intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận – Bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận, trên cơ sở đó luận văn sẽ đề xuất một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận – Bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- PHAN THỊ THU TRANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- PHAN THỊ THU TRANG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN – BẰNG CHỨNG TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học TS. TRẦN QUỐC THỊNH TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận – bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Phan Thị Thu Trang
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................2 2.1 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2 2.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3 5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN...............................................5 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới .............................................................................5 1.2 Các bài nghiên cứu trong nước .......................................................................10 1.3 Khe hổng nghiên cứu ......................................................................................12 Kết luận chương 1 .....................................................................................................13 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................14 2.1. Khái niệm về báo cáo bộ phận ........................................................................14 2.2. Khái niệm về chất lượng thông tin ..................................................................15 2.3. Những vấn đề liên quan đến báo cáo bộ phận ................................................16 2.3.1. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế..........................................................16 2.3.2. Đối với chuẩn mực kế toán Việt Nam......................................................17 2.3.3. Lợi ích của báo cáo bộ phận.....................................................................18 2.4. Lý thuyết nền tảng...........................................................................................20 2.4.1. Lý thuyết đại diện .....................................................................................20 2.4.2. Lý thuyết tín hiệu .....................................................................................22
  5. 2.4.3. Lý thuyết thông tin bất cân xứng .............................................................22 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................24 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .........................................24 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................24 3.1.2. Quy trình nghiên cứu................................................................................24 3.2. Phương thức chọn mẫu ...................................................................................26 3.2.1. Phương pháp lấy mẫu ...............................................................................26 3.2.2. Cỡ mẫu .....................................................................................................26 3.3. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................27 3.3.1. Lựa chọn và đo lường các biến ................................................................27 3.3.1.1. Biến phụ thuộc...................................................................................27 3.3.1.2. Biến độc lập .......................................................................................29 3.3.2. Mô hình nghiên cứu .................................................................................37 3.4. Đo lường các biến trong mô hình ...................................................................39 3.4.1. Đo lường biến phụ thuộc ..........................................................................39 3.4.2. Đo lường biến độc lập ..............................................................................41 Kết luận chương 3 .....................................................................................................42 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .....................................43 4.1. Thực trạng về chất lượng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..................................................................................43 4.2. Thống kê mô tả ...............................................................................................44 4.3. Kiểm định giả thuyết .......................................................................................48 4.3.1. Quy mô công ty ........................................................................................49 4.3.2. Đòn bẩy tài chính .....................................................................................49 4.3.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ...........................................................50 4.3.4. Tốc độ phát triển ......................................................................................51 4.3.5. Mức độ cạnh tranh trong ngành công nghiệp...........................................53 4.4. Kết quả phân tích hồi quy đa biến ..................................................................55 4.4.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình............................................................55 4.4.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .........................................................57 4.4.3. Kiểm định đa cộng tuyến .........................................................................58
