Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 2
download
Thông qua kết quả thu được từ việc chạy mô hình hồi quy dữ liệu bảng, tác giả rút ra kết luận rằng rủi ro thanh khoản chịu sự tác động nghịch chiều từ quy mô tổng tài sản của ngân hàng và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có ảnh hưởng cùng chiều lên rủi ro thanh khoản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ RIÊNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ RIÊNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS PHẠM VĂN NĂNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Riêng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT1 DANH MỤC BẢNG BIỂU2 MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu...............................................................................................................2 5. Tổng quan về tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài ..................3 6. Những đóng góp của đề tài ...........................................................................................................5 7. Kết cấu của đề tài ..........................................................................................................................6 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................................................................7 1.1. Thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại ..................................................................................7 1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng thƣơng mại.....................................................................7 1.1.2. Cung-cầu thanh khoản ngân hàng thƣơng mại ......................................................................8 1.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thƣơng mại ...............................................................................9 1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ngân hàng thƣơng mại ...........................................................9 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản NHTM ...............................................................11 1.3. Quản trị rủi ro thanh khoản .....................................................................................................13 1.4. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản ...................................................................................14 1.5. Đo lƣờng rủi ro thanh khoản ...................................................................................................15 1.5.1. Phƣơng pháp tiếp cận nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản ...............................16 1.5.2. Đo lƣờng rủi ro thanh khoản thông qua các chỉ số thanh khoản .....................................16 1.5.3. Phƣơng pháp khe hở tài trợ ...................................................................................................18 1.6. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản NHTM ........................19 KẾT LUẬN CHƢƠNG I ........................................................................................................................22
- CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM .......................................................................23 2.1. Tổng quan về tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong những năm gần đây ........................................................................................................................................23 2.1.1 Tổng quan về hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..............................23 2.1.2. Thực trạng rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013 .........26 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .............................................................................................................................................31 2.2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam .........................................................................................................................................31 2.2.2. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................................................33 2.2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu ...............................................................................................43 KẾT LUẬN CHƢƠNG II .......................................................................................................................49 CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................50 3.1. Đối với ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ....................................................................................50 3.1.1. Về chính sách tăng vốn, tăng tài sản, quản trị tài sản-nguồn vốn ngân hàng trong thời gian vừa qua. ...........................................................................................................................................50 3.1.2. Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn .......................................................................................51 3.1.3. Đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa Tài sản có và Tài sản nợ ............................................................51 3.1.4. Tăng cƣờng công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô .....................................................52 3.1.5. Đẩy mạnh công tác huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn huy động ..............................52 3.1.6. Tăng cƣờng công tác thấm định khách hàng và công tác kiếm toán .....................................53 3.1.7. Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp ........................53 3.1.8. Nâng cao công tác quảng bá hình ảnh, thƣơng hiệu ngân hàng ............................................54 3.1.9. Xây dựng cơ chế chuyển vốn nội bộ hợp lý ..........................................................................54 3.1.10. Thực hiện liên kết hệ thống .................................................................................................55 3.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc ...................................................................56 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo tính hiệu quả trong công tác ........................56 3.2.2. Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng thƣơng mại ...........................................................................56 3.2.3. Tăng cƣờng và nâng cao công tác giám sát từ xa hoạt động của các NHTM .......................57 3.2.4. Khoanh vùng các NHTM yếu thanh khoản...........................................................................58
- 3.2.5. Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc ..................................58 KẾT LUẬN CHƢƠNG III......................................................................................................................60 KẾT LUẬN .............................................................................................................................................61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải CAR Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ETA Tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn FGAP Khe hở thanh khoản trên tổng tài sản GDP Tổng sản phẩm quốc nội IMF Quỹ tiền tệ quốc tế INF Tỷ lệ lạm phát NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTW Ngân hàng Trung ƣơng ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu SIZE Quy mô tổng tài sản TCTD Tổ chức tín dụng TLA Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản TSC Tài sản có TSN Tài sản nợ
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục Bảng Bảng 2.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................. 33 Bảng 2.2. Kết quả ƣớc lƣợng với mô hình Pooled khi không có các nhân tố bên ngoài hệ thống ngân hàng ........................................................................................................ 36 Bảng 2.3. Kết quả ƣớc lƣợng với mô hình Pooled khi có các nhân tố bên ngoài hệ thống ngân hàng ............................................................................................................. 37 Bảng 2.4. Kết quả ƣớc lƣợng với mô hình FEM ........................................................... 38 Bảng 2.5. Kết quả ƣớc lƣợng với mô hình REM ........................................................... 39 ......................................................................... 41 ớc lƣợng với mô hình REM khi đã loại bỏ biến thừa .................... 42 Bảng 2.8. Quy mô tổng tài sản các NHTM giai đoạn 2007-2013 ................................. 46 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1. Tổng tài sản của một số NHTM Việt Nam qua các năm………………...30 Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay của một số NHTM Việt Nam qua các năm………….35 Biểu đồ 2.3. Vốn tự có của một số NHTM Việt Nam qua các năm…………………..36
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của bất kỳ ngân hàng thƣơng mại nào. Thanh khoản của ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách hàng và khả năng bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro. Một khi rủi ro thanh khoản xảy ra, tùy vào mức độ và sức lan truyền, có thể làm ngƣng trệ hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại. Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng là phải đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong thế giới ngày nay, nhiều ngân hàng đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Khả năng thanh khoản không hợp lý là dấu hiệu đầu tiên của tình trạng bất ổn về tài chính. Cùng với sự phát triển của thị trƣờng tài chính, cơ hội và rủi ro trong quản trị thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại cũng gia tăng tƣơng ứng. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc kế hoạch đƣợc nhu cầu thanh khoản bằng các phƣơng pháp mang tính ổn định và chi phí thấp để tài trợ cho hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại trong thế giới cạnh tranh ngày càng gia tăng. Với tốc độ tăng trƣởng khá cao và vị thế ngày càng đƣợc khẳng định trên trƣờng quốc tế, Việt Nam đang là điểm đến của các dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Đóng góp vào thành công đó, không thể không kể đến ngành ngân hàng, đƣợc xem là mạch máu của nền kinh tế Trong thời gian vừa qua, trƣớc những tác động tiêu cực của sự bất ổn nền kinh tế vĩ mô và các cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, thanh khoản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Điều này không chỉ gây ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động đến thị trƣờng tiền tệ và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- 2 Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng của công tác quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng cũng nhƣ thấy đƣợc tính cấp thiết của việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của NHTM mà tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Tìm ra những nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. - Đo lƣờng mức độ tác động của từng biến nhân tố đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam để từ đó xác định các nhân tố quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp tác động các nhân tố ảnh hƣởng tích cực đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu dùng để thực hiện nghiên cứu đƣợc thu thập từ báo cáo tài chính của 14 ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2007 đến 2013. Các dữ liệu về kinh tế vĩ mô đƣợc thu thập từ nguồn dữ liệu của IMF. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài của mình tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- 3 - Phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam từ 2007 đến 2013. - Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng nhằm kiểm định và nhận diện các nhân tố thông qua các giá trị, độ tin cậy, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. 5. Tổng quan về tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài Vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh khoản là một trong những mối quan tâm hàng đầu của nhiều ngân hàng trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về những nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của NHTM và cũng đã có những kết luận có giá trị. Trong bài nghiên cứu “Những nhân tố vi mô và vĩ mô tác động đến thanh khoản của các NHTM ở Anh”1 của Valla và Saes-Escorbiac (2006), các tác giả cho rằng thanh khoản ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố sau: Lợi nhuận ngân hàng (-), Xác suất có đƣợc sự hỗ trợ từ ngƣời cho vay cuối cùng (-), Tăng trƣởng tín dụng. (-), Quy mô của ngân hàng(-), Tăng trƣởng tổng sản phẩm trong nƣớc (-), Lãi suất ngắn hạn, nói lên hiệu quả của chính sách tiền tệ (-) Bài nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định rủi ro thanh khoản của các ngân hàng từ các nền kinh tế mới nổi”2 với việc phân tích hồi quy dữ liệu bảng của Bunda và Desquilbet (2008) cho rằng rủi ro thanh khoản của các ngân hàng đƣợc giả định 1 Valla and Saes-Escorbiac, (2006), Bank-specific and macroeconomic determinants of liquidity of English banks 2 Bunda and Desquilbet, (2008), Determinants of liquidity risk of banks from emerging economies, working paper
- 4 phụ thuộc vào hành vi của các ngân hàng, thị trƣờng, môi trƣờng kinh tế vĩ mô và chế độ tỷ giá hối đoái, cụ thể là vào các yếu tố sau: - Tổng tài sản đo lƣờng kích thƣớc của ngân hàng (-) - Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tài sản đo lƣờng an toàn vốn (+) - Lãi suất cho vay (-) - Tỷ lệ chi tiêu công trên tổng sản phẩm trong nƣớc (+) - Tỷ lệ lạm phát (+) - Khủng hoảng tài chính.(-) - Chế độ tỷ giá hối đoái Bài nghiên cứu “Mối quan hệ giữa vốn, thanh khoản và rủi ro trong ngân hàng thương mại”3 của 2 tác giả Tamara Kochubey và Dorota Kowalczyk (2014) chỉ ra rằng các NHTM Mỹ phối hợp đồng thời những điều chỉnh ngắn hạn về vốn, rủi ro và thanh khoản ở 2 giai đoạn trƣớc và trong suốt thời kỳ khủng hoảng. Theo đó, trong giai đoạn trƣớc khủng hoảng, những điều chỉnh ngắn hạn trong nguồn vốn có tác động nghịch chiều lên những điều chỉnh rủi ro trong ngắn hạn và ngƣợc lại, một sự gia tăng trong việc chấp nhận rủi ro làm giảm tỷ lệ vốn của ngân hàng và gia tăng các chỉ số thanh khoản. Trong giai đoạn khủng hoảng xảy ra, các ngân hàng cắt giảm các rủi ro có thể xảy ra, tiến hành giảm rủi ro của danh mục tài sản, danh mục cho vay khi nguy cơ các tỷ lệ vốn sụt giảm. Bài nghiên cứu cũng kết luận rằng, một sự gia tăng rủi ro sẽ gây ra một sự sụt giảm về tỷ lệ vốn, cũng nhƣ thanh khoản ngân hàng và những điều chỉnh về vốn có mối quan hệ nghịch chiều với nhau. Trong bài nghiên cứu “Những nhân tố tác động đến thanh khoản của các Ngân hàng thương mại Slovakia”4 của Pavla Vodova (2011) cũng đã có nhiều kết 3 Tamara Kochubey and Dorota Kowalczyk, (2014), The relationship between Capital, Liquidity and risk in Commercial Banks, working paper. 4 Pavla Vodova, (2011) Determinants of Commercial Bank’ Liquidity in the Czech Republic, working paper
- 5 luận có giá trị. Bằng việc xem xét dữ liệu của các ngân hàng thƣơng mại Slovakia cùng với dữ liệu kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2001-2010 và phân tích hồi quy dữ liệu bảng, tác giả đã kết luận rằng thanh khoản ngân hàng giảm chủ yếu là do kết quả của cuộc khủng hoảng tài chính. Các ngân hàng thƣơng mại có xu hƣớng nắm giữ những tài sản thanh khoản ít đi khi lợi nhuận ngân hàng tăng, tỷ lệ an toàn vốn cao và quy mô ngân hàng lớn, từ đó rủi ro thanh khoản của ngân hàng gia tăng. Theo đó, các biến về lãi suất (lãi suất cho vay, lãi suất giao dịch liên ngân hàng và lãi suất của chính sách tiền tệ), tỷ suất lãi suất, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ lạm phát không có tác động đáng kể lên tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Slovakia. Trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”5 của tác giả Trƣơng Quang Thông (2013) đã kết luận rằng rủ ữ ố ữ ỉ lệ ồn vố ự ế mô, tức những yếu tố ặc biệt thể hiện qua các tác động của độ trễ chính sách. 6. Những đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về thanh khoản và rủi ro thanh khoản cũng nhƣ các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản tại các NHTM Việt Nam. Do vậy, kết quả của nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định vào việc hoàn thiện khung lý thuyết về rủi ro thanh khoản. - Thông qua kết quả thu đƣợc từ việc chạy mô hình hồi quy dữ liệu bảng, tác giả rút ra kết luận rằng rủi ro thanh khoản chịu sự tác động nghịch chiều từ quy mô tổng tài sản của ngân hàng và tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản có ảnh hƣởng cùng chiều lên rủi ro 5 Trƣơng Quang Thông, 2013. Các nhân tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 276, trang 50-62
- 6 thanh khoản. Kết luận này cho phép tác giả đƣa ra một số kiến nghị hữu ích trong việc quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM trong thực tế. Tuy nhiên, trái với kỳ vọng ban đầu, các nhân tố khác nhƣ tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát thì không có ý nghĩa thống kê trong việc phân tích ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản. - Bên cạnh những đóng góp tích cực thì đề tài còn tồn tại một số hạn chế. Do những hạn chế về mặt thời gian nên tác giả chƣa thể thu thập dữ liệu để đƣa vào mô hình những biến tác động về mặt chính sách, những biến vĩ mô khác nhƣ tỷ lệ thất nghiệp, chế độ tỷ giá hối đoái, lãi suất liên ngân hàng… - Trong tƣơng lai với nguồn số liệu và kiến thức sâu hơn, tác giả mong muốn hoàn thiện mô hình đo lƣờng với độ tin cậy cao hơn. Để từ đó có thể đƣa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn để tăng khả năng thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản một cách có hiệu quả hơn. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo; đề tài đƣợc bố cục theo 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng I. Tổng quan về các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Chƣơng II. Thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Chƣơng III. Các giải pháp tác động các nhân tố ảnh hƣởng tích cực đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
- 7 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Thanh khoản của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm thanh khoản ngân hàng thƣơng mại Nhƣ chúng ta đã biết, trong nhiều công trình nghiên cứu, cụm từ “thanh khoản” đã đƣợc nhiều tác giả sử dụng tuy nhiên để định nghĩa nó thì không đơn giản. Định nghĩa thanh khoản mang tính trừu tƣợng và đòi hỏi sự tƣ duy cao. Theo dòng lịch sử, thanh khoản đã song hành với sự phát triển của khái niệm tiền tệ và đã thay đổi theo quá trình mở rộng tài chính, trong một phạm vi rộng hơn, nó thay đổi theo sự cải tiến trong cấu trúc và chức năng của hệ thống tài chính. Lý thuyết tài chính cho rằng, với những bất hoàn hảo của thị trƣờng vốn, dịch chuyển nguồn vốn giữa những thành phần kinh tế trong một khoảng thời gian yêu cầu một lƣợng tài sản tài chính phi rủi ro thích hợp trong nền kinh tế: để lƣu giữ giá trị và là công cụ trao đổi đƣợc đông đảo những ngƣời tham gia trên thị trƣờng chấp nhận. Đó chính là định nghĩa tiền giấy hay tiền pháp định, tiền vừa đảm nhiệm chức năng là đơn vị hạch toán, vừa giữ chức năng là trung gian trao đổi. Ở đây đề cập đến một dạng thanh khoản truyền thống và đơn sơ nhất là thanh khoản tài sản. Lý thuyết tài chính cũng lý giải vai trò của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ là những nhà cung cấp tính thanh khoản: bởi chức năng trợ cấp những khoản vay hoặc nắm giữ những chứng khoán nợ sơ cấp đƣợc phát hành bởi các thành phần kinh tế có nhu cầu đƣợc cung cấp thêm vốn, bởi chức năng tập trung nguồn vốn từ những nhà đầu tƣ bằng cách phát hành chứng khoán nợ gián tiếp. Do sự phát triển lớn mạnh và nhất là những đặc tính trong hợp đồng của các chứng khoán nợ này nên chúng đã đƣợc chấp nhận nhƣ là một sự thay thế cho cơ sở tiền tệ hợp pháp. Điều này đã dẫn đến định nghĩa của khái niệm thanh khoản ngân hàng.
- 8 Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh6. Một tài sản đƣợc xem là thanh khoản khi đáp ứng các tiêu chí sau: có sẵn số lƣợng để mua hoặc bán, có sẵn thị trƣờng để giao dịch, có sẵn thời gian để giao dịch, giá cả hợp lý. Một nguồn vốn đƣợc gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh. Một tài sản đƣợc gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh. Trong thực tế những tài sản có tính thanh khoản cao gồm các giấy tờ có giá nhƣ: Tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, lệnh phiếu, hối phiếu…những tài sản có tính thanh khoản thấp nhƣ bất động sản, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị… 1.1.2. Cung-cầu thanh khoản ngân hàng thƣơng mại Cung thanh khoản là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng. Cung thanh khoản bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD khác, thu nhận tiền gửi từ khách hàng, khách hàng tín dụng hoàn trả các khoản gốc và lãi, bán các TSC của NHTM, vay từ thị trƣờng liên ngân hàng, thu từ các khoản nợ phải thu khác. Cầu thanh khoản: là các khoản vốn làm giảm ngân quỹ của ngân hàng, là các nhu cầu vốn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng. Cầu thanh khoản bao gồm: hoàn trả tiền gửi cho khách hàng, hoàn trả các khoản đi vay, chuyển tiền thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, chi các khoản chi phí hoạt động, chi trả các khoản nộp ngân sách nhà nƣớc, trả cổ tức, chi trả các khoản nợ khác… Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định, với các chi tiết về nguồn và sử dụng nguồn thanh khoản có thể đƣợc các nhà quản trị thiết lập để phục vụ nhu cầu quản trị thanh khoản. Theo đó, trạng thái thanh khoản ròng đƣợc xác định nhƣ sau: 6 PGS.TS. Trần Huy Hoàng, Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Lao động –Xã hội, 2011
- 9 Trạng thái thanh khoản ròng = cung thanh khoản – cầu thanh khoản Nếu cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản thì ngân hàng ở trạng thái thặng dƣ thanh khoản và ngƣợc lại ngân hàng ở trạng thái thâm hụt thanh khoản. Trạng thái thanh khoản cân bằng xảy ra khi cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản tuy nhiên điều này gần nhƣ khó xảy ra trong thực tế. Thặng dƣ hay thiếu hụt đều diễn tả tình trạng mất cân bằng của ngân hàng. Thặng dƣ thanh khoản xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, thiếu những cơ hội đầu tƣ và kinh doanh. Thặng dƣ thanh khoản cũng xảy ra khi một ngân hàng thiếu những phƣơng pháp và khả năng tiếp cận thị trƣờng, khách hàng. Các nguyên nhân khác gây ra thặng dƣ còn có: ngân hàng không khai thách hết những tài sản có khả năng sinh lời, hoặc nguồn vốn tăng trƣởng quá nhanh so với quy mô hoạt động và khả năng quản lý. Trong khi đó, thiếu hụt thanh khoản là việc ngân hàng không có đủ vốn để hoạt động. Các hậu quả của thiếu hụt thanh khoản có thể gây ra những vấn đề trầm trọng hơn cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng nhƣ việc mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, mất thị trƣờng, làm sụt giảm lòng tin của công chúng… 1.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thƣơng mại 1.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ngân hàng thƣơng mại Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm nhƣ chi trả tiền gửi, giải ngân cho vay, thực hiện chuyển khoản thanh toán, hoàn trả các khoản đi vay, chi phí nghiệp vụ và thuế, chi trả cổ tức…Nếu một NHTM mất khả năng đáp ứng các nhu cầu này thì có thể nói NHTM đã rơi vào tình trạng khó khăn thanh toán. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trƣờng hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay
- 10 mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.7 Rủi ro thanh khoản ngân hàng liên kết với khả năng đáp ứng nghĩa vụ của ngân hàng đối với ngƣời gửi tiền ở ngân hàng họ cũng nhƣ việc chuyển tiền gửi thành tiền mặt khi cần thiết và chức năng duy trì sự cân bằng giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra. Những dòng tiền này đƣợc quản lý dƣới sự điều hành và kiểm soát của ngân hàng trung ƣơng, nó đảm bảo tính sẵn có của cơ sở tiền tệ cần thiết để giữ vững sự phát triển của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với các ngân hàng thƣơng mại nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung. Trong thực tế có không ít trƣờng hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhƣng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể. Dựa vào nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản của các NHTM, có thể phân loại rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm: Rủi ro thanh khoản xuất phát từ tài sản nợ: có thể phát sinh khi ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc hạn và cả khi đến hạn nhƣng NHTM không sẵn có nguồn vốn để thanh toán, chi trả. Với một lƣợng tiền gửi đƣợc yêu cầu rút ra lớn và đột ngột buộc các NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trƣờng tiền tệ, phải huy động vốn đột xuất với chi phí vƣợt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hóa thành vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả. Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp hơn thị trƣờng hoặc vay với lãi suất cao để có lƣợng vốn khả dụng cần thiết. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ tài sản có: phát sinh liên quan đến việc thực hiện các cam kết tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Trong trƣờng hợp khách hàng vay yêu cầu NHTM thực hiện các cam kết tín dụng thì NH phải đảm bảo đủ thanh khoản để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không NH sẽ phải đối mặt với rủi ro. 7 Nguyễn Đăng Dờn, Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, Nxb Phƣơng Đông, 2010.
- 11 Tƣơng tự nhƣ rủi ro xuất phát từ tài sản nợ, NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá thấp. Rủi ro thanh khoản xuất phát từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng cũng ngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thƣờng xảy ra nhƣ các cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản. Khi đó, NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ. 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản NHTM Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đã chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong tính thanh khoản của các ngân hàng thƣơng mại trong thời gian qua. - Thứ nhất: tăng trưởng tín dụng quá nóng. Sự tăng trƣởng tín dụng quá nóng của các ngân hàng thƣơng mại đi kèm với cơ cấu đầu tƣ không hợp lý, tập trung lớn vào đầu tƣ bất động sản chạy theo lợi nhuận sẽ phát sinh rủi ro cao khi thị trƣờng đóng băng, tạo sự mất cân đối về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ do ngân hàng đã sử dụng quá nhiều nguồn vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn. Chính điều này đã tạo ra sự rủi ro thanh khoản cao đối với ngân hàng thƣơng mại. - Thứ hai: công tác dự báo và phân tích thị trường của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Các NHTM còn có tƣ tƣởng ỷ lại quá nhiều vào cơ chế nhà nƣớc, trong khi các ngân hàng nƣớc ngoài, ngoài việc chấp hành nghiêm túc các tỷ lệ an toàn còn thƣờng xuyên nghiên cứu, dự báo sát các diễn biến của thị trƣờng nên đã dự phòng vốn thanh khoản và điều chỉnh kịp thời, không bị động trƣớc những tác động thị trƣờng.
- 12 - Thứ ba: tính liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán còn yếu, tạo sự cạnh tranh không lành mạnh, đẩy lãi suất lên cao tạo khe hở cho khách hàng gửi tiền “làm giá, tăng lãi suất” hoặc rút tiền chuyển sang các NHTM khác dẫn đến làm suy yếu khả năng chống đỡ thiếu hụt thanh khoản của hệ thống. - Thứ tƣ: vấn đề quản trị thanh khoản tại các NHTM chưa tốt. Do sự yếu kém từ quản trị tài sản nợ, có của các NHTM và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu…Ngân hàng Nhà nƣớc cũng khó nắm bắt chắc chắn tình hình thanh khoản cũng nhƣ sự thay đổi lớn trong tài sản của mỗi NHTM để điều chỉnh quy định của mình. - Thứ năm: xuất phát từ phía khách hàng, đây đƣợc đánh giá là nhóm nguyên nhân khiến các ngân hàng khó có thể dùng công cụ thị trƣờng để điều tiết có hiệu quả thanh khoản của các ngân hàng. Trong điều kiện thông tin bất cân xứng, lại chƣa minh bạch, một số khách hàng (kể cả pháp nhân) đã rút tiền ra khỏi ngân hàng này và chuyển sang ngân hàng khác, dân cƣ rút tiền để mua vàng, mua đô la Mỹ để tích trữ…đã làm tăng tính bất ổn của thị trƣờng, nội và ngoại tệ, gây khó khăn cho chính khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ gửi và vay tiền tại ngân hàng. Ngoài những nguyên nhân trên, còn có nhiều nguyên nhân nhƣ: do các giao dịch bằng ngoại tệ tại các NHTM Việt Nam chủ yếu tập trung vào một loại ngoại tệ là USD; những tác động trực tiếp từ các loại rủi ro khác trong hoạt động ngân hàng cũng gây ảnh hƣởng không nhỏ tới rủi ro thanh khoản; hiện tƣợng một số tập đoàn, Tổng công ty Nhà nƣớc chuyển tiền hoặc rút tiền với khối lƣợng lớn; yếu kém trong công tác kế hoạch hóa và quản trị điều hành… 1.2.3. Ảnh hƣởng của rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự sống còn của ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thƣờng phải đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán, tức là phải đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán trong hiện tại,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn