intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Thành phố Ninh Bình

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

81
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cán bộ, công chức nhà nước, các kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đề tài sẽ đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng, những thành tựu và bất cập về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Ninh Bình, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Ninh Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Thành phố Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ TUYẾT MINH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2014 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ TUYẾT MINH NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH Chuyên ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP Hà Nội - 2014 ii
  3. MỤC LỤC Danh mục các ký hiệu viết tắt …………………….....………………………………i Danh mục các bảng ................................................................................................. vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ ..................................................................................................................12 1.1. Những vấn đề lý luận chung về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế. ............................................................................................12 1.1.1. Khái niệm, phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. ...............................................................................................................................12 1.1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. ................................................................................................18 1.1.3. Các tiêu chí chủ yếu đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nước về kinh tế . .........................................................................21 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nước về kinh tế. ..................................................................................24 1.1.5. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nước về kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa đất nước. .............................................................................................31 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế và bài học cho thành phố Ninh Bình. ................................................................................................................34 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước. ..........................34 1.2.2. Bài học đối với thành phố Ninh Bình. ..............................................38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH. ................................................................................................................................... 40 iii
  4. 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở thành phố Ninh Bình. .................40 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên. .............................................................................40 2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội. .................................................................41 2.2. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong giai đoạn từ 2009 đến nay. ......................44 2.2.1. Về số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. .................................................................................................................44 2.2.2. Phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. ......................................................................................................................49 2.2.3. Về năng lực của đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nước về kinh tế . ......................................................................................................................49 2.3. Đánh giá chung. ................................................................................................57 2.3.1. Những thành tựu. ...............................................................................57 2.3.2. Những hạn chế và nguyên chủ yếu. ..................................................59 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ Ở THÀNH PHỐ NINH BÌNH ....................................................... 66 3.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở Thành phố Ninh Bình. ...............................66 3.1.1. Bối cảnh trong nước. ..........................................................................66 3.1.2. Bối cảnh Ninh Bình. ...........................................................................67 3.2. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở thành phố Ninh Bình. ...............................................................71 3.2.1. Quan điểm chung về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. .................................................................................................................71 3.2.2. Quan điểm cụ thể về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. ......73 iv
  5. 3.3. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong thời gian tới. .........78 3.3.1. Nâng cao chất lượng đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế. ................................................................................................78 3.3.2. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng - thu hút nhân tài đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế . ...........................................89 3.3.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ , công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp Thành phố và cơ sở. ...............................92 3.3.4. Thực hiện tốt chính sách sử dụng, đãi ngộ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế . ...........94 3.4.5. Tăng cường giáo dục nâng cao tính tự giác của bản thân cán bộ. 96 3.3.6. Đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cán bộ, công chức. .......98 KẾT LUẬN ............................................................................................................101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................103 v
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 HĐBT Hội đồng bộ trưởng 4 THCS Trung học cơ sở 5 THPT Trung học phổ thông 6 TDTT Thể dục thể thao 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 XHCN Xã hội chủ nghĩa vi
