Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Bùi Hoàng Phương Thúy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ii LỜI CẢM ƠN! Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài nguyên Đất và Môi trường Nông nghiệp, Phòng Đào tạo Sau đại học, đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường và nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS Hồ Kiệt, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi - Chi nhánh Đức Phổ, Chi cục Thuế huyện Đức Phổ, các anh chị cán bộ nhân viên các phòng ban thuộc UBND huyện, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và nhân dân trong vùng nghiên cứu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Huế, ngày tháng 8 năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Hoàng Phương Thúy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iii TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” được tiến hành tại huyện Đức Phổ, thời gian từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 4 năm 2017. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài chỉ nghiên cứu ở góc độ thực tiễn, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các văn bản qui phạm pháp luật liên quan đến thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, phương pháp định giá đất như: Luật Đất đai năm 2003, 2013, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan và các văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành chỉ đạo trong công tác thu hút nguồn đầu tư từ đất đai; thu thập, tổng hợp các báo cáo, tài liệu liên quan đến tình hình và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, kết quả thu thuế tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi - Chi nhánh Đức Phổ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê và Chi cục Thuế huyện Đức Phổ. Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn nhanh 90 hộ gia đình, cá nhân ở các xã: Phổ Phong, Phổ Văn và thị trấn Đức Phổ. Đề tài sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả đạt được như sau: - Nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện công tác quản lý Nhà nước về đất đai từ đó đánh giá được hiệu quả quản lý, sử dụng đất. - Đánh giá một cách có hệ thống tình hình thực hiện chính sách tài chính đối với đất đai với những số liệu minh chứng trên địa bàn huyện Đức Phổ: Năm 2011 đến năm 2016, thu ngân sách trên địa bàn huyện Đức Phổ là 633.498 triệu đồng, trong đó thu từ đất 274.424 triệu đồng , chiếm 43,32 % thu ngân sách huyện (chưa đạt được tỷ lệ 50%) + Tiền sử dụng đất: 229.846 triệu đồng + Tiền thuê đất: 5.855 triệu đồng + Thuế chuyển quyền sử dụng đất: 6.690 triệu đồng, + Lệ phí trước bạ: 31.460 triệu đồng, + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: 573 triệu đồng. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khoản thu ngân sách từ đất đai + Việc áp dụng pháp luật trong công tác thực hiện chính sách tài chính đất đai tại huyện Đức Phổ PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- iv + Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài chính về đất đai: Kết quả khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thể hiện qua kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 đến 2016 là 144.698 triệu đồng. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai tại huyện Đức Phổ qua ý kiến của các bên liên quan. Đánh giá tình hình chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính và ra thông báo nộp tiền sử dụng đất tại huyện Đức Phổ qua ý kiến của các bên liên quan. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp về mặt chính sách pháp luật, quy hoạch, về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực, cải cách hành chính, kỹ thuật công nghệ và tài chính nhằm góp phần hoàn thiện một số chính sách, chống thất thu ngân sách tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN! ............................................................................................................... ii TÓM TẮT...................................................................................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................................... v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... viii DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ix DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... x MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3 1.1.1. Đất đai, vai trò của đất đai đối với con người và phát triển kinh tế - xã hội ......... 3 1.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai ................................................................................. 7 1.1.3. Chính sách tài chính đất đai................................................................................... 9 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI ..... 14 1.2.1. Chính sách tài chính đất đai ở một số nước trên thế giới .................................... 14 1.2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển chính sách tài chính đất đai .......... 17 1.2.3. Chính sách tài chính đất đai Việt Nam hiện hành ............................................... 21 1.3. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI ....................................................................................................................... 34 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................................................... 36 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 36 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vi 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 36 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 36 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 36 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36 2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ................................................................. 36 2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .................................................................. 37 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích số liệu. ................................................................................................................................ 38 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 39 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ .............................. 39 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đức Phổ ........................................... 39 3.1.2. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................................ 49 3.1.3. Thực trạng quản lý Nhà nước về đất đai ............................................................. 51 3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ GIAI ĐOẠN 2011 ĐẾN 2016 ............................................. 63 3.2.1. Tình hình thực hiện chính sách tài chính đất đai tại huyện Đức Phổ .................. 63 3.2.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp ............................................................................ 66 3.2.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ...................................................................... 66 3.2.4. Tiền sử dụng đất .................................................................................................. 68 3.2.5. Tiền thuê đất ........................................................................................................ 74 3.2.6. Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng ......................................................... 76 3.2.7. Lệ phí trước bạ..................................................................................................... 78 3.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHOẢN THU NGÂN SÁCH TỪ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN ĐỨC PHỔ ..................................................................... 80 3.3.1. Việc áp dụng pháp luật trong công tác thực hiện chính sách tài chính đất đai tại huyện Đức Phổ .............................................................................................................. 80 3.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ .... 84 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- vii 3.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI ................................. 92 3.4.1. Giải pháp về chính sách, pháp luật ...................................................................... 92 3.4.2. Giải pháp về cải cách hành chính ........................................................................ 93 3.4.3. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật ........................................................................ 94 3.4.4. Giải pháp về tài chính .......................................................................................... 94 CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 95 4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 95 4.2. ĐỀ NGHỊ ................................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 97 PHỤ LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Cụm từ được viết tắt BĐS : Bất động sản CCRĐ : Cải cách ruộng đất CNQSDĐ : Chứng nhận Quyền sử dụng đất CNXH : Chủ nghĩa xã hội GPMB : Giải phóng mặt bằng HTX : Hợp tác xã HTXSXNN : Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp KDC : Khu dân cư KTXH : Kinh tế xã hội NVTC : Nghĩa vụ tài chính QSD : Quyền sử dụng QSDĐ : Quyền sử dụng đất TNCN : Thu nhập cá nhân TSDĐ : Tiền sử dụng đất TTĐ : Tiền thuê đất UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Định suất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ............................................. 24 Bảng 1.2. Thuế suất đất phi nông nghiệp .................................................................... 27 Bảng 3.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 – 2016 ................... 42 Bảng 3.2. Thống kê diện tích đất đai năm 2016 theo mục đích và theo đơn vị hành chính ........................................................................................................... 50 Bảng 3.3. Kết quả thu ngân sách, nguồn thu ngân sách từ đất đai của huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 - 2016 ................................................................................. 