Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An
lượt xem 6
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, cũng như thực trạng của từng nhóm nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan 4 nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ------------------ Nguyễn Minh Hùng Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------- KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Nguyễn Minh Hùng Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đinh Công Khải TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn Nguyễn Minh Hùng i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí Thầy (Cô) và các cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy Tiến sĩ Đinh Công Khải là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đồng nghiệp, các Sở - Ban - Ngành, các đơn vị Tư vấn, các đơn vị Thi công trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí Thầy (Cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn ! Xin chân thành cám ơn ! Nguyễn Minh Hùng ii
- TÓM TẮT Luận văn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án công trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là các dự án do Sở Xây dựng Long An quản lý với mục tiêu sắp xếp các yếu tố tác động theo thứ tự ưu tiên và tìm ra nguyên nhân cụ thể của từng yếu tố làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và nhiệm vụ ưu tiên mà Sở Xây dựng Long An nói riêng và các cơ quan quản lý dự án công nói chung trên địa bàn tỉnh Long An cần lưu ý. Luận văn sử dụng phương pháp bảng hỏi khảo sát kết hợp chỉ số MS (Mean Score) để sắp xếp mức độ tác động của các yếu tố gây chậm trễ tiến độ và thông qua phỏng vấn sâu chuyên gia để giải thích về tác động của các yếu tố đến sự chậm trễ tiến độ. Kết quả cho thấy có 9 yếu tố tác động mạnh đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án công trên địa bàn tỉnh Long An, trong đó, tập trung chủ yếu là các yếu tố liên quan đến nhà thầu như năng lực tài chính, tính cam kết trong việc bố trí nhân lực cả về số lượng và chất lượng, trang thiết bị tại công trường thi công; nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư là Sở Xây dựng chủ yếu liên quan đến quy trình và thủ tục thanh quyết toán cho nhà thầu; và cuối cùng là sự thay đổi thiết kế đến từ đơn vị thụ hưởng. Giải pháp được đặt ra là tăng cường vai trò của người giám sát độc lập đại diện cho quyền lợi của phíachủ đầu tư; tăng cường hiệu quả mà đặc biệt là tính cạnh tranh trong công tác mời thầu; và sau cùng là nâng cao trách nhiệm cá nhân của các bên liên quan khối công, đặc biệt là trách nhiệm của cán bộ giám sát và các đơn vị thụ hưởng. iii
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii TÓM TẮT ............................................................................................................ iii MỤC LỤC ............................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vi DANH MỤC HÌNH............................................................................................ vii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................1 1.1. Bối cảnh nghiên cứu ......................................................................................1 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ...................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................4 1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4 1.5. Bố cục luận văn..............................................................................................5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................6 2.1. Một số khái niệm liên quan ..........................................................................6 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài .............................................8 Nghiên cứu của Mansfield và ctg (1994) cho thấy nguyên nhân trễ tiến độ gồm: vốn tài trợ cho dự án (tức năng lực tài chính), vấn đề thanh toán, năng lực quản lý của các bên, thay đổi điều kiện môi trường tại điểm thi công, thiếu hụt nguồn nguyên liệu và phương án triển khai thiếu hiệu quả. Nghiên cứu của Chan và Kumaraswamy (1998) cũng cho kết luận tương tự. ...............................8 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ...........................................10 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................15 2.1. Khung phân tích ..........................................................................................15 2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................19 2.2.1. Thiết kế bảng hỏi ..........................................................................19 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ...............................................................22 2.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu ..........................................................23 iv
- CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................26 4.1. Kết quả nghiên cứu .....................................................................................26 4.1.1. Thông tin mẫu ..............................................................................26 4.1.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ...............................................29 4.2. Phân tích kết quả .........................................................................................32 4.2.1. Nhóm các yếu tố tác động mạnh nhất đến sự chậm trễ tiến độ của dự án 35 4.2.2. Nhóm các yếu tố tác động yếu nhất đến sự chậm trễ tiến độ của dự án 40 4.2.3. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố phân theo nhóm đối tượng liên quan .........................................................................................42 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................46 5.1. Kết luận ........................................................................................................46 5.2. Khuyến nghị .................................................................................................47 5.2.1. Nâng cao năng lực chủ đầu tư …………………………............ 47 5.2.2. Nâng cao thẩm quyền chủ đầu tư ………………………………. 47 5.2.3. Nâng cao năng lực của nhà thầu …………………………………48 5.2.4. Nâng cao năng lực của các đơn vị tư vấn ………………………. 48 5.2.5. Tăng cường công tác tổ chức, quản lý và giám sát .......................48 5.2.6. Tăng cường kênh thông tin và xử lý công tác hoàn thành ..........49 5.2.7. Nâng cao chất lượng dự toán và thiết kế .......................................49 5.2.8. Quản lý Hợp đồng............................................................................50 5.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................50 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................51 v
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu nước ngoài ...............................13 Bảng 2.2. Tổng hợp các yếu tố của các nghiên cứu trong nước ...............................14 Bảng 3.1. Tổng hợp các yếu tố trong bảng hỏi chính thức .......................................21 Bảng 4.1.Các đối khảo sát phân theo vai trò liên quan đến dự án ............................26 Bảng 4.2. Đối tượng khảo sát phân theo vị trí công tác ............................................27 Bảng 4.3. Đối tượng khảo sát phân theo quy mô vốn dự án đã từng tham gia .........28 Bảng 4.4. Đối tượng khảo sát phân theo loại công trình đã triển khai .....................29 Bảng 4.5. Đối tượng khảo sát phân theo kinh nghiệm trong ngành xây dựng..........29 Bảng 4.6. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến chủ đầu tư ........30 Bảng 4.7. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến nhà thầu ............31 Bảng 4.8. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến tư vấn ...............31 Bảng 4.9. Kết quả độ tin cậy thang đo nhóm yếu tố liên quan đến yếu tố bên ngoài khác ...........................................................................................................................32 Bảng 4.10. Kết quả xếp hạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ ..........33 Bảng 4.11. Tổng hợp nguyên nhân và giải pháp cho vấn đề chậm trễ tiến độ .........34 Bảng 4.12. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự chậm trễ tiến độ ...........35 Bảng 4.13. Các yếu tố tác động yếu nhất đến sự chậm trễ tiến độ của dự án ...........41 Bảng 4.14. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến chủ đầu tư .......43 Bảng 4.15. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nhà thầu.....44 Bảng 4.16. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến tư vấn ........45 Bảng 4.17. Xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến nhà thầu.....45 vi
- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Mô hình các bên liên quan gây tác động .............................................17 Hình 3.2. Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu .................................................15 vii
- CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Bối cảnh nghiên cứu Trong những năm qua, do tác động của nền kinh tế thị trường cùng với các chính sách mới về xây dựng và sự quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công tác quy hoạch, đầu tư cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị nước ta phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Diện mạo trên toàn quốc đã có sự thay đổi rõ rệt, đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước, đồng thời trở thành những nhân tố tích cực của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Việc đầu tư phát triển ngành xây dựng là tất yếu để đạt được mục tiêu trên. Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao, tỉ trọng của ngành xây dựng trong nền kinh tế cũng tăng lên theo từng năm. Cùng với sự ổn định về chính trị, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và có uy tín trên trường thế giới. Ngành xây dựng đã đóng góp một phần đáng kể và có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp, thất thoát vốn ngân sách nhà nước, chậm trễ thời gian hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, còn chưa chặt chẽ trong việc quản lý đầu vào và đầu ra sản phẩm dẫn đến tình trạng công trình xây dựng kém chất lượng, thời gian thi công kéo dài so với tiến độ đã đề ra, gây thiệt hại kinh tế và thời gian cho các bên. Mỗi năm, tổng đầu tư toàn xã hội cho ngành xây dựng chiếm lượng không nhỏ cụ thể: tính chung trong giai đoạn 2001 - 2005, tổng vốn đầu tư công đạt khoảng 286 nghìn tỉ đồng, chiếm trên 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; trong giai đoạn 2006 - 2010 ước đạt trên 739 nghìn tỉ đồng, khoảng trên 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội ,Vũ Đức Thắng (2013). Theo số liệu Tổng hội Xây dựng đưa ra thì có đến hơn 99% các dự án xây dựng, trong đó chủ yếu là dự án trọng điểm Quốc gia bị chậm tiến độ (Thu Hằng, 2011). Thực tế nhiều công trình kéo dài 5- 7 năm, nguyên nhân dẫn đến chậm trễ chủ yếu do cơ chế, chính sách về đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) còn bất cập liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người dân “bị giải phóng mặt bằng”;cụ thể giá đền bù thiếu nhất quán và không phù hợp; khu tái định cư không bằng nơi ở cũ; các 1
- tổ chức tư vấn, lập phương án GPMB, các Ban GPMB không chuyên nghiệp, lúng túng; các chế tài còn chưa đồng bộ và chưa đủ mạnh.Bên cạnh đó là giai đoạn đấu thầu và thực hiện thi công có rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ yếu ở công trình vốn Nhà nước; hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ chức lựa chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu). Trong khi đó, những công trình vốn tư nhân công tác đấu thầu cực kỳ đơn giản và gọn nhẹ. Ngoài vấn đề năng lực nhà thầu, hiện nay chênh lệch do trượt giá quá lớn so với hợp đồng ký ban đầu dẫn đến nhiều nhà thầu thua lỗ. Do đó, họ cố tình tìm cách kéo dài tiến độ vì càng làm càng lỗ. Bên cạnh những nguyên nhân trên, một nguyên nhân khác dẫn đến hầu hết các công trình chậm tiến độ là do vốn không được đảm bảo;hiện tượng phân bổ vốn dàn trải vẫn phổ biến, trình tự, thủ tục cấp vốn, thanh toán chậm trễ dẫn đến tiến độ thi công kéo dài. Thực tế, chỉ trừ một số dự án trọng điểm còn tuyệt đại đa số dự án triển khai chậm do nguồn vốn thực hiện không đủ, chậm quyết toán. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực của các chủ thể tham gia dự án từ người quyết định đầu tư, chủ đầu tư các nhà thầu tư vấn, xây lắp còn hạn chế, bất cập so với tốc độ phát triển nhanh, quá nóng. Theo báo cáo của Sở Xây dựng Long An trong giai đoạn từ 2010 - 2015 số dự án do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư trễ tiến độ lên đến 94,40%, trong đó dự án trễ tiến độ cao nhất là 120% và dự án trễ tiến độ thấp nhất là 5,6%, Sở Xây dựng Long An (2015). Nguyên nhân chủ yếu theo đánh giá là do năng lực của nhà thầu yếu về tài chính, các nhà thầu được trúng thầu thi công cùng lúc nhiều dự án, năng lực đơn vị tư vấn và quản lý chủ đầu tư yếu, khối lượng dự toán không chính xác khi triển khai thực hiện dự án điều chỉnh thiết kế, dự toán và chậm phê duyệt phần điều chỉnh của chủ đầu tư. Các dự án khi chậm tiến độ sẽ gây thiệt hại và lãng phí vô cùng lớn. Khoảng 40% GDP cả nước được dành cho các dự án đầu tư xây dựng bao gồm sự tham gia tài trợ của khu vực nhà nước, doanh nghiệp, Nguyễn Dũng (2016). Tại Việt Nam, chậm tiến độ trong các dự án đầu tư xây dựng công trình là một vấn đề mà gần đây các phương tiện thông tin đại chúng thường hay đề cập. Chậm tiến độ trong dự án 2