  7. DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo GDP giá thực tế từ 1 Bảng 2.1 năm 2009- đến năm 2013 42 Tổng hợp số lượng và cơ cấu cán bộ, công chức 2 Bảng 2.2 thành phố Ninh Bình năm 2013 . 46 Cơ cấu công chức, trình độ văn hóa, chuyên môn, 3 Bảng 2.3 nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ đến năm 2013 . 47 Tổng hợp đánh giá kết quả xếp loại cán bộ, công 4 Bảng 2.4 chức thuộc diện Ban thường vụ quản lý năm 2013 56 Tổng hợp đánh giá kết quả xếp loại cán bộ, công 5 Bảng 2.4 chức quản lý nhà nước về kinh tế của Thành phố 57 Ninh Bình năm 2013 Nhịp độ tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn 6 Bảng 3.1 (2001- 2005); (2006- 2010); (2010 – 2015) . 69 Nhịp độ tăng trưởng kinh tế qua các năm 2005 – 7 Bảng 3.2 2010 – 2015. 69 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế các năm 2015 – 8 Bảng 3.3 2020 - 2025 70 Dự báo nhu cầu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của 9 Bảng 3.4 thành phố Ninh Bình các năm 2015 – 2020 – 2025. 75 Dự báo nhu cầu đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước 10 Bảng 3.5 của thành phố Ninh Bình các năm 2015 - 2020 – 77 2025. vii
  8. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài. Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước là lực lượng tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch, bước đi, giải pháp và trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của đất nước và từng địa phương. Hiện nay, Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh tiến trình phát triển kinh tế, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu trở thành một nước công nghiệp hiện đại, đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để đáp ứng tiến trình phát triển này, đòi hỏi đất nước nói chung và các địa phương nói riêng phải có một đội ngũ chuyên gia, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước giỏi về mọi mặt, đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước “vừa hồng, vừa chuyên”, vừa có “tâm” vừa có “tầm”. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam cũng như của tỉnh Ninh Bình, của thành phố Ninh Bình hiện nay tuy số đông đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn trước mắt, tuy nhiên để đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì còn rất nhiều vấn đề phải bàn đến. Đây là thách thức đối với cả hệ thống hành chính chính trị nói chung và hệ thống các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Ninh Bình nói riêng. Thực hiện Nghị quyết Trung ương và các Nghị định của Chính phủ, các cấp ủy đảng, chính quyền và các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đã và đang tiếp tục coi trọng việc đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và không ngừng nâng cao trình độ, kiến thức các mặt của đội ngũ cán bộ cán bộ quản lý nhà nước nói chung, cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng. 1
  9. Nhìn chung, đến nay đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước của tỉnh Ninh Bình, đặc biệt của thành phố Ninh Bình đã từng bước phát triển lớn mạnh cả số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ trong giai đoạn trước mắt. Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình là thành phố đô thị loại 3 từ năm 2007, hiện có 14 đơn vị xã, phường (03 xã, 11 phường), dân số 13 vạn người. Là thành phố đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập; cơ cấu kinh tế đến năm 2013: nông nghiệp chiếm 1,0%, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 49,6%, dịch vụ, thương mại và du lịch chiếm 49,4%. Kinh tế nông nghiệp giảm một cách nhanh chóng, kinh tế dịch vụ thương mại du lịch và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng nhanh. Hàng năm ngoài việc huy động hàng trăm tỷ đồng vốn tự có của địa phương để phát triển sản xuất kinh doanh còn thu hút được một lượng vốn cũng hàng trăm tỷ đồng từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Kết cấu hạ tầng ngày càng được hoàn thiện, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng chủ yếu của nền kinh tế; Các nhà máy, các khu dịch vụ phục vụ du lịch và dân sinh được đầu tư phát triển nhanh chóng, hoạt động kinh tế diễn ra sôi động trên địa bàn. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước nói chung và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng của Thành phố Ninh Bình vừa chưa được bổ sung về số lượng, vừa chưa kịp thời đổi mới về chất lượng từ đạo đức, tác phong làm việc, trình độ hiểu biết, kiến thức chuyên môn, khả năng áp dụng các quy định của nhà nước cấp trên vào tổ chức thực hiện trên thực tiễn của địa phương, khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu hoạch định chính sách, đến việc tổ chức thực hiện và khả năng kiểm tra, giám sát đều chưa theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế thành phố. Bởi vậy, song song với việc hoạch định chiến lược phát triển kinh tế phù hợp, có cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư thỏa đáng để phát triển kinh tế thì thành phố Ninh Bình cần có nhanh chóng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế đủ khả năng theo kịp và vượt trước sự phát triển kinh tế để mở đường, định hướng cho nền kinh tế phát triển. Đây là nhiệm vụ vừa có tính cấp thiết trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài. 2
  10. Từ những lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở Thành phố Ninh Bình” đã được lựa chọn làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình” trên cơ sở các quy định của Đảng và Nhà nước về cán bộ, công chức; tiếp cận thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình; nghiên cứu đưa ra những quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để trả lời câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong thời gian tới?. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề. Cán bộ, tiêu chuẩn, chất lượng cán bộ, công chức nhà nước đã được Nhà nước quy định rõ tại các văn bản quy phạm Pháp luật như Luật cán bộ, công chức năm 2008, các nghị định của chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan; đây cũng là vấn đề đã và đang được nhiều người quan tâm nghiên cứu, báo cáo hội thảo tại nhiều hội nghị trong nước và quốc tế, công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí hoặc đã được xuất bản thành sách. Các quy định cũng như các công trình nghiên cứu trong nước tập trung chủ yếu đến các vấn đề chính như sau: 2.1. Các quy định của Nhà nước về cán bộ, công chức nhà nước. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; 3
  11. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010; Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức và các Nghị định nêu trên; Các quy định trên cho thấy quá trình đổi mới, hoàn thiện các quy định về cán bộ, công chức nhà nước ngày càng đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì nhân dân xây dựng một nền hành chính trong sạch, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với xu hướng chuyển đổi sang nền hành chính phục vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 2.2. Các công trình bàn về vai trò của cán bộ, công chức và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước . - “ Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ công chức hiện nay”, Tô Tử Hạ