intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

42
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đối với cán cân thương mại ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy – ARDL với dữ liệu hàng quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2014 để kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu, tỷ giá, giá trị sản lượng và cân bằng cán cân thương mại ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------------ LÊ HUỲNH SƠN ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------- LÊ HUỲNH SƠN ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài “Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2015 Tác giả Lê Huỳnh Sơn
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AIC: Tiêu chuẩn Akaike ARDL: Mô hình phân phối trễ tự hồi quy CGE: Mô hình cân bằng tổng thể CPI: Chỉ số giá tiêu dùng DCGE: Mô hình cân bằng tổng thể động ECM: Mô hình hiệu chỉnh sai số EU: Liên minh Châu Âu FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP: Tổng sản phẩm quốc nội IFS: Thống kê tài chính quốc IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế ODA: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất OPEC: Tổ chức các nước xuất khẩu dầu TCTK: Tổng cục Thống kê VAR: Mô hình vector tự hồi quy VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VN: Việt Nam
  5. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sản lượng xuất khẩu dầu thô Việt Nam giai đoạn 2000-2014 .................... 31 Hình 4.2. Kim ngạch xuất khẩu dầu thô Việt Nam giai đoạn 2000-2014................... 32 Hình 4.3. Sản lượng nhập khẩu xăng dầu các loại giai đoạn 2004–2014 ................... 34 Hình 4.4. Kim ngạch nhập khẩu xăng dầu các loại giai đoạn 2004–2014 .................. 35 Hình 4.5. Sản lượng xuất khẩu so với nhập khẩu xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 ............................................................................................................................. 36 Hình 4.6. Kim ngạch xuất khẩu so với nhập khẩu xăng dầu Việt Nam giai đoạn 2007- 2014 ............................................................................................................................. 37 Hình 4.7. Chênh lệch giữa nhập khẩu – xuất khẩu và thâm hụt cán cân thương mại cả nước giai đoạn 2007-2014........................................................................................... 38 Hình 4.8. Các mô hình ARDL có chỉ tiêu AIC thấp nhất. .......................................... 42 Hình 4.9. Cơ cấu nhập khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng. .................................... 44 Hình 4.10. Cơ cấu xuất khẩu hàng hóa phân theo nhóm hàng. .................................. 45 Hình 4.11. Kiểm định tổng tích lũy phần dư CUSUM ............................................... 49 Hình 4.12. Kiểm định tổng tích lũy hiệu chỉnh phần dư CUSUM. ............................ 49
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Minh họa tổng quát tài khoản vãng lai ......................................................... 6 Bảng 3.1. Mô tả biến ................................................................................................... 29 Bảng 4.1: Cân đối xuất – nhập khẩu xăng dầu so với tổng thâm hụt cán cân thương mại giai đoạn 2007-2014 .................................................................................................... 37 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến.......................................... 39 Bảng 4.3. Kết quả lấy sai phân bậc I của các biến ...................................................... 40 Bảng 4.4. Kết quả của kiểm định bound test .............................................................. 41 Bảng 4.5. Kết quả xác định hệ số cân bằng trong dài hạn .......................................... 42 Bảng 4.6. Kết quả xác định hệ số trong ngắn hạn ....................................................... 47
  7. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH DANH MỤC BẢNG BIỂU Tóm tắt .......................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................2 1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................3 1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................................................5 2.1. Tổng quan lý thuyết .........................................................................................5 2.1.1. Cán cân thương mại theo xuất nhập khẩu .................................................7 2.1.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại ............................................8 2.1.3. Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ....................................10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ............................................................................................................15 2.2.1. Một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .........................................15 2.2.2. Một số nghiên cứu thực nghiệm trong nước ...........................................17 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................21 3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................21 3.2. Trình tự thực hiện ...........................................................................................22 3.3. Mô tả biến ......................................................................................................24 3.4. Dữ liệu nghiên cứu .........................................................................................27 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................30 4.1. Tình hình xuất khẩu dầu thô và nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014 ........................................................................................................30 4.1.1. Tình hình xuất khẩu dầu thô ở Việt Nam ................................................30 4.1.2. Tình hình nhập khẩu xăng dầu ở Việt Nam ............................................34
  8. 4.1.3. Cán cân thương mại đối với xuất nhập xăng dầu ở Việt Nam ................36 4.2. Kết quả nghiên cứu và các kiểm định ............................................................38 4.2.1. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ...........................................................38 4.2.2. Kết quả kiểm định đồng liên kết- Bound test .........................................41 4.2.3. Kết quả lựa chọn độ trễ của các biến trong mô hình ARDL ...................41 4.2.4. Kết quả xác định hệ số cân bằng trong dài hạn .......................................42 4.2.5. Kết quả xác định hệ số cân bằng trong ngắn hạn ....................................47 4.3. Mức độ ổn định của các hệ số ước lượng ......................................................48 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 ẢNH HƯỞNG CỦA GIÁ DẦU ĐẾN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM Tóm tắt Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích ảnh hưởng của cú sốc giá dầu đối với cán cân thương mại ở Việt Nam. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình phân phối độ trễ tự hồi quy – ARDL với dữ liệu hàng quý từ quý 1/2000 đến quý 4/2014 để kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu, tỷ giá, giá trị sản lượng và cân bằng cán cân thương mại ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối liên hệ dài hạn giữa tỷ giá hối đoái, giá dầu và lỗ hổng sản lượng đến cán cân thương mại Việt Nam. Việc tìm ra các mối quan hệ này góp phần đưa ra các khuyến nghị giúp hạn chế tình trạng thâm hụt thương mại hiện nay.
  10. 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài Dầu thô luôn là loại hàng hóa mà những biến động giá cả của nó thu hút được sự chú ý đặc biệt của tất cả các quốc gia, kể cả nước xuất khẩu cũng như nước nhập khẩu dầu. Có người nghĩ rằng thế giới đang trên lộ trình dành cho các nguồn năng lượng tái tạo và hạt nhân; Tuy nhiên, đó chỉ là một nhận xét không hiện thực. Than, dầu, khí đốt được xác định là nguồn năng lượng chính đến năm 2030 (Deutch, 2010). Theo Lund (2008): trong năm 2006, thế giới tiêu thụ 83,7 triệu thùng dầu mỗi ngày và gần một ngàn thùng dầu mỗi giây. Các dự báo mới nhất của IEA dự đoán một cơn khát dầu toàn cầu vào năm 2015 là 99 triệu thùng dầu mỗi ngày và năm 2030 là 116 triệu thùng . Tại châu Âu, tình hình cũng không khác biệt. Vì vậy, đây rõ ràng không phải là sự kết thúc của thời đại dầu và trong những lời của Javier Solana, phát ngôn viên ngoại giao của EU, ông nói, "Chúng ta nên đi để tìm kiếm thêm dầu và khí đốt." Tất cả các ngành trong nền kinh tế đều chịu ảnh hưởng to lớn của ngành xăng dầu. Khi giá dầu biến động, chắc chắn giá cả các mặt hàng khác cũng biến động theo, từ đó gây tác động đến tính ổn định của nền kinh tế và đặc biệt là tác động đến đời sống của người dân. Cú sốc giá dầu năm 1970 cùng với những hệ lụy đi kèm theo nó đã khiến cho nền kinh tế toàn cầu rơi vào tình trạng khủng hoảng: lạm phát cao, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, sản lượng sụt giảm một cách nghiêm trọng. Đồng thời, sự mất cân bằng liên tục của cán cân thương mại cũng đã gióng lên hồi chuông báo động cho những nhà điều hành chính sách trên khắp thế giới bởi ảnh hưởng mạnh mẽ của giá dầu tới các nền kinh tế có hoạt động xuất nhập khẩu. Việt Nam là quốc gia nhập khẩu xăng dầu ròng, nước ta tuy có xuất khẩu dầu mỏ nhưng sản phẩm lại chỉ là dầu thô chưa qua xử lý, còn xăng dầu thì hầu như phải nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này khiến giá xăng dầu nhập khẩu phụ thuộc chặt chẽ vào giá xăng dầu thế giới, do đó nền kinh tế trong nước cũng không thể
  11. 3 tránh khỏi những hệ quả do các cú sốc trong giá dầu thế giới gây ra. Vì thế, việc phân tích và tìm hiểu tác động của giá dầu thế giới lên các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam sẽ rất cần thiết. Đặc biệt là cán cân thương mại do cân bằng cán cân thương mại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam. Việt Nam luôn phải đối mặt với tình trạng thâm hụt cán cân thương mại liên tục trong nhiều năm qua và chỉ có thặng dư trong vài năm gần đây. Tuy nhiên mức độ thặng dư là rất thấp và khả năng tình hình nhập siêu trở lại là rất cao. Đã có rất nhiều bài nghiên cứu về nguyên nhân gây ra tình trạng thâm hụt cán cân thương mại ở Việt Nam, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại, trong khi đó tác động của giá dầu thế giới đến nền kinh tế là rất lớn. Chính vì lý do đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại ở Việt Nam” để tìm hiểu vai trò của giá dầu đối với cán cân thương mại ở Việt Nam trong thời kỳ 2000 - 2014. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu thế giới và cân bằng cán cân thương mại ở Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1/2000 đến quý 4/2014, cụ thể như sau: - Tìm hiểu tác động ngắn hạn và mối quan hệ dài hạn giữa cán cân thương mại với giá dầu, tỷ giá hối đoái và lỗ hổng sản lượng. - Tìm ra hướng của mối quan hệ giữa cú sốc giá dầu và sự mất cân bằng thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2000-2014. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích tác động ngắn hạn và xác định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các biến số, nghiên cứu sử dụng kiểm định bound test dựa trên mô hình nghiên cứu ARDL của Pesaran (2001) cho dữ liệu chuỗi thời gian ở Việt Nam từ quý 1/2000 đến quý 4/2014. Bên cạnh đó còn thực hiện thống kê mô tả dữ liệu, các phương pháp kiểm định sự phù hợp của mô hình khác.
  12. 4 1.4. Câu hỏi nghiên cứu 1) Giá dầu trên thế giới có tác động đến cán cân thương mại Việt Nam hay không? 2) Sự mất cân bằng thương mại ở Việt Nam còn do yếu tố nào khác gây ra hay không? 3) Tác động ngắn hạn và dài hạn của các yếu tố này đến cán cân thương mại như thế nào? Phần còn lại của bài nghiên cứu được cấu trúc như sau. -Chương 2 trình bày tổng quan về lý thuyết và một số kết quả nghiên cứu trước đây. -Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. -Chương 4 trình bày nội dung và kết quả nghiên cứu. -Chương 5 kết luận bài nghiên cứu và đưa ra một số khuyến nghị.
  13. 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY 2.1. Tổng quan lý thuyết Cán cân thanh toán, hay còn gọi là cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế phát sinh của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới trong một thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Tài khoản vãng lai là thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia. Tài khoản vãng lai bao gồm 4 thành phần sau: - Cán cân thương mại - Cán cân dịch vụ - Thu nhập - Chuyển giao vãng lai
  14. 6 Bảng 2.1 Minh họa tổng quát tài khoản vãng lai Đo lường giá trị giao dịch của hoạt động xuất 1. Cán cân nhập khẩu hàng hóa. Đây là thành phần chủ yếu thương mại của tài khoản vãng lai. Đo lường giá trị xuất khẩu và nhập khẩu dịch vụ giữa các nước. Các dịch vụ quốc tế phổ biến 2. Cán cân nhất là dịch vụ ngân hàng, dịch vụ du lịch, dịch dịch vụ vụ hàng không, dịch vụ xây dựng bởi các công ty nội địa thực hiện ở nước ngoài. Thu nhập vãng lai đi kèm với các khoản đầu tư Các thành đã được thực hiện trong những thời kỳ trước đó. phần của tài Bao gồm phần thu nhập ròng từ công ty con ở khoản vãng 3. Thu nhập nước ngoài chuyển về cho công ty mẹ ở trong lai nước, tiền lương và tiền thưởng của những người lao động ở nước ngoài chuyển về… Ghi nhận các khoản thanh toán phát sinh liên quan đến việc thay đổi quyền sở hữu của một loại tài sản nào đó, tài sản thực hoặc tài sản tài 4. Chuyển chính. Bất kỳ các giao dịch nào có tính một giao vãng lai chiều từ quốc gia này đến quốc gia khác (quà tặng, hàng viện trợ, cứu trợ nhân đạo,..) đều được phản ánh lên cán cân chuyển giao vãng lai. (Nguồn: Sách Tài chính quốc tế, ĐH Kinh tế TP.HCM, năm 2011)
  15. 7 Cán cân thương mại là một mục nằm trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Bài nghiên cứu chủ yếu thảo luận về biến động cán cân thương mại hơn là tài khoản vãng lai, bởi vì cán cân thương mại là một bộ phận quan trọng trong cán cân vãng lai, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì cán cân thương mại hàng hóa luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân vãng lai. Do đó, thông qua việc phân tích, ta có thể thấy được tầm quan trọng của cán cân thương mại đối với nền kinh tế nói riêng và của tài khoản vãng lai nói chung. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch giữa chúng (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu). Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0, thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng. 2.1.1. Cán cân thương mại theo xuất nhập khẩu Theo góc độ xuất nhập khẩu, cán cân thương mại là phần chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu của một nước trong một khoảng thời kỳ xác định. Nếu cán cân thương mại của một quốc gia có giá trị dương thì quốc gia đó đang ở trong tình trạng thặng dư thương mại (giá trị xuất khẩu vượt quá giá trị nhập khẩu), còn nếu cán cân thương mại có giá trị âm thì quốc gia đó đang bị thâm hụt thương mại (giá trị nhập khẩu vượt quá giá trị xuất khẩu). Cán cân thương mại (TB) = Giá trị xuất khẩu (X) – Giá trị nhập khẩu (M) Cán cân thương mại thặng dư khi (X – M)> 0. Thặng dư thương mại làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế. Ngoài ra, thặng dư còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm mới, tăng tích lũy quốc gia dưới dạng ngoại hối, tạo uy tín và tiền đề để đồng nội tệ tự do chuyển đổi. Ngược lại khi (X – M)< 0 thì cán cân thương mại bị thâm hụt. Nếu tình trạng thâm hụt kéo dài nhiều năm, điều này cũng đồng nghĩa với việc phải cắt bớt nhập khẩu như là một phần của những biện pháp tài chính và tiền tệ khắc khổ. Kết quả là
  16. 8 làm giảm tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, gia tăng tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên, tình trạng cán cân thương mại thặng dư hay thâm hụt trong ngắn hạn chưa nói lên trạng thái thực của nền kinh tế, vấn đề là ở chỗ thâm hụt cán cân thương mại ở mức có thể đảm bảo mức chịu đựng của cán cân tài khoản vãng lai và nợ nước ngoài. Cán cân thương mại hàng hóa và dịch vụ (X - M) cùng với các yếu tố khác như chi cho tiêu dùng (C), chi cho đầu tư (I), chi tiêu của chính phủ (G) cấu thành tổng thu nhập quốc dân (GDP). Như vậy,cán cân thương mại là một bộ phận cấu thành tổng thu nhập quốc dân, thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế. GDP = C + I + G + (X - M) Như vậy cán cân thương mại có mối quan hệ mật thiết với các chỉ số kinh tế vĩ mô cơ bản. Trạng thái của cán cân thương mại thể hiện động thái của nền kinh tế ở những điểm khác nhau. Chính vì vậy, biến động của cán cân thương mại trong ngắn hạn và dài hạn là cơ sở để các chính phủ điều chỉnh chiến lược và mô hình phát triển kinh tế, chính sách cạnh tranh... 2.1.2. Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ, MPZ bằng 0,1 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,1 đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví dụ: nếu giá xe đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng.
  17. 9 Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định. Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc đồng nội tệ tăng giá sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên. Ảnh hưởng của dòng vốn: Cán cân thương mại là một trong những yếu tố của tài sản quốc gia. Cán cân thương mại phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh tế. Mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bởi các dòng vốn đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, FPI, kiều hối và các dòng vốn vay thương mại khác. Ảnh hưởng của thu nhập: Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng đồng thời tăng theo. Trong khi đó, khi kinh tế nước ngoài tăng trưởng, họ cũng tăng nhu cầu nhập khẩu hàng hóa từ nước khác và làm cho xuất khẩu của đối tác thương mại tăng lên. Do vậy cán cân thương mại phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế. Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế: Các chính sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nước cũng ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt hàng để cải thiện cán cân thương mại. Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và xuất nhập khẩu khác cũng sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Ngoài ra, cán cân thương mại còn phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược phát triển công nghiệp của quốc gia.
  18. 10 Tỷ lệ trao đổi: tỷ lệ trao đổi biểu hiện giá mà một nước có thể chấp nhận trả cho hàng hoa nhập khẩu với giá xuất khẩu của nước đó. Nói cách khác là tỷ số giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu. Do đó tỷ lệ trao đổi có ảnh hưởng đến cán cân thương mại. Phá giá tiền tệ: là một trong những chính sách của chính phủ nhằm giảm giá đồng nội tệ. Phá giá đưa đến tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giá hàng xuất khẩu của quốc gia. Do đó tạo ra một khoản thặng dư trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán. 2.1.3. Ảnh hưởng của giá dầu đến cán cân thương mại Theo kết quả nghiên cứu của Kilian và cộng sự (2009) thì mức độ chịu ảnh hưởng của cán cân thương mại khi giá dầu tăng phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra các cú sốc giá dầu và phương thức truyền dẫn của các cú sốc này. Nguyên nhân gây ra các cú sốc giá dầu bao gồm: tổng cầu của nền kinh tế thế giới, sự co giãn của cầu dầu theo giá, “tài chính hóa” thị trường dầu, sự biến động của đồng USD, các sự kiện địa lý chính trị, chính sách xuất khẩu dầu của các quốc gia OPEC, các yếu tố về công nghệ, và kỳ vọng của các nhà đầu tư trên thị trường dầu mỏ. Tổng cầu của nền kinh tế thế giới. Mặc dù tỷ lệ sử dụng dầu trong tiêu thụ năng lượng trên thế giới đã giảm dần từ những năm 1970 và dầu đã dần được thay thế bằng các loại năng lượng khác, dầu vẫn là một yếu tố đầu vào quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố sản xuất khác như vốn, lao động, đất đai… Chính vì vậy, tổng cầu của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp đến nhu cầu sử dụng dầu tại các quốc gia. Khi nền kinh tế thế giới tăng trưởng mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng nhiên liệu tăng khiến nhu cầu dầu tăng, làm giá dầu trên thế giới tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế thế giới rơi vào suy thoái, các hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ và cắt giảm, nhu cầu về dầu giảm xuống và làm giảm giá dầu.
  19. 11 Sự co giãn của cầu dầu theo giá và thu nhập. Nhiều nghiên cứu đã ước tính và cho thấy độ co giãn của cầu dầu thô theo giá là rất thấp. Điều này có nghĩa là sự thay đổi của lượng cầu khi giá thay đổi là rất nhỏ. Khi đó, một cú sốc giảm sản lượng sẽ làm giá dầu tăng mạnh và một cú sốc tăng sản lượng sẽ làm giá dầu giảm mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ chi tiêu cho dầu trong tổng thu nhập cũng là yếu tố ảnh hưởng tới sự biến động của giá dầu. Khi tỷ lệ này thấp, giá dầu tăng lên cũng chưa ảnh hưởng tới ngân sách tiêu dùng, do vậy sẽ chưa ảnh hưởng tới lượng cầu dầu và khiến giá tiếp tục tăng. Tuy nhiên, khi giá tăng lên đến mức khiến tỷ lệ chi tiêu cho dầu trong tổng thu nhập tăng lên quá cao, lượng cầu dầu sẽ giảm xuống, tác động làm giảm giá dầu. “Tài chính hóa” thị trường dầu vật chất. Sự “tài chính hóa” thị trường thương phẩm nói chung và thị trường dầu nói riêng bởi các nhà đầu tư tài chính khi coi dầu là một loại tài sản đầu tư riêng biệt và hình thành thị trường dầu tương lai từ những năm 1980s đã tác động tới sự biến động của giá dầu. Sự gia tăng/cắt giảm nguồn vốn đầu tư vào dầu tạo áp lực làm tăng/giảm giá dầu. Bên cạnh đó, với sự tham gia của nhiều nhà đầu cơ trên thị trường hơn, mức độ biến động của giá dầu cũng nhanh và mạnh hơn. Những biến động của giá dầu còn bị khuếch đại hơn nữa dưới tác động của hiệu ứng tâm lý bầy đàn trên thị trường dầu tương lai. Sự biến động của đồng USD. Đồng USD biến động có thể ảnh hưởng tới giá dầu chủ yếu là do dầu được coi là một loại tài sản đầu tư ngang hàng với các loại thương phẩm khác cũng như đồng USD. Khi đồng USD lên giá, các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư vào đồng USD khiến các loại tài sản khác trong đó có dầu mất giá. Ngược lại, khi đồng USD mất giá, các nhà đầu tư chuyển sang đầu tư vào tài sản khác trong đó có dầu làm dầu lên giá. Bên cạnh đó, tác động của sự biến động của USD tới giá dầu còn mạnh hơn là do dầu được yết giá bằng đồng USD trên thị trường quốc tế. Đồng USD lên giá so với các đồng tiền khác làm giảm sức mua của các nước không sử dụng đồng USD, qua đó có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu dầu của các nước này, từ đó làm giá dầu giảm.
  20. 12 Các sự kiện địa lý chính trị. Nhiều đợt biến động giá dầu lớn trong lịch sử gắn liền với việc nguồn cung dầu mỏ bị ảnh hưởng tiêu cực bởi các sự kiện chính trị diễn ra tại nhiều khu vực sản xuất dầu mỏ khác nhau trên thế giới. Theo thứ tự thời gian, có thể kể đến các sự kiện ảnh hưởng đến giá dầu như cuộc chiến tranh Yom Kippur năm 1973 kéo theo lệnh cấm vận dầu mỏ của Ả rập Xê út năm 1973-1974, cuộc Cách mạng Iran năm 1978-1979, cuộc chiến tranh Iran-Iraq năm 1980-1988, cuộc chiến tranh vịnh Ba tư năm 1990-1991, cuộc khủng hoảng tại Venezuela năm 2002, cuộc chiến tranh Iraq năm 2003, cuộc nổi dậy ở Libya năm 2011, và gần đây nhất là chiến sự tại Iran và Syria. Những sự kiện này ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất cũng như vận chuyển dầu mỏ, làm sụt giảm nguồn cung dầu, qua đó làm giảm giá dầu. Chính sách của OPEC và các nước sản xuất dầu lớn. Đóng góp một nguồn cung lớn trong sản lượng dầu mỏ trên toàn cầu, các nước OPEC và sản xuất dầu lớn có khả năng tác động tới giá dầu bằng các chính sách của mình. Trước đây, OPEC có truyền thống điều chỉnh năng lực sản xuất để ảnh hưởng tới nguồn cung và bình ổn giá trong một biên độ mục tiêu của OPEC. Nếu không có những chính sách điều chỉnh sản lượng của OPEC, những biến động ngắn hạn trong cung và cầu dầu sẽ có tác động mạnh hơn nhiều tới giá dầu. Tuy nhiên, các chính sách của OPEC cũng có thể gây ra những biến động mạnh trong giá dầu khi nhắm tới các mục tiêu khác. Chẳng hạn, giá dầu tăng mạnh trong giai đoạn năm 1973-1974 là do hồi tháng 10/1973 OPEC tuyên bố cắt giảm 5% sản lượng dầu cho đến khi các lực lượng quân sự của Israel “hoàn toàn rút khỏi tất cả các vùng lãnh thổ của các nước Ả rập bị chiếm đóng từ cuộc chiến tranh tháng 6/1967 và các quyền hợp pháp của người dân Palestin được phục hồi”. Sự tăng giá dầu kỷ lục giai đoạn 2007-2008 cũng được cho là có sự đóng góp của việc OPEC không tăng sản lượng sản xuất dầu trong bối cảnh nhu cầu dầu tăng trưởng mạnh. Các yếu tố về công nghệ và môi trường. Cả cung và cầu dầu đều có thể bị tác động bởi các yếu tố về công nghệ và môi trường. Về phía cung, do dầu mỏ là một nguồn năng lượng không thể tái tạo được, các nước trên thế giới đều đang nỗ lực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2