64 Bảng 3.4. Kết quả thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại huyện Đức Phổ từ năm 2011 – 2016 ................................................................................................ 67 Bảng 3.5. Kết quả thu tiền sử dụng đất tại huyện Đức Phổ từ năm 2011 – 2016 ....... 71 Bảng 3.6. Kết quả thu tiền thuê đất tại huyện Đức Phổ từ năm 2011 – 2016 ............. 75 Bảng 3.7. Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng tại huyện Đức Phổ từ năm 2011 - 2016 ..................................................................................... 77 Bảng 3.8. Các khoản thu lệ phí trước bạ nhà, đất từ năm 2011 - 2016 ....................... 79 Bảng 3.9. Tình hình tìm hiểu, thực hiện pháp luật về nghĩa vụ tài chính đất đai của cán bộ các cơ quan liên quan tại huyện Đức Phổ năm 2016 ...................... 84 Bảng 3.10. Khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2016 ................ 85 Bảng 3.11. Thống kê mô tả mẫu phiếu điều tra người dân ........................................... 86 Bảng 3.12. Quy trình thực hiện NVTC theo ý kiến của người sử dụng đất .................. 87 Bảng 3.13. Thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất .................................. 88 Bảng 3.14. Thực hiện đóng lệ phí phi nông nghiệp của người sử dụng đất .................. 89 Bảng 3.15. Khó khăn trong công tác thu tiền SDĐ theo đánh giá của cán bộ .............. 90 Bảng 3.16. Khó khăn của cán bộ thực thu thuế thu nhập từ chuyển quyền SDĐ ......... 90 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đức Phổ .............................................................39 Hình 3.2. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2011 - 2016 ............................43 Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất huyện Đức Phổ năm 2016 ...........................................49 Hình 3.4. Tỷ lệ đóng góp các nguồn thu từ đất đai trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 – 2016 .................................................................................................65 Hình 3.5. Tỷ lệ đóng góp của các khoản thu từ đất đai trong tổng thu ngân sách từ đất đai từ năm 2011 đến năm 2016 ...................................................................66 Hình 3.6. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................................................................68 Hình 3.7. Tỷ lệ đóng góp của tiền sử dụng đất trong tổng thu ngân sách từ đất đai của huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 - 2016 ........................................................72 Hình 3.8. Tỷ lệ đóng góp của tiền thuê đất trong tổng thu ngân sách từ đất đai của huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 – 2016 .......................................................75 Hình 3.9. Tỷ lệ đóng góp của thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản trong tổng thu ngân sách từ đất đai của huyện Đức Phổ giai đoạn 2011 – 2016 .............................................................................................................78 Hình 3.10. Tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách từ đất của Lệ phí trước bạ nhà, đất giai đoạn 2011 - 2016 ..................................................................................79 Hình 3.11. Tỷ lệ đóng góp trong tổng thu ngân sách từ đất đai của việc đấu giá quyền sử dụng đất ..................................................................................................85 Hình 3.12. Ý kiến của người sử dụng đất về quy trình thực hiện NVTC .....................87 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chính sách tài chính đối với đất đai là công cụ không thể thiếu để Nhà nước quản lý đất đai bằng biện pháp kinh tế và huy động nguồn tài chính từ đất đai thành quỹ tiền tệ tập trung của ngân sách Nhà nước. Trong những năm qua, chính sách tài chính đất đai ở Việt Nam đã có nhiều đổi mới, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu huy động nguồn thu ngân sách Nhà nước và quản lý sử dụng đất đai trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, các văn bản pháp lý quy định cơ sở để tính các loại nghĩa vụ tài chính như: giá đất, phương pháp xác định giá đất, những quy định về thuế sử dụng đất, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền bồi thường... chưa đáp ứng với yêu cầu thực tiễn. Mặc dù, Luật Đất đai năm 2013 quy định Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần; trong thời gian thực hiê ̣n bảng giá đấ t, khi Chin ́ h phủ điề u chỉnh khung giá đấ t hoă ̣c giá đấ t phổ biế n trên thi ̣trường có biế n đô ̣ng thì Ủy ban nhân dân cấ p tỉnh điề u chin ̉ h bảng giá đấ t cho phù hơ ̣p; hơn nữa có sự đổi mới là việc quy định giá đất cụ thể đươ ̣c sử du ̣ng để làm căn cứ trong các trường hợp và Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp nhằm điều hòa bất cập nêu trên nhưng phương pháp xác định giá đất lại không đảm bảo được yếu tố sát với thị trường; kèm theo đó, Chính phủ lại ban hành khung giá đất định kỳ 05 năm một lần. Các vấn đề mâu thuẫn nêu trên không chỉ không phù hợp với chức năng quan trọng của văn bản pháp lý mà còn ảnh hưởng đến quá trình áp dụng pháp luật vào thực tiễn cuộc sống. Huyện Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam của tỉnh Quãng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi - trung tâm của tỉnh khoảng 40 km. Toàn huyện Đức Phổ hiện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn; trong đó có 01 thị trấn, 02 xã miền núi và 12 xã đồng bằng, trong đó có 6 xã giáp biển. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 37.276,14 ha (theo thống kê huyện Đức Phổ năm 2015), chiếm 7,23% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Kinh tế xã hội của huyện trong thời gian qua phát triển với tốc độ cao, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hóa, thu ngân sách và đầu tư phát triển ngày một gia tăng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện, vị trí và vai trò của huyện Đức Phổ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Quảng Ngãi ngày càng được nâng cao. Trong những năm qua, huyện Đức Phổ đã tập trung phát triển đô thị và đạt được những thành tựu đáng kể. Khu vực thị trấn Đức Phổ mở rộng đã được công nhận đô thị loại IV và có nhiều công trình, dự án được triển khai đầu tư, ngoài nguồn vốn ngân sách, huyện đã thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư khác. Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết, khắc phục trong thời gian tới nhằm PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 2 góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, trong đó vấn đề chính sách tài chính đất đai. Thực tế, khi triển khai thực thi chính sách quản lý đất đai nói chung và tài chính đất đai nói riêng trên địa bàn huyện đã bộc lộ nhiều bất cập, cụ thể như giá bồi thường, phương pháp định giá và các khoản thuế phải nộp, cách tính thuế của cơ quan thuế… Những bất cập này đã dẫn đến khá nhiều thắc mắc từ phía người sử dụng đất, đồng thời cũng gây ra không ít khó khăn cho cơ quan quản lý thuế. Yêu cầu cấp bách đặt ra là tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính sách tài chính đối với đất đai. Từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu đến lĩnh vực tài chính đất đai. Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu nghiên cứu một khía cạnh trong chính sách thu thuế đối với đất đai đó là chính sách thuế. Một số đề tài khác nghiên cứu hệ thống chính sách tài chính nói chung dưới góc độ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai cho mục đích công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế đất nước... Phần lớn các tác giả nghiên cứu đều dựa trên quy định của Luật đất đai năm 1993, 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bên cạnh đó, hiện nay pháp luật về đất đai năm 2013 đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Xuất phát từ những lý do đó, chúng tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý đất đai. 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai trên địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học trong việc thực thi chính sách tài chính đất đai. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài chính về đất đai tại huyện Đức Phổ nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đất đai trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi. Đề tài có thể tham khảo cho các địa phương có đặc điểm tương tự như huyện Đức Phổ. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Đất đai, vai trò của đất đai đối với con người và phát triển kinh tế - xã hội 1.1.1.1. Khái niệm về đất đai Trong các tài liệu nghiên cứu về quản lý đất đai hiện nay, có thể nói, chưa có sự thống nhất trong sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành và thường đồng nhất các thuật ngữ Đất và Đất đai, ví dụ, như Luật Đất đai, quyền sử dụng đất, quỹ đất đai, quỹ đất, phân loại đất, phân loại đất đai... Thực tế này làm cho việc xác định lĩnh vực nghiên cứu khoa học quản lý đất đai không được rõ ràng và thường dẫn đến sự nhầm lẫn về đối tượng nghiên cứu của ngành khoa học này. Tuy vậy, tất cả đều thống nhất đối tượng quản lý của ngành quản lý đất đai là đất đai và trong các tài liệu nghiên cứu về quản lý đất đai hiện nay đưa ra nhiều định nghĩa về đất đai khác nhau. Cụ thể như: - “Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng” [37]. - “Đất đai là một tổng thể vật chất cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể vật chất đó” [27]. - “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng” [40]. - Hội nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993 định nghĩa: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)” [37]. 1.1.1.2. Vai trò của đất đai đối với con người và phát triển kinh tế - xã hội Đất đai là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, gắn liền với chủ quyền quốc gia, là một trong những dấu hiệu cơ bản để xác định sự tồn tại của một quốc gia, một dân tộc. Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước sự tồn tại của con người và được con người khai phá chiếm hữu. Đất đai cùng với lao động của con người tạo nên của cải vật chất nuôi sống con người; đất đai là địa bàn phân bố dân cư, PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 4 tư liệu sản xuất đặt biệt đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp; là môi trường sinh sống quan trọng nhất của con người. Đất đai gắn bó với sự tồn tại và phát triển của con người, có vai trò rất quan trọng đối với đời sống con người. Vai trò kinh tế của đất đai được Mác khái quát: “Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra của cải vật chất”. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, đất đai là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất và trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, đất đai là đối tượng của lao động và thông qua đất đai con người tác động lên cây trồng vật nuôi, do đó đất đai là công cụ lao động, là đối tượng lao động. Vừa là công cụ lao động, vừa là đối tượng lao động, đất đai trở thành tư liệu sản xuất đặc biệt, và vì vậy đất đai là nhân tố đầu vào không thể thiếu được của nền sản xuất xã hội. Vai trò của đất đai đối với đời sống và sản xuất thật to lớn và đa dạng. Hội nghị các Bộ trưởng Môi trường các quốc gia châu Âu năm 1973 tại Luân Đôn đã đánh giá: “Đất đai là một trong những của cải quý nhất của loài người, nó tạo điều kiện cho sự sống của thực vật, động vật và con người trên trái đất.” Đất đai đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đất đai cần thiết cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ như một tư liệu sản xuất đặc biệt. Trong bối cảnh hiện nay, các tác động của con người trong việc khai thác và sử dụng đất đai hoàn toàn bị chi phối bởi các quy luật kinh tế - xã hội. Đất đai là sự vật địa lý - kinh tế xã hội, nên nó có hai thuộc tính tự nhiên (bao gồm các đặc tính không gian như diện tích bề mặt, hình thể, chiều dài, chiều rộng và vị trí cùng với các đặc điểm về địa chất, địa hình, địa mạo và các tính chất sinh lý hoá của đất kết hợp với giá trị đầu tư vào đất đai) và thuộc tính xã hội (chính là vị thế của đất đai - là hình thức đo sự mong muốn về mặt xã hội gắn với đất đai tại một vị trí nhất định, là những thuộc tính phi vật thể đặc trưng cho khả năng của đất đai đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh tế - xã hội của con người) [34]. Thuộc tính tự nhiên bao gồm các đặc tính không gian như diện tích bề mặt, hình thể, chiều dài, chiều rộng và vị trí cùng với các đặc điểm về địa chất, địa chấn, địa hình, địa mạo và các tính chất sinh lý hóa của đất kết hợp với giá trị đầu tư vào đất đai. Đất đai là một loại tài nguyên do thiên nhiên ban tặng và được xem như không bị hủy hoại. Nếu sức sản xuất phát triển nhanh chóng, tất cả máy móc cũ phải được thay thế bằng máy móc mới có lợi hơn, nên máy móc cũ bị coi như mất đi. Trái lại, nếu đất được sử dụng thích đáng thì sẽ không ngừng tốt hơn. Về mặt không gian tự nhiên, đất đai luôn luôn có vị trí cố định, không có khả năng dịch chuyển. Đặc tính không thể di dời được trong mọi trường hợp của đất đai là sự khác biệt rõ nét nhất so với các loại tài sản khác. Là vật thể tự nhiên đất đai bị giới hạn về mặt diện tích bởi phạm vi lãnh thổ và bề mặt trái đất. Sự can thiệp của con người vào đất đai chỉ có thể làm thay đổi chất đất, độ màu mỡ, độ phì nhiêu của đất hay thay đổi tính năng, công dụng của đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 5 Thuộc tính xã hội của đất đai chính là vị thế của đất đai – là hình thức đo sự mong muốn về mặt xã hội gắn với đất đai tại một vị trí nhất định, là những thuộc tính phi vật thể. Vị thế cũng được hiểu là tổng hòa các quan hệ xã hội, được hình thành từ các tương tác thị trường và phi thị trường. Vị thế đất đai được xác định thông qua số lượng, chất lượng và cường độ quan hệ xã hội. Đất đai có vị thế cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thiết lập cho người sử dụng đất đai được nhiều hay ít mối quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ đô thị, với những người láng giềng và với các đối tác khác... Vị thế đất đai không đồng nhất với vị trí đất đai. Khái niệm vị trí gắn liền với khái niệm không gian. Cần phân biệt các không gian tự nhiên, không gian kinh tế - xã hội và không gian tâm lý. Vị thế chính là tổ hợp của vị trí trong 3 không gian nêu trên, là phản ánh của vị trí tự nhiên và kinh tế - xã hội vào không gian tâm lý [27]. Đất đai có khả năng tái tạo và nâng cao chất lượng về mặt tự nhiên và xã hội thông qua hoạt động đầu tư của con người. Với khả năng đáp ứng các nhu cầu hoạt động kinh tế - xã hội, đất đai trở thành đối tượng trao đổi trong nền kinh tế hàng hóa, từ đó đất đai có giá trị trao đổi trên thị trường. Giá trị của đất đai – một thuộc tính kinh tế của đất đai đã được thể chế hóa trong Luật Đất đai hiện hành. Tuy nhiên, nhận thức khoa học về giá trị đất đai hiện nay còn nhiều điều chưa có thống nhất. Hiện nay tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về giá trị nói chung và giá trị đất đai nói riêng. Theo quan điểm kinh tế học chính trị Mác xít, giá trị là lao động không phân biệt nói chung của con người, lao động kết tinh trong hàng hóa. Nó là một trong hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị và giá trị sử dụng. Trong đó, giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa, là lao động xã hội thể hiện trong hàng hóa. Trong mối quan hệ với giá trị trao đổi thì giá trị là nội dung của giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, giá cả là hình thái biểu hiện bằng tiền của giá trị. Từ đó khẳng định đất đai, thành phần cơ bản của đất đai, không có giá trị vì đất đai không phải là sản phẩm do con người làm ra, không có lao động kết tinh trong đất đai. Giá cả đất đai P thực chất là địa tô tư bản hóa, được xác định theo công thức P = R , với R là địa tô và I là tỷ lệ chiết khấu. Sau này một số nhà kinh tế trường tân Mác I xít cho rằng đất đai cũng có giá trị, vì đất đai đã có lao động xã hội (lao động sống và lao động vật hóa) kết tinh từ hoạt động đầu tư khai phá và phát triển hạ tầng đất đai, được xác định theo công thức: W = C + V + M. Nhưng thực tế giá cả thị trường đất đai, đặc biệt đất đai đô thị, lớn hơn nhiều lần giá trị đầu tư vào đất đai. Như vậy giá trị đất đai không phải là giá trị đầu tư phát triển trên đất đai [30]. Các nhà kinh tế thị trường không đề cập đến phạm trù giá trị sức lao động “kết tinh sức lao động”: Bất kỳ sản phẩm nào có khả năng đáp ứng được mong muốn của con người đều được coi là có giá trị sử dụng. Năng lực của giá trị sử dụng này trong PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 6 việc trao đổi với các sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ khác được gọi là giá trị trao đổi của nó. Giá cả là giá trị tiền tệ của sản phẩm khi nó được giao dịch trên thị trường. Theo quan điểm kinh tế thị trường, đất đai có giá trị sử dụng được trao đổi trên thị trường, nên nó có giá trị trao đổi. Quan điểm này đơn giản, dễ hiểu, nhưng không có sức mạnh mô tả bởi tính đơn giản của nó. Hơn nữa dễ dẫn đến sự nhầm lẫn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sử dụng, giá trị sử dụng lớn thì giá trị trao đổi lớn và ngược lại [34]. Cũng là quan điểm giá trị trong lĩnh vực marketing hiện đại, xem xét ở một mức độ khái quát hơn: giá trị trao đổi của sản phẩm bao gồm giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Giá trị hữu hình ứng với chất lượng của sản phẩm hàng hóa; giá trị vô hình ứng với vị thế thương hiệu ngự trị trong tâm tư, nguyện vọng và ước muốn của con người [47]. Với quan điểm này thì phạm trù giá trị đất đai được giải thích một cách thuyết phục hơn. Theo đó, giá trị hữu hình ứng với chất lượng và giá trị vô hình ứng với vị thế đất đai. Giá trị hữu hình là giá trị của các yếu tố không gian (diện tích, hình dáng thửa đất,...) cùng với giá trị đầu tư xây dựng trên đất đai. Giá trị vô hình là giá trị của vị thế đất đai. Bản chất “vô hình” của giá trị BĐS đến từ vị thế, mà nó “ngự trị” trong tâm tưởng – nghĩa là trong tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của khách hàng nói riêng và xã hội nói chung (Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2005) [47]. Quan điểm về giá trị vô hình của đất đai chắc chắn cũng được các nhà quản lý đất đai thuộc trường phái Mác xít dễ dàng chấp nhận, khi công nhận tính siêu hình, phi vật thể của giá trị vật chất tạo ra tư bản [28]. Trong trường hợp vị thế đất đai không khác nhau (do con người trong xã hội tất cả đều như nhau) thì giá trị trao đổi của hàng hóa đất đai phụ thuộc vào giá trị hữu hình của chất lượng hàng hóa, giá trị sử dụng của đất đai Trong nền kinh tế thị trường, đất đai là nguồn vốn to lớn của đất nước, đất đai tạo ra nguồn thu đáng kể từ hoạt động kinh tế trên đất vì đó là đầu vào không thể thiếu được của mọi hoạt động kinh tế. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đất đai càng trở thành một nguồn vốn quan trọng tạo ra tiềm lực phát triển đất nước. Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước; quyền sử dụng đất là hàng hoá đặc biệt. Có thể khái quát vai trò quan trọng của đất đai qua những khía cạnh cơ bản sau: - Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất xã hội. - Đất đai là một trong các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư lao động. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 7 - Đất đai tạo ra môi trường sống cho con người. - Đất đai là cơ sở để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh, đảm bảo chính trị, an ninh quốc phòng quốc gia. - Đất đai tạo nguồn tài chính cho chi tiêu của bộ máy Nhà nước và đầu tư phát triển kinh tế. 1.1.2. Quản lý Nhà nước về đất đai 1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng quyền lực Nhà nước thông qua các phương pháp và công cụ thích hợp để tác động đến quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước qua các thời kỳ [27]. 1.1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về đất đai Quản lý Nhà nước đối với đất đai - một nhiệm vụ không thể thiếu trong việc quản lý, điều hành đất nước của bất kỳ một Nhà nước nào tồn tại trong xã hội [2]. Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa quan trọng của đất đai quyết định đến sự tồn tại và phát triển cuả xã hội loài người thì cần phải có sự quản lý. Mỗi quốc gia đều có sự quản lý Nhà nước đối với đất đai nhằm sử dụng hợp lý tiết kiệm hiệu quả cao trong việc khai thác mọi tiềm năng lợi thế của đất đai ở quốc gia mình, tạo thành nguồn lực để phát triển đất nước. Mục tiêu cao nhất của quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay là bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước, đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có hiệu quả cao. Đất đai là sở hữu toàn dân do Nhà nước đứng ra làm đại diện sở hữu và quản lý, Nhà nước thực hiện giao đất cho cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng theo quy định của pháp luật để đảm bảo công bằng xã hội và đảm bảo đất đai được sử dụng hiệu quả nhất thông qua công cụ pháp luật về đất đai. 1.1.2.3. Phân loại đất đai [44] Theo quy định từ Luật Đất đai 2013, đất đai ở nước ta được phân loại thành 3 nhóm đất chính, cụ thể như sau: - Nhóm đất nông nghiệp. - Nhóm đất phi nông nghiệp. - Nhóm đất chưa sử dụng. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 8 1.1.2.4. Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai được quy định cụ thể tại điều 22 Luật Đất đai 2013, được áp dụng từ Trung ương đến địa phương nhằm đảm bảo quản lý Nhà nước về đất đai được thống nhất [44], gồm 15 nội dung: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó; - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính; - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất; - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất; - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai; - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai; - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đứng ra làm đại diện sở hữu và quản lý, Nhà nước thực hiện giao đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng theo quy định của pháp luật để đảm bảo công bằng xã hội và đất đai được sử dụng hiệu quả nhất thông qua công cụ pháp luật về đất đai. Một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai là “Quản lý tài chính về đất đai và giá đất”. Hoạt động quản lý đất đai của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm phát sinh các quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước và giữa các cơ quan Nhà nước với người sử dụng đất. Nhà nước ban hành pháp luật để hướng các quan hệ đó được phát triển thống nhất và phù hợp với yêu cầu, lợi ích của Nhà nước. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 9 1.1.3. Chính sách tài chính đất đai 1.1.3.1 Khái quát về chính sách tài chính Tài chính thể hiện là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội, Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Nguồn tài chính có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình. Nguồn tài chính hữu hình là nguồn tài chính tồn tại dưới hình thái giá trị và hình thái hiện vật. Nguồn tài chính hiện vật có thể tồn tại dưới dạng BĐS, tài nguyên, công sản, đất đai... (gọi chung là tài sản). Nguồn tài chính dưới dạng giá trị được gọi là nguồn tài chính tiềm năng bởi vì chúng được coi như có một khả năng tạo ra nguồn tài chính [26]. Nguồn tài chính từ đất đai: Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng hết sức quan trọng của mỗi quốc gia, khả năng khai thác biến thành nguồn tài chính hiện thực để phục vụ cho phát triển kinh tế là vô cùng to lớn, được thể hiện: - Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn và là “hàng hóa đặc biệt” Tài nguyên thiên nhiên là toàn bộ giá trị vật chất sẵn có trong tự nhiên (nguyên liệu, vật liệu do tự nhiên tạo ra mà loài người có thể khai thác và sử dụng trong sản xuất và đời sống), là những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại của xã hội loài người. Tài nguyên thiên nhiên được coi như “món quà” mà thiên nhiên ban tặng cho con người và “món quà” này là một bộ phận quan trọng tạo nên sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai là một trong những tài nguyên thiên nhiên quan trọng, đó là tài sản quý giá và có ý nghĩa đến sự sinh tồn và phát triển của xã hội loài người, như nhà bách khoa – danh nhân văn hóa Phan Huy Chú đã khẳng định: “Của báu một nước không gì bằng đất đai, nhân dân và mọi của cải đều do đất mà ra”. Đất đai là thế mạnh và là nguồn nội lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh – quốc phòng, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân của mỗi nước. Cũng như các tài sản khác, đất đai có thể được sử dụng vào mục đích tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, thừa kế, biếu tặng. Trong nền kinh tế thị trường, đất đai có thể giao dịch: mua bán, chuyển nhượng, thế chấp... Đất đai cũng có giá cả (giá đất), có giá trị sử dụng, như vậy có thể coi đất đai là một “hàng hóa”; tuy nhiên “hàng hóa đất đai” là một “hàng hóa đặc biệt”, sự đặc biệt này do những đặc điểm riêng có của đất đai tạo nên. Vì vậy, đất đai là một nguồn tài chính hữu hình tồn tại dưới hình thái hiện vật. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
- 10 - Đất đai tạo nguồn tài chính để xây dựng cơ sở hạ tầng Dưới bất kỳ chế độ xã hội nào đất đai cũng là tài sản của một quốc gia, là tài sản bất khả xâm phạm. Tính chất tư hữu về đất đai chỉ nằm trong giới hạn của một cá nhân, gia đình hay một tổ chức nhất định, trong một thời gian nhất định. Giá trị sử dụng và tính chất tư hữu về đất đai, thông qua kinh tế thị trường đã tạo cho đất đai trở thành một nguồn vốn quan trọng của một quốc gia để đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua chi NSNN. Xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các nước kém phát triển, đang phát triển như Việt Nam là yêu cầu đầu tiên để làm nền móng cho phát triển kinh tế - xã hội và để thu hút đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư cơ sở hạ tầng là lĩnh vực cần nhiều vốn. Sử dụng quỹ đất hiện có để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng vừa khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, vừa đáp ứng được số vốn rất lớn mà NSNN không có khả năng trang trải. - Đất đai tạo nguồn vốn góp liên doanh Đất đai - BĐS - tài sản có giá trị và giá trị đó được dùng làm vốn góp liên doanh. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài là mục tiêu hết sức quan trọng của mỗi quốc gia. Các nước chưa phát triển và đang phát triển thì nhu cầu về vốn và chuyển giao công nghệ là rất lớn, vì thế giá trị đất đai là nguồn quan trọng để góp vốn liên doanh, thu hút nguồn vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, chuyển giao công nghệ. Góp vốn mà tài sản không mất đi, đó cũng là đặc điểm của tài sản đất đai: càng sử dụng và sử dụng vào nhiều mục đích thì đất đai càng tăng giá trị của nó. Ngoài phần vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại liên doanh, đất lại được lên doanh đó đưa vào sử dụng vào một mục đích nào đó như làm cơ sở sản xuất kinh doanh, văn phòng... Hết thời hạn liên doanh người sử dụng đất lại tiếp tục có quyền sử dụng đất và tiếp tục được giao dịch (mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn...) trên thị trường BĐS. - Đất đai tạo nguồn vốn bằng việc thế chấp để vay vốn cho đầu tư phát triển Đất đai là tài sản có giá trị lớn được sử dụng làm tài sản thế chấp tại các tổ chức tín dụng để vay vốn. Với đặc điểm riêng của tài sản đất, khi là tài sản để thế chấp vay vốn, đất đai không bị cầm giữ như các tài sản khác, mà trái lại người mang đất đai thế chấp thì sau khi vay được vốn họ vẫn được sử dụng đất đã thế chấp vào mục đích của mình như sản xuất kinh doanh, để ở... Như vậy, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh đã được nhân đôi. Một mặt là hiện vật đất đai có giá trị sử dụng và được dùng vào mục đích nhất định; một mặt hiện vật đất đai được tính giá trị đảm bảo cho việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư cho sản xuất kinh doanh theo những mục tiêu nhất định. Đó là một giá trị đặc biệt riêng có của tài sản đất đai mà con người có thể tận dụng, khai thác biến đất đai thành nguồn tài chính cho đầu tư phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát chi phí xây lắp tại Công ty Cổ phần Vinaconex 25
26 p | 159 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Kiểm soát thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do cục thuế TP Đà Nẵng thực hiện
13 p | 136 | 31
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ: Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thép Đà Nẵng
26 p | 142 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Vũng Tàu
89 p | 33 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Nha Trang: Trường hợp nghiên cứu tại Phường Phước Hòa
73 p | 67 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá công tác kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định
95 p | 58 | 10
-
Tóm tài luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Krông Năng - Buôn Hồ
26 p | 52 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Thực trạng và đề xuất giải pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thành phố Đà Nẵng
94 p | 30 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Ảnh hưởng của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp đến đời sống và việc làm của người dân tại một số dự án trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
88 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Đánh giá thực trạng quản lý đất đai tại các mỏ khai thác đất sét và đất đồi trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
128 p | 43 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam
8 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kiểm soát và Bảo vệ môi trường: Nghiên cứu chính sách tài chính về đất đai tác động đến thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
153 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Sơn Tây
112 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước quan Kho bạc nhà nước Nam Giang, tỉnh Quảng Nam
94 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Điện Bàn tỉnh Quảng Nam
121 p | 9 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng
103 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tăng cường kiểm soát chi phí tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Đà Nẵng
102 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại Kho bạc Nhà nước Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
108 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn