intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Thanh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

34
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm và phân tích sâu hơn những nhân tố góp phần mang lại sự thành công cho ngân hàng trong vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng nước ta chủ động hơn trong việc trang bị cho mình những yếu tố cần thiết đáp ứng được các yêu cầu đề ra; đđưa ra các dự báo cần thiết cho năm 2019 để có cái nhìn chung nhất về diễn biến và khả năng ngân hàng nào sẽ có được cổ đông nước ngoài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH HẰNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH HẰNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH THƯ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Mọi dữ liệu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực với nguồn gốc rõ ràng, xuất phát điểm của đề tài đến từ tình hình thực tế và sự cần thiết trong quá trình hoạt động, phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và khối các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 04 năm 2019 Tác giả Trần Thị Thanh Hằng
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA NGHIÊN CỨU ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI........................................................................1 1.1. Lí do chọn đề tài................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..............................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 1.6. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................4 1.7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................5 Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................................................................................................7 2.1. Tổng quan lý thuyết về hoạt động góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam........................................................................................7 2.1.1. Dưới góc nhìn từ đầu tư nước ngoài .......................................................7 2.1.2. Hoạt động góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam ..................................................................................................9 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm và giả thuyết nghiên cứu ..................................10 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................15
  5. CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2018...........................................................................................16 3.1. Tổng quan tình hình hoạt động của các TCTD Việt Nam và hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2012-2018 .......................................................16 3.1.1. Tình hình hoạt động của các TCTD Việt Nam .....................................16 3.1.2. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ......18 3.2. Thực trạng hoạt động góp vốn của NĐTNN vào ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ..................................................................................................21 3.2.1. Sơ lược về tình hình hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 ...........................................................................................21 3.2.2. Thực trạng hoạt động góp vốn của NĐTNN vào ngân hàng TMCP Việt Nam 26 3.3. Đánh giá chung về hoạt động góp vốn của NĐTNN vào ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 .................................................................................30 3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................30 3.3.2. Những mặt hạn chế ...............................................................................31 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..........................................................31 Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................32 CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...................................................................................................................................33 4.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................33 4.2. Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................35 4.3. Báo cáo kết quả nghiên cứu ............................................................................36 4.3.1. Mô tả bộ dữ liệu ....................................................................................36 4.3.2. Phân tích hồi quy nhị phân Binary Logistic .........................................37
  6. 4.3.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu ............................................................42 4.3.3.1. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình (Kiểm định Omnibus) .......42 4.3.3.2. Kiểm định mức độ giải thích của mô hình.........................................42 4.3.3.3. Kiểm định mức độ dự báo tính chính xác của mô hình .....................42 4.3.4. Vận dụng mô hình cho mục đích dự báo trong năm 2019....................43 Tóm tắt chương 4 ....................................................................................................45 CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THAM GIA GÓP VỐN CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ..................................................................................46 5.1. Định hướng phát triển chung cho ngành ngân hàng Việt Nam của Chính phủ giai đoạn 2018-2025 ..................................................................................................46 5.2. Định hướng chiến lược thu hút nhà đầu tư nước ngoài của Chính phủ giai đoạn 2018-2030 .........................................................................................................47 5.3. Giải pháp nâng cao khả năng tham gia góp vốn của NĐTNN vào các ngân hàng TMCP Việt Nam ..............................................................................................48 5.3.1. Giải pháp nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ..................................48 5.3.2. Giải pháp phát triển hoạt động trên thị trường liên ngân hàng .............52 5.4. Một số khuyến nghị ........................................................................................54 5.5. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................55 Tóm tắt chương 5 ....................................................................................................56 KẾT LUẬN ..............................................................................................................57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính CĐNN Cổ đông nước ngoài NĐTNN Nhà đầu tư nước ngoài NHNN Ngân hàng Nhà nước TMCP Thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng TCTK Tổng cục Thống kê TMCP Thương mại cổ phần M&A Mergers and Acquisitions Sáp nhập và mua lại UBGSTCQG Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU STT TÊN BẢNG TRANG Bảng 3.1. Tỷ lệ sở hữu chung của CĐNN tại các ngân hàng 1 27 TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Bảng 3.2. Cổ đông chiến lược của một số ngân hàng TMCP 2 29 Việt Nam giai đoạn 2012-2018 3 Bảng 4.1. Thống kê mô tả bộ dữ liệu 37 4 Bảng 4.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu 38 Bảng 4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy hai biến độc lập 5 41 SERVICE và INTERBANK 6 Bảng 4.4. Kiểm định Omnibus 42 7 Bảng 4.5. Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình 42 8 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định mức độ dự báo của mô hình 43 9 Bảng 4.7. Kết quả dự báo của mô hình trong năm 2019 44
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ STT TÊN HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ TRANG Hình 3.1. Tỷ trọng cung ứng vốn cho nền kinh tế giai đoạn 2012- 1 16 2018 2 Hình 3.2. Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2012-2018 17 3 Hình 3.3. Hiệu quả sinh lời của hệ thống TCTD giai đoạn 2012-2018 18 Hình 3.4. Tổng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài giai đoạn 4 19 2012-2018 Hình 3.5. Giá trị danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài 5 19 giai đoạn 2012-2018 Hình 3.6. Quy mô tổng tài sản, tổng cho vay và vốn chủ sở hữu của 6 các ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 23 Hình 3.7. Chỉ tiêu về ROA, ROE và nợ xấu của các ngân hàng 7 TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 24 Hình 3.8. Thu nhập hoạt động và lợi nhuận từ dịch vụ của các ngân 8 25 hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018 Hình 3.9. Tổng cho vay và đi vay của các ngân hàng TMCP trên thị 9 26 trường liên ngân hàng giai đoạn 2012-2018 10 Hình 4.1. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 33
  10. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA NGHIÊN CỨU Có được nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là một giải pháp mang lại hiệu quả thiết thực cho các ngân hàng Việt Nam trong việc nâng cao năng lực tài chính, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Vậy làm thế nào để có được cổ đông nước ngoài? Nghiên cứu này tìm ra và phân tích những nhân tố giúp cho một ngân hàng thương mại cổ phần có được sự thành công trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể và đưa ra dự báo cần thiết cho năm 2019. Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả đã thống kê và thu thập dữ liệu báo cáo của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2012-2018 để tính toán các biến cho mô hình nghiên cứu. Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic với sự hỗ trợ từ phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics. Kết quả cho thấy, có hai thành phần tác động đến quyết định của nhà đầu tư nước ngoài đó là Thu nhập thuần từ dịch vụ trên tổng thu nhập hoạt động và Số dư ròng liên ngân hàng trên tổng tài sản của ngân hàng. Nghiên cứu này giúp các ngân hàng có sự chủ động nếu muốn có được cổ đông nước ngoài, đặc biệt là cổ đông chiến lược. Đồng thời góp thêm tài liệu để sinh viên nghiên cứu các đề tài có liên quan và thêm cơ sở lý luận cho những nghiên cứu về sau thuộc lĩnh vực này. Từ khóa: Nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng thương mại cổ phần, cổ đông chiến lược, binary logistic.
  11. ABSTRACT Investment by foreign investors is one of the measures improving bank’s financial status, technology and bank management. How to get foreign shareholders is the question that many banks concern about. The research will find and analysis the factors leading to the success of Joint Stock Commercial Bank in getting investment by Foreign investors. So that, I will suggest some detail methods also forecasts in 2019. The research based on the financal statement data and some related reports from Joint Stock Commercial Banks from 2012 to 2018 in order to use for the research model. Additionally, binary logistic regression analysis is used in the research. From the regression results, there are two factors affecting to the decision of foreign investors, Proportion of income from services on total operating income (SERVICE) and Net interbank net balance (INTERBANK). This study helps banks take the initiative if they want to acquire foreign shareholders, especially strategic shareholders. At the same time, this study also contributes more materials for students to study related topics and add a theoretical basis for later studies in this field. Keywords: Foreign investors, Joint Stock Commercial Bank, strategic shareholders, binary logistic.
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1. Lí do chọn đề tài Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, hợp tác đa phương đã cho thấy một vai trò ngày càng quan trọng trong tiến trình nâng cao vị thế đất nước, góp phần đưa kinh tế Việt Nam sánh vai cùng bạn bè quốc tế. Và tính tới thời điểm hiện tại, Việt Nam đã gia nhập được 63 tổ chức trên trường quốc tế. Điển hình là các tổ chức kinh tế lớn thế giới như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN (Năm 1995), Diễn đàn hợp tác kinh tế Á-Âu – ASEM (Năm 1996), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương – APEC (Năm 1998), Tổ chức thương mại thế giới – WTO (Năm 2006), Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương – TPP (Năm 2015). Không chỉ dừng lại ở đó, nước ta còn có quan hệ hợp tác với trên 500 tổ chức phi Chính phủ đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Tiến trình này đã mang lại những thành tựu nhất định, bên cạnh vấn đề nâng cao tiềm lực chính trị, tăng trưởng kinh tế đất nước, tiếp thu được nhiều thành tựu khoa học công nghệ hiện đại cùng kinh nghiệm quản lý, … còn có vấn đề đang nhận được nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp, cơ quan trong nước đó là thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Thực tế cho thấy rằng, dòng vốn từ nước ngoài đầu tư vào nước ta đang ngày càng tăng, đây là một dấu hiệu tốt cho quá trình phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, song song với những mặt đạt được nó cũng đặt ra nhiều thách thức về phía ta. Đó là, làm sao để tối ưu hóa nguồn vốn này vào mục đích phát triển kinh tế, nâng cao vị thế để có thể chọn lọc nhà đầu tư phù hợp chứ không phải bất kỳ nhà đầu tư nào ta cũng chấp nhận, và cuối cùng là hạn chế rủi ro thấp nhất có thể. Đây là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn nữa khi mà quá trình hội nhập kinh tế tương lai sẽ diễn ra sâu hơn, rộng hơn và đa dạng hơn. Về phía các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng, hội nhập kinh tế quốc tế tuy mang lại cho ta nhiều cơ hội nhưng cũng đi kèm không ít thách thức, dễ thấy nhất chính là vấn đề cạnh tranh. Cạnh tranh không chỉ đơn thuần xảy ra giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn là cạnh tranh
  13. 2 giữa các ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài khi mà các cam kết mở cửa đã tạo điều kiện cho họ gia nhập vào thị trường Việt Nam và có được môi trường cạnh tranh bình đẵng với các ngân hàng khác trong nước. Do đó, vấn đề cấp thiết cần được giải quyết ở đây chính là làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong nước, không chỉ riêng tại thị trường Việt Nam mà các ngân hàng cần có tầm nhìn xa hơn nữa là ra được thị trường quốc tế. Mặt khác, thời gian qua ta có thể thấy được lộ trình tăng vốn mà Chính phủ đã đặt ra cho phía các ngân hàng thương mại Việt Nam là 3,000 tỷ đồng vào năm 2010 theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP. Sau đó là Quyết định 2020/QĐ-NHNN thành lập Ban soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 141/2006/NĐ-CP, theo đó hướng sửa đổi này là nâng vốn pháp định của các ngân hàng thương mại lên 5,000 tỷ đồng trong năm 2012 và sau đó là lên 10,000 tỷ đồng trong năm 2015. Nhưng điều kiện thực tế cho thấy diễn biến tình hình kinh tế không khả quan nên chưa thực hiện được hướng đi này. Thay vào đó, định hướng tới năm 2020 của Chính phủ là tất cả các ngân hàng thương mại cơ bản đạt được mức vốn tự có theo chuẩn mực Basel II, với chuẩn mực này rủi ro sẽ được lượng hóa thành con số cụ thể và nhiệm vụ của ngân hàng là chuẩn bị mức vốn đủ để bù đắp được rủi ro này. Đây là một sự chuẩn bị nền tảng để ngân hàng có thể ứng phó được trước những biến động khôn lường của thị trường tài chính. Qua đó ta có thể thấy được quyết tâm cùng kỳ vọng mà Chính phủ đặt ra ở hiện tại và giai đoạn tới là sự ổn định, lành mạnh của hệ thống tài chính. Các ngân hàng thương mại cần có động thái chuẩn bị cho mình những bước đi cần thiết để có thể đáp ứng được các yêu cầu đặt ra nếu muốn trụ vững và cạnh tranh được với đối thủ trong và ngoài nước trước áp lực cạnh tranh gay gắt như hiện tại. Xuất phát từ những khó khăn cùng thách thức nêu trên, một trong những giải pháp đã cho thấy được hiệu quả thiết thực mà nó mang lại chính là ngân hàng đi tìm kiếm cho mình các đối tác nước ngoài, đặc biệt là đối tác chiến lược để nhận được sự đầu tư từ họ. Vậy ngân hàng cần làm gì để thu hút được sự đầu tư góp vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài? Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi này, tác giả đã chọn đề tài
  14. 3 “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” để tiến hành hoạt động nghiên cứu của mình. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Một là, tìm và phân tích sâu hơn những nhân tố góp phần mang lại sự thành công cho ngân hàng trong vấn đề thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng nước ta chủ động hơn trong việc trang bị cho mình những yếu tố cần thiết đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Hai là, đưa ra các dự báo cần thiết cho năm 2019 để có cái nhìn chung nhất về diễn biến và khả năng ngân hàng nào sẽ có được cổ đông nước ngoài. Câu hỏi nghiên cứu: Thứ nhất, nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam? Thứ hai, giải pháp giúp các ngân hàng TMCP trong nước có được cổ đông nước ngoài là gì? Khả năng các ngân hàng TMCP có được cổ đông trong năm 2019 ra sao? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng TMCP Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu trong hệ thống 29 ngân hàng TMCP Việt Nam giai đoạn 2012-2018. 1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam là một vấn đề cần thiết để biết được nhà đầu tư ngoại quan tâm đến khía cạnh nào nhiều hơn khi thực hiện quyết
  15. 4 định đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân hàng có sự chủ động để chuẩn bị cho mình nếu muốn có được cổ đông nước ngoài, đặc biệt là các cổ đông chiến lược. Góp thêm tài liệu để sinh viên nghiên cứu các đề tài có liên quan và thêm cơ sở lý luận cho những nghiên cứu về sau thuộc lĩnh vực này. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê: Để thực hiện mô hình nghiên cứu nhằm tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam, tác giả đã thống kê danh sách các ngân hàng TMCP còn hoạt động và thu thập dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch của những ngân hàng này. Như các chỉ số về lợi nhuận, tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu,… để tính toán các biến cần có cho việc thực hiện mô hình nghiên cứu. Danh sách các ngân hàng TMCP được lấy từ website của NHNN Việt Nam và các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch thì được tác giả lấy từ website của các ngân hàng này. Phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic với sự hỗ trợ từ phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics cho tập dữ liệu tác giả đã thu thập và tính toán được. 1.6. Những đóng góp mới của đề tài Trong bài nghiên cứu này, tác giả đề cập đến những lý thuyết cơ bản về hoạt động góp vốn của NĐTNN vào các doanh nghiệp trong nước nói chung và ngân hàng nói riêng làm cơ sở để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này trong hệ thống các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2012-2018. Từ các dữ liệu thu thập được, tác giả xây dựng mô hình hồi quy Binary Logistic về nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam dựa trên phần mềm IBM SPSS Statistics. Kết quả có được từ mô hình hồi quy sẽ là cơ sở nền tảng để tác giả xây dựng các giải pháp cho các ngân hàng TMCP trong nước chủ động hơn trước vấn đề tìm kiếm đối tác và có được đối tác đầu tư từ nước ngoài. Qua đó mỗi ngân hàng sẽ biết mình cần chuẩn bị gì để đáp ứng được
  16. 5 những yêu cầu từ các nhà đầu tư nước ngoài và sau đó là tiến trình chọn lọc lại đối tác. Đồng thời, kết quả từ phân tích hồi quy cùng những dữ liệu tài chính có được từ các ngân hàng tác giả tiến hành tính toán và đưa ra dự báo cho năm tiếp theo để người đọc phần nào có cái nhìn chung nhất về khả năng có được cổ đông nước ngoài mỗi ngân hàng ra sao và của ngân hang nào cao hơn ngân hàng nào. 1.7. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. Chương 3: Thực trạng hoạt động góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2012-2018. Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Chương 5: Giải pháp nâng cao khả năng tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Tóm tắt chương 1 Ở chương này, tác giả đề cập đến tính cấp thiết cần có một nghiên cứu cụ thể cho thực trạng vấn đề đang ngày càng được quan tâm không chỉ của các cấp, cơ quan ban ngành mà còn của các doanh nghiệp nói chung, ngân hàng thương mại trong nước nói riêng đó là vấn đề thu hút sự tham gia góp vốn của NĐTNN vào ngân hàng TMCP Việt Nam. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Binary Logistic với sự hỗ trợ từ phần mềm thống kê IBM SPSS Statistics cho tập dữ liệu tác giả đã thu thập và tính toán được, tác giả đã tìm ra và phân tích sâu hơn các nhân tố tác động đến sự tham gia góp vốn này, từ đó đưa ra các dự báo cho năm
  17. 6 2019 cùng những giải pháp nâng cao khả năng ngân hàng có được cổ đông nước ngoài ở những năm sau, đặc biệt là cổ đông chiến lược.
  18. 7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.1. Tổng quan lý thuyết về hoạt động góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam 2.1.1. Dưới góc nhìn từ đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài (Foreign investment): “là khái niệm dùng để chỉ các khoản đầu tư của cư dân (Cá nhân, công ty, định chế tài chính, chính phủ, tổ chức quốc tế) thuộc các nền kinh tế nước ngoài vào nền kinh tế trong nước và của cư dân trong nước ra nước ngoài” (Nguyễn Văn Ngọc, 2006). Với định nghĩa này thì đầu tư nước ngoài được hiểu bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài và đầu tư từ nước ngoài vào. Theo đó, hoạt động góp vốn của NĐTNN vào các ngân hàng TMCP là hoạt động đầu tư từ nước ngoài vào. Trong hệ thống các văn bản pháp luật Việt Nam thì hoạt động đầu tư nước ngoài được đề cập đến như sau: Theo Luật đầu tư (2005): “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”. Và nêu rõ “Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam”. Theo Luật Đầu tư (2014): Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư mà trong đó, nhà đầu tư nước ngoài (Bao gồm tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài và cá nhân có quốc tịch nước ngoài) đầu tư vào các tổ chức kinh tế trong nước bằng việc góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp. Trong đó cũng có quy định rõ “Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.” Có hai hình thức đầu tư nước ngoài:
  19. 8 Một là, đầu tư trực tiếp: “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. (Luật Đầu tư, 2005). Đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng được hiểu là hình thức đầu tư mà ở đó, nhà đầu tư của một nước (tức nước chủ đầu tư) có tài sản tại nước khác (tức nước thu hút đầu tư) và quyền quản lý tài sản này. (Tổ chức thương mại thế giới – WTO, 1994). Hay như đầu tư trực tiếp là hạn mục đầu tư quốc tế phản ánh sự quan tâm đến lợi ích lâu dài của một tổ chức trong một nền kinh tế (tức nhà đầu tư) đối với một doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu dài ở đây chính là sự tồn tại mối quan hệ bền chặt giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp, và cả mức độ ảnh hưởng đáng kể của nhà đầu tư vào doanh nghiệp. (Quỹ tiền tệ Quốc tế – IMF, 2007). Hai là, đầu tư gián tiếp: “Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư”. (Luật Đầu tư, 2005). Định nghĩa từ một số tổ chức khác về đầu tư gián tiếp cũng mang ý nghĩa tương tự, nhấn mạnh đến yếu tố “không trực tiếp tham gia quản lý”. Từ các định nghĩa trên, có thể thấy hoạt động góp vốn của NĐTNN vào các ngân hàng TMCP là hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, cách phân biệt này chỉ mang tính tương đối. Vì thực tế khi thực hiện hoạt động góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp trong một doanh nghiệp nói chung hay ngân hàng nói riêng thì NĐTNN đã có các quyền để tham gia hoạt động quản lý và điều hành tương ứng với số cổ phần hay phần vốn góp mà họ nắm giữ. Mặt khác, như thế nào là “trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư” thì trong hệ thống các văn bản pháp luật không đưa ra hướng dẫn cụ thể và Luật Đầu tư năm 2014 cũng không có phân
  20. 9 biệt rõ khái niệm đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp mà chỉ nói chung là đầu tư nước ngoài. 2.1.2. Hoạt động góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngân hàng TMCP Việt Nam Tại Việt Nam, trong lĩnh vực ngân hàng, do có những quy định ràng buộc từ phía Chính phủ về tỷ lệ sở hữu của NĐTNN tại các TCTD Việt Nam nên đến thời điểm hiện tại, các thương vụ góp vốn mua cổ phần của NĐTNN vào các ngân hàng TMCP diễn ra chỉ mang tính chất mua lại một phần với mục đích đầu tư là chính, không mang tính chất thâu tóm. Sau đây là một số nội dung cơ bản về hình thức mua và tỷ lệ sở hữu cổ phần của NĐTNN tại các TCTD Việt Nam đã được đề cập trong Nghị định số 01/2014/NĐ-CP (2014): Một là, hình thức mua cổ phần đối với NĐTNN: Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của cổ đông của TCTD cổ phần, mua cổ phần trong trường hợp TCTD cổ phần bán cổ phần để tăng vốn điều lệ hoặc bán cổ phiếu quỹ, hay TCTD chuyển đổi hình thức pháp lý thành TCTD cổ phần. (Điều 6, Nghị định số 01/2014/NĐ-CP, 2014). Hai là, tỷ lệ sở hữu cổ phần (bao gồm sở hữu trực tiếp và sở hữu gián tiếp) đối với NĐTNN: Tỷ lệ sở hữu cổ phần (tổng tỷ lệ sở hữu vốn có quyền biểu quyết) của một cá nhân nước ngoài không vượt quá 5% vốn điều lệ của TCTD, còn của một tổ chức nước ngoài thì không vượt quá 15% và giới hạn 20% là dành cho một nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Trong đó, tại Điều 3 của Nghị định này cũng nêu rõ, nhà đầu tư chiến lược nước ngoài là “tổ chức nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền về việc gắn bó lợi ích lâu dài với tổ chức tín dụng Việt Nam và hỗ trợ tổ chức tín dụng Việt Nam chuyển giao công nghệ hiện đại; phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực tài chính, quản trị, điều hành”.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0