intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết tại HOSE nhằm cung cung cấp những BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------------- PHẠM THỊ HỒNG PHƯƠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP.HCM Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính - Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI KIM YẾN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
  3. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BBT: Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết BCĐKT: Bảng cân đối kế toán BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCTC: Báo cáo tài chính BTC: Bộ Tài chính CP: Cổ phiếu CTCP: Công ty cổ phần DN: Doanh nghiệp DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DVD: Công ty cổ phần dược Viễn Đông EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần HĐQT: Hội đồng quản trị HNX: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE: Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế KD: Kinh doanh LN: Lợi nhuận NĐT: Nhà đầu tư SGDCK: Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ: Tài sản cố định TTCK: Thị trường chứng khoán TTCKVN: Thị trường chứng khoán Việt Nam TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà Nước VACPA: Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam VKP: Công ty cổ phần nhựa Tân Hóa WTO: Tổ chức thương mại thế giới
  4. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng công ty niêm yết trên HOSE ............................ 19 Bảng 2.2: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 26 Bảng 2.3: Tổng hợp số liệu các công ty niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 27 Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu 06 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2010 sau kiểm toán ............................................................................... 28 Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu 10 DN niêm yết tại HOSE điều chỉnh LN lớn nhất trên BCTC năm 2011 sau kiểm toán ............................................................................... 35 Bảng 2.6: Bảng chi tiết khoản trả trước cho người bán của DVD năm 2010 .......... 39
  5. 3 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 2.1. Danh sách các công ty niêm yết trên HOSE Phụ lục 2.2: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2010 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 13/4/2011) Phụ lục 2.3: Bảng tổng hợp chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán của các công ty niêm yết có BCTC kiểm toán 2011 đã được công bố trên website của HOSE (cập nhật đến hết ngày 09/4/2012)
  6. 4 LỜI MỞ ĐẦU Lý do lựa chọn đề tài. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo tài chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, đến tính minh bạch của thị trường. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư, thì thông tin tài chính thể hiện qua các BCTC là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin cung cấp trên BCTC giúp cho các đối tượng sử dụng (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính, triển vọng về thu nhập, khả năng và trách nhiệm thanh toán của công ty ... Thông tin của BCTC là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, TTCK sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài. Các BCTC tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú trọng, ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty. Mặt khác, khi CTCP có BCTC chất lượng cao sẽ dễ dàng và ít tốn kém chi phí để niêm yết cổ phiếu của công ty mình ra thị trường tài chính các nước tiên tiến, nhằm thu hút vốn quốc tế để đầu tư phát triển. Xuất phát từ nhận thức trên, tác giả đã chọn đề tài “Báo cáo tài chính của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” với mong muốn tìm hiểu cách trình bày và công bố BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE, phân tích những tồn tại và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
  7. 5 thiện BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE nhằm cung cấp các BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên TTCK. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE nhằm cung cung cấp những BCTC chất lượng, phục vụ cho các quyết định đầu tư trên TTCK. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Trong khuôn khổ của luận văn, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc tìm hiểu BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, tập trung vào một số CTCP có vấn đề trong việc trình bày và công bố BCTC trong thời gian qua. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch; kết hợp giữa phân tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu. Ý nghĩa của đề tài. Đề tài cho thấy những tồn tại trong việc lập và công khai BCTC của các CTCP niêm yết trên HOSE. Việc nghiên cứu là cơ sở để khắc phục những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn thiện BCTC của các CTCP niêm yết tại HOSE, qua đó phục vụ cho việc nắm bắt thông tin và ra quyết định đầu tư trên TTCK. Kết cấu của luận văn. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về CTCP và BCTC các CTCP niêm yết. Chương 2: Thực trạng việc trình bày và công bố BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện việc trình bày và công bố BCTC của các công ty niêm yết trên HOSE.
  8. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT 1.1. Khái quát về công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần CTCP ra đời là do yêu cầu tất yếu khách quan của nền đại công nghiệp - cơ khí, với trình độ khoa học kỹ thuật cao. CTCP có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp phần hoàn thiện cơ chế thị trường. Luật Doanh nghiệp định nghĩa CTCP là doanh nghiệp trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; - CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 1.1.2. Đặc điểm công ty cổ phần Không giống như những loại hình doanh nghiệp khác, CPCP có một số đặc điểm riêng như sau: - Vốn điều lệ của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần; - CTCP có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó phải có cổ phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi: cổ phần
  9. 7 ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi do điều lệ công ty quy định; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập công ty trong 3 năm đầu kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Đặc điểm này của CTCP cho phép các nhà đầu tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt; - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Đặc điểm này cho thấy các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công ty; - Công ty được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng. Đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất lớn và rộng rãi trong công chúng; - Cổ đông của CTCP tối thiểu phải là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Trong quá trình hoạt động, CTCP được quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, vì vậy số lượng cổ đông của CTCP thường là rất đông. 1.1.3. Các loại hình công ty cổ phần - CTCP nội bộ: là CTCP chỉ phát hành cổ phiếu trong số những người sáng lập ra công ty, những cán bộ công nhân viên trong công ty và các pháp nhân là những đơn vị trực thuộc những đơn vị trong cùng tập đoàn của đơn vị sáng lập. Đây là loại cổ phiếu ký danh không được chuyển nhượng hoặc chỉ được chuyển nhượng theo một số điều kiện nhất định trong nội bộ công ty. Việc tăng vốn của công ty rất hạn chế, chỉ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng hoặc tích lũy từ trong nội bộ công ty. - CTCP đại chúng: là CTCP có phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng, ngoài những đối tượng nội bộ đã nêu trong CTCP nội bộ. Phần lớn những CTCP mới thành lập đã bắt đầu như những CTCP nội bộ. Đến khi công ty đã phát triển, hội đủ điều kiện họ có thể phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng, trở thành một CTCP đại chúng.
  10. 8 Khi một CTCP lần đầu tiên phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng, người ta gọi công ty đó trở thành công cộng. Theo quy định của Luật chứng khoán Việt Nam, công ty đại chúng là CTCP thuộc một trong ba loại hình sau đây: • Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. • Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. • Công ty có cổ phiếu được ít nhất 100 nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ 10 tỷ đồng trở lên. - CTCP đại chúng niêm yết: Là loại hình CTCP đại chúng mà chứng khoán của công ty đã được niêm yết vào danh sách các chứng khoán được phát hành và mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Thông thường đó là những công ty có quy mô lớn, có nhiều cổ đông đại chúng, hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong nhiều năm liên tục. Khi đã niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, công ty phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước về thị trường chứng khoán. 1.1.4. Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế CTCP là hình thức kinh doanh phổ biến trong nền kinh tế thị trường, có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế: - CTCP là một hình thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới; - CTCP góp phần nâng cao năng lực quản lý của các nhà kinh tế; - CTCP tạo ra các công cụ để có thể huy động vốn nhanh chóng với quy mô lớn, hiệu quả cao, làm tăng khả năng áp dụng khoa học tiên tiến và sản xuất quy mô lớn; - CTCP tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro. 1.2. Báo cáo tài chính các công ty cổ phần niêm yết 1.2.1. Mục đích của BCTC
  11. 9 BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này, BCTC phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: - Tài sản; - Nợ phải trả; - Vốn chủ sở hữu; - Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; - Các luồng tiền. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền. 1.2.2. Trách nhiệm lập và trình bày BCTC Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp chịu trách nhiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính. 1.2.3. Hệ thống BCTC Hệ thống BCTC của doanh nghiệp thường bao gồm: (1) Bảng cân đối kế toán, (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, (3) Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu, (4) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, (5) Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Ở Việt Nam hiện tại báo cáo (3) nằm trong báo cáo (5) Thuyết minh các BCTC. Tuy nhiên, theo thông lệ quốc tế nó được tách ra thành một báo cáo riêng biệt. * Bảng cân đối kế toán
  12. 10 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại cấu thành vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Ba đặc điểm cơ bản của Bảng cân đối kế toán: - Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán được biểu hiện giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả hữu hình và vô hình). - Bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần theo hai cách phản ánh tài sản là cấu thành tài sản và nguồn hình thành tài sản. Do vậy, số tổng cộng của hai phần luôn bằng nhau. - Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm. Thời điểm đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán (tháng, quý, năm). Tuy vậy, so sánh số liệu giữa hai thời điểm trên bảng cân đối kế toán cũng có thể thấy được một cách tổng quát sự biến động của vốn và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: • Tiền và các khoản tương đương tiền; • Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn; • Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác; • Hàng tồn kho; • Tài sản ngắn hạn khác; • Tài sản cố định hữu hình; • Tài sản cố định vô hình; • Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang; • Tài sản dài hạn khác; • Vay ngắn hạn; • Các khoản phải trả thương mại và phải trả ngắn hạn khác; • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước;
  13. 11 • Các khoản vay dài hạn và nợ phải trả dài hạn khác; • Các khoản dự phòng; • Phần sở hữu của cổ đông thiểu số; • Vốn góp; • Các khoản dự trữ; • Lợi nhuận chưa phân phối. * Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau đây: • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Các khoản giảm trừ; • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Giá vốn hàng bán; • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ; • Doanh thu hoạt động tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD không bao gồm khoản mục này) • Chi phí tài chính; (Theo thông lệ Quốc tế, BCKQHĐKD không bao gồm khoản mục này) • Chi phí bán hàng; • Chi phí quản lý doanh nghiệp; • Thu nhập khác; • Chi phí khác; • Phần sở hữu trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết và liên doanh được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất); • Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh; • Thuế thu nhập doanh nghiệp; • Lợi nhuận sau thuế;
  14. 12 • Phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong lãi hoặc lỗ sau thuế (Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất); • Lợi nhuận thuần trong kỳ. * Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu Báo cáo thay đổi trong vốn chủ sở hữu trình bày sự thay đổi của từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu trong kỳ kế toán. Theo thông lệ quốc tế (IAS 01, đoạn 106), các khoản mục dưới đây phải được trình bày trên Báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu: • Tổng thu nhập tổng hợp trong kỳ, trình bày riêng biệt tổng số tiền thuộc về các chủ sở hữu của công ty mẹ và những lợi ích của cổ đông thiểu số; • Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, ảnh hưởng do việc áp dụng nguyên tắc hồi tố hoặc trình bày lại theo nguyên tắc hồi tố được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”; • Đối với từng bộ phận cấu thành vốn chủ sở hữu, việc chỉnh hợp giữa giá trị còn lại (giá trị ghi sổ) vào thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, phải được công bố riêng biệt những thay đổi xuất phát từ: Khoản lãi hoặc lỗ, từng khoản mục trong thu nhập tổng hợp khác, các giao dịch với các chủ sở hữu của đơn vị. Ở Việt Nam, theo quy định của chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, các doanh nghiệp phải trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu như sau: • Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ; • Yếu tố thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và tổng số các yếu tố này; • Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;
  15. 13 • Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối cổ tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu; • Số dư của khoản mục lãi, lỗ lũy kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ, và những biến động trong niên độ; • Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo các dòng tiền vào (thu) và ra (chi) trong một kỳ được chia thành ba loại hoạt động: (1) Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, (2) Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và (3) Dòng tiền từ các hoạt động tài chính. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh: Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như tiền thu về bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các khoản tiền chi để trả cho người bán, trả cho công nhân viên, nộp thuế, … Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Các hoạt động đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ đó là việc đầu tư tiền vào các đơn vị khác, để mua sắm TSCĐ, … Do vậy, nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền như tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu tư vào đơn vị khác, tiền lãi thu được từ hoạt động đầu tư, tiền thu về nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền chi phí cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, các khoản tiền đem đầu tư vào đơn vị khác, … Dòng tiền từ các hoạt động tài chính: Phần này gồm các chỉ tiêu với nội dung đã phản ánh các khoản tiền được tạo ra và sử dụng vào hoạt động tài chính của doanh nghiệp như khoản tiền thu vào do đi vay, do các chủ sở hữu góp vốn, thu lãi tiền gửi, các khoản tiền chi trả để trả nợ tiền vay, để hoàn trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, … * Bản thuyết minh báo cáo tài chính
  16. 14 Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác. Bản thuyết minh báo cáo tài chính của một doanh nghiệp cần phải: • Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng; • Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác; • Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý. 1.2.4. Các đặc điểm chất lượng của BCTC Đặc điểm chất lượng của BCTC được thể hiện qua các yêu cầu và nguyên tắc chung có liên quan đến việc trình bày BCTC. BCTC có 3 đặc điểm chất lượng cơ bản là: (1) Tính dễ hiểu; (2) Tính đáng tin cậy; (3) Tính có thể so sánh được. * Tính dễ hiểu Thông tin trên BCTC phải dễ hiểu đối với người sử dụng. Muốn vậy, thông tin trên BCTC phải rõ ràng, minh bạch. Tính minh bạch của các BCTC được đảm bảo thông qua việc công bố đầy đủ và có thuyết minh rõ ràng về những thông tin hữu ích, cần thiết cho việc ra quyết định kinh tế của đối tượng sử dụng. * Tính đáng tin cậy - Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành của quốc gia.
  17. 15 Ở Việt Nam, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ Luật Kế toán, hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs), chế độ kế toán và các quy định có liên quan hiện hành của Việt Nam. Trên thế giới, tất cả các công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs) trong các BCTC hợp nhất từ năm 2005; rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống kế toán quốc tế như Singapore, HongKong, Úc, Newzeland và Anh; các quốc gia Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước trong khu vực như Đài Loan, Malaysia, Thái Lan sử dụng hệ thống kế toán của quốc gia đã được cải tiến gần như không có sự khác biệt so với các quy định của Chuẩn mực kế toán quốc tế; Thị trường chứng khoán Newyork (Mỹ) chấp nhận các công ty sử dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, tuy nhiên có yêu cầu thêm bảng điều hòa so với các nguyên tắc kế toán Mỹ được thừa nhận chung (US GAAP). - Các thông tin trên BCTC phải khách quan (trung lập, không bị thành kiến, thiên vị). - BCTC phải được lập trên cơ sở hoạt động liên tục. Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp biết được có những điều không chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp thì những điều không chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu báo cáo tài chính không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập báo cáo tài chính và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán. - BCTC phải được lập trên cơ sở dồn tích.
  18. 16 Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền. Theo cơ sở kế toán dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. - BCTC phải được lập một cách nhất quán. Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày báo cáo tài chính cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày. Doanh nghiệp có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính. Việc thay đổi cách trình bày báo cáo tài chính chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại lại các thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. - BCTC phải tuân thủ nguyên tắc trọng yếu và tập hợp Từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng. Khi trình bày báo cáo tài chính, một thông tin được coi là trọng yếu nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô và tính chất của các khoản mục
  19. 17 được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Để xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu phải đánh giá tính chất và quy mô của chúng. Tuỳ theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mô của từng khoản mục có thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu. Ví dụ, các tài sản riêng lẻ có cùng tính chất và chức năng được tập hợp vào một khoản mục, kể cả khi giá trị của khoản mục là rất lớn. Tuy nhiên, các khoản mục quan trọng có tính chất hoặc chức năng khác nhau phải được trình bày một cách riêng rẽ. Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, có những khoản mục không được coi là trọng yếu để có thể được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính, nhưng lại được coi là trọng yếu để phải trình bày riêng biệt trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Theo nguyên tắc trọng yếu, doanh nghiệp không nhất thiết phải tuân thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu. - BCTC phải tuân thủ nguyên tắc bù trừ: Bù trừ tài sản và nợ phải trả: Khi ghi nhận các giao dịch kinh tế và các sự kiện để lập và trình bày báo cáo tài chính không được bù trừ tài sản và nợ phải trả, mà phải trình bày riêng biệt tất cả các khoản mục tài sản và công nợ, thu nhập và chi phí trên báo cáo tài chính. - BCTC phải tuân thủ nguyên tắc thận trọng: Những điều không chắc chắn phải được ghi nhận qua việc trình bày chi tiết ở bản thuyết minh và thông qua việc áp dụng nguyên tắc thận trọng. - BCTC phải tuân thủ nguyên tắc đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. * Tính có thể so sánh
  20. 18 BCTC phải trình bày những thông tin có thể so sánh được tương ứng với kỳ trước cho tất cả các số liệu trình bày trên BCTC kỳ hiện hành. Các khoản mục được trình bày và được phân loại trên BCTC phải nhất quán qua các kỳ kế toán. Theo nguyên tắc có thể so sánh giữa các kỳ kế toán, trong các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải trình bày các số liệu để so sánh, cụ thể: - Đối với Bảng cân đối kế toán: + Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm); + Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm). - Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước); + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước). - Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước); + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập báo cáo tài chính quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước). Để bảo đảm nguyên tắc so sánh, số liệu “Năm trước” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính phải được điều chỉnh lại số liệu trong các trường hợp: - Năm báo cáo áp dụng chính sách kế toán khác với năm trước; - Năm báo cáo phân loại chỉ tiêu báo cáo khác với năm trước;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1