  6. 4.4.4. Kết quả hồi quy ........................................................................................59 4.5. Bàn luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................61 Kết luận chương 4 .....................................................................................................63 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...........................................64 5.1. Kết luận và gơi ý chính sách ...........................................................................64 5.1.1. Đối với mô hình 1.2 về số lượng các khoản mục.....................................65 5.1.1.1. Biến tốc độ phát triển ........................................................................65 5.1.2. Đối với mô hình 1.3 về số lượng bộ phận ................................................67 5.1.2.1. Biến tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản .............................................67 5.1.2.2. Biến quy mô công ty .........................................................................68 5.2. Hạn chế của đề tài và đề xuất các hướng cho những nghiên cứu sau .............69 LỜI KẾT ...................................................................................................................70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT American Institute of Hiệp hội kế toán viên công 1 AICPA Certified Public Accountants chứng Hoa Kỳ 2 BCBP Báo cáo bộ phận 3 BCTC Báo cáo tài chính 4 BTC Bộ Tài chính Chief Operating Decision Người ra quyết định hoạt 5 CODM Maker động Cạnh tranh trong ngành 6 CTN công nghiệp Financial Accounting Hội đồng Chuẩn mực kế 7 FASB Standards Board toán tài chính Hoa Kỳ Generally Accepted Những nguyên tắc được 8 GAAP Accounting Principles chấp nhận chung Ho Chi Minh Stock Sở Giao dịch Chứng khoán 9 HOSE Exchange Thành phố Hồ Chí Minh Sở Giao dịch Chứng khoán 10 HNX Thành phố Hà Nội International Accounting 11 IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế Standard International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế 12 IASB Standards Board toán quốc tế International Accounting Ủy ban chuẩn mực kế toán 13 IASC Standards Committee quốc tế The International Federation 14 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế of Accountants
  8. International Financial Chuẩn mực báo cáo tài 15 IFRS Reporting Standards chính quốc tế 16 KTV Kiểm toán viên Thị trường chứng khoán 17 OTC Over The Counter market chưa niêm yết Statement of Financial Chuẩn mực kế toán tài 18 SFAS Accounting Standards chính Hoa Kỳ Statements of Standard Chuẩn mực báo cáo kế toán 19 SSAP Accounting Practice thực hành 20 TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh 21 TTCK Thị trường chứng khoán 22 UBKT Ủy ban kiểm toán Vietnam Association of Hội kế toán và kiểm toán 23 VAA Accountants and Auditors Việt Nam Vietnam Accounting Chuẩn mực kế toán Việt 24 VAS Standard Nam
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25 Bảng 3.1 Tổng hợp mô tả dấu kỳ vọng mức độ tương quan giữa các biến .......... 37 Bảng 3.2 Thuyết minh các khoản mục bắt buộc trình bày trong BCBP theo chuẩn mực VAS 28. ......................................................................................................... 39 Bảng 4.1 Thống kê tình trạng lập báo cáo bộ phận trên sàn HOSE và sàn HNX năm 2015 ..... ................................................................................................................ 45 Bảng 4.2 Thống kê số lượng công ty trình bày BCBP theo ngành nghề trên sàn HOSE và sàn HNX................................................................................................ 46 Bảng 4.3 Thống kê mô tả các biến quan sát trên sàn HOSE và sàn HNX ............ 47 Bảng 4.4 Ma trận hệ số tương quan của các biến về chất lượng báo cáo bộ phận trên sàn chứng khoán Việt Nam ............................................................................ 52 Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................... 54 Bảng 4.6a Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng các khoản mục .......... 56 Bảng 4.6b Kiểm định tính phù hợp của mô hình số lượng bộ phận ..................... 56 Bảng 4.7a Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng các khoản mục 57 Bảng 4.7b Kết quả phân tích phương sai ANOVA của số lượng bộ phận ........... 58 Bảng 4.8 Phân tích VIF đối với số lượng các khoản mục và số lượng bộ phận ... .............. ................................................................................................................ 59 Bảng 4.9a Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60 Bảng 4.9b Kết quả hệ số hồi quy đối với số lượng bộ phận ................................. 60 Bảng 4.10 Tóm tắt kết quả nghiên cứu ................................................................. 63
  10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự gia tăng của các nhà đầu tư nước ngoài cũng như cho mục tiêu kêu gọi vốn, các doanh nghiệp được trông đợi sẽ có một bản báo cáo tài chính đầy đủ, minh bạch, chính xác và có độ tin cậy cao. Tầm quan trọng của báo cáo tài chính đã được nhiều người biết đến, báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyển tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Tuy nhiên, tầm quan trọng của báo cáo bộ phận thì vẫn chưa được nhiều người quan tâm, thậm chí thuật ngữ này đôi khi còn khá mới mẻ đối với nhà đầu tư trong nước. Qui định về báo cáo bộ phận có từ năm 1976 tại Hoa Kì với chuẩn mực báo cáo tài chính SFAS 14 và được thay thế bằng SFAS 131 năm 1997. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế, IAS 14 ra đời từ năm 1981, được sửa đổi năm 1997 và 2003. Năm 2006 Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS 8 thay thế cho IAS 14 và chính thức áp dụng từ 1/1/2009. Các tiêu chuẩn của IFRS 8 về BCBP với nội dung đồng nhất với những tiêu chuẩn trong chuẩn mực tương đương SFAS 131 của Mỹ. IFRS 8 thông qua các yêu cầu của tiêu chuẩn của Mỹ gần như toàn bộ PricewaterhouseCooper (2008). Dựa vào báo cáo bộ phận sẽ giúp cho các chuyên gia có thể phân tích dự đoán chính xác hơn về tình hình tài chính của một công ty Baldwin, 1984. Những yêu cầu thông tin công bố tách biệt trên BCBP còn cung cấp cho người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính có một cái nhìn tốt hơn về hiệu suất và triển vọng của các bộ phận trong công ty thay vì toàn tổ chức. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc minh bạch thông tin báo cáo tài chính là rất cần thiết không chỉ đối với những công niêm yết mới cần công bố thông tin BCBP mà kể cả những công ty chưa niêm yết theo chuẩn mực cũng khuyến khích các công ty này công bố thông tin BCBP. Nhận thấy được tầm quan trọng của BCBP và cũng để dần đi đến hài hòa với
  11. 2 chuẩn mực kế toán quốc tế, ở Việt Nam chuẩn mực VAS 28 về báo cáo bộ phận ra đời năm 2005 trên cơ sở tuân thủ 100% theo IAS 14 PricewaterhouseCooper (2008). Tuy nhiên, chưa có một chuẩn mực bổ sung hay thay thế cho chuẩn mực này, kể từ khi ban hành và việc áp dụng VAS 28 vẫn còn nhiều điểm bất cập. Chuẩn mực VAS 28 ra đời từ năm 2005, nhưng cho đến năm 2012, việc trình bày về thông tin các bộ phận mới được quan tâm nhiều hơn, khi các sở giao dịch chứng khoán có công văn yêu cầu các công ty phải bổ sung BCBP, hoặc giải trình lý do không có BCBP trong báo cáo tài chính năm 2011 Phạm Thị Thủy (2013). Dù là công ty nhỏ hay công ty lớn, các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng dường như giống nhau, có một sự công bằng khi tất cả các công ty cạnh tranh đều tiết lộ thông tin tương tự về số lượng và chất lượng BCBP Herrmann and Thomas (2000). Tuy nhiên, trên thực tế những thông tin cung cấp trên đó đã đủ yêu cầu về chất lượng cũng như số lượng thông tin hay chưa? Và những nguyên nhân nào có ảnh hưởng tới chất lượng thông tin đó? Có những biện pháp nào để có thể cải thiện chất lượng thông tin về báo cáo bộ phận, để có thể cung cấp cho những bên liên quan có một cái nhìn cụ thể hơn, chính xác hơn về tình hình tài chính của các công ty niêm yết hay không? Để tìm hiểu câu trả lời cho những câu hỏi trên chúng ta cần đi vào tìm hiểu những nội dung cụ thể và đây cũng là lý do chọn đền tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận - bằng chứng tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 2.1 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là xác định và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận, trên cơ sở đó luận văn sẽ đề xuất một số gợi ý chính sách góp phần nâng cao chất lượng BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mục tiêu cụ thể bao gồm: - Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP.
  12. 3 - Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 2.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những nội dung nêu trên, tác giả trình bày cụ thể dưới dạng câu hỏi như sau: - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận như thế nào? - Những chính sách nào là phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng thông tin BCBP của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về không gian: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin BCBP của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, niêm yết trên cả 2 sàn giao dịch HOSE và HNX (không nghiên cứu các công ty tài chính như Ngân hàng, công ty Bảo hiểm, công ty Chứng khoán…). + Phạm vi về thời gian: dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC đã được kiểm toán năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thông qua kiểm đinh hệ số tương quan, kiểm định mức độ phù hợp của mô hình, phân tích hồi quy tuyến tính để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng công cụ SPSS 20.
  13. 4 5. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về chất lượng thông tin báo cáo bộ phận Chương 2: Cơ sở lý thuyết Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất lượng thông tin báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tài liệu tham khảo Phụ lục
  14. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ PHẬN 1.1 Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới hiện nay, nghiên cứu về thông tin báo cáo bộ phận hầu hết là nghiên cứu về mức độ báo cáo bộ phận, tức là nói về số lượng các khoản mục trên BCBP. Gần đây mới có các nghiên cứu đề cập đến chất lượng thông tin BCBP (chất lượng BCBP). Đối với chất lượng BCBP, nghiên cứu có liên quan đến việc đo lường sự hiệu quả trong việc phân tách bộ phận, nghiên cứu đó được tiến hành đầu tiên bởi Doupnik and Seese (2001), nghiên cứu về việc công bố thông tin theo khu vực địa lý dưới việc áp dụng SFAS 131 với mẫu là 500 công ty tại Mỹ. Mức độ hiệu quả của việc phân tách báo cáo bộ phận của Doupnik and Seese (2001) thì được chỉnh sửa bởi Leung and Verriest (2015), để nghiên cứu về chất lượng BCBP. Sau đó là sự kế thừa của Steman (2016), nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 đến chất lượng BCBP của các công ty châu Âu và Úc. Ở nghiên cứu này Steman (2016) đo lường chất lượng BCBP theo 4 chỉ tiêu, về thông tin kết quả bộ phận, về số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Tuy nhiên, những nghiên cứu về chất lượng BCBP tương tự như vậy vẫn chưa có nhiều, chủ yếu vẫn là những nghiên cứu liên quan đến mức độ công bố thông tin báo cáo bộ phận hoặc nghiên cứu về một trong bốn chỉ tiêu về chất lượng báo cáo bộ phận. Những nghiên cứu điển hình kể trên cụ thể: Leung and Verriest (2015) sử dụng mô hình hồi quy để xem xét ảnh hưởng của IFRS 8 trên báo cáo bộ phận của các công ty châu Âu. Tác giả đo lường ảnh hưởng của IFRS 8 lên thuyết minh báo cáo bộ phận theo khu vực địa lý, những sự khác biệt tiêu biểu ảnh hưởng tới việc áp dụng IFRS 8, và liệu IFRS 8 có bất kỳ hậu quả về mặt kinh tế và về mặt thông tin hay không. Ở bài nghiên cứu này, Leung tiến hành nghiên cứu ở 737 doanh nghiệp có trình bày báo cáo theo khu vực địa lý và 632 doanh nghiệp có
  15. 6 trình bày báo cáo theo khu vưc kinh doanh ở châu Âu. Dữ liệu được lấy từ năm 2008 là năm cuối cùng áp dụng IAS 14 và năm 2009 là năm đầu tiên áp dụng IFRS 8. Tác giả đo lường chất lượng báo cáo bộ phận với biến độc lập là IFRS 8 và tập hợp các biến kiểm soát gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng (MTB), cạnh tranh trong ngành công nghiệp (CTN), thua lỗ, phần trăm bán hàng nước ngoài. Biến phụ thuộc chất lượng BCBP gồm có: Thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách theo khu vực địa lý. Kết quả cho thấy theo khu vực địa lý thì: IFRS 8 và phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác động cùng chiều với số lượng các khoản mục, IFRS 8 có tác động ngược chiều với số lượng các khoản mục. Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động cùng chiều với số lượng bộ phận. MTB có tác động ngược chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, IFRS8 và phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Kết quả theo khu vực kinh doanh thì: Quy mô công ty, IFRS 8, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận, CTN có quan hệ ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Quy mô công ty có tác động cùng chiều với số lượng các khoản mục, CTN và IFRS 8 có quan hệ ngược chiều với số lượng các khoản mục. Quy mô công ty, CTN, IFRS 8 có quan hệ cùng chiều với số lượng bộ phận, phần trăm bán hàng nước ngoài có tác động ngược chiều với số lượng bộ phận. Steman (2016) với mục tiêu xem xét mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 8 đến chất lượng BCBP của các công ty ở châu Âu và Úc, dữ liệu nghiên cứu được lấy từ BCTC năm 2006 và năm 2014 hoặc năm 2007 và năm 2014 hoặc năm 2008 và năm 2014. Mẫu nghiên cứu gồm 302 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán châu Âu và Úc. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, có biến phụ thuộc là chất lượng báo cáo bộ phận, kế thừa nghiên cứu của Leung and Verriest (2015), chất lượng báo
  16. 7 cáo bộ phận cũng gồm: thông tin kết quả bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận và mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Có 6 biến độc lập gồm: IFRS 8, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, cạnh tranh trong ngành công nghiệp. Do biến phụ thuộc bao gồm bốn nhân tố nên sẽ chia ra kết quả từng phần cho các biến và kết quả tổng cuối cùng tác động lên chất lượng BCBP. Về thông tin kết quả bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng chiều với thông tin kết quả bộ phận. Mức độ tăng trưởng có mối tương quan ngược chiều với thông tin kết quả bộ phận. Các biến còn lại không có sự tương quan đến thông tin kết quả bộ phận. Số lượng các khoản mục: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, có mối tương quan cùng chiều. Tỷ suất lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng có mối tương quan ngược chiều với số lượng các khoản mục. Các biến còn lại không có sự tương quan. Số lượng bộ phận: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng chiều với số lượng bộ phận. Các biến độc lập khác không có sự tương quan. Mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận: Đòn bẩy tài chính có mối tương quan cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận, IFRS 8 có mối quan cùng chiều với mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận. Các biến còn lại không có sự tương quan. Kết quả cuối cùng quy mô công ty và đòn bẩy tài chính là 2 biến tác động cùng chiều với chất lượng báo cáo bộ phận, các biến còn lại không có tác động. Các bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo bộ phận gồm cả 4 nhân tố: Thu nhập bộ phận, số lượng các khoản mục, số lượng bộ phận, mức độ cụ thể của việc phân tách bộ phận thì không có nhiều, các bài nghiên cứu khác cũng nói về chất lượng báo cáo bộ phận, tuy nhiên cách đo lường về chất lượng theo luận văn nhận định thì lại thiên về số lượng, chứ không có cái nhìn tổng quát về chất lượng của BCBP. Cách đo lường chủ yếu là đếm các khoản mục trình bày trên báo cáo bộ phận. Chất lượng BCBP, theo luận văn thì phải được nhìn trên nhiều phương diện hơn, cả về
  17. 8 nội dung bên trong và hình thức bên ngoài để đánh giá tổng thể. Vì thế, luận văn xếp các bài nghiên cứu này là những bài viết nghiên cứu về mức độ công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Ngoài ra còn có những bài nghiên cứu liên quan đến các chỉ tiêu về chất lượng như số lượng các khoản mục, thông tin kết quả bộ phận hay mức độ hiệu quả của việc phân tách bộ phận. Cụ thể các bài nghiên cứu tiêu biểu như: Doupnik and Seese (2001) bài nghiên cứu này miêu tả và đánh giá một số khía cạnh về viêc phân tách báo cáo bộ phận của doanh nghiệp theo khu vực địa lý và những thông tin có liên quan đến BCBP của 500 công ty, áp dụng theo chuẩn mực SFAS 131. Mục tiêu đưa ra đầu tiên là để xác định cách mà các công ty tuân thủ theo các tiêu chuẩn trọng yếu của SFAS 131. Mục tiêu thứ 2 là để đánh giá liệu các thông tin công khai theo địa lý của các khu vực nước ngoài, được các công ty cung cấp theo SFAS 131 có mang lại những thông tin hiệu quả hơn so với việc áp dụng theo chuẩn mực SFAS 14. Kết quả cho thấy, có sự khác biệt đáng kể giữa các công ty theo cách xác định mức độ trọng yếu. Phần lớn các công ty công bố theo cấp độ quốc gia sử dụng ngưỡng định lượng dưới 10%. Kết quả thứ 2 cho thấy, phần lớn các công ty cung cấp thông tin theo SFAS 131 tốt hơn so với SFAS 14. Berger and Hann (2003) nghiên cứu ảnh hưởng của những tiêu chuẩn mới trên báo cáo bộ phận, được ban hành bởi Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Hoa Kỳ (FASB) trên các thông tin và giám sát của môi trường. Tác giả so sánh về số lượng bộ phận khi trình bày theo chuẩn mực cũ SFAS 14 và chuẩn mực mới ban hành SFAS 131, xem có tăng hay giảm về số lượng bộ phận. Kết quả thấy rằng SFAS 131 tăng số lượng bộ phận báo cáo và cung cấp thông tin chi tiết hơn. Pardal and Morais (2011) bài nghiên cứu làm theo phương pháp định lượng, nghiên cứu về mức độ công bố thông tin sau năm đầu tiên áp dụng IFRS8 và số lượng các khoản mục được báo cáo của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tây Ban Nha. Kết quả cho thấy bộ phận hoạt động chủ yếu dựa vào ngành nghề kinh doanh, nhưng bộ phận địa lý lại được phân tách ra nhiều bộ phận hơn. Quy mô công ty
  18. 9 có tác động cùng chiều, tỷ suất lợi nhuận và danh sách liệt kê công ty quốc tế có tác động ngược chiều. Lucchese and Di Carlo (2011) dữ liệu được lấy từ năm 2008 đến năm 2010 của 64 công ty niêm yết tại Italian, với mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động đến mức độ tự nguyện công bố thông tin trên báo cáo bộ phận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công ty niêm yết tại Italia ít thay đổi cách trình bày các thông tin bộ phận quản trị mà chỉ mới thể hiện được trên lý thuyết. Hình thức sở hữu, rủi ro thị trường và tỷ suất lợi nhuận, cấu trúc tài chinh là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày thông tin báo cáo bộ phận. Bugeja et al. (2015) mục tiêu của bài nghiên cứu là khảo sát mức độ ảnh hưởng của phương thức quản lý đến báo cáo bộ phận, khảo sát xem liệu có sự gia tăng về số lượng báo cáo bộ phận, sau khi đã thông qua các tiêu chuẩn kế toán mới hay không. Kết quả cho thấy, cả 2 chuẩn mực đều dẫn đến các công ty tiết lộ một số lượng lớn các bộ phận, và IFRS 8 thì dẫn đến việc giảm số lượng công bố các khoản mục trên BCBP. Aleksanyan and Danbolt (2015) bài nghiên cứu với mục tiêu xem xét mức độ ảnh hưởng các chuẩn mực SSAP 25, IAS 14R và IFRS 8 đến số lượng báo cáo theo lĩnh vực kinh doanh và địa lý của nước Anh. Ngoài ra, tác giả khảo sát các quốc gia trên khu vực, để đo lường mức độ ảnh hưởng của việc áp dụng từng chuẩn mực tới các khu vực địa lý được xác định, và để xem xét các tiêu chuẩn của chuẩn mực đó, ảnh hưởng như thế nào đến loại bộ phận và số lượng thông tin kế toán được công bố trên BCBP. Kết quả tác giả thấy rằng, mặc dù các công ty tiết lộ số lượng lớn thông tin bộ phận theo IFRS 8 và IAS 14R (hơn SSAP 25), các tiêu chuẩn gần đây đã mang lại một sự giảm đáng kể trong việc công bố thông tin theo khu vực địa lý. Số lượng dữ liệu thông tin, kết quả bộ phận công bố theo khu vực địa lý là một trong những loại dữ liệu quan trọng nhất đối với người sử dụng.
  19. 10 1.2 Các bài nghiên cứu trong nước Đề tài về chất lượng thông tin báo cáo bộ phận trong nước cũng có các bài nói về chất lượng báo cáo bộ phận, nhưng cách tính vẫn là đếm số lượng các khoản mục. Như luận văn đã trình bày ở trên, các bài nghiên cứu này cũng mới chỉ đánh giá được một khía cạnh của chất lượng BCBP, mà chưa có được cái nhìn toàn diện về cả mặt nội dung và hình thức. Vì thế, luận văn nhận định đến thời điểm này ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về đề tài này, nghiên cứu chủ yếu cũng là nghiên cứu liên quan đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận. Các bài nghiên cứu tiêu biểu như: Nguyễn Thị Phương Thúy (2011) bài nghiên cứu này tác giả tuy có biến phụ thuộc là số logarit của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo bộ phận của các công ty (chất lượng thông tin báo cáo bộ phận), nhưng luận văn nhận thấy đây vẫn nói về vấn đề số lượng chứ không phải chất lượng, vì nó được đo lường thông qua logarit của số lượng chỉ tiêu được báo cáo cho mỗi bộ phận hoạt động. Các biến độc lập gồm: Quy mô công ty, quyền sở hữu phân tán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng. Mẫu được lấy từ báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2013 của 118 công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Trong đó, 48 công ty lập BCBP và 70 công ty không lập BCBP. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là nhằm hoàn thiện báo cáo bộ phận trong kế toán Việt Nam, theo hướng phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế. Kết quả cho thấy tỷ suất lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, độ phân tán quyền sở hữu có tương quan ngược chiều với việc trình bày thông tin báo cáo bộ phận 2 biến còn lại, quy mô công ty và công ty kiểm toán không có sự tương quan với biến phụ thuộc. Nguyễn Thị Kim Nhung (2013) với mục tiêu mô tả thực trạng lập trình bày báo cáo bộ phận, đánh giá mức độ tuân thủ với quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam về báo cáo bộ phận các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, xác định một số các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập báo cáo bộ phận tại công ty niêm yết Việt Nam. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng. Biến phụ thuộc gồm: mức độ
  20. 11 trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập: Quy mô công ty, đòn bảy tài chính, thời gian hoạt động, mức tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo. Bài nghiên cứu thu thập từ BCTC đã kiểm toán của 176 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012, trong đó có 124 công ty trình bày BCBP, 52 công ty không trình bày BCBP. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến thời gián hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, công ty kiểm toán và lĩnh vực kinh doanh công nghiệp chế biến là có sự tương quan với biến phụ thuộc và có ý nghĩa thống kê. Trần Thị Thúy An (2013) tác giả sử dụng phương pháp phân tích đối chiếu so sánh, thống kê mô tả, kiểm định tương quan giữa các biến với mục tiêu tìm hiểu thực trạng báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết tại sở GDCK, xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc trình bày báo cáo bộ phận theo VAS 28. Biến phụ thuộc: Chất lượng báo cáo bộ phận, số lượng báo cáo bộ phận. Ở bài nghiên cứu này, biến phụ thuộc cũng có nghiên cứu về chất lượng báo cáo bộ phận. Tuy nhiên, cũng như bài nghiên cứu trước, đo lường chất lượng bộ phận nhưng lại bằng cách đếm số lượng khoản mục báo cáo dựa trên tổng số các mục chính yếu và thứ yếu (đếm mức độ công bố thông tin), biến độc lập gồm quy mô công ty, mức phân tán quyền sở hữu, kiểm toán, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận. Mẫu được lấy năm 2012, từ BCTC đã kiểm toán của 288 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM. Kết quả cho thấy có sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau. Tất cả biến độc lập không có sự tương quan với biến phụ thuộc. Lê Thị Hà (2015) với biến phụ thuộc là mức độ trình bày báo cáo bộ phận, biến độc lập gồm quy mô công ty, chât lượng công ty kiểm toán, số năm hoạt động, tỷ suất lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, mức độ tăng trưởng doanh thu, hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động công nghiệp. Bài nghiên cứu theo phương pháp định lượng, mẫu được lấy từ 140 công ty có BCTC đã được kiểm toán năm 2013, và có trình bày BCBP được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM. Mục tiêu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ trình bày báo cáo bộ phận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0