intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị công ty (Corporate Govenance) đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

41
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn phân tích các nhân tố của “Quản trị công ty” (Corporate governance) và tác động của các nhân tố này đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số hàm ý giải pháp giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản trị công ty và kiến nghị các tiêu chí lựa chọn cổ phiếu cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị công ty (Corporate Govenance) đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------- NGUYỄN THỊ SONY TRÀ MI ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN RỦI RO VỠ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ---------------------- NGUYỄN THỊ SONY TRÀ MI ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN RỦI RO VỠ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: Quản trị kinh doanh - Hướng nghề nghiệp MÃ SỐ: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.NGUYỄN QUANG THU Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài: “Ảnh hưởng của quản trị công ty (corporate govenance) đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014 Nguyễn Thị Sony Trà Mi
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục ký tự viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 1.5. Cấu trúc nghiên cứu ............................................................................................ 3 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ RỦI RO VỠ NỢ ......................................................................................................................................... 5 2.1. Cơ sở lý thuyết về “Quản trị công ty” (corporate governance) ........................... 5 2.1.1. Khái niệm công ty (doanh nghiệp) ........................................................... 5 2.1.2. Lý thuyết đại diện và quản trị công ty ...................................................... 6 2.1.3. Năm nguyên tắc quản trị công ty cơ bản của OECD ................................ 9 2.1.4. Quản trị công ty theo nghĩa “governance” và “management” ................ 9 2.1.5. Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề quản trị công ty ........................ 11 2.1.6. Thực trạng quản trị công ty tại Việt Nam ............................................... 13
  5. 2.2. Cơ sở lý thuyết về “Rủi ro vỡ nợ” (default risk)................................................ 19 2.2.1. Khái niệm về vỡ nợ (default) .................................................................. 19 2.2.2. Rủi ro vỡ nợ và Mô hình KMV về dự báo rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp ................................................................................................................. 20 2.3. Các yếu tố của quản trị công ty tác động đến rủi ro vỡ nợ ................................ 25 Tóm tắt chương 2 ............................................................................................... 29 Chương 3: ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN RỦI RO VỠ NỢ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................................................. 31 3.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 31 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................. 36 3.2.2. Xác định các biến trong mô hình ............................................................ 36 3.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 38 3.4. Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................... 39 3.5. Kết quả hồi quy ................................................................................................. 43 3.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 44 Tóm tắt chương 3 ............................................................................................... 47 Chương 4: HÀM Ý GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VÀ NHÀ ĐẦU TƯ.... 49 4.1. Khuyến nghị giải pháp cải thiện hiệu quả và chất lượng Quản trị công ty cho doanh nghiệp ...................................................................................................... 49
  6. 4.1.1. Tăng cường vai trò của các thành viên HĐQT độc lập - những người chuyên trách vào nhiệm vụ định hướng và giám sát .............................. 49 4.1.2. Thành lập tiểu ban QTCT thuộc HĐQT ................................................. 50 4.1.3. Cần chú trọng hơn đến vai trò của bộ phận “Kiểm soát nội bộ” ........... 51 4.1.4. Nâng cao nhận thức về QTCT cũng như tầm quan trọng của vấn đề này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp .............................................. 52 4.1.5. Thù lao dành cho HĐQT và BKS hợp lý, có tính khuyến khích ............ 52 4.2. Khuyến nghị tiêu chí lựa chọn cổ phiếu đầu tư ................................................. 53 Tóm tắt chương 4 ............................................................................................... 57 Chương 5: KẾT LUẬN ............................................................................................... 59 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 59 5.2. Các hạn chế của đề tài ........................................................................................ 59 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh sách 70 công ty được chọn mẫu Phụ lục 2: Ví dụ tính toán xác suất – EDF Phụ lục 3: Ví dụ tính toán độ lệch chuẩn theo năm của giá chứng khoán –STA Phụ lục 4: Bảng kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu Phụ lục 5: Bảng phân tích kết quả hồi Phụ lục 6: Dữ liệu chạy hồi quy
  7. DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT ADB Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển Châu Á) BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thường niên BGĐ Ban giám đốc BKS Ban kiểm soát CLSA Cresit Lyonnais Security Asia (Tên của một tổ chức tài chính ở Châu Á) HĐQT Hội đồng quản trị International Finance Corporation ( Tổ chức Tài chính Thế giới, thành IFC viên của nhóm Ngân hàng Thế giới (World Bank)) IIF Institue of International Finance (Hiệp hội Tài chính Quốc tế) Organisation for Economic Co-operation and Development (Tổ chức OECD hợp tác kinh tế và phát triển) QTCT Quản trị công ty Sở GDCK Sở Giao dịch chứng khoán TTCK Thị trường chứng khoán
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về quản trị công ty ........................ 12 Bảng 2.2: Tóm lược danh sách các biến ....................................................................... 26 Bảng 2.3: Chiều ảnh hưởng của các biến độc lập với biến phụ thuộc ......................... 28 Bảng 2.4: Các biến độc lập có ý nghĩa và mối quan hệ với biến phụ thuộc ................ 29 Bảng 3.1: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................... 39 Bảng 3.2: Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................ 43 Bảng 3.3: So sánh kết quả nghiên cứu với kết quả của Hoàng Ngọc Tuấn Anh và các cộng sự (2011) ............................................................................................................. 45
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Hệ thống quản trị công ty ............................................................................... 7 Hình 2.2: Quản trị công ty theo nghĩa “governance” và “management” ..................... 11 Hình 2.3: Điểm QTCT các nước Asean 2013-2014 (dựa trên số liệu của 2012 và 2013) ....................................................................................................................................... 15 Hình 2.4: Điểm QTCT các nước Asean 2013-2014 theo 5 nguyên tắc QTCT cơ bản của OECD (dựa trên số liệu của 2012 và 2013) ........................................................... 16 Hình 2.5: Kết quả khảo sát QTCT của Việt Nam theo theo 5 nguyên tắc QTCT cơ bản của OECD năm 2013 .................................................................................................... 16 Hình 2.6: Kết quả khảo sát QTCT theo thang điểm của Việt Nam trong 2012 và 2013 ....................................................................................................................................... 18 Hình 2.7: Vốn cổ phần như là một quyền chọn vỡ nợ của công ty.............................. 21 Hình 2.8: Xác định xác suất vỡ nợ kỳ vọng của công ty.............................................. 22 Hình 2.9: Thống kê giá trị của EDF và xác suất vỡ nợ của Moody’s .......................... 24 Hình 2.10: Mô hình nghiên cứu “Ảnh hưởng của các yếu tố quản trị công ty đến rủi ro vỡ nợ” ............................................................................................................................ 27 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 37
