intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nhằm tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Sơn Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp; Phòng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và viết luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ngữ người hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các cán bộ các phòng ban trên địa bàn huyện Sông Hinh, Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Sông Hinh; Lãnh đạo UBND và cán bộ địa chính của 11 xã, thị trấn thuộc huyện Sông Hinh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn thành đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 05 năm 2016 Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Sơn Thảo PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” nói riêng và của cả nước nói chung là một vấn đề nóng trong giai đoạn vừa qua. Mục đích của đề tài là đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên nhằm tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp thống kê và xử lý số liệu, phương pháp bản đồ. Trong đề tài đã lựa chọn một số dự án lớn nằm trong phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để điều tra về kết quả đã thực hiện hoặc tại sao chưa thực hiện được để rút ra các nguyên nhân làm tốt hoặc làm chậm tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất và giải pháp khắc phục... Huyện Sông Hinh đã thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý đất đai theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015), bao gồm cả việc thẩm định dự án, xét duyệt dự án, thu hồi đất và giao đất theo đúng kế hoạch, chính vì vậy đã kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc chuyển đổi vào các mục đích khác không theo kế hoạch; tiết kiệm cao nhất diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp. Việc giao đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để sử dụng theo hạn mức và thời hạn đối với cây trồng hàng năm là 20 năm và 50 năm đối với cây trồng lâu năm; ngoài hạn mức sử dụng đất quy định, người sử dụng đất có thể thuê đất của Nhà nước để mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà nó đã có các tác động đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp như tỷ lệ đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng tăng lên, làm thay đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi sang các cây trồng phù hợp với địa phương hơn, tăng năng suất và sản lượng cây trồng trên một đơn vị diện tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2011 đến năm 2015, huyện Sông Hinh đã thực hiện và áp dụng đầy đủ các chính sách pháp luật về đất đai để cải thiện tốt hơn việc quản lý và sử dụng đất đai trên toàn huyện Sông Hinh. Và từ kết quả nghiên cứu của đề tài, một số giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả việc quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii TÓM TẮT.......................................................................................................................iii MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quy hoạch ...................................................................... 3 1.1.2. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất .................................................................... 4 1.1.3. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về đất đai ............................................. 15 1.1.4. Xu thế và quan điểm phát triển quy hoạch sử dụng đất ...................................... 18 1.1.5. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất ...................................................................... 22 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 23 1.2.1. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất của các nước trên thế giới ......................... 23 1.2.2. Thực tiễn về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ................................................ 24 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 27 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 27 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 27 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 27 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 28 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 28 2.3.2. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ............................................................... 28 2.3.3. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 29 3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................................................ 29 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 29 3.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................................... 40 3.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực lên đất đai ..................................................................................................... 43 3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA HUYỆN SÔNG HINH ........................................................ 45 3.2.1. Sơ lược về kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 ..................................... 45 3.2.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2015 .......................................................... 50 3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 ........... 55 3.3. XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ............................................................................................................................... 66 3.3.1. Cơ sở đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020 ........................................ 66 3.3.2. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch .............................. 67 3.3.3. Đề xuất định hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 .................................. 71 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.3.4. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép trong kỳ kế hoạch .......... 83 3.3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ kế hoạch ......................... 85 3.3.6. Danh mục các dự án ưu tiên cần thực hiện từ năm 2016 – 2020 ........................ 86 3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................................................. 91 3.4.1. Giải pháp về chính sách ....................................................................................... 91 3.4.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư ................................................................. 92 3.4.3. Giải pháp về khoa học - công nghệ ..................................................................... 93 3.4.4. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường ............................................ 94 3.4.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................................ 95 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 97 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 97 4.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 99 PHỤ LỤC .................................................................................................................... 102 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa là BCH : Bộ chỉ huy CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất DTTN : Diện tích tự nhiên MNCD : Mặt nước chuyên dùng KHKT : Khoa học kỹ thuật KTXH : Kinh tế xã hội KHSDĐ : Kế hoạch sử dụng đất QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất QL : Quốc lộ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp THCS, THPT : Trung học cơ sở, Trung học phổ thông UBND : Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diện tích các nhóm đất chính toàn huyện so với toàn tỉnh ......................... 34 Bảng 3.2: Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Sông Hinh .......... 45 Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ............................................................... 50 Bảng 3.4. Biến động sử dụng các loại đất trong giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Sông Hinh ................................................................................................... 55 Bảng 3.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 .................... 60 Bảng 3.6: Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng của kế hoạch sử dụng đất kỳ trước ..... 62 Bảng 3.7: Kế hoạch sử dụng các loại đất đến năm 2020 ............................................. 71 Bảng 3.8. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép ............................... 84 Bảng 3.9: Diện tích đất chưa sử dụng khai thác vào mục đích NN và phi NN ........... 85 Bảng 3.10: Các dự án ưu tiên cần thực hiện đến năm 2020 .......................................... 87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền sản xuất xã hội, đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện chung nhất với mọi quá trình sản xuất và hoạt động con người. Đất đai luôn được nhìn nhận là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Xã hội chúng ta ngày càng phát triển lên mức cao hơn và ngày càng hoàn thiện hơn, cùng với sự phát triển đó thì dân số ngày một tăng lên dẫn đến nhu cầu sử dụng đất để sản xuất ra lương thực, thực phẩm xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi ngày càng lớn. Nhưng đất đai lại là nguồn tài nguyên có hạn, có vị trí cố định trong không gian không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người. Vì vậy muốn đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của con người mà vẫn đảm bảo được môi trường sống, đòi hỏi việc sử dụng đất phải có quy hoạch, kế hoạch nhằm sử dụng đất một cách đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm. Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tại Chương III, Điều 53 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tại Điều 54 quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” [9] Điều 22, Luật Đất đai năm 2013 qui định “quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là 1 trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai; việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt [10]. Điều đó cho thấy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò, vị trí quan trọng trong công tác quản lý đất đai, là cơ sở cho việc tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường. Huyện Sông Hinh đã lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015); qua thời gian tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai đã có nhiều chuyển biến tích cực, đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả và góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Trong những năm qua, trên địa bàn huyện có nhiều thay đổi về phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất; nhiều dự án đang và sẽ thực hiện có thay đổi về mục đích sử dụng đất so với quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt nên PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. 2 cần phải điều chỉnh lại để việc giao đất cho thuê đất, thu hồi đất theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013. Thực hiện Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, UBND huyện Sông Hinh đã tiến hành Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 11/2/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc xét duyệt Điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2020 và KHSDĐ 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015, phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, tìm ra giải pháp khắc phục những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, trên cơ sở đó đề xuất định hướng sử dụng đất giai đoạn tiếp theo có tính khả thi hơn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu: “Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên” là cần thiết. 2. Mục đích của đề tài - Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, tìm ra những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu. - Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2020, đảm bảo hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế tại huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất các cấp và đặc biệt là cấp huyện, làm cơ sở khoa học để đánh giá quá trình tổ chức thực hiện một phương án quy hoạch sử dụng đất tại một địa phương cụ thể. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp các nhà quản lý và quy hoạch của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên đưa ra được phương án tốt nhất cho công tác quy hoạch sử dụng đất của huyện giai đoạn tiếp theo và tạo cơ sở pháp lý để bố trí sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường, đồng thời đáp ứng được yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai, nhất là trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các khái niệm cơ bản về quy hoạch a. Khái niệm về quy hoạch Ngày nay, cùng với sự phát triển về khoa học, kỹ thuật và sự gia tăng dân số, con người đã nhận thấy rõ các nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt. Việc sử dụng tài nguyên không được dừng lại ở quan điểm mang lại hiệu quả kinh tế mà cần phải khoa học, hợp lý và bền vững cho tương lai. Quy hoạch là công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện các yêu cầu trên. Quy hoạch là một hoạt động nhằm tạo ra một chuỗi có trật tự các hành động dẫn dắt tới sự thực hiện một hay nhiều mục tiêu đã dự kiến. Các kỹ thuật chính của quy hoạch là các văn bản tường trình bổ sung theo nhu cầu những dự báo thống kê, những công thức toán, những đánh giá số lượng và những biểu bảng minh họa cho các quan hệ giữa các bộ phận khác nhau của dự án. Nó có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm các bảng vẽ không gian chính xác của đối tượng. “Quy hoạch là một quá trình nghiên cứu, phân tích thực trạng và tiềm năng để hoạch định một kế hoạch hành động cụ thể trong tương lai nhằm đạt được mục đích bằng con đường hiệu quả nhất” [7, tr.20]. Quy hoạch cho sự phát triển đảm bảo được cả 3 mục đích là hiệu quả về kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả bảo vệ môi trường. b. Khái niệm về phương án quy hoạch Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất là giai đoạn thể hiện kết quả nghiên cứu của các giai đoạn trước về việc phân bổ, khoanh định cụ thể vị trí đất đai trên địa bàn quy hoạch cho các mục đích sử dụng, các ngành, các đơn vị và các dự án. Trên cơ sở đó, thực hiện điều chỉnh và cân đối chung quy đất cùng với việc đề xuất các chính sách, biện pháp thực hiện và phân kỳ quy hoạch theo từng giai đoạn cụ thể. Dựa vào các hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội và định hướng sử dụng đất, tiến hành xây dựng các phương án sử dụng đất. Để đảm bảo tính khách quan cho các giải pháp quy hoạch, cần xây dựng nhiều phương án khác nhau, từ đó sẽ lựa chọn ra phương án tối ưu để kiến nghị trình duyệt. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 4 Theo điều 55, chương 3, Thông tư 29 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các bước xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp huyện như sau: - Xác định các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch sử dụng đất; - Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đã được phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh cho cấp huyện trong kỳ quy hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã; - Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã; - Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất, cân đối để xác định các chỉ tiêu sử dụng đất phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã; - Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng. 1.1.2. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất a. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất. Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận thức khác nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng ... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên các quy phạm của Nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất không được thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng không thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 5 của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, tính kinh tế và tính pháp lý. Cụ thể: - Tính kỹ thuật: Trong quy hoạch sử dụng đất sẽ sử dụng các công tác chuyên môn như điều tra, khảo sát, đo đạc, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu... để tính toán và thống kê diện tích đất đai, thiết kế, phân chia khoảnh thửa. Từ đó, tạo điều kiện tổ chức sử dụng đất hợp lý trên cơ sở tiến bộ của khoa học kỹ thuật. - Tính pháp chế: Biểu hiện của tính pháp chế thể hiện ở chỗ đất đai được nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào các mục đích cụ thể đã được xác định theo phương án quy hoạch sử dụng đất. - Tính kinh tế: Khi giao đất, thông qua phương án quy hoạch sử dụng đất nhà nước đã xác định rõ mục đích sử dụng của diện tích được giao. Đây chính là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao tiềm năng đất đai. Ở đây đã thể hiện rõ tính kinh tế của quy hoạch sử dụng đất. Song, điều này chỉ đạt được khi tiến hành đồng bộ cùng với biện pháp kỹ thuật và pháp chế. Từ đó, có thể rút ra khái niệm quy hoạch sử dụng đất như sau: Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường [4]. Từ những phân tích nêu trên cho thấy, việc lập QHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch và KHSDĐ chi tiết của mình, từ đó xác lập sự ổn định về mặt pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ các nhu cầu dân sinh, nhu cầu văn hóa xã hội. Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh trình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông lâm nghiệp. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế xã hội và các hậu quả khó lường về bất ổn PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 6 chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển dần sang nền kinh tế thị trường [4]. b. Khái niệm về kế hoạch sử dụng đất Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. Nội dung cụ thể của quy hoạch sử dụng đất được chi tiết hóa thông qua phân tích đánh giá các kết quả đạt được trong kỳ kế hoạch sử dụng đất, các nhu cầu cụ thể về phân bố đất đai cho từng kế hoạch giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng xã hội. c. Khái niệm về chu kỳ quy hoạch Kỳ quy hoạch, kỳ kế hoạch sử dụng đất là lượng thời gian mà mỗi cấp chính quyền, từ trung ương cho đến từng địa phương xây dựng chiến lược từ tổng thể đến chi tiết để thực hiện các nội dung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai. Lượng thời gian vật chất đó không thể quá ngắn cũng không thể quá dài, vì xét về mặt tổng thể, thời gian quá ngắn chưa thể hiện đầy đủ ý tưởng xây dựng quy hoạch của người xây dựng chính sách, nếu dài quá, sẽ dẫn tới quy hoạch không mang tính khả thi và xa rời cuộc sống. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là mười năm và kế hoạch sử dụng đất là năm năm ứng với phát triển kinh tế xã hội trong một chu kỳ mười năm và năm năm để thực hiện kế hoạch đó đối với cả nước và tất cả các địa phương từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên, dưới một góc độ khác, nhiều người sử dụng đất, đặc biệt là các doanh nghiệp tỏ ra băn khoăn trước việc các quy hoạch được xác định với thời gian không dài trong khi đó việc giao đất hoặc thuê đất có thể đến 50 năm. Cho nên, kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không những lượng hóa thời gian cho một tổng thể phát triển kinh tế xã hội mà còn thể hiện tính liên tục và tính kế tiếp trong việc xây dựng chiến lược khai thác sử dụng đất đai. Qua đó, người sử dụng đất hoàn toàn an tâm trước các quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước. Luật Đất đai 2013, điều 37 quy định: “Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm,kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc phòng, đất an ninh là 05 năm, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”. d. Cơ sở khoa học và nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất d1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên những luận điểm khoa học cơ bản sau đây: PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 7 - Sự quản lý Nhà nước về đất đai. + Định hướng sử dụng đất theo mục tiêu của sự phát triển. + Hoạch định các chính sách sử dụng đất. + Tạo môi trường và điều kiện sử dụng đất. + Kiểm soát việc sử dụng đất. - Sử dụng tài nguyên đất đai + Đánh giá tài nguyên đất đai. + Sử dụng đất theo yêu cầu của mục đích sử dụng đất. + Xác định các loại hình sử dụng đất tối ưu. + Phân hạng đất thích hợp. + Kiến nghị sử dụng đất. - Đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. + Dự báo nhu cầu sử dụng đất cho mục tiêu phát triển. + Cấu trúc lãnh thổ đáp ứng các mục tiêu phát triển. + Xây dựng cơ cấu sử dụng đất đáp ứng các yêu cầu đa dạng hóa, chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp của sản xuất. - Thích ứng với xu thế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn cầu hóa. + Sự hình thành các vùng lãnh thổ đối tác. + Xác định nhu cầu đất chuyên dùng cho lĩnh vực kinh tế dịch vụ đối với liên doanh và đối với tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. - Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên và kinh tế. + Đặc điểm và thuộc tính đất đai. + Các nguồn lực tự nhiên và kinh tế xã hội là căn cứ khách quan và thực tiễn cho tổ chức sử dụng đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 8 - Hiệu quả sử dụng đất theo quan điểm sinh thái, bền vững, phù hợp xã hội, bảo vệ môi trường. + Quan điểm phù hợp xã hội. + Quan điểm bảo vệ môi trường [6]. d2. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất. Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới gia tăng. Do đó đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường sống. QHSDĐ đai là nền tảng cho quá trình này, thông qua QHSDĐ, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau: Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất dai. Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trong nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất. Theo quy định tại Điều 4 của Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thể hiện theo Luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao đất sử dụng đất ổn định lâu dài cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quyền xác định khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng việc ngăn ngừa các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi quy hoạch sử dụng đất người ta đã thiết lập trên đường ranh giới giữa các đơn vị sử dụng đất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có các quyền được xác nhận bằng các văn bản pháp luật và được pháp luật Nhà nước bảo hộ [4]. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 9 Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền với hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm rất quan trọng là nếu được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải hết sức chú ý trong việc quy hoạch sử dụng đất. Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai. Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm nghĩa là phải bố trí hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thỏa mãn nhu cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích. Ba là, tổ chức phân bố quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần đảm bảo nguyên tắc tổ chức sử dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng ngành nói riêng, trong đó ưu tiên ngành nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, xây dựng, thủy điện, dầu khí... đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng sản và công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng kém hiệu quả trong nông nghiệp. Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lý. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà nức, của ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể áp dụng các hình thức quản lý tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất và sử dụng lao động. Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt múc kế hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương hướng sử dụng đất trong một thời gian dài. Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định. Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ. Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều kiện tự nhiên, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 10 kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng đất đai. Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình, thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác. Đây là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. Trong đó, các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải... Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững. e. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện như sau: - Tính lịch sử xã hội: Trong quy hoạch sử dụng đất luôn nảy sinh quan hệ giữa người với đất đai - yếu tố tự nhiên cũng như quan hệ giữa người với người và nó thể hiện đồng thời hai yếu tố: thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và thúc đẩy sự phát triển của các mối quan hệ sản xuất. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất luôn là một bộ phận của phương thức sản xuất xã hội và lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát của quy hoạch sử dụng đất. Nói cách khác quy hoạch sử dụng đất có tính lịch sử xã hội. Tính chất lịch sử của quy hoạch sử dụng đất xác nhận vai trò lịch sử của nó trong từng thời kỳ xây dựng và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội, thể hiện ở mục đích, yêu cầu, nội dung và sự hoàn thiện của phương án quy hoạch sử dụng đất. - Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: + Mặt thứ nhất: Đối với của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...tài nguyên đất đai cho nhu cầu toàn bộ nền kinh tế uốc dân (trong quy hoạch sử dụng đất thường đụng chạm đến việc sử dụng của tất cả các loại đất chính). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 11 + Mặt thứ hai: Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số đất đai, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, môi trường và sinh thái... Với đặc điểm này quy hoạch sử dụng đất lãnh trách nhiệm tổng hợp toàn bộ nhu cầu sử dụng đất, điều hòa các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, lĩnh vực; xác định và điều phối phương hướng, phương thức phân phối sử dụng đất phù hợp với mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân luôn phát triển bền vững, đạt tốc độ và ổn định. - Tính dài hạn: Thể hiện ở chỗ thời hạn của quy hoạch sử dụng đất là 10 năm hoặc lâu hơn. Tính dài hạn của quy hoạch sử dụng đất phụ thuộc vào dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố kinh tế xã hội quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài (cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội) cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô Với đặc tính dài hạn quy hoạch sử dụng đất chỉ dự kiến được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất với tính đại thể chứ không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi. Do khoảng thời gian dự báo là tương đối dài nhưng lại phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố kinh tế xã hội khó xác định, nên chỉ tiêu quy hoạch thường là không cụ thể và chi tiết như trong kế hoạch ngắn và trung hạn do vậy nó chỉ có thể là một quy hoạch mang tính chiến lước chỉ đạo vĩ mô. Các chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa quy hoạch càng ổn định. - Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rất rõ đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế xã hội, tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái. - Tính khả biến: Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 12 triển kinh tế xã hội trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của của quy hoạch sử dụng đất không còn phù hợp thì việc chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chu kỳ “Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - Tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao [4]. f. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất - Điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như của các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết, thủy văn,... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác. - Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội: Bao gồm dân số lao động và quản lý chính sách môi trường và chính sách đất đai, yêu cầu quốc phòng sức sản xuất và trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp và giao thông vận tải; sự phát triển của khoa học kỷ thuật, trình độ quản lý sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỷ thuật vào sản xuất. Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử dụng đất. - Nhân tố không gian: Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất đều cần đến đất đai như điều kiện không gian để hoạt động, đặc tính cung cấp không gian của lao động là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban tặng cho con người. Vì vậy không gian trở thành nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất. h. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất Đối với nước ta, Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ: quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành. * Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính, gồm các dạng sau: - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia: Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia được xây dựng căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược quy hoạch phát triển theo ngành, lĩnh vực, điều kiện PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1