Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đến ngành nông sản Việt Nam
lượt xem 39
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích các tác động của Hiệp định EVFTA đối với mặt hàng nông sản Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tận dụng ưu đãi từ Hiệp định EVFTA cho ngành nông sản Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đến ngành nông sản Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) ĐẾN NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh thƣơng mại ĐỖ BÍCH LOAN Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) ĐẾN NGÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM Ngành: Kinh doanh thƣơng mại Mã số: 8340121 Họ và tên học viên: Đỗ Bích Loan Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Bùi Duy Linh Hà Nội - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, thu thập một cách khách quan. Nếu có gian dối trong quá trình thực hiện đề tài, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2020 Học viên Đỗ Bích Loan
- ii LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Bùi Duy Linh, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương, Ban giám hiệu nhà trường, cùng các thầy cô đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt quá trình học tập tại trường. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2020 Tác giả Đỗ Bích Loan
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. vi TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ vii LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) .....................5 1.1. Cơ sở lý luận về Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) ........................................... 5 1.1.1. Khái niệm về Hiệp định thương mại tự do (FTA)................................... 5 1.1.2. Đặc điểm của Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới........................... 7 1.1.3. Vai trò của Hiệp định thương mại tự do ................................................. 8 1.1.4. Phân loại Hiệp định thương mại tự do .................................................. 10 1.2. Tổng quan về Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) .......... 12 1.3. Nội dung của Hiệp định EVFTA liên quan đến ngành nông sản.................... 14 1.3.1. Cam kết về thuế quan ............................................................................. 14 1.3.2. Cam kết về quy tắc xuất xứ .................................................................... 15 1.3.3. Cam kết về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) ..................... 17 1.3.4. Cam kết về phòng vệ thương mại ........................................................... 19 1.3.5. Cam kết về các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật ................................................................................................................. 20 1.3.6. Cam kết về sở hữu trí tuệ........................................................................ 21 1.3.7. Cam kết về đầu tư ................................................................................... 23 1.3.8. Cam kết về hợp tác và phát triển bền vững ........................................... 24 CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU ĐẾN NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM ........................................... 26 2.1. Thực trạng ngành nông sản Việt Nam ................................................................. 26 2.1.1. Thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................................ 26 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản sang EU ............................................. 31 2.1.3. Thực trạng nhập khẩu nông sản từ EU ................................................ 41
- iv 2.2. Phân tích tác động của Hiệp định EVFTA đến ngành nông sản Việt Nam .. 43 2.2.1. Thuế quan ............................................................................................... 43 2.2.2. Điều kiện xuất xứ hàng hóa ................................................................... 44 2.2.3. Hàng rào kỹ thuật đối với thương mại .................................................. 45 2.2.4. Phòng vệ thương mại.............................................................................. 46 2.2.5. Các biện pháp SPS .................................................................................. 47 2.2.6. Các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ ................................................ 49 2.2.7. Hoạt động đầu tư .................................................................................... 51 2.3. Nhận xét ...................................................................................................................... 52 2.3.1. Cơ hội cho ngành nông sản Việt Nam .................................................. 52 2.3.2. Khó khăn cho ngành nông sản Việt Nam ............................................. 