  10. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 xảy ra đưa đến sự phá sản hàng loạt của các công ty, tập đoàn lớn trên thế giới, như Enron (2001), WorldCom (2002), Lehman Brothers (2008), General Motors (2009), và CIT Group (2009). Nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó khi Bông Bạch Tuyết, Vinashin, Dược Viễn Đông và nhiều công ty khác cũng lần lượt thua lỗ, phải hủy niêm yết, tái cấu trúc công ty,… Hiện nay, dù tình hình kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi nhưng nguy cơ vỡ nợ, phá sản vẫn là vấn đề đáng lo ngại, biểu hiện qua việc có rất nhiều công ty vẫn làm ăn thua lỗ, thậm chí phải tái cơ cấu các khoản nợ, giãn nợ, ân hạn nợ,… Thống kê trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam, trong năm 2013 đã có 11 trường hợp huỷ niêm yết của công ty cổ phần, 4 quỹ đầu tư và 1 trái phiếu doanh nghiệp với tổng khối lượng cổ phiếu và chứng chỉ quỹ huỷ niêm yết tăng 8 lần so với năm 2012 1 . Tính chung cả 2 sàn, năm 2013 được ghi nhận là năm kỷ lục về hủy niêm yết với 37 doanh nghiệp rời sàn, so với con số 22 công ty của năm 2012. Báo cáo tổng kết quý 1/2014 của sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM cho biết đã có 4 hồ sơ hủy niêm yết bắt buộc do lỗ vượt quá vốn tự có. Theo thống kê của Vietstock, riêng trong tháng 5/2014 có đến 15 doanh nghiệp phải hủy niêm yết bắt buộc,…Ngoài những nguyên nhân do lỗ vượt vốn điều lệ, lỗ lũy kế 3 năm liên tiếp, hay do hủy niêm yết tự nguyện để tái cấu trúc,... thì điều đáng quan tâm là có 4 doanh nghiệp bị hủy niêm yết do quy chế công bố thông tin - một yêu cầu quan trọng của quản trị công ty (Corporate Govenance). Đó là chưa kể đến số 1 Nguồn: Báo cáo thường niên sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM – HSX
  11. 2 lượng các mã cổ phiếu bị Ủy ban Chứng khoán liệt vào danh sách những cổ phiếu bị kiểm soát, cảnh báo do thua lỗ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều yếu tố tác động đến nguy cơ vỡ nợ của doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề về quản trị công ty (Corporate Govenance) tuy mới mẻ nhưng đóng vai trò khá quan trọng. Một lẽ dĩ nhiên là các cổ đông khi mua cổ phần của một công ty, ai cũng muốn công ty đó hoạt động kinh doanh hiệu quả, tăng trưởng và hạn chế tối đa các nguy cơ bị mất tiền do công ty vỡ nợ, phá sản. Tuy nhiên, tất cả các cổ đông không thể trực tiếp tham gia điều hành, quản lý các công ty mà mình sở hữu. Điều này lại càng khó khăn hơn đối với các cổ đông nhỏ lẻ. Như vậy, một cơ chế quản trị công ty chất lượng là điều kiện cần thiết để đảm bảo lợi ích của cổ đông được tối đa hóa và công bằng. Trên thế giới, từ sau các vụ sụp đổ hàng loạt của những tập đoàn kinh tế - tài chính lớn, các nhà kinh tế đã giành nhiều sự quan tâm đến vấn đề vai trò tác động của quản trị công ty (Corporate Govenance). Tại Châu Á, người ta cũng cho rằng quản trị công ty yếu kém là một trong những lý do chính dẫn đến cuộc khủng hoảng kinh tế 1997. Tuy nhiên dường như vấn đề này chưa được chú trọng đúng mức tại Việt Nam. Theo báo cáo thẻ điểm quản trị của Tổ chức Tài chính thế giới (IFC) 20122, không có doanh nghiệp nào đạt được kết quả đáng hài lòng, vì toàn bộ điểm số quản trị công ty đều ở dưới mức 60% với điểm số bình quân của tất cả các doanh nghiệp năm 2011 là 42,5%. Trong khi đó, kết quả đánh giá này cho các nước Châu Á khác cao hơn nhiều, chẳng hạn Thái Lan đạt 77% (2011), Hồng Kông đạt 74% (2009), Philippines đạt 72% (2008). Do vậy, đề tài “Ảnh hưởng của quản trị công ty (Corporate Govenance) đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu. 2 Nghiên cứu trên 100 công ty lớn niêm yết nhất trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội
  12. 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích các nhân tố của “Quản trị công ty” (corporate governance) và tác động của các nhân tố này đến rủi ro vỡ nợ (default risk) của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đề xuất một số hàm ý giải pháp giúp (i)doanh nghiệp nâng cao chất lượng quản trị công ty và (ii)kiến nghị các tiêu chí lựa chọn cổ phiếu cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của quản trị công ty đến rủi ro vỡ nợ của doanh nghiệp. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: 1.4.1. Nguồn dữ liệu: Đề tài sử dụng chủ yếu nguồn dữ liệu thứ cấp từ 70 công ty có giá trị vốn hoá lớn nhất (chiếm 85% giá trị vốn hoá toàn thị trường) trên 2 sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong hai năm gần nhất là 2012 và 2013. 1.4.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính thông qua các phương pháp như: thống kê mô tả và hồi quy dữ liệu thứ cấp để xác định mối liên hệ giữa các nhân tố quản trị công ty và rủi ro vỡ nợ. 1.5. Cấu trúc nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương chính như sau:  Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
  13. 4 Trình bày các vấn đề về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc nghiên cứu.  Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty và rủi ro vỡ nợ  Chương 3: Ảnh hưởng của quản trị công ty đến rủi ro vỡ nợ của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.  Chương 4: Hàm ý giải pháp khuyến nghị cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.  Chương 5: Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  14. 5 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY VÀ RỦI RO VỠ NỢ 2.1. Cơ sở lý thuyết về “Quản trị công ty” (Corporate governance) 2.1.1. Khái niệm công ty (doanh nghiệp) “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. (Điều 4, Luật Doanh nghiệp 2005) Theo Luật Doanh nghiệp 2005, quy định có 5 loại hình doanh nghiệp: - Hộ kinh doanh. - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty Hợp danh - Công ty Trách nhiệm Hữu hạn - Công ty Cổ phần Mô hình công ty cổ phần (CTCP) ngày càng trở nên phố biến do nhu cầu huy động vốn, đặc biệt là các CTCP đại chúng (CTCPĐC). Đây được xem như là một mô hình công ty hiện đại và cũng là đối tượng được xem xét trong nghiên cứu này. Theo Điều 25 Luật Chứng khoán, “công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau: (i)Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng; hoặc (ii)Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; hoặc (iii)Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ từ 10 tỷ Việt Nam đồng trở lên”.
  15. 6 2.1.2. Lý thuyết đại diện và quản trị công ty Lý thuyết chi phí đại diện được Jensen và Meckling phát triển vào năm 1976, dựa trên lý thuyết trước đó của Alchian và Demsetz (1972). Theo lý thuyết này, QTCT được hiểu là mối quan hệ giữa những người đứng đầu công ty, gồm các cổ đông và các đại diện như ban giám đốc điều hành, quản lý công ty (Mallin, 2004). Thông thường các cổ đông bỏ vốn đầu tư luôn mong muốn nhận được kết quả tốt nhất. Tuy nhiên, tất cả các cổ đông, dù là chủ nhưng không thể đồng thời tham gia vào hoạt động điều hành công ty hoặc không đủ năng lực điều hành. Do vậy, đội ngũ trực tiếp điều hành, quản lý công ty thông thường ngoài một số cổ đông đại diện còn bao gồm những nhà quản lý được thuê ngoài. Jensen và Meckling (1976) lập luận rằng mối quan hệ đại diện tồn tại khi các cổ đông (bên chính) thuê quản lý (người đại diện) thay mặt mình, và phân quyền cho người đại diện ra quyết định cho các hoạt động của công ty. Những vấn đề đại diện phát sinh khi người quản lý không chỉ hành động để tối đa hóa giá trị cho các cổ đông mà họ có thể bảo vệ lợi ích riêng của chính họ hoặc tìm kiếm những mục tiêu tối đa hóa khác như mục tiêu tăng trưởng cho công ty thay vì mục tiêu thu nhập cho cổ đông. Từ đó, chi phí đại diện phát sinh do sự bất đồng về lợi ích của các cổ đông và người quản lý công ty. Như vậy, cần phải có một cơ chế để hạn chế những vấn đề chi phí đại diện phát sinh do việc tách biệt giữa quyền sở hữu và kiểm soát, quản lý của các nhà cung cấp vốn (cổ đông), gọi là QTCT (corporate governance). Vậy quản trị công ty (corporate governance) là một quá trình (process) hay thủ tục về giám sát (supervision) và kiểm soát (control) được thực hiện để đảm bảo cho việc thực thi quản trị công ty (management) phù hợp với lợi ích của cổ đông. (Parkinson, 1994).
  16. 7 Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa HĐQT, ban giám đốc và các cổ đông của công ty với các bên khác có liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ chế để xác định những mục tiêu của công ty cũng như các phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, đồng thời giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khuyến khích được ban giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và các cổ đông, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn. (OECD, 1999) Thông thường, HĐQT và ban kiểm soát được thiết lập để tối thiểu hóa các chi phí đại diện thông qua các cấu trúc cho phép HĐQT phê chuẩn và cùng ban kiểm soát giám sát các hành vi của ban giám đốc. Nhờ đó giảm thiểu được sự khác nhau về mặt lợi ích giữa cổ đông và những nhà quản lý (ban giám đốc). (Fama, Eugene F., 1980; Fama, Jensen, 1983). Hình 2.1: Hệ thống quản trị công ty (Nguồn: Tổ chức tài chính thế giới – IFC, 2010)
  17. 8 Hình 2.1 mô tả một các khái quát về hệ thống QTCT và các mối quan hệ giữa các thể chế quản trị trong công ty. Cụ thể, các cổ đông cung cấp vốn cho ban giám đốc hoạt động kinh doanh và kỳ vọng sẽ nhận được lợi tức trên vốn đầu tư của mình. Tuy nhiên, tất cả các cổ đông, dù là chủ nhưng không thể đồng thời tham gia vào hoạt động điều hành công ty. Do đó, để đảm bảo lợi ích của mình, họ cần có một cơ chế giám sát. Cơ chế này thường thông qua HĐQT và ban kiểm soát do chính cổ đông bầu ra. HĐQT sẽ có thẩm quyền quyết định một số vấn đề theo quy định của pháp luật cũng như điều lệ của công ty. Là đại diện của cổ đông, HĐQT và BKS có trách nhiệm đưa ra phương hướng chiến lược để ban giám đốc thực hiện, đồng thời giám sát quá trình cũng như hiệu quả của việc thực hiện này. Đối với các vấn đề khác, HĐQT sẽ phải lấy ý kiến biểu quyết từ cổ đông. Ngoài báo cáo từ HĐQT và BKS, các cổ đông sẽ còn nhận được thông tin về các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo hoạt động khác từ ban giám đốc để theo dõi quá trình hoạt động của công ty. Định kỳ, ít nhất một lần trong năm, đại hội đồng cổ đông sẽ được tổ chức với sự tham gia của các cổ đông công ty. Tại đây, cổ đông sẽ biểu quyết để thông qua các vấn đề về kết quả kinh doanh, chiến lược hoạt động, phân chia lợi nhuận, và các vấn đề quan trọng khác… Tóm lại, QTCT tốt có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc quản lý hiệu quả hơn, phân bố tài sản hợp lý hơn, các chính sách lao động cũng như các cải thiện hiệu suất khác tốt hơn,… QTCT kém có thể ảnh hưởng đến sự vận hành của thị trường tài chính cũng như khối lượng đầu tư nước ngoài của một quốc gia nào đó. (S.Cleassens & B.Yurtoglu, 2012)
  18. 9 2.1.3. Năm nguyên tắc quản trị công ty cơ bản của OECD: QTCT có ý nghĩa rất quan trọng đối với các công ty đại chúng và đặc biệt được chú trọng hơn sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và sự sụp đổ của hàng loạt các công ty niêm yết lớn ở các thị trường phát triển. Từ năm 1999, các nước trong tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đưa ra các nguyên tắc về QTCT. Nội dung gồm 5 nguyên tắc cơ bản dưới đây: - Quyền của cổ đông (nhận thức quyền hạn của cổ đông do luật pháp xác nhận hoặc thông qua thoả thuận giữa các bên, khuyến khích hợp tác năng động giữa công ty và các cổ đông). - Đối xử bình đẳng đối với các cổ đông (kể cả cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài,…) - Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT (bảo vệ và hỗ trợ quyền lợi của cổ đông và các bên có liên quan). - Công bố thông tin và tính minh bạch (đảm bảo thông tin chính xác về tình hình hoạt động liên quan của công ty, bao gồm tình hình tài chính, kết quả hoạt động, sở hữu và quản trị doanh nghiệp). - Trách nhiệm của HĐQT (duy trì định hướng chiến lược của công ty, tính hiệu quả trong điều hành của Ban giám đốc công ty và trách nhiệm của HĐQT đối với công ty và cổ đông). 2.1.4. Quản trị công ty theo nghĩa “governance” và “management” Theo Sam Ashe-Edmunds (2012) trong “The Difference Between Corporate Governance & Corporate Management”, nếu QTCT theo nghĩa “management” chủ yếu là tập trung vào mục đích tạo ra lợi nhuận cho công ty, phát triển công ty; thì QTCT theo nghĩa “governance” lại nghiêng về việc mục đích tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp
  19. 10 một cách bền vững, dài hạn, đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông và các bên có liên quan. Theo đó, “governance” thường liên quan đến các chính sách và quy trình, thủ tục được thiết lập nhằm đảm bảo doanh nghiệp được hoạt động theo đúng quy định và tối ưu hoá lợi ích của cổ đông. Trong đó, quản trị là vai trò trung tâm của HĐQT và Ban kiểm soát. Ngược lại, “management” sẽ bao gồm việc vận dụng các kỹ thuật điều hành giúp công ty hoạt động, phát triển và quản lý là vai trò trung tâm của Ban điều hành công ty – cũng là người kiểm soát doanh nghiệp. Cụ thể hơn, nếu ví dụ công ty là một chiếc xe, thì “management” chính là việc vận hành để chiếc xe có thể chạy và chạy nhanh để mang lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, không phải cứ chạy càng nhanh thì sẽ càng tốt, vì rất có thể chiếc xe sẽ gây ra tai nạn. Nếu việc này xảy ra, chắc chắn sẽ gây nên những tổn thất cho người chủ chiếc xe đó. Do đó, có “governance” sẽ giúp người chủ kiểm soát để chiếc xe có thể chạy nhanh nhưng vẫn an toàn, không gây ra tai nạn. Hình 2.2 bên dưới cho thấy sự khác biệt giữa QTCT theo nghĩa “governance” và “management”. Trong đó, tầng 1 chính là “management”, còn tầng 2 là “governance”. Theo đó, tầng 2 không thể bảo đảm một cơ cấu quản trị hiệu quả nếu tầng 1 quản trị kém cỏi. Ngoài ra, tầng 2 cũng không thể làm công việc của tầng 1 vì ở đó không có đội ngũ nhân sự chuyên trách của tầng 1. (Nguyễn Ngọc Bích, 2008)
  20. 11 QTCT theo nghĩa “governance” QTCT theo nghĩa “management” Hình 2.2: Quản trị công ty theo nghĩa “governance” và “management” (Nguồn: Nguyễn Ngọc Bích, 2008) Lưu ý thêm, công cụ để đánh giá hiệu quả của HĐQT (liên quan đến QTCT) là Thẻ điểm QTCT của IFC trong khi công cụ đo lường hiệu quả quản lý thường là mô hình thẻ điểm cân bằng (BSC) hoặc hệ thống KPIs,… 2.1.5. Các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề quản trị công ty QTCT tốt sẽ là nền tảng cho sự phát triển lâu dài, bền vững của một doanh nghiệp; từ đó đem đến hiệu quả cao hơn cho nhà đầu tư. Ngược lại, một sự yếu kém, thiếu minh bạch trong QTCT đã là nguyên nhân dẫn tới sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp lớn ở Châu Âu, Mỹ như WorldCom, Daewoo,… Đã có nhiều bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu trên thế giới cho
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2