intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

31
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Thị trấn Quán Hàu để đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn các quyền của người sử dụng đất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu trong vùng nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào khác. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đinh Ngân Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý Thầy Cô của Khoa Tài Nguyên Đất và Môi trường Nông Nghiệp đã cho tôi những kiến thức quý báu, các Thầy Cô của phòng Đạo tạo sau Đại Học đã tận tình giúp đỡ. Đặc biệt, xin cảm ơn Thầy giáo GS.TS Trần Văn Minh người hướng dẫn khoa học đã tận tình, chu đáo giúp đỡ và hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình. Đồng thời, xin chân thành cám ơn các anh (chị) trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Ninh và chị Trần Thị Trang cán bộ địa chính thị trấn Quán Hàu, Chi cục thống kê huyện Quảng Ninh đã cung cấp số liệu, tài liệu liên quan và nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên cạnh cổ vũ, động viên tôi để có thể làm tốt luận văn. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày tháng năm 2016 Đinh Ngân Hà PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  3. iii TÓM TẮT Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của sự phát triển, một quy luật mang tính khách quan với những sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc, toàn diện về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, cở sở hạ tầng, lối sống, lĩnh vực sản xuất. Ở nước ta hiện nay, đô thị hóa là xu hướng chung và phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới và thị trấn Quán Hàu cũng không nằm ngoài quy luật đó. Cùng với sự phát triển của đô thị thì quyền của người sử dụng đất cũng được quan tâm và ngày càng hoàn thiện trong các bộ luật đất đai đã ban hành. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại thị trấn Quán Hàu với tên đề tài là “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. Đề tài đã sử dụng các phương pháp: phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia; phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu; phương pháp dự báo. Đề tài áp dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn 90 người sử dụng đất tại các tiểu khu: tiểu khu 04, tiểu khu 05, tiểu khu 07. Thị trấn Quán Hàu có các tuyến giao thông đường bộ rất thuận tiện để đi vào Nam ra Bắc, về thành phố Đồng Hới và các nơi khác, sông Nhật Lệ là tuyến giao thông đường thủy quan trọng và là nơi khai thác nguồn lợi thủy sản cung cấp cho thị trường. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực phù hợp với yêu cầu chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khá ổn định, số tiểu khu văn hóa, gia đình văn hóa ngày càng nhiều, người dân có nhiều điều kiện làm ăn kinh tế, buôn bán hàng hóa, vươn lên làm giàu, xây dựng cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Theo thống kê đất đai 2014, thị trấn có 325,74 ha tự nhiên, bình quân đầu người đạt 0,07 ha, được phân bố theo mục đích sử dụng. Với diện tích đất nông nghiệp là 325,74 ha, đất phi nông nghiệp 177,64 ha, đất chưa sử dụng là 6,57 ha. Về hiện trạng quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Quán Hàu hầu như đã thực hiện đầy đủ 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Về quyền của người sử dụng đất chia làm 02 nhóm quyền chính là quyền chung của người sử dụng đất và quyền giao dịch. Về quyền chung có 02 quyền chính là quyền được cấp GCNQSDĐ lần đầu và quyềnbồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Và quyền giao dịch thì ở thị trấn thực hiện 05 quyền là quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, cho thuê lại, quyền thừa kế, quyền tặng cho và quyền thế chấp, góp vốn. Tình hình thực hiện các quyền giao dịch tại thị trấn Quán Hàu diễn ra ở những nơi khác nhau thì thực hiện các quyền giao dịch khác nhau, các tiểu khu trung tâm như tiểu khu 4, tiểu khu 5 thì tình hình thực hiện các quyền chuyển nhượng và quyền cho thuê, cho thuê lại còn vùng xa trung tâm như tiểu khu 7 chủ yếu thực hiện các quyền tặng cho, thừa kế và quyền thế chấp, góp vốn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  4. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ .................................................................................. ix MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...............................................................................1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .....................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................................................................2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................................3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của đô thị .........................................3 1.1.2. Khái niệm và các vấn đề đô thị hóa .......................................................................9 1.1.3. Tác động của quá trình đô thị hóa .......................................................................11 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................12 1.2.1. Đô thị hóa ở các nước trên Thế giới ....................................................................12 1.2.2. Đô thị hóa ở Việt Nam .......................................................................................14 1.2.3. Các quyền của người sử dụng đất........................................................................16 1.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan ..............................................................19 Chương 2 .......................................................................................................................20 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  5. v 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................................20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................20 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................20 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................20 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................20 2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................................20 2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp cấp ..............................................21 2.3.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia................................................21 2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu ..................................................21 2.3.5. Phương pháp dự báo ............................................................................................21 Chương 3 .......................................................................................................................22 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................................22 3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA THỊ TRẤN QUÁN HÀU ..................................................................................................................22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................22 3.1.2. Các nguồn tài nguyên ..........................................................................................25 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................26 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị trấn Quán Hàu ......30 3.2. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TẠI THỊ TRẤN QUÁN HÀU .............................................................................31 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..........................................................................................31 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của thị trấn Quán Hàu .....................................36 3.2.3. Biến động đất đai .................................................................................................37 3.2.4. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Quán Hàu ................................................................................................................41 3.3. ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THỊ TRẤN QUÁN HÀU ....................49 3.3.1. Tình hình thực hiện các quyền chung của người sử dụng đất .............................49 3.3.2. Tình hình thực hiện các quyền giao dịch.............................................................55 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  6. vi 3.3.3. Những mặt đạt được và chưa đạt được................................................................63 3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT .....................................66 3.4.1. Dự báo sự phát triển không gian đô thị ...............................................................66 3.4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước để thực hiện tốt hơn các quyền của người sử dụng đất ..................................................................................68 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................71 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................71 4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................73 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  7. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa CN-XD Công nghiệp - Xây dựng DV-TM Dịch vụ - Thương mại ĐT Đô thị ĐTH Đô thị hóa ĐGHC Địa giới hành chính GNP Tổng sản lượng quốc gia GCN Giấy chứng nhận GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế - Xã hội LĐĐ Luật đất đai QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  8. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Dân số thị trấn qua các năm ..........................................................................28 Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu các loại đất trên địa bàn thị trấn Quán Hàu ......................31 Bảng 3.3. Diện tích, cơ cấu các loại đất nông nghiệp tại thị trấn Quán Hàu ...............32 Bảng 3.4. Diện tích, cơ cấu các loại đất phi nông nghiệp tại thị trấn............................34 Bảng 3.5. Cơ cấu sử dụng đất thị trấn Quán Hàu giai đoạn 2005 -2014 .......................36 Bảng 3.6. Biến động diện tích đất đai của thị trấn giai đoạn 2005 -2014 .....................37 Bảng 3.7. Biến động diện tích đất nông nghiệp thị trấn giai đoạn 2005 – 2014 ...........38 Bảng 3.8. Bảng diện tích đất phi nông nghiệp thị trấn Quán Hàu giai đoạn 2005 -2014 ..... 39 Bảng 3.9. Bảng diện tích đất chưa sử dụng thị trấn Quán Hàu giai đoạn 2005 -2014 .......40 Bảng 3.10. Diện tích tự nhiên của thị trấn Quán Hàu so với các đơn vị hành chính trong toàn huyện Quảng Ninh .......................................................................................42 Bảng 3.11. Số lượng, diện tích các bản đồ địa chính của huyện Quảng Ninh ..............43 Bảng 3.12. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thị trấn Quán Hàu ...46 Bảng 3.13. Kết quả cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu tại thị trấn Quán Hàu ..........51 Bảng 3.14. Tình hình thu hồi đất tại thị trấn Quán Hàu ................................................53 Bảng 3.15. Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu ..........56 Bảng 3.16. Tình hình thực hiện quyền cho thuê, cho thuê lại .......................................58 Bảng3.17. Tình hình thực hiện quyền thừa kế ..............................................................59 Bảng 3.18. Tình hình thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất .............................60 Bảng 3.19. Tình hình thực hiện quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất .....61 Bảng 3.20. Tình hình thực hiện quyền thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ ........................62 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  9. ix DANH MỤC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ Hình 3.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu .........................................................................23 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất năm 2014...........................................................32 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp thị trấn ..........................................33 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  10. x PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của sự phát triển, một quy luật mang tính khách quan với những sự thay đổi mạnh mẽ và sâu sắc, toàn diện về tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, cở sở hạ tầng, lối sống, lĩnh vực sản xuất… Nó làm cho dân số đô thị tăng lên do lao động từ nông thôn lên thành thị để kiếm sống. Ở nước ta hiện nay, đô thị hóa là xu hướng chung và phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tiến trình hội nhập vào nền kinh tế Thế Giới. Mặc dù quá trình đô thị hoá tại Việt Nam diễn ra khá sớm và tăng nhanh những năm gần đây, nhưng tốc độ đô thị hoá vẫn thuộc trong nhóm thấp của thế giới. Bên cạnh những ưu điểm do đô thị hóa mang lại như tăng trưởng kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn, mang lại cho dân cư ở đó lối sống đô thị, lối sống công nghiệp, thì nó cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế cũng như tiêu cực như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, tăng khoảng cách giàu nghèo, di dân, gây áp lực cho việc giải quyết nhà ở, đền bù hỗ trợ tái định cư... Do vậy, trước tình hình đó cần phải có các biện pháp để phát huy được mặt tiêu cực và hạn chế các mặt tiêu cực của đô thị hóa để đảm bảo việc phát triển của nước ta là phát triển bền vững. Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa được gắn liền với công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Do chú trọng quá nhiều vào việc “công nghiệp hóa” cộng với chất lượng quy hoạch không cao, nên quá trình này đang bộc lộ nhiều bất cập đáng lo ngại. Cùng với sự phát triển đó của đất nước thì Thị trấn Quán Hàu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đã và đang trên đà phát triển kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Với những thuận lợi để phát triển như: liền kề với thành phố Đồng Hới, gần tuyến giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy lẫn đường sắt… thì tin rằng trong thời gian tới thị trấn sẽ thu hút đầu tư, chuyển mình trong thời gian tới. Việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất ngày càng được quan tâm hơn và quản lý chặt chẽ hơn. Đây là đề tài được thực hiện trên địa bàn hoàn toàn mới theo tìm hiểu thì chưa có đề tài nào trên hiện trên địa bàn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài được tiến hành nghiên cứu tại thị trấn Quán Hàu với tên: “Đánh giá tác động của quá trình đô thị hoá đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  12. 2 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại Thị trấn Quán Hàu để đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn các quyền của người sử dụng đất. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đánh giá được tình hình sử dụng đất trên địa bàn. - Nghiên cứu và đánh giá được ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng ở thị trấn Quán Hàu. - Đề xuất các biện pháp nhằm thực hiện tốt hơn các quyền của người sử dụng đất. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần xây dựng cơ sở lý luận cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, các yếu tố ảnh hưởng và xác định những hướng tác động của quá trình đô thị hoá đến sự phát triển kinh tế xã hội, thực hiện các quyền của người sử dụng đất tại thị trấn Quán Hàu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm tạo điều kiện để người sử dụng đất được thực hiện một cách đầy đủ các quyền sử dụng đất tại các thửa đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng và vai trò của đô thị 1.1.1.1. Khái niệm đô thị Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, của một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, trong huyện [10]. Theo khái niệm tại Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thỗ một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn” [13]. Trong khoa học về đô thị, người ta dùng hai tiêu chí để xác định một khu vực là dân cư đô thị, đó là độ kết tủa và ngưỡng dân số. Độ kết tụ biểu hiện mức độ tập trung các công trình nhà ở. Một khu vực nào đó được gọi là đô thị khi các công trình và nhà ở nằm kề nhau. Tuy nhiên mức độ kề nhau như thế nào là tùy vào điều kiện của mỗi nước. Ví dụ: Ở Pháp, một ngôi nhà được coi là thuộc đô thị loại A nếu nó cách ngôi nhà gần nhất thuộc A không quá 200m. Ngưỡng dân số là số dân tối thiểu cư trú trong ranh giới đô thị (được xác định bằng độ kết tụ nêu trên). Cũng ở Pháp, một điểm dân cư được coi là đô thị khi số dân ≥ 2000 người [4]. Trên góc độ quản lý kinh tế - xã hội, đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu là hoạt động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc trong huyện [15]. Nói tóm lại, về mặt xã hội, đô thị là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc và dân số, mức sống cao hơn, các cở sở vật chất hạ tầng tiện nghi đầy đủ hơn khác với khu vực xung quanh nó. Về mặt kinh tế, đô thị có hoạt động sản xuất chính là công nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, khi nói đến đô thị là đề cập đến các vấn đề cơ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  14. 4 bản cấu thành nên đô thị như quy mô, mật độ dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, hình thức lao động và tính hiện đại của cơ sở hạ tầng và vai trò của đô thị đối với vùng và cả nước. 1.1.1.2. Chức năng của đô thị Chức năng của đô thị là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định. Các chỉ tiêu thể hiện chức năng của một đô thị gồm: * Vị trí của đô thị trong hệ thống đô thị cả nước Vị trí của một đô thị trong cả nước phụ thuộc vào cấp quản lý đô thị và phạm vi ảnh hưởng của đô thị như: đô thị là trung tâm cấp quốc gia (Hà Nội, TP Hồ Chí Minh), đô thị là trung tâm cấp vùng (Vinh là đô thị trung tâm của Bắc Trung Bộ, Đà Nẵng là đô thị trung tâm của Nam Trung Bộ, Cần Thơ là đô thị trung tâm của Đồng bằng Sông Cửu Long,...), đô thị là trung tâm cấp tỉnh (Huế là đô thị trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế, Biên Hòa là đô thị trung tâm của tỉnh Đồng Nai, Thanh Hóa là đô thị trung tâm của tỉnh Thanh Hóa,...), đô thị là trung tâm cấp huyện (Phú Bài là đô thị trung tâm của huyện Hương Thủy - Thừa Thiên Huế,...) hoặc đô thị là trung tâm cấp tiểu vùng (trong huyện). Ngoài ra, theo tính chất một đô thị có thể là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành của một hệ thống đô thị. Đô thị là trung tâm tổng hợp khi có chức năng tổng hợp về nhiều mặt như: Hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học, công nghệ, an ninh - quốc phòng,... Ví dụ: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đô thị là trung tâm chuyên ngành khi có một vài chức năng nào đó nổi trội hơn so với các chức năng khác và giữ vai trò quyết định tính chất của đô thị đó như: đô thị du lịch - nghỉ mát (Huế, Nha Trang, Hạ Long), đô thị công nghiệp (Thái Nguyên, Biên Hòa), đô thị cảng (Hải Phòng),... Xét về yếu tố điều kiện tự nhiên, vị trí phân bố không gian của đô thị thường là những nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đô thị đó như: vị trí địa lý thuận lợi, ít có thiên tai, hệ thống giao thông thuận lợi,... * Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của đô thị Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của một đô thị gồm: Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm), không kể ngân sách của Trung ương trên địa bàn và ngân sách của cấp trên cấp cho. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  15. 5 Thu nhập bình quân đầu người: GNP/người/năm. Cân đối thu - chi ngân sách. Mức tăng trưởng kinh tế trung bình năm (%). Mức tăng dân số trung bình hàng năm (%). Tỷ lệ các hộ nghèo (%). Các chỉ tiêu về kinh tế của một đô thị cao gấp nhiều lần so với khu vực nông thôn và chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế của cả địa bàn lãnh thổ đó. * Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp của đô thị: là lao động trong khu vực nội thị thuộc các ngành kinh tế quốc dân như: công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục (học sinh, sinh viên không tính trong lực lượng lao động), văn hoá, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp. * Hệ thống công trình hạ tầng đô thị a) Hệ thống công trình hạ tầng xã hội gồm: nhà ở, các công trình dịch vụ, thương mại, y tế, văn hoá, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, thể dục thể thao và các công trình phục vụ lợi ích công cộng khác. b) Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: giao thông, cấp điện và chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, công viên cây xanh, xử lý các chất thải, nghĩa trang, thông tin, bưu chính viễn thông. Khi xây dựng các trục giao thông chính của đô thị phải đảm bảo đầu tư đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: cấp nước, thoát nước, thông tin, bưu chính viễn thông, cấp điện, chiếu sáng, cây xanh. Khu vực ngoại thị phải được đầu tư xây dựng theo quy hoạch được duyệt đảm bảo sự đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu dân cư; mạng hạ tầng khung kết nối nội, ngoại thị và vùng xung quanh; các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; bảo vệ cảnh quan sinh thái và vùng ưu tiên phát triển nông nghiệp. * Kiến trúc, cảnh quan đô thị Kiến trúc, cảnh quan đô thị được đánh giá căn cứ các chỉ tiêu sau: - Đã có quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc từng khu vực đô thị được duyệt. Việc xây dựng phát triển đô thị phù hợp và tuân thủ quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  16. 6 - Có khu đô thị mới đã xây dựng đồng bộ; có khu đô thị mới được công nhận là khu đô thị mới kiểu mẫu, khu cải tạo chỉnh trang đô thị có các khu nhà ở, khu phố. - Có các tuyến phố văn minh đô thị. - Có các không gian công cộng của đô thị. - Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình lịch sử văn hóa, di sản, danh thắng có ý nghĩa quốc gia, quốc tế hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận [3]. 1.1.1.3. Vai trò của đô thị Đô thị tượng trưng cho thành quả kinh tế, văn hóa của một quốc gia, là sản phẩm mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất kỹ thuật và văn hóa. Đô thị là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, có khả năng tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật của khu vực và trên thế giới. 1.1.1.4. Phân loại đô thị Ở Việt Nam đô thị được chia làm 6 loại với các chức năng khác nhau như sau: * Đô thị loại đặc biệt Đô thị là Thủ đô hoặc có chức năng là trung tâm kinh tế, tài chính, hành chính, khoa học - kỹ thuật, giáo dục - đào tạo, du lịch, y tế, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Quy mô dân số toàn đô thị từ 5 triệu người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành từ 15.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu đạt 90% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị: Khu vực nội thành: được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị, 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Khu vực ngoại thành: được đầu tư xây dựng cơ bản đồng bộ mạng lưới hạ tầng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối phục vụ đô thị, hạn chế tối đa việc phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; mạng lưới công trình hạ tầng tại các điểm dân cư nông thôn phải được đầu tư xây dựng đồng bộ, phải bảo vệ những khu vực đất đai thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, vùng xanh phục vụ đô thị và các vùng cảnh quan sinh thái. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  17. 7 Kiến trúc, cảnh quan đô thị: thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 60% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân, có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc tế và quốc gia. * Đô thị loại I Là đô thị lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. Quy mô dân số đô thị trực thuộc Trung ương có quy mô dân số toàn đô thị từ 1 triệu người trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh có quy mô dân số toàn đô thị từ 500 nghìn người trở lên. Mật độ dân số bình quân đô thị trực thuộc Trung ương từ 12.000 người/km2 trở lên. Đô thị trực thuộc tỉnh từ 10.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành ≥ 85% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị được xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 50% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có các tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia. * Đô thị loại II Là đô thị lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch, dịch vụ đầu mối giao thông, giao lưu vùng trong tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. Mật độ dân số đô thị trực thuộc tỉnh từ 8.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành ≥ 80% so với tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh, 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị. Phải có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa quốc gia . PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  18. 8 * Đô thị loại III Là đô thị trung bình lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, là nơi sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh. Quy mô dân số toàn đô thị từ 150 nghìn người trở lên. Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị từ 6.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành, nội thị ≥ 75% tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị từng mặt được đầu tư xây dựng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh, 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị được thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu và trên 40% các trục phố chính đô thị phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng, phục vụ đời sống tinh thần nhân dân và có công trình kiến trúc tiêu biểu mang ý nghĩa vùng hoặc quốc gia. * Đô thị loại IV Là đô thị trung bình nhỏ, là trung tâm tổng hợp chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hay một vùng trong tỉnh. Mật độ dân số khu vực nội thị từ 4.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị tối thiểu đạt 70% tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị đã hoặc đang được xây dựng từng mặt tiến tới đồng bộ và hoàn chỉnh, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị. * Đô thị loại V Là những đô thị loại nhỏ, là trung tâm tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa và dịch vụ hoặc trung tâm chuyên ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp... có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. Quy mô dân số toàn đô thị từ 4 nghìn người trở lên. Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại các khu phố xây dựng ≥ 65% tổng số lao động. Hệ thống các công trình hạ tầng đô thị từng mặt đã hoặc đang được xây dựng tiến tới đồng bộ, các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường. Kiến trúc, cảnh quan đô thị từng bước thực hiện xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị [7]. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  19. 9 1.1.2. Khái niệm và các vấn đề đô thị hóa 1.1.2.1. Khái niệm đô thị hóa Đô thị hóa là một xu thế tất yếu, đó là một quá trình phát triển của xã hội mang tính chất toàn cầu và diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở tất cả các quốc gia trên toàn thế giới, không một quốc gia nào đạt mức tăng trưởng cao mà không trải qua quá trình đô thị hóa. Khái niệm đô thị hóa được dùng phổ biến hiện nay là: Đô thị hóa (Urbanization) là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống [10]. Đô thị hóa được hiểu khái quát là quá trình hình thành và phát triển của thành phố. Nhiều thành phố mới xuất hiện và không ít thành phố có lịch sử hàng ngàn năm đang tồn tại và phát triển. Sự gia tăng số lượng và quy mô các thành phố về diện tích cũng như dân số. Và do đó làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn, vai trò chính trị - kinh tế - văn hóa của thành phố, môi trường sống... là những vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Trên quan điểm của kinh tế quốc dân, đô thị hóa là một quá trình biến đổi về phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư những vùng không phải đô thị thành đô thị, đồng thời phát triển các đô thị hiện có theo chiều sâu [22]. Theo bách khoa toàn thư “Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, nó có tên là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống,...” [24]. Trên quan điểm xã hội học đô thị, đô thị hóa là quá trình kinh tế - xã hội diễn ra trong mối quan hệ qua lại mật thiết với cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, làm nảy sinh ra nhiều vấn đề phức tạp của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa của xã hội, đặc biệt đưa đến những hậu quả xã hội to lớn khác nhau trong một hệ thống xã hội thế giới cũng như mỗi nước [5]. Đô thị hóa góp phần làm gia tăng dân số ở đô thị mà nguồn cung cấp chủ yếu là khu vực nông thôn, cho nên người ta xem đô thị hóa là một hiện tượng nhập cư làm cho dân cư đô thị tăng nhanh về số lượng, dẫn đến sự mở rộng không gian đô thị: “Đô thị hóa là quá trình tập trung dân cư vào các đô thị và sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư cho đô thị do yêu cầu của công nghiệp hóa” [18]. Dân số đô thị tăng lên nhanh chóng đã ảnh hưởng không nhỏ tới nhiều hoạt động kinh tế và văn hóa truyền thống nhưng quan trọng hơn cả là ảnh hưởng mạnh mẽ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
  20. 10 tới môi trường sống của người dân: “Đô thị hóa là quá trình biến đổi liên tục của đời sống vật chất và đời sống tinh thần theo hướng tăng cường tiêu thụ các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do chính người lao động làm ra với tư cách là một cá thể và bằng sức lao động của mình” [18]. Theo Tác giả Guoming Wen, đô thị hóa là một quá trình chuyển đổi mang tính lịch sử tư liệu sản xuất và lối sống của con người từ nông thôn vào thành phố. Thường quá trình này được nhìn nhận như là sự di cư của nông thôn đến các đô thị và quá trình tiếp tục của bản thân các đô thị. Ông cũng cho rằng, trong thực tế đô thị hóa tình trạng quá nóng và những vấn đề tiềm ẩn, như áp lực gia tăng đối với việc làm và an ninh xã hội, tình trạng bong bóng xà phòng trong lĩnh vực bất động sản buộc Chính phủ Trung Quốc phải hãm phanh xu hướng này thông qua việc xem xét một cách cẩn trọng và từng bước kiểm soát đối với quá trình đô thị hóa [16]. Đô thị hóa là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp, có quy luật về mặt kinh tế - văn hóa, xã hội. Theo nghĩa rộng, ĐTH được hiểu là quá trình nâng cao vai trò, vị trí, chức năng của các thành phố, các đô thị trong sự vận động phát triển xã hội. Quá trình này bao quát những thay đổi trong sự phân bố lực lượng sản xuất, trước hết là trong quần cư, trong cơ cấu nghề nghiệp xã hội, cơ cấu lao động, cấu trúc tổ chức không gian môi trường sống của cộng đồng [22]. Tóm lại, đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành phát triển các hình thức và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng quy mô dân số. 1.1.2.2. Đặc trưng của đô thị hóa Một là, số lượng các thành phố, kể cả các thành phố lớn ngày càng tăng nhanh, đặc biệt là từ sau chiến tranh thế giới II. Hai là, quy mô dân số tập trung trong mỗi thành phố ngày càng lớn do quá trình di cư từ các vùng nông thôn vào thành thị ngày càng tăng, điều này đã làm thay đổi tương quan dân số thành thị và nông thôn. Đồng thời số lượng thành phố có trên 1 triệu dân ngày càng nhiều. Ba là, cơ cấu lao động ngày càng thay đổi trong quá trình đô thị hóa thể hiện ở sự chuyển giao lao động xã hội từ khu vực kinh tế này sang khu vực kinh tế khác. Xu hướng chung của sự thay đổi cơ cấu lao động này là tăng dần tỷ lệ lao động phi nông nghiệp và giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp. Bốn là, việc hình thành và phát triển nhiều thành phố gần nhau về mặt địa lí, liên quan chặt chẽ với nhau do phân công lao động đã tạo nên các vùng đô thị. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2