55 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẬN DỤNG ƢU ĐÃI TỪ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) CHO NGÀNH NÔNG SẢN VIỆT NAM ........................................................................ 58 3.1. Định hƣớng phát triển ngành nông sản Việt Nam trong bối cảnh Hiệp định EVFTA có hiệu lực ............................................................................................................ 58 3.2. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................................. 60 3.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp ............................................................. 60 3.2.2. Giải pháp đối với các Hiệp hội ngành hàng .......................................... 67 3.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................. 69 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 75
- v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Quy tắc xuất xứ cụ thể đối với một số mặt hàng nông sản ......................16 Bảng 2.2: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi năm 2018 và năm 2019 .....................31 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Diện tích gieo trồng cây công nghiệp từ 2010 – 2019 .........................28 Biểu đồ 2.2: Sản lượng cây công nghiệp từ 2010 – 2019 .........................................28 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ diện tích gieo trồng và sản lượng lúa từ 2010 – 2019 ............29 Biểu đồ 2.4: Thị phần xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trên thế giới (2010 – 2018) ............................................................................................................32 Biều đồ 2.5: Kim ngạch xuất khẩu cà phê sang EU giai đoạn 2010 – 2019 .............34 Biểu đồ 2.6: Thị trường EU xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam năm 2018 ........34 Biểu đồ 2.7: Kim ngạch xuất khẩu điều sang EU giai đoạn 2010 – 2019 ................36 Biểu đồ 2.8: Thị trường EU xuất khẩu điều chính của Việt Nam năm 2018 ............36 Biểu đồ 2.9: Kim ngạch xuất khẩu tiêu sang EU giai đoạn 2010 – 2019 .................37 Biểu đồ 2.10: Kim ngạch xuất khẩu Gạo và Chè sang EU từ 2010 – 2019 ..............38 Biểu đồ 2.11: Kim ngạch xuất khẩu Trái cây và Rau củ sang EU 2010 – 2019 .......39 Biểu đồ 2.12: Kim ngạch xuất khẩu mật ong tự nhiên sang EU từ 2013 – 2019 .....41 Biểu đồ 2.13: Kim ngạch nhập khẩu một số sản phẩm từ EU vào Việt Nam...........42 Biểu đồ 2.14: Kim ngạch nhập khẩu quả táo, lê từ EU năm 2010 – 2019................43
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt FTA Free Trade Agreement Hiệp định thương mại tự do EVFTA EU - Việt Nam Free Trade Hiệp định thương mại tự do Việt Agreement Nam – EU IPA Investment Protection Hiệp định Bảo hộ Đầu tư Agreement WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới GATT General Agreement on Tariffs Hiệp ước chung về thuế quan và mậu and Trade dịch EU European Union Liên minh Châu Âu NAFTA North America Free Trade Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Agreement Mỹ ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Nation AFTA Asean Free Trade Area Khu vực Mậu dịch Tự do Asean MERCOSUR Thị trường chung Nam Mỹ VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công nghiệp Commerce and Industry Việt Nam SPS Sanitary and Phytosanitary Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật TBT Technical Barriers to Trade Các hàng rào kỹ thuật trong thương mại MFN Most Favoured Nation Nguyên tắc Tối huệ quốc FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài ĐVT Đơn vị tính
- vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Việc ký kết Hiệp định EVFTA là một bước ngoặt lớn trong quá trình hợp tác kinh tế của Việt Nam và Liên minh Châu Âu EU. Có thể nói, giai đoạn đàm phán ký kết hiệp định đã đi được 99% chặng đường, chỉ còn chờ Quốc hội Việt Nam phê chuẩn là Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Hiệp định EVFTA có tác động rất lớn đối với sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam. Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đạt được những kết quả như sau: Thứ nhất, tác giả đã khái quát hóa được cơ sở lý luận về Hiệp định thương mại tự do. Đồng thời, tác giá cũng đã hệ thống các nội dung cam kết trong EVFTA có liên quan đến mặt hàng nông sản. Thứ hai, tác giả đã nêu được thực trạng sản xuất, thực trạng xuất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam với EU, từ đó phân tích tác động của các yếu tố trong cam kết của Hiệp định tác động đến ngành nông sản Việt Nam. Đồng thời, tác giả đã đưa ra nhận xét về cơ hội và khó khăn của ngành nông sản Việt Nam khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực. Thứ ba, từ thực trạng, tác động cũng như cơ hội và khó khăn ngành nông sản Việt Nam đang gặp phải được nêu trong Chương II, tác giả đã đề xuất giải pháp, kiến nghị trên ba cấp độ: Doanh nghiệp, Hiệp hội ngành hàng và Chính phủ.