- xây dựng mang lại rất nhiều hậu quả. Đối với chủ đầu tư, chậm tiến độ có thể làm phát sinh chi phí như những chi phí phát sinh do lãi vay ngân hàng, chi phí thời gian vì dự án kéo dài và các ảnh hưởng khác. Đối với nhà thầu thi công, chậm tiến độ đồng nghĩa với chi phí tăng cao trong đó có thể là thời gian làm việc dài hơn, gia tăng các chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí thiết bị, mất uy tín trong kinh doanh và các ảnh hưởng xấu. Đối với xã hội, việc chậm hoàn thành theo tiến độ dẫn đến đình trệ sản xuất của người dân và doanh nghiệp khu vực triển khai dự án, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xã hội, người dân không đáp ứng,... ảnh hưởng đến kế hoạch và mục tiêu phát triển của địa phương. Vậy làm thế nào để cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng cả nước nói chung cũng như các dự án của Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư nói riêng là vấn đề cấp thiết cần sớm được giải quyết. Cũng đã có rất nhiều nguyên nhân được xác định, tuy vậy, để giải quyết đồng thời các vấn đề gây chậm trễ tiến độ là khó khả thi bởi cần có thời gian và nguồn lực. Do đó, việc tiến hành xác định, đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nguyên nhân đến việc chậm trễ tiến độ của các dự án là cơ sở cho việc xác định các nhiệm vụ ưu tiên trong ngắn hạn cũng như kế hoạch giải quyết cụ thể trong dài hạn. Từ những thực trạng trên, với vai trò là người quản lý bộ phận chuyên giám sát, theo dõi việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng trên địa bàn của tỉnh Long An, tôi đã quyết định thực hiện đề tài "Các yếu tố gây chậm tiến độ các dự án công trình của Sở Xây dựng Long An“ vừa để làm luận văn thạc sĩ cho chương trình cao học Quản lý Công, vừa để phục vụ cho công tác quản lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến chậm trễ tiến độ của các dự án trên địa bàn tỉnh Long An. 1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu của việc nghiên cứu là xác định các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, cũng như thực trạng của từng nhóm nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tiến độ hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của các cơ quan 3
- nhà nước trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Để đạt được mục tiêu như trên, đề tài hướng đến việc trả lời hai câu hỏi sau: Thứ nhất, đâu là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An? Thứ hai, những giải pháp nào có thể giúp cải thiện tiến độ các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hướng đến tiến độ hoàn thành dự án trên địa bàn tỉnh Long An mà cụ thể hơn là ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ của các dự án do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư. Trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào sự chậm trễ tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng công trình Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư giai đoạn từ 2010 - 2015. Trong đó các nhân tố gây chậm trễ chỉ xác định trong giai đoạn từ khi hợp đồng thực hiện dự án được ký kết cho đến khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc hoàn thành dự án so với nhu cầu, kế hoạch và đã được xác định từ thực nghiệm cũng như nhiều công trình nghiên cứu khác nên trong phạm vi luận văn này, tác giả không thực hiện lại việc xem xét các yếu tố trên. Mặt khác, đây là yếu tố bị ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan, khó có thể can thiệp trong bối cảnh nguồn lực tài chính của khu vực công có nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu sẽ không hướng đến các giải pháp có tính khả thi cao. Với phạm vi nghiên cứu như trên, các chủ thể liên quan đến tiến độ hoàn thành của các dự án gồm Chủ đầu tư, Nhà thầu thi công, các Đơn vị tư vấn và các Sở ban ngành liên quan là đối tượng chính được tập trung phân tích và xem xét. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện theo 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với 6 chuyên gia nhằm xác định các yếu tố gây chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở 4
- Xây dựng Long An làm chủ đầu tư và hiệu chỉnh thang đo nhằm xây dựng bảng hỏi chính thức. - Giai đoạn 2: Phương pháp định lượng được áp dụng để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, phân tích thống kê so sánh từng thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự chậm trễ tiến độ các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư và cuối cùng tác giả sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để làm rõ thực trạng nguyên nhân vấn đề và kiến nghị các giải pháp có cơ sở nhằm cải thiện tiến độ hoàn thành dự án công của Tỉnh. 1.5. Bố cục luận văn Luận văn được thực hiện gồm năm chương. Chương 1 tập trung vào việc xác định vấn đề, mục tiêu, câu hỏi và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Tiếp đến trong Chương 2 là phần tổng hợp các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến luận văn. Chương 3 là phần đề xuất khung phân tích dựa trên phần tổng quan cơ sở lý thuyết trong Chương 2 và trình bày cụ thể phương pháp và các bước tiến hành nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra. Các kết quả nghiên cứu chính rút ra được trình bày trong Chương 4 và cuối cùng là phần kết luận cũng như giải pháp để cải thiện việc chậm trễ tiến độ được trình bày trong Chương 5. 5
- CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Một số khái niệm liên quan Dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, Luật Xây dựng (2014). Tiến độ dự án và sự chậm trễ tiến độ dự án Tiến độ dự án là khoảng thời gian thực hiện dự án từ khi bàn giao mặt bằng thi côngđến khi kết thúc hoàn thành dự án bàn giao đưa vào sử dụng. Chậm tiến độ trong dự án xây dựng có thể được định nghĩa là sự vượt quá thời gian so với thời gian hoàn thành đã được xác định trong hợp đồng hay vượt quá thời gian mà các bên liên quan đã đồng ý với nhau về thời gian hoàn thành dự án, Assaf (1995). Xét về tính chất, có thể chia làm 2 loại chậm tiến độ nghiêm trọng và chậm tiến độ không nghiêm trọng (Critical và Non-Critical delay). Độ nghiêm trọng của chậm tiến độ được xét dựa trên chậm tiến độ có hay không ảnh hưởng đến toàn bộ tiến độ của dự án. Thực tế, có nhiều chậm tiến độ không ảnh hưởng đến đến sự hoàn thành của toàn bộ dự án hay các mốc quan trọng, các chậm tiến độ này được xem là chậm tiến độ không quan trọng. Chậm tiến độ có thể gây ảnh hưởng đến tiến độ của toàn dự án được xem là chậm tiến độ nghiêm trọng. Xét về chủ thể gây ra chậm tiến độ, có 3 loại trễ tiến độ, Alaghbari (2005). Thứ nhất, trễ tiến độ do chủ đầu tư (Compensable delays): các nguyên nhân chủ yếu liên quan đến việc thay đổi trong thiết kế hoặc cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến bản vẽ thiết kế,...Đối với hình thức này, giải pháp đề xuất là nên đền bù 6
- chi phí phát sinh cho nhà thầu và tăng thời hạn hoàn thành hợp đồng. Thứ hai, trễ tiến độ không thể bỏ qua (Non-excusable delays): nguyên nhân chính gây nên sự chậm trễ là do các nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ. Trong trường hợp này, nhà thầu sẽ không nhận được đền bù hay gia hạn thời gian hoàn thành hợp đồng từ chủ đầu tư, thay vào đó, nhà thầu phải bố trí, tăng mật độ làm việc theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Thứ ba, là các tình huống trễ tiến độ bất khả kháng (Excusable delays): nguyên nhân chính trong trường hợp này đến từ các vấn đề phát sinh không lường trước do các yếu tố bên ngoài gây ra như điều kiện thời tiết, thiên tai, .... Trong trường hợp này, giải pháp được đề xuất là nên gia hạn thời gian hoàn thành dự án nhưng không có sự hỗ trợ thêm kinh phí từ bên nào, giải pháp tương tự như đề xuất của Ahmed và cộng sự (2003). Trong một quan điểm khác về các chủ thể gây ra nguyên nhân làm chậm tiến độ, Tumi và cộng sự (2009) phân chia thành 2 dạng chậm tiến độ cơ bản là chậm tiến độ có thể tha thứ được và chậm tiến độ không thể tha thứ được. Chậm tiến độ không thể tha thứ được là dạng chậm tiến độ gây ra do nhà thầu không tuân thủ hợp đồng đã được thỏa thuận hoặc do các bên cung cấp dịch vụ cho nhà thầu gây ra chậm tiến độ. Nhà thầu thường phải chịu trách nhiệm chính và phải đền bù khoảng thời gian chậm trễ cho chủ đầu tư. Nguyên nhân gây ra chậm tiến độ loại này có thể là do thầu phụ chậm tiến độ, nhà thầu quản lý công trình không hiệu quả, tài chính của nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, thiếu lao động, không đáp ứng được kế hoạch thi công đề ra và các nguyên nhân khác. Chậm tiến độ có thể tha thứ được là chậm tiến độ gây ra bởi việc hành động hay không hành động của chủ đầu tư. Khi nhà thầu gặp dạng nhân tố gây ra chậm tiến độ loại này, họ có thể kéo dài thời gian thi công hoặc được đền bù do sự chậm tiến độ vì dạng chậm tiến độ này làm nhà thầu phát sinh các chi phí thêm. Sự chậm tiến độ này thường được gây ra bởi các tình huống không lường được và không phải là lỗi của nhà thầu như: thiên tai, động đất, dịch bệnh, lũ lụt,… 7
- Chủ đầu tư Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng dự án, Luật Xây dựng (2014). Trong phạm vi của nghiên cứu này, chủ đầu tư chủ yếu là Sở Xây dựng tỉnh Long An. Nhà thầu xây dựng bao gồm: Nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng (sau đây gọi là nhà thầu) là các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư xây dựng, Luật Xây dựng (2014). Trong phạm vi của nghiên cứu này, đối tượng nhà thầu quan tâm là những đối tượng đã từng tham gia ít nhất một dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng Long An làm chủ đầu tư trong giai đoạn 2010 - 2015. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu tư vấn Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn, Luật Xây dựng (2014). 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Mansfield và ctg (1994) cho thấy nguyên nhân trễ tiến độ gồm: vốn tài trợ cho dự án (tức năng lực tài chính), vấn đề thanh toán, năng lực quản lý của các bên, thay đổi điều kiện môi trường tại điểm thi công, thiếu hụt nguồn nguyên liệu và phương án triển khai thiếu hiệu quả. Nghiên cứu của Chan và Kumaraswamy (1998) cũng cho kết luận tương tự. 8
- Nghiên cứu của Assaf và ctg (1995) cho thấy các nguyên nhân chính dẫn đến chậm trễ tiến độ gồm: sự chậm trễ của nhà thầu xây dựng trong việc ra quyết định, thiếu hụt lao động và thiếu lao động có kỹ năng hay thay đổi thiết kế của chủ đầu tư. Ogunlana và Promkuntong (1996) chỉ ra nguyên nhân chậm trễ gồm thiếu hụt máy móc thiết bị tại địa điểm thi công và một số nguyên nhân khác do cả phía chủ đầu tư và các đơn vị nhà thầu. Mezher và Tawil (1998) thì phát hiện rằng: Chủ đầu tư thì cho rằng nguyên nhân nằm ở vấn đề tài chính; Nhà thầu thi công thì cho rằng nguyên nhân là do vấn đề của hợp đồng; Đơn vị tư vấn thì cho rằng vấn đề quản lý dự án là nguyên nhân chính. Al-Moumani (2000) nghiên cứu các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực công và cho thấy nguyên nhân chính là do vấn đề thay đổi thiết kế của đơn vị thụ hưởng, điều kiện thời tiết, điều kiện nơi thi công, khả năng cung ứng nguyên vật liệu cần thiết chậm trể và điều kiện phát triển của nền kinh tế. Frimpong và Oluwoye (2003) thì cho thấy 4 nhóm nguyên nhân chính gồm năng lực tài chính của nhà thầu, điều kiện nền kinh tế (tức năng lực tài chính của chủ đầu tư), điều kiện thời tiết, tự nhiên tại nơi dự án và khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu. Trong khi đó, yếu tố do năng lực của người lao động là không đáng kể. Alaghbari (2007) cho thấy các nguyên nhân chính dẫn đến chậm trễ tiến độ dự án xây dựng tại Malaysia có thể chia thành 4 nhóm gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn và nhóm các yếu tố bên ngoài (thời tiết, thị trường cung ứng nguyên liệu, giao thông kết nối đến dự án,...) Adel Al-Kharashi và Martin Skitmore (2009) nghiên cứu nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ các dự án công tại Arap Saudi cho nguyên nhân chính là vấn đề chậm trễ trong việc thanh toán cho nhà thầu và các nguyên nhân khác,... Hemanta Doloi và ctg (2011) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trễ tiến độ tại Ấn Độ và cho thấy có một nhân tố chính ảnh hưởng đến chậm trễ tiến độ gồm: sự thiếu cam kết của các bên trong việc thực thi các quy định của hợp đồng; kế 9
- hoạch triển khai và phương án thi công kém hiệu quả; thiếu các nhân tố chủ chốt có chuyên môn tại hiện trường để xử lý và đưa ra các phương án kịp thời; thiếu sự liên lạc trao đổi giữa các bên trong quá trình triển khai; hợp đồng thiếu chặt chẽ,... Remon Fayek Aziz (2013) thì xếp hạng các nguyên nhân chính gây nên chậm trễ tiến độ của dự án tại Ai Cập cho thấy có 99 yếu tố dẫn đến chậm trễ tiến độ và được phân vào 9 nhóm nhân tố, trong đó những nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới trễ tiến độ gồm năng lực của đơn vị tư vấn, năng lực của nhà thầu, thay đổi trong thiết kế, hạn chế về máy móc thiết bị thi công,... Soo Yong Kim và cộng sự (2015) nghiên cứu các nguyên nhân gây nên chậm trễ tiến độ các dự án công tại Việt Nam cho thấy các nguyên nhân chính gồm: thiếu trao đổi thông tin giữa các bên trong quá trình triển khai, sự yếu kém về năng lực của cả chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công và đặc biệt là khả năng tài trợ vốn của chủ đầu tư,... Bekr (2015) nghiên cứu các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ của các dự án trong khu vực công tại Iraq cho thấy các nguyên nhân cũng liên quan đến bốn nhóm đối tượng là chủ đầu tư, nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn và các yếu tố bên ngoài, cụ thể các nguyên nhân chính gồm: thay đổi chính sách của chính phủ, năng lực của nhà thầu không đảm bảo, thay đổi thiết kế từ đơn vị thụ hưởng, từ đơn vị tư vấn thiết kế và sự chậm trễ trong thanh toán chi phí cho nhà thầu,... Samarah và Bekr (2016) nghiên cứu nguyên nhân gây nên sự chậm trễ tiến độ trong các dự án công tại Jordan cũng xếp hạng 22 yếu tố trong đó gồm các yếu tố chính như: thiếu sự giám sát của đơn vị tư vấn và nhà thầu tại hiện trường thi công, thay đổi thiết kế của đơn vị sở hữu hay thụ hưởng và phương án quản lý, giám sát thi công thiếu hiệu quả. 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước Theo thông tin của Bộ Tài chính, tình trạng đầu tư dàn trải bằng nguồn vốn ngân sách gây lãng phí lớn dẫn đến hiệu quả đầu tư thấp. Số lượng dự án tăng lên hàng năm trong khi việc phân bổ vốn có xu hướng giảm dần, đây chính là nguyên nhân dẫn nhiều dự án chậm trễ tiến độ. 10
- Cao Hào Thi và Fredic William Swierczek (2007) đã xây dựng mô hình nghiên cứu đối với 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam và khẳng định các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới sự thành công dự án là năng lực nhà quản lý dự án, năng lực các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài với mức độ tác động bị ảnh hưởng bởi đặc trưng dự án là giai đoạn hoàn thành và thực hiện trong vòng đời dự án. Lưu Minh Hiệp (2009) qua nghiên cứu 100 dự án trên địa bàn TP.HCM cho thấy các yếu tố chính sách, kinh tế/tài chính, điều kiện tự nhiên, tình trạng trộm cắp/tội phạm đã ảnh hưởng đến rủi ro của dự án (bao gồm tiến độ và chi phí), tác động của các nhóm yếu tố đến biến phụ thuộc mạnh hay yếu trong tương quan với đặc trưng dự án chỉ có ý nghĩa đối với các dự án lớn (trên 10 triệu USD). Nguyễn Thị Minh Tâm và Cao Hào thi (2009) qua phân tích 216 dự án xây dựng tại TP.HCM phản ánh có 6 nhân tố ảnh hưởng đến biến động chi phí dự án là năng lực bên thực hiện, năng lực bên hoạch định dự án, sự gian lận và thất thoát, kinh tế, chính sách và tự nhiên. Nguyễn Quý Nguyên và Cao Hào Thi (2010) qua phân tích 150 dự án xây dựng dân dụng khu vực phía Nam đã kết luận có 4 nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự thành công dự án là sự hỗ trợ từ tổ chức kết hợp năng lực điều hành của nhà quản lý dự án, năng lực các thành viên tham gia, môi trường bên ngoài, năng lực nhà quản lý dự án và nhân tố gián tiếp là đặc điểm chủ đầu tư và ngân sách dự án. Châu Ngô Anh Nhân (2011) đã nghiên cứu 165 dự án công trình các loại nhằm đề xuất giải pháp cải thiện tiến độ hoàn thành dự án. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 30 yếu tố nhóm thành 08 nhân tố ảnh hương đến tiến độ của dự án bao gồm một số nhân tố chính như: nhóm yếu tố bên ngoài, thay đổi về mặt chính sách, năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu, đơn vị tư vấn, .... Mai Xuân Việt và Lương Đức Long (2012) khảo sát 200 dự án xây dựng trong khoảng thời gian từ năm 2005 - 2010 để xác định các yếu tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ của dự án xây dựng. Kết quả phân tích cho thấy mức độ tác động của 4 nhóm nhân tố liên quan đến tài chính gây chậm trễ tiến độ là nhân tố về thanh toán trễ hạn, nhân tố về quản lý dòng ngân lưu dự án kém, nhân tố về tính 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn