intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

32
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định đƣợc mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của DN, từ đó có những đề xuất, khuyến nghị khả thi nhằm thúc đẩy và nâng cao vai trò của công cụ thuế trong việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của DN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trường hợp tỉnh Đồng Tháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN KHẮC DUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HCM – tháng 9 năm 2019
  2. II BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN KHẮC DUY CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP - TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG TP.HCM – tháng 9 năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được nêu trong các công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Các số liệu thu thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài nghiên cứu này. Tác giả: Nguyễn Khắc Duy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Sau quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Kết quả được như hôm nay không chỉ do quá trình cố gắng của bản thân, mà còn nhờ nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và động viên của nhiều người. Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn tới: Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những khuyến thức trong suốt thời gian mà tôi được học tại trường, đặc biệt là được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng - Khoa Tài chính Nhà nước. Lãnh đạo và các anh, chị em đồng nghiệp tại văn phòng Cục thuế tỉnh Đồng Tháp, đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp các tài liệu quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Gia đình, bạn bè, những người đã hỗ trợ, động viên và là chỗ dựa tinh thần, chia sẻ khó khăn trong quá trình tôi thực hiện luận văn này. Trong quá trình hực hiện đề tài, bản thân đã cố gắng tham khảo nhiều tài liệu, tranh thủ nhiều ý khuyến đóng góp, song sự thiếu sót sẽ là điều không thể tránh khỏi. Rất mong nhận được sự đóng góp vô cùng quý báu từ quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn. Xin thành thật cảm ơn. Tác giả: Nguyễn Khắc Duy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ...................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN ......................................................viii 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 2- Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 2 3- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu ................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................ 2 5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................................... 3 6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................. 3 CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ ...................................................................................... 4 1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế ....................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế.............................................................................. 4 1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế ..................................................... 8 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu. ................................................. 22 1.3.1. Nghiên cứu trong nƣớc....................................................................................... 22 1.3.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài ...................................................................................... 22 CHƢƠNG 2 ................................................................................................................. 26 KHẢO SÁT CÁCNHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ - TRƢỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG THÁP ......................................................................... 26 2.1. Mô hình khảo sát ................................................................................................... 27 2.2. Quy trình khảo sát ................................................................................................. 29 2.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát ........................................................................... 29 2.2.2. Xác định kích thƣớc mẫu và thang đo................................................................ 29
  6. iv 2.2.2.1. Kích thƣớc mẫu ............................................................................................... 29 2.2.2.2. Thang đo .......................................................................................................... 29 2.2.3. Gởi phiếu khảo sát.............................................................................................. 29 2.2.4. Nhận kết quả trả lời ............................................................................................ 30 2.3. Kết quả khảo sát .................................................................................................... 32 2.3.1. Phân tích mô tả thông tin về đối tƣợng thu thập dữ liệu .................................... 32 2.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ...................... 34 2.3.3. Phân tích nhân tố (EFA) ..................................................................................... 36 2.3.3. 1. Phân tích nhân tố các biến độc lập ................................................................. 36 2.3.3.2. Phân tích nhân tố các biến phụ thuộc .............................................................. 38 2.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .............................................................................. 39 2.3.5. Kiểm định mô hình............................................................................................. 41 2.3.5.1. Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô hình .......................................... 41 2.3.5.2. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các hệ số hồi quy .................................. 41 2.4. Đánh giá kết quả khảo sát về mức độ tác động của các nhân tố ........................... 42 2.4.1. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Hệ thống thuế ..................................... 42 2.4.2. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố Kinh tế .................................................. 47 2.4.3. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Đặc điểm doanh nghiệp ....................... 48 2.4.4. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố xã hội .................................................... 49 2.4.5. Đánh giá mức độ tác động của nhân tố Ngành kinh doanh ............................... 50 2.4.6. Đánh giá mức độ tác động của Yếu tố tâm lý .................................................... 50 CHƢƠNG 3 ................................................................................................................. 53 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................ 53 3.1: Khuyến nghị về cải cách hệ thống thuế nhằm tăng cƣờng tuân thủ thuế ............. 53 3.1.1: Cải cách chính sách thuế .................................................................................... 53 3.1.1.1. Đối với thuế TNDN......................................................................................... 53 3.1.1.2. Đối với thuế GTGT ......................................................................................... 55 3.1.2. Cải cách quản lý thuế ......................................................................................... 56
  7. v 3.1.2.1. Công tác tuyên truyền nâng cao tinh thần đạo đức thuế ................................. 56 3.1.2.2. Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế .................................... 57 3.1.2.3. Xây dựng chiến lƣợc quản lý thuế .................................................................. 58 3.1.2.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế .................................................................... 60 3.1.2.5. Tăng cƣờng chức năng cho cơ quan thuế........................................................ 60 3.1.2.6. Tăng cƣờng đào tạo đội ngũ cán bộ thuế ........................................................ 61 3.2. Khuyến nghị đối với chính sách của Nhà nƣớc .................................................... 61 3.3. Khuyến nghị các giải pháp quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của DN .................................................................................... 62 3.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ DN ....................................................................... 62 3.3.2. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................................... 66 3.3.3. Quản lý kê khai và nộp thuế ............................................................................... 67 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tạo sự tuân thủ thuế của DN ........................................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72 Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 73 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 76
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CNTT Công nghệ thông tin CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng NNT Ngƣời nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nƣớc TNDN Thu nhập doanh nghiệp TTHT Tuyên truyền hỗ trợ SXKD Sản xuất kinh doanh
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN Bảng 1.1. Tóm tắt các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi tuân thủ thuế Bảng 2.1. Mã hóa các thang đo mức độ tác động của các nhân tố đến tuân thủ thuế Bảng 2.2. Thống kê loại hình doanh nghiệp Bảng 2.3. Thống kê quy mô doanh nghiệp Bảng 2.4. Thống kê ngành nghề kinh doanh chính Bảng 2.5. Thống kê thời gian hoạt động của DN Bảng 2.6. Bảng Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo sau khi đã loại các biến có tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 Bảng 2.7. Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập sau khi loại biến Bảng 2.8. Kết quả phân tích nhân tố các biến phụ thuộc Bảng 2.9. Kết quả phân tích hồi quy Bảng 2.10. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Hệ thống thuế Bảng 2.11. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Kinh tế Bảng 2.12. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Đặc điểm DN Bảng 2.13. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố xã hội Bảng 2.14. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm nhân tố Ngành kinh doanh Bảng 2.15. Kết quả khảo sát mức độ tác động của nhóm Yếu tố tâm lý
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN Hình 1.1. Mô hình các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế và chiến lƣợc xử lý rủi ro tuân thủ Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu Hình 2.2. Mô hình khảo sát Hình 3.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thuế gắn liền với sự phát triển, tồn tại của Nhà nƣớc và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, thuế đƣợc xem là một phƣơng tiện chứ không phải là một sự kết thúc. Do đó, sẽ thuận lợi nếu nhƣ việc tuân thủ thuế của NNT có thể đạt đƣợc trên cơ sở tự nguyện. Mục đích của sự tăng cƣờng thu thuế nhằm đáp ứng cho lợi ích công sẽ bị giảm giá trị nếu nhƣ sự tuân thủ thuế chỉ có thể đạt đƣợc dƣới hình thức đe dọa bằng sử dụng các công cụ phạt và cƣỡng chế (16). Việc tuân thủ rõ ràng là một vấn đề lớn ảnh hƣởng đến nguồn thu của mọi quốc gia. Chính vì vậy, một số nƣớc vẫn theo đuổi một chính sách với mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa việc tuân thủ thuế. Quản lý thuế đối với DN ở các nƣớc đang phát triển hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của Nhà nƣớc. Một trong những thách thức lớn đó là sự đa dạng hoá hành vi tuân thủ thuế của DN. Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ thuế của DN lại chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này tạo ra bài toán khó đối với cơ quan thuế trong việc đảm bảo sự tuân thủ thuế của DN. Trƣờng hợp của tỉnh Đồng Tháp cũng không ngoại lệ, tình trạng DN cố tình tránh thuế, trốn thuế, nợ thuế hiện tại cũng là một thách thức trong việc quản lý thuế của tỉnh. Chính vì vậy, ngành Thuế của nƣớc ta phải có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa để hƣớng tới một mô hình quản lý hiện đại. Một hệ thống quản lý thuế hiện đại phải đảm bảo đƣợc nguyên tắc quản lý thuế cơ bản, đó là phải khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của NNT, đây cũng là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành Thuế nào trên thế giới. Vì thế, vấn đề cần đặt ra là phải làm thế nào để ngƣời nộp thuế tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình? Những nhân tố nào có tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các đối tƣợng này?
  12. 2 Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp - Trƣờng hợp tỉnh Đồng Tháp” có ý nghĩa rất thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. 2- Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của đề tài là xác định đƣợc mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của DN, từ đó có những đề xuất, khuyến nghị khả thi nhằm thúc đẩy và nâng cao vai trò của công cụ thuế trong việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của DN. 3- Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những DN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự tuân thủ thuế của các DN đối với các loại thuế nội địa (nhƣ thuế TNDN, thuế GTGT, thuế khác) dƣới sự quản lý thuế của Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Đồng Tháp và các Chi cục Thuế, không bao gồm các loại thuế do cơ quan hải quan quản lý. Phạm vi thu thập dữ liệu: do giới hạn về thời gian, chi phí nên tác giả chỉ lựa chọn các dữ liệu thu thập liên quan đến các DN đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thuộc Cục thuế quản lý. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, thông qua kỹ thuật thu thập thông tin bằng phiếu khảo sát từ các DN đang còn hoạt động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Số lƣợng mẫu điều tra khoảng n = 200 và tiến hành các bƣớc phân tích sau: - Làm sạch dữ liệu trƣớc khi tiến hành các bƣớc phân tích; - Để kiểm tra sự chặt chẽ và tƣơng quan giữa các biến quan sát, đề tài tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha; - Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm tìm ra các nhóm nhân tố tác động đến tuân thủ thuế, từ đó điều chỉnh mô hình nghiên cứu phù hợp; - Cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế:
  13. 3 Tất cả các bƣớc phân tích trên đều đƣợc xử lý thông qua phần mềm thống kê SPSS 20.0 5- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Tính đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về những nhân tố nào có tác động đến hành vi tuân thủ thuế. Tuy nhiên, để đánh giá về sự phức tạp của hệ thống thuế, mà cụ thể là từng sắc thuế, đối tƣợng chịu thuế có tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đề tài này hƣớng đến mục tiêu phân tích rõ những nhân tố cụ thể và đánh giá đƣợc mức độ tác động của từng nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong bối cảnh cụ thể tại tỉnh Đồng Tháp. Hiểu đƣợc các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp là rất cần thiết để cơ quan thuế có thể lựa chọn những chiến lƣợc quản lý thu thuế phù hợp. Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn, những kết quả đánh giá đạt đƣợc, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của DN. Chƣơng 2: Khảo sát mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi tuân thủ thuế của DN – Trƣờng hợp tỉnh Đồng Tháp. Chƣơng 3: Một số khuyến nghị nhằm tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
  14. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ Chương 1 trình bày lý thuyết tuân thủ thuế và các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế của các nhà nghiên cứu trước đây. 1.1. Lý thuyết về tuân thủ thuế 1.1.1. Khái niệm về sự tuân thủ thuế Theo James,S., Alley, C (1999): “Tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ ngƣời nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế đƣợc quy định trong luật thuế” (16). Theo Cơ quan thuế Australia (ATO): “Tuân thủ thuế là việc doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế và theo quyết định của tòa án (10). Ủy ban các vấn đề về Thuế, OECD (09/2004) định nghĩa cụ thể hơn: “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tƣợng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại nhiều nƣớc, đối tƣợng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thƣờng đƣợc coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu nộp” (9) Tuy nhiên, khái niệm về tuân thủ thuế vẫn đƣợc các nhà nghiên cứu tiếp tục tranh luận theo hƣớng nghiên cứu tính tự nguyện hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế. Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ và chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cƣỡng chế của CQT, hay khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cƣỡng chế tuân thủ theo luật và cách tiếp cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không nhắm vào việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế.
  15. 5 Quan điểm nghiên cứu hiện nay chuyển sang xem xét tính tự nguyện của việc chấp hành nghĩa vụ thuế: James, S., Alley, C, (1999) viết: “ Có câu hỏi đặt ra là sự “tuân thủ” có đƣợc là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu ngƣời nộp thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp hành chính, hoặc do cả hai, thì điều này không đƣợc cho là hoàn toàn tuân thủ ngay cả khi khoản thu từ thuế đạt đến 100% so mức phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế thành công khi gia tăng đƣợc sự tuân thủ tự nguyện của NNT mà không cần dùng đến các hình thức kiểm tra, thẩm tra, nhắc nhở hoặc lo sợ bị áp dụng các biện pháp hành chính. Một định nghĩa thích hợp hơn, do vậy, có thể phải bao gồm mức độ tuân thủ theo luật thuế và với CQT mà có thể đạt đƣợc ngay cả khi không cần sử dụng các biện pháp bắt buộc” (16). Mặt khác, cần phát triển khái niệm này thêm và đƣa yếu tố thời gian vào nhƣ là một tiêu chí thể hiện sự tuân thủ tự nguyện. Một DN cuối cùng cũng thanh toán đầy đủ nghĩa vụ thuế nhƣng nếu nghĩa vụ thuế đó đƣợc thanh toán muộn thì cũng không phải sự tuân thủ hoàn toàn. Và ngay cả khi lãi suất nộp muộn đƣợc tính thì khoản thu đó cũng không phải là sự tuân thủ hoàn toàn tự nguyện. Từ đó có thể định nghĩa sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009) (6). Tuy nhiên, khía cạnh “tự nguyện” trong định nghĩa trên đây rất giới hạn vì nó chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố thuộc về hành vi (thuộc về tâm lý học và xã hội học). Nhƣng nó lại rất quan trọng, vì nó giúp các CQT phân biệt giữa khái niệm tuân thủ mà ít cần đến hoạt động cƣỡng chế và khái niệm tuân thủ là kết quả của sự cƣỡng chế. Việc khuyến khích ngƣời tuân thủ tự nguyện phải đi đôi với việc ngăn cản những ngƣời không có ý định tuân thủ. 1.1.2. Hành vi không tuân thủ thuế Nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN, Ủy ban các vấn đề về thuế, OECD (2004) viết : “Nghĩa vụ cụ thể của NNT có thể khác nhau về trách nhiệm thuế và giữa các cơ quan thuế khác nhau, nhƣng có bốn loại nghĩa vụ mà NTT chắc chắn
  16. 6 phải thực hiện dù ở bất kỳ nƣớc nào. “Vấn đề tuân thủ” thực sự có liên quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ của NNT. Bốn loại nghĩa vụ của NNT là: - Đăng ký thuế; - Nộp tờ khai và nộp các thông tin cần thiết liên quan đến thuế đúng thời hạn; - Báo cáo các thông tin đầy đủ và chính xác (kết hợp với việc lƣu giữ sổ sách); - Nộp nghĩa vụ thuế đúng hạn. Nếu NNT không thực hiện bất kỳ một trong bốn nghĩa vụ trên đây thì có thể coi là không tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ không tuân thủ là khác nhau rõ rệt” (21). Quản lý thu thuế của nhà nƣớc cần xem xét sự không tuân thủ dự tính và sự không tuân thủ không dự tính. Hành vi không tuân thủ không dự tính: nhiều NNT sẵn lòng hợp tác tuân thủ toàn diện nhƣng lại không thực hiện đƣợc vì họ không biết cách hoàn thành các tờ khai thuế chính xác hoặc không hiểu hết phạm vi nghĩa vụ thuế của họ hoặc họ hiểu sai luật. Những nỗ lực nhiều hơn của CQT trong việc hỗ trợ NNT trong các trƣờng hợp nhƣ vậy, chẳng hạn nhƣ việc cải thiện số lƣợng và chất lƣợng thông tin tuyên truyền hoặc giúp họ không rơi vào tình trạng không tuân thủ không dự tính, có thể sẽ thu đƣợc kết quả nhiều hơn là việc tăng cƣờng các hoạt động cƣỡng chế (16). Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT của CQT đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của các DN. Hành vi không tuân thủ thuế dự tính bao gồm tránh thuế (avoidance) và trốn thuế (evasion): Những hành vi này bao gồm việc tạo ra các giao dịch giả tạo để trốn thuế, tìm kiếm mọi kẽ hở hợp pháp để giảm thuế, dùng những thủ đoạn và chống chế ở mọi lúc để trì hoãn và để giảm số tiền thuế phải nộp (16). Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Tránh thuế và trốn thuế có những tác động tiêu cực nhƣ nhau đối với NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế học thƣờng phân tích những ảnh hƣởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng (Kirchker, E., 2001) (13).
  17. 7 Xét theo cơ sở pháp lý: Việc tuân thủ thuế có thể đƣợc nhìn từ góc độ của việc tránh thuế và trốn thuế. Cả hai hành vi này đều có những dấu hiệu pháp lý đặc trƣng, theo đó tránh thuế là nói đến những phƣơng pháp hợp lệ để làm giảm nghĩa vụ thuế còn trốn thuế lại nói đến những cách làm phạm pháp. Trong khi một số ngƣời bình luận nhìn nhận việc không tuân thủ chỉ có vấn đề trốn thuế, điều này dƣờng nhƣ chƣa nắm bắt đƣợc toàn bộ bản chất của vấn đề. Việc trốn thuế rõ ràng là một hình thức không tuân thủ. Mặc dầu vậy, nếu ngƣời nộp thuế kéo dài thời gian quá xa để giảm nghĩa vụ thuế của họ, thì điều này lại khó có thể đƣợc cho là “tuân thủ” (James, S., Alley, C., 1999) (16). Xét theo quan điểm đạo đức: Sự phân biệt giữa hai khái niệm này đối với nhiều ngƣời là không có sự khác nhau. “ Không có sự khác nhau giữa một nhà kinh doanh nhỏ hoạt động trong một nền kinh tế ngầm (vi phạm luật) với một nhà đầu tƣ lớn sử dụng những luật sƣ giỏi để tìm kiếm thiên đƣờng thuế” (Sandmo, A., 2004) (18). Nghiên cứu theo gốc độ tâm lý hành vi của doanh nghiệp: do sự khác nhau về cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì hành vi trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ thuế của họ. Trốn thuế đƣợc cho là tiêu cực hơn tránh thuế. Khuyến thức về thuế của NNT càng tốt thì tránh thuế đƣợc nhận thức là công bằng hơn, đƣợc lựa chọn nhiều hơn. Ngƣợc lại, khuyến thức về thuế càng hẹp thì NNT có xu hƣớng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn (Kirchker, E., 2001) (13). Khó mà phân định rõ ràng giữa hành vi tránh thuế (avoidance) hay việc dùng luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi trốn thuế (evasion), tức là sự vi phạm pháp luật. Thêm vào đó, ngƣời ta thƣờng khó mà quyết định đƣợc liệu các biện pháp chế tài nên đƣợc áp dụng ở đâu dọc theo chuỗi liên tục của những hành vi tránh thuế và trốn thuế (25). Các cơ quan Thuế khi nghĩ về tuân thủ thuế thƣờng chú ý đến việc tại sao một số ngƣời nộp thuế không tuân thủ mà không nghĩ ngƣợc lại là tại sao ngƣời nộp thuế lại tuân thủ. Theo chuẩn mực thì NNT thƣờng tuân thủ hơn là không tuân thủ
  18. 8 và một hệ thống thuế hoạt động hiệu quả phải có đƣợc sự đồng thuận hợp tác của hầu hết NNT. Cho nên sẽ có đƣợc hiệu quả cao hơn trong việc thu thuế nếu dành sự hỗ trợ nhiều hơn cho những ngƣời nộp thuế tuân thủ hoàn thành nghĩa vụ thuế của họ so với việc dành thời gian và công sức theo đuổi thiểu số ngƣời không tuân thủ (16). Chính vì vậy, công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của CQT đóng vai trò rất quan trọng. 1.2. Các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Khoa học về hành vi tuân thủ thuế là một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vài thập niên gần đây trên thế giới và trong ba thập niên gần đây nhất, có vô số các công trình khoa học nghiên cứu về hành vi tuân thủ thuế. Khoảng đầu những năm 1970 từ những mô hình phân tích kinh tế đơn giản và sau đó đã mở rộng nhanh chóng đến lĩnh vực phân tích hành vi với những giải thích ngày càng phức tạp. Một số ngành thuế và nhiều môn học lý thuyết chuyên ngành trên thế giới đã đƣa ra hai cách tiếp cận cơ bản đến vấn đề về tuân thủ thuế. Một là phân tích sự tuân thủ dựa trên các quyết định mang tính kinh tế, theo cách dùng những khích lệ về kinh tế và cái giá của tuân thủ và không tuân thủ. Điều này đƣợc dựa trên khái niệm hẹp của tính hợp lý kinh tế và đƣợc phát triển từ việc ứng dụng các phân tích kinh tế. Cách tiếp cận còn lại nghiên cứu tác động của những nhân tố khác dựa trên các quyết định tuân thủ, đặc biệt là chúng có liên quan đến cách cƣ xử của NNT thuế và đôi khi của CQT. Điều này liên quan đến các yếu tố hành vi và đặt trọng tâm vào các khái niệm và nghiên cứu về các lý thuyết về tâm lý và xã hội (16). Hai cách tiếp cận này có thể đƣợc cho là lần lƣợt có mối liên hệ với các khái niệm hẹp và rộng của tuân thủ thuế. Nếu tuân thủ thuế đƣợc xem trƣớc tiên là vấn đề trốn thuế và thực thi pháp luật đƣợc xem là vấn đề chính thì cách tiếp cận kinh tế là thích hợp vì nó phù hợp với việc nghiên cứu các mối cân bằng của các yếu tố giữa lợi ích của việc trốn thuế với rủi ro bị phát hiện và việc áp dụng các hình thức phạt. Nếu sự tuân thủ đƣợc định nghĩa rộng hơn, liên quan đến các quyết định của NNT trong việc trốn, tránh hoặc kiên quyết tìm cách chối bỏ các nghĩa vụ thuế thì cách tiếp cận hành vi là thích hợp hơn (16).
  19. 9 Cách tiếp cận kinh tế giả định rằng sự tuân thủ hoặc không tuân thủ của các cá nhân hay tổ chức là kết quả của phép tính chi phí-lợi ích. Ngƣời ta sẽ tuân theo luật thuế nếu chi phí bỏ ra cho việc trốn thuế lớn hơn lợi ích từ việc trốn thuế mang lại và ngƣợc lại. Lợi ích dễ thấy nhất của việc trốn thuế đem lại là những khoản thuế không phải trả, nhƣng nó cũng sẽ kéo theo những rủi ro của chính việc trốn thuế gây ra đó là những nguy cơ bị trừng phạt. Khác với cách tiếp cận về kinh tế, cách tiếp cận hành vi đã đƣợc rút ra từ những nguyên lý khoa học cho rằng có những nhân tố quan trọng khác thúc đẩy quyết định tuân thủ thuế. Cách tiếp cận này xem xét những vấn đề về hành vi rộng hơn và rút ra những khái niệm từ các nguyên lý của tâm lý học và xã hội học. Theo đó, sự tuân thủ thuế đƣợc định nghĩa rộng hơn, liên quan đến quyết định tự nguyện của doanh nghiệp. Nhiều nƣớc phát triển đã đầu tƣ nguồn lực vào công việc nghiên cứu để giúp hiểu đƣợc các nhân tố tác động đến hành vi của NNT. Những nghiên cứu này đã tìm ra những nhân tố quan trọng mang tính thời sự (21). Các nhân tố về đặc điểm doanh nghiệp: Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp Tính phức tạp của cơ cấu tổ chức DN đƣợc đánh giá qua thông tin NNT có nhiều chi nhánh, ngành nghề, kho hàng, đơn vị thành viên, nhà thầu hoặc NNT hoạt động vãng lai tại nhiều CQT khác nhau, mô hình công ty đa quốc gia. Đặc điểm này tiềm ẩn những rủi ro tuân thủ thuế nhƣ việc chuyển giá, chuyển thuế giữa các công ty thành viên với nhau. Thực tế quản lý Thuế tại Việt Nam cũng thấy rằng các DN có mô hình công ty mẹ, công ty con thì có nhiều cơ hội tránh né thuế, thông qua các hình thức phổ biến nhƣ chuyển giá, chuyển lợi nhuận. Loại hình sở hữu của doanh nghiệp Bản chất và phạm vi tuân thủ thuế khác nhau giữa các doanh nghiệp có sở hữu khác nhau. Ví dụ giữa doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu, giữa doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhà nƣớc (6).
  20. 10 Hình thức sở hữu phản ánh mức độ rủi ro tuân thủ thuế của doanh nghiệp là cao, trung bình hay thấp. Kinh nghiệm qua công tác quản lý thu thuế cho thấy các doanh nghiệp sở hữu tƣ nhân thì rủi ro tuân thủ cao hơn các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp nhà nƣớc. Yếu tố quy mô doanh nghiệp Qui mô doanh nghiệp là phạm trù phản ánh độ lớn của doanh nghiệp. Về mặt lƣợng, để đánh giá quy mô doanh nghiệp ngƣời ta sử dụng những chỉ tiêu định lƣợng cụ thể. Doanh nghiệp có thể đƣợc phân loại thành 3 nhóm theo tiêu chí về quy mô (quy mô có thể đƣợc phân loại theo doanh thu, theo số lao động, theo tài sản, theo tổng giá trị sản xuất). Mỗi nhóm doanh nghiệp theo quy mô có những đặc điểm riêng về hành vi tuân thủ thuế. Nhóm doanh nghiệp lớn: Là nhóm đóng góp chủ yếu vào NSNN; thƣờng sử dụng các phƣơng pháp tinh vi để tối thiểu hoá thuế, thƣờng là tránh thuế hơn trốn thuế. Nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa: Ở hầu hết các nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đại diện cho nhóm có rủi ro cao nhất bởi vì số lƣợng các doanh nghiệp này rất lớn, thu nhập của họ không cố định và trong hầu hết các trƣờng hợp đều không thể xác minh với dữ liệu của bên thứ ba. Ngoài ra, các doanh nghiệp này không có một hệ thống sổ sách kế toán tốt, không có kiểm toán độc lập đối với các tài khoản kế toán và các khoản chi tiêu tiền mặt nhƣ các doanh nghiệp lớn để có thể giảm bớt rủi ro kê khai thiếu thu nhập (9) Thời gian kinh doanh của doanh nghiệp Có mối liên hệ rất rõ về mức độ tuân thủ giữa các doanh nghiệp có thời gian hoạt động khác nhau. Các doanh nghiệp mới thành lập hoặc còn non trẻ trong hoạt động kinh doanh thƣờng thiếu khuyến thức về luật thuế, nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ thuế, vì vậy họ thƣờng là đối tƣợng chủ yếu của hình thức không tuân thủ không dự tính. Các doanh nghiệp có thời gian hoạt động lâu năm thƣờng đã có thƣơng hiệu, có hệ thống kế toán ổn định, hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và quy trình tuân thủ. Vì vậy nếu tinh thần thuế tốt, họ là những đối tƣợng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2