- 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tự do hóa thương mại đang là xu hướng phát triển của toàn thế giới và là điều kiện tất yếu trong quá trình phát triển nền kinh tế cả tất cả các quốc gia. Các quốc gia đều nỗ lực để đạt được các thỏa thuận thương mại, ký kết các Hiệp định thương mại tự do với các nước và các khu vực kinh tế khác trên thế giới. Vai trò của các FTA ngày càng quan trọng, nội dung thỏa thuận trong các FTA từng bước được mở rộng. Các FTA giai đoạn đầu tập trung vào tự do hóa thương mại hàng hóa hữu hình, thông qua cắt giảm thuế quan và cùng nhau thỏa thuận loại bỏ các rào cản phi thuế quan. Đến nay, các FTA không chỉ là các thỏa thuận trao đổi hàng hóa và dịch vụ, xúc tiến đầu tư, mà còn có cả các nội dung mới như mua sắm chính phủ, chính sách cạnh tranh, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, tiêu chuẩn và hợp chuẩn, lao động, môi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề dân chủ, nhân quyền hay chống khủng bố... Các FTA với các nội dung mới như vậy chính là thế hệ thứ ba, mà hiện nay thường được gọi là “FTA thế hệ mới”. Việt Nam đã chủ động tham gia và đàm phán các Hiệp định thương mại tự do (FTA), chủ động lựa chọn đối tác tham gia và vươn ra các thị trường xa hơn. Theo thống kê của Trung tâm WTO (thuộc VCCI), tính đến nay, Việt Nam đã ký kết và thực thi 12 FTA (gồm 7 FTA ký kết với tư cách là thành viên ASEAN và 5 FTA ký kết với tư cách là một bên độc lập), 1 FTA đã ký kết và đang trong quá trính phê chuẩn nội bộ (Việt Nam – EU) và đang thực hiện quá trình đàm phán 3 FTA (gồm Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực - RCEP, FTA với Khối thương mại tự do Châu Âu - EFTA, FTA Việt Nam – Israel). Ngày 30/06/2019, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức được ký kết sau 9 năm đàm phán. Đây là một trong những Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) lớn nhất Việt Nam từng tham gia, sẽ tạo cho nền kinh tế Việt Nam không gian về mặt thị trường rộng lớn hơn, chất lượng cao hơn, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu nguồn máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu phong phú với giá rẻ và chất lượng tốt hơn sản xuất trong nước; người tiêu dùng được mua hàng hóa với giá tốt hơn. Việt Nam cần chủ động nắm
- 2 bắt cơ hội, khai thác triệt để các ưu đãi mà EVFTA mang lại. Nông sản cũng là mặt hàng nhận được nhiều ưu đãi từ EVFTA. Việc cắt giảm thuế và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan đối với nhiều mặt hàng nông sản là cơ hội thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU và người tiêu dùng Việt Nam được tiếp cận với sản phẩm nông sản nhập khẩu từ EU với giá thấp hơn. Tuy nhiên, đây cũng là thách thức đối với nông sản Việt Nam khi phải đối mặt với các quy định khắt khe của EU về xuất xứ hàng hóa, chất lượng, bao bì, nhãn mác của hàng hóa. EVFTA vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với ngành nông sản Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin được chọn đề tài: “Tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) đến ngành nông sản Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Tổng quan tình hình nghiên cứu Các nghiên cứu về Hiệp định EVFTA và tác động đến các ngành kinh tế của Việt Nam có rất nhiều, điển hình như: Luận án tiến sỹ của tác giả Vũ Thanh Hương (2017) với đề tài: “Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam” đã nghiên cứu tác động của EVFTA đến tổng thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và EU, thương mại trong 18 nhóm ngành và 2 nhóm hàng là may mặc và dược phẩm. Luận án cũng đưa ra các đánh giá cụ thể về những nhóm ngành và thị trường có khả năng mở rộng xuất khẩu, những nhóm ngành và thị trường có tiềm năng mở rộng nhập khẩu; các lợi ích, cơ hội và khó khăn, thách thức khác của EVFTA đến Việt Nam. Trên Tạp chí Khoa học & Công nghệ 163 (03/2): 199 – 205 đăng ngày 31/03/2017, hai tác giả Đỗ Thị Hòa Nhã và Ma Thị Huyền Nga đã phân tích những cam kết chính của EVFTA có liên quan trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp khai thác các lợi thế của Hiệp định nhắm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản của nước ta vào thị trường EU. Trên website www.trungtamwto.vn của Trung tâm WTO và Hội nhập của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) có bài nghiên cứu với đề tài: “Hoa quả Việt Nam vượt qua các rào cản của thị trường EU để tận dụng cơ hội từ
- 3 EVFTA”. Bài nghiên cứu đã phân tích các hàng rào phi thuế quan đối với mặt hàng hoa quả, đánh giá mức độ khó khăn của biện pháp phi thuế quan của EU, chỉ ra những thách thức đặt ra đối với các nhà sản xuất và xuất khẩu trái cây Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị cho Chính phủ và doanh nghiệp về các biện pháp vượt qua những thách thức này và thúc đẩy việc xuất khẩu hoa quả Việt Nam sang EU. Những công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu là đề tài nghiên cứu về tác động của EVFTA đến thương mại hàng hóa Việt Nam – EU nói chung, và tác động của EVFTA đến hoạt động xuất khẩu nông sản sang EU. Các bài nghiên cứu về tác động của EVFTA đến hoạt động nhập khẩu nông sản, sự cạnh tranh của nông sản trong nước với nông sản nhập khẩu chưa có. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích các tác động của Hiệp định EVFTA đối với mặt hàng nông sản Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm tận dụng ưu đãi từ Hiệp định EVFTA cho ngành nông sản Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cơ sở lý luận về FTA và nội dung của Hiệp định EVFTA liên quan đến nông sản. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu thực trạng ngành nông sản Việt Nam và phân tích các tác động của EVFTA đến ngành nông sản Việt Nam Nhiệm vụ 3: Đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng các ưu đãi từ EVFTA đối với ngành nông sản Việt Nam Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của EVFTA đến ngành nông sản Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các mặt hàng nông sản Việt Nam gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi và tác động có được từ những ưu đãi trong phạm vi nội dung của Hiệp định EVFTA (không bao gồm nội dung của Hiệp định IPA). Phạm vi thời gian nghiên cứu: Tác giả thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2019.
- 4 Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng phối kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, thu thập và tổng hợp dữ liệu, bảng biểu, suy luận. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả tổng hợp các lý thuyết liên quan đến hiệp định thương mại tự do và nội dung các cam kết trong Hiệp định EVFTA. Nghiên cứu cũng như tổng hợp, phân tích số liệu về sản xuất nông sản và xuất nhập khẩu nông sản giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2011 – 2019, phân tích tác động của các cam kết đến xuất khẩu nông sản Việt Nam, từ đó có những nhận định và đánh giá cụ thể về tác động của EVFTA đến ngành nông sản Việt Nam. Đóng góp của luận văn - Nghiên cứu cung cấp một hệ thống khoa học về các lý luận có liên quan đến hiệp định thương mại tự do. - Hệ thống hóa nội dung các cam kết trong Hiệp định EVFTA có liên quan đến mặt hàng nông sản. - Phân tích và đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đến ngành nông sản Việt Nam và đề xuất một số giải pháp giúp cho ngành nông sản Việt Nam có thể tận dụng các ưu đãi của Hiệp định EVFTA trong thời gian tới. Bố cục của luận văn Ngoài phần lời mở đầu, tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận và các danh mục, bảng biểu,… nội dung chính được chia làm 3 chương, chi tiết như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về Hiệp định thƣơng mại tự do và Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) Chƣơng 2: Tác động của Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU đến ngành Nông sản Việt Nam Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp nhằm tận dụng ƣu đãi từ Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) cho ngành nông sản Việt Nam
- 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU (EVFTA) 1.1. Cơ sở lý luận về Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) 1.1.1. Khái niệm về Hiệp định thƣơng mại tự do (FTA) Thương mại quốc tế đã có từ lâu đời. Từ quan hệ sản xuất trao đổi hàng hóa giản đơn đến quan hệ sản xuất hàng hóa tiền tệ, thương mại quốc tế ngày càng phổ biến và phức tạp hơn. Từ thế kỷ XVI đến thế kỷ XVIII, các học giả trọng thương đã nhận thức được tầm quan trọng của ngoại thương, “Montchretien đã viết: “Nội thương là một hệ thống ống dẫn, ngoại thương là máy bơm, muốn tăng của cải phải có ngoại thương dẫn của cải qua nội thương”.” (Bùi Xuân Lưu và Nguyễn Hữu Khải, 2009, tr.20). Tuy nhiên, họ cũng cho rằng sự giàu có của một quốc gia được đo bằng lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ (vàng), nên xuất khẩu được đẩy mạnh, ưu tiên xuất khẩu hàng hóa có giá trị cao, nhập khẩu giữ ở mức tối thiểu và chỉ nhập khẩu nguyên liệu thô giá trị thấp. Ngoại thương đã bắt đầu phát triển nhưng chưa thực sự cởi mở và có sự bảo vệ nền kinh tế nội địa. Từ nửa sau thế kỷ XVIII, các nhà kinh tế học châu Âu đã có nhận thức đúng hơn về sự giàu có của một quốc gia và tầm quan trọng của nguyên tắc phân công lao động. Đặc biệt phải kể đến Học thuyết Bàn tay vô hình của Adam Smith và Lợi thế tương đối của David Ricardo. Hai học thuyết này đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của thương mại quốc tế, thúc đẩy mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại, là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của nền kinh tế thị trường ngày nay. Hiệp định thương mại tự do (FTA) là kết quả của quá trình đàm phán giữa các quốc gia trong quá trình giao thương với nhau. Hiệp định thương mại tự do (FTA) có rất nhiều định nghĩa, có rất nhiều nhà học giả, tổ chức và các quốc gia đưa ra khái niệm về FTA của riêng mình. Quan điểm truyền thống Khái niệm FTA được đưa ra trong điểm 8b điều XXIV GATT 1947 với nội dung: “Một khu vực thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hay nhiều vùng lãnh thổ trong đó thuế và các rào cản thương mại khác (trừ trường hợp được phép theo Điều XI, XII, XIII, XV và XX) được dở bỏ đối với phần lớn các mặt
- 6 hàng có xuất xứ từ các lãnh thổ đó và được tiến hành trao đổi thương mại giữa các lãnh thổ thuế quan đó”. GATT không có định nghĩa trực tiếp về FTA, nhưng FTA là cơ sở để thiết lập một khu vực mậu dịch hay một liên minh thuế quan. Thông qua khái niệm về Khu vực thương mại tự do, ta có thể thấy được tư tưởng của GATT về Hiệp định thương mại tự do như sau: Thứ nhất, trong một Khu vực Thương mại tự do thì các nước thành viên cam kết cắt giảm thuế và các rào cản thương mại khác. Thứ hai, đối tượng cắt giảm thuế và các rào cản thương mại khác là các mặt hàng có xuất xử từ các nước thành viên trong Khu vực Thương mại tự do. Thứ ba, khái niệm này cho thấy GATT mới chủ yếu quan tâm đến thương mại hàng hóa – trao đổi mua bán hàng hóa hữu hình. Qua đây có thể thấy quan niệm truyền thống về FTA mới chỉ dừng lại ở phạm vi thương mại hàng hóa hữu hình và mức độ cam kết tự do hóa cũng mới dừng ở cắt giảm thuế quan và dần gỡ bỏ các rào cản thương mại khác. Các FTA điển hình theo khái niệm này là: FTA ASEAN (AFTA). Quan điểm mới về FTA Từ thập niên 1990 trở lại đây, khái niệm Hiệp định Thương mại tự do FTA đã được mở rộng hơn về phạm vi và sâu hơn về cam kết tự do hóa. Các FTA ngày nay không chỉ dừng lại ở phạm vi cam kết cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan, mà còn bao gồm nhiều vấn đề rộng hơn cả cam kết trong khuôn khổ GATT/WTO cũng như một loạt vấn đề mới mà WTO chưa có quy định. Phạm vi cam kết của các FTA “thế hệ mới” bao gồm toàn bộ hàng hóa dịch vụ mà không có loại trừ, và cả lĩnh vực phi thương mại như: lao động, môi trường, mua sắm của Chính phủ, sở hữu trí tuệ, doanh nghiệp nhà nước, giải quyết tranh chấp trong thương mại,… Mức độ cam kết của FTA thế hệ mới sâu nhất, cắt giảm thuế gần như về 0%, có thể có lộ trình. Trung tâm WTO Center thuộc VCCI có giải thích khái niệm FTA theo quan mới như sau: “Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement – FTA) là một
- 7 thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều Thành viên nhằm loại bỏ các rào cản đối với phần lớn thương mại giữa các Thành viên với nhau”. Phạm vi “thương mại” trong các FTA được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao gồm tất cả các hoạt động kinh doanh sinh lời, trong đó có thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và cả các vấn đề khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại (sở hữu trí tuệ, mua sắm công, lao động, môi trường…). Trang web của Cơ quan Thương mại quốc tế, Bộ Thương mại Hoa Kỳ cũng có định nghĩa về FTA như sau: “A Free trade Agreement (FTA) is an agreement between two or more countries where the countries agree on certain obligations that affect trade in goods and services, and protections for investors and intellectual property rights, among other topics.” Theo đó, FTA là một thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau, trong đó các quốc gia nhất trí với một số nghĩa vụ ảnh hưởng đến thương mại hàng hóa dịch vụ, bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ và các vấn đề khác. Như vậy, nếu so sánh với các hiệp định của WTO, thì các FTA “thế hệ mới” chính là các hiệp định “WTO cộng”, với những nội dung trước đây từng bị từ chối, thì nay lại cần thiết phải chấp nhận, bởi bối cảnh thương mại quốc tế đã thay đổi. Các FTA “thế hệ mới” điển hình như: FTA Việt Nam-EU (EVFTA); Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). 1.1.2. Đặc điểm của Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới Hội nhập quốc tế là yêu cầu tất yếu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Các nước trên thế giới đều tích cực, nỗ lực tham gia các Hiệp định thuơng mại tự do, các khu vực mậu dịch tự do nhằm tạo động lực trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. FTA chính là kết quả phản ánh quá trình hội nhập và toàn cầu hóa thương mại trên thế giới. Từ khi xuất hiện đến nay, FTA đã có 3 thế hệ: FTA thế hệ đầu tập trung vào tự do hóa thương mại hàng hóa với việc cắt giảm thế quan và loại bỏ các hàng rào phi thuế quan, FTA thế hệ thứ hai tiếp tục phát triển và ra đời với việc tự do hóa thêm về thương mại dịch vụ và FTA thế hệ thứ ba hay còn gọi là
- 8 FTA thế hệ mới với phạm vi tự do hóa bao gồm cả các lĩnh vực phi truyền thống cùng với mức độ cam kết sâu rộng hơn. Để nhận biết FTA thế hệ mới, ta thường căn cứ vào các đặc điểm sau: Về phạm vi cam kết: Ngoài lĩnh vực thương mại và đầu tư như trong các FTA truyền thống, FTA thế hệ mới còn mở rộng với các lĩnh vực “phi thương mại” như: lao động, môi trường, sở hữu trí tuệ nhằm tạo môi trường kinh doanh minh bạch và cạnh tranh công bằng giữa các thành viên. Về mức độ tự do hóa thương mại: Khi tham gia FTA thế hệ mới, các nền kinh tế cam kết cắt giảm phần lớn hàng rào thuế quan và gỡ bỏ hàng rào phi thuế quan. Độ mở cửa của các nền kinh tế thành viên là rất cao, các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… cơ bản được tự do luân chuyển trong phạm vi không gian các nước thành viên FTA. Về độ linh hoạt: Trong các FTA truyền thống, lộ trình cắt giảm thuế thường kéo dài không quá 10 năm, còn trong FTA thế hệ mới, lộ trình được đẩy nhanh hơn. Rào cản thuế quan được cắt giảm về 0% đối với 95% đến 100% số dòng thuế ngay lập tức, theo lộ trình đối với một số mặt hàng nhạy cảm hoặc được áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan. Về cơ chế giảm sát: FTA thế hệ mới có yêu cầu cao hơn, chắt chẽ hơn trong quá trình thực thi. Các FTA cho phép bên nhập khẩu tạm ngừng ưu đãi thuế quan nếu phát hiện có gian lận xuất xứ hoặc nước xuất khẩu không hợp tác xác minh xuất xứ. Về cơ chế pháp lý trong giải quyết các tranh chấp phát sinh: Các FTA thế hệ mới nêu rõ quy chế giải quyết tranh chấp bằng việc Nhà nước kiện Nhà nước hoặc nhà đầu tư kiện Nhà nước, mà trong các FTA thế hệ cũ không quy định. 1.1.3. Vai trò của Hiệp định thƣơng mại tự do FTA có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tự do thương mại trên thế giới. Có thể kể đến một số vai trò nổi bật như:
- 9 Một là, từ sau bế tắc của vòng đàm phán Doha năm 2008, các nước phát triển và các nước đang phát triển chưa đi đến những thỏa thuận về thị trường nông sản, sự bất đồng lợi ích cùng với xu hướng tự do hóa mạnh mẽ về thương mại như một nhu cầu cấp thiết của mỗi quốc gia, Hiệp định thương mại tự do ngày càng phát huy được vai trò trong việc thúc đẩy tự do hóa thương mại. FTA ưu việt hơn so với WTO về thời gian đàm phán ngắn, lĩnh vực đàm phán rộng và các quốc gia dễ tìm được sự đồng thuận hơn. Có thể nói, FTA thế hệ mới là giải pháp khả thi nhất, khắc phục được các hạn chế hiện tại của WTO. Hai là, cùng với vai trò thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hội nhập và liên kết kinh tế, các FTA thế hệ mới có vai trò quan trọng góp phần nâng cao chuẩn mực tự do hóa thương mại. Các FTA thế hệ mới với các yêu cầu cao hơn và rộng hơn đối với thương mại hàng hóa, dịch vụ… đã nâng cao và chặt chẽ hơn trong tiêu chuẩn tham gia hội nhập. FTA thế hệ mới còn đề cập đến lao động, môi trường phát triển kinh tế bền vững. Với tác động của quá trình toàn cầu hóa, một thị trường lao động mang tính toàn cầu đã và đang hình thành. Việc đưa nội dung về lao động vào các FTA nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng giữa các bên trong quan hệ thương mại. Nếu một nước duy trì tiêu chuẩn lao động thấp, tiền lương và các điều kiện lao động không được xác lập trên cơ sở thương lượng, được cho là sẽ có chi phí sản xuất thấp hơn so với nước thực hiện những tiêu chuẩn lao động cao, dẫn tới cạnh tranh không bình đẳng. Bên cạnh đó, quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, buộc các quốc gia, cả các nước phát triển lẫn các nước đang phát triển phải cùng nỗ lực đối phó, thích ứng và giảm thiểu tác động, nói cách khác trong quá trình tổ chức sản xuất phải tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và phát triển bền vững đã được Liên hợp quốc thông qua. Lao động và môi trường vấn đề được các FTA đặc biệt quan tâm và đang trở thành xu thế trong những năm gần đây trên thế giới. Ba là, tham gia các FTA thế hệ mới mở ra cơ hội mở rộng thị trường và phát triển nhiều ngành nghề mới. Điều đó đã thúc đẩy đa dạng hóa, hợp lý hóa và hiện đại hóa cơ cấu xuất - nhập khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng. Cơ hội phát triển mới còn là sự gia tăng về không gian bố trí sản xuất, không chỉ trong phạm vi biên giới
- 10 quốc gia, mà còn căn cứ vào nhu cầu thị trường thế giới. Các doanh nghiệp có thể tham gia và cần phải tham gia cơ cấu chuỗi sản xuất, mạng lưới sản xuất, trước hết là trong nội khu vực FTA. Bốn là, việc triển khai ký kết và thực hiện các FTA thế hệ mới một cách hiệu quả sẽ góp phần củng cố và bảo đảm an ninh kinh tế, nâng cao vị thế đối với các quốc gia thành viên. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, muốn bảo đảm an ninh kinh tế không chỉ chú ý các điều kiện của riêng mình, mà cần hài hòa, cùng hợp tác với các quốc gia khác. Nói cách khác, an ninh kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa là an ninh tương tác. Do vậy, việc tăng cường liên kết với nhau là giải pháp hữu hiệu nhằm phòng, chống những cuộc khủng hoảng chu kỳ hoặc khủng hoảng cơ cấu, bảo đảm an ninh kinh tế, bền vững trong tăng trưởng. 1.1.4. Phân loại Hiệp định thƣơng mại tự do Có nhiều tiêu chí để phân loại Hiệp định thương mại tự do. Tuy nhiên, hai tiêu chí phổ biến nhất, đó là tiêu chí quy mô, số lượng thành viên tham gia và tiêu chí mức độ tự do hóa. 1.1.4.1. Căn cứ theo quy mô, số lƣợng thành viên tham gia Nếu dựa vào tiêu chí quy mô, số lượng thành viên tham gia thì FTA được chia thành 3 loại: FTA song phương, FTA đa phương (FTA khu vực) và FTA hỗn hợp. FTA song phương: là các FTA được ký kết giữa 2 quốc gia với nhau và chỉ có giá trị ràng buộc đối với hai quốc gia này. Do đặc điểm chỉ có hai thành viên nên quá trình đàm phán và việc đạt được thoả thuận chung dễ dàng, nhanh chóng hơn so với FTA đa phương và FTA hỗn hợp. FTA song phương thường được ký kết giữa 2 nước là đối tác quan trọng của nhau. Hiện nay FTA song phương đã phát triển mạnh mẽ về số lượng cũng như chất lượng cam kết. Các FTA song phương có thể kể đến như: FTA Việt Nam – Hoa Kỳ, FTA Việt Nam – Hàn Quốc… FTA đa phương (FTA khu vực): là FTA có sự tham gia của ba nước thành viên trở lên, thường các nước này có vị trí địa lý gần nhau và có mức độ giao thương với nhau lớn. Các nước tham gia FTA khu vực thường có mục đích tận dụng ưu thế về vị trí địa lý để tăng cường trao đổi thương mại, cũng như thắt chặt mối
- 11 quan hệ láng giềng cũng như nâng cao vị thế của mỗi quốc gia trên trường quốc tế. Do có nhiều quốc gia tham gia ký kết nên những mâu thuẫn về lợi ích càng nhiều và càng khó đạt được một thỏa thuận chung. Một số FTA khu vực điển hình nhất đó là Liên minh châu Âu (EU), Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA). FTA hỗn hợp: là FTA được ký kết giữa một khu vực thương mại tự do với một nước, một số nước hoặc một khu vực thương mại tự do khác. FTA hỗn hợp được xem như là sự kết hợp FTA khu vực và FTA song phương. FTA hỗn hợp sẽ tạo ra một khu vực thương mại tự do lớn hơn một cách tương đối so với FTA song phương và FTA khu vực. Các nước thành viên có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn hơn và lợi ích mang lại lớn hơn. Tuy nhiên, quá trình đàm phán hiệp định sẽ phức tạp hơn, cần nhiều thời gian hơn và việc đi đến được một thỏa thuận chung rất gian nan. 1.1.4.2. Căn cứ theo mức độ tự do hóa Theo mức độ cam kết của FTA, có thể chia FTA thành ba loại: FTA kiểu Mỹ, KTA kiểu châu Âu và FTA kiểu các nước đang phát triển. FTA kiểu Mỹ: là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, các nước thành viên phải mở cửa tất cả các lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực dịch vụ. Với các nước thành viên, việc mở cửa thị trường và giảm thiểu các rào cản thương mại ngày càng sâu, chứ việc thay đổi hiệp định cũng như đảo ngược lại các điều khoản trong hiệp định rất khó khăn. Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ là FTA kiểu Mỹ điển hình. FTA kiểu Châu Âu: là loại FTA có mực độ tự do hóa rất cao, chỉ xếp sau hoặc thậm chí gần bằng FTA kiểu Mỹ. Nếu FTA kiểu Mỹ áp dụng mở cửa cho tất cả các lĩnh vực, thì FTA kiểu Châu Âu sẽ áp dụng mở cửa đối với những lĩnh vực mà các thành viên cam kết hoặc thống nhất riêng với nhau, các lĩnh vực khác sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Hiệp định. Hiệp định thương mại tự do của EU là điển hình cho FTA kiểu này. Lĩnh vực Nông nghiệp không nằm trong phạm vi điều chỉnh của FTA. Các nước thành viên đều bảo hộ nền nông nghiệp và đưa ra các chính sách riêng phù hợp với đặc thù ngành nông nghiệp của nước mình.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh: Giải pháp marketing dịch vụ thẻ thanh toán tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
26 p | 304 | 86
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Nghiên cứu khả năng áp dụng chi trả dịch vụ môi trường đối với hệ sinh thái đất ngập nước tại đầm phá Tam Giang cầu hai, tỉnh Thừa Thiên Huế
124 p | 251 | 72
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nghiệp vụ quyền chọn ngoại hối trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
105 p | 202 | 62
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động truyền thông thương hiệu tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
18 p | 317 | 50
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Một số giải pháp Marketing phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone
22 p | 217 | 44
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh doanh và quản lý: Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Thông tin di động
32 p | 153 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh thương mại: Quản trị hoạt động logistics đầu vào của Công ty Cổ phần Bao bì Thuận Phát
86 p | 19 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội
22 p | 136 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Định hướng và một số giải pháp chủ yếu để phát triển dịch vụ viễn thông công ích của Tập đoàn Viễn thông Quân đội
23 p | 127 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 27 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Quy trình cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong
12 p | 20 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty CP bánh kẹo Hải Châu đến năm 2020
112 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty cổ phần HTG đến năm 2020
97 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý: Định hướng chiến lược kinh doanh cho Công ty cổ phần Xây dựng số 1 giai đoạn 2015-2020
88 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn