kiện cho người dân không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, vẫn có được chỗ ở khác với mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Cụ thể theo quy định tại khoản 2, Điều 79 “ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất” PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 10 Theo quy định tại Khoản 5, Điều 7: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất hoặc bán nhà ở tái định cư”. b) Giá đất tính bồi thường Giá đất tính bồi thường cho người dân theo quy định hiện hành đã giải quyết đáng kể những đơn thư khiếu kiện về bồi thường đất đai. Để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4, Điều 114 Luật Đất đai 2013 thì giá đất tính bồi thường được xác định theo “giá đất cụ thể”. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiê ̣m giúp Ủy ban nhân dân cấ p tỉnh tổ chức việc xác đinh ̣ giá đấ t cu ̣ thể . Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Các pháp định giá đất được quy định cụ thể tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định chi tiết về giá đất và phương pháp xác định giá đất (Gồm phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất). c) Đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm Theo quy định tại Khoản 2, Điều 17, Nghị định 69/2009/NĐ-CP, trường hợp thu hồi đất nông nghiệp sẽ nhận được khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm. Theo quy định hiện hành, đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và tạo việc làm đối với trường hợp có đất nông nghiệp bị thu hồi được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể tại Khoản 1, Điều 19, Nghị định 47/2014/NĐ-CP: Mức hỗ trợ quy định cụ thể tại Điều 20, Nghị định 47/2014/NĐ-CP: “Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương”. Đồng thời, để người dân sau thu hồi đất nông nghiệp được bảo đảm vấn đề đào tạo việc làm , tránh trường hợp người dân không được đào tạo nghề hoặc đào tạo nghề không sát với thực tiễn, yêu cầu của người dân. Chính vì vậy theo quy định tại khoản 3, Điều 20 của Nghị Định 47/2014/NĐ-CP đã quy định “Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải lấy ý kiến của người thu hồi đất” PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 11 Như vậy, theo quy định hiện hành, người sử dụng đất là cán bộ, công chức, viên chức hoặc hộ gia đình cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp nếu có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ không nhận được khoản hỗ trợ nào ngoại trừ tiền bồi thường về đất nếu đất bị thu hồi có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. Cũng tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP đối tượng được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đã được mở rộng hơn, không chỉ có nhóm đối tượng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất ở kết hợp sản xuất kinh doanh, dịch vụ cũng sẽ nhận được khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo quy định cụ thể của từng địa phương. d) Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được hỗ trợ Theo quy định hiện hành, cụ thể ở Nghị định 47/2014/NĐ-CP thì người dân sẽ chỉ nhận được tiền hỗ trợ từ việc thu hồi đất nông nghiệp trong 2 trường hợp: a. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng. b. Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng; Riêng đối với việc thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng: Nếu việc thu hồi ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của người thu hồi đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định biện pháp hỗ trợ. (Theo quy định tại Khoản 3, Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT). Với quy định này thì địa phương rất khó xác định bởi người dân nào bị thu hồi đất trong trường hợp này cũng đều cho là việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của hộ, vậy căn cứ nào để biết rằng việc thu hồi đất ảnh hưởng đến đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ ổn định đời sống được quy định cụ thể tại khoản 2, Điều 5, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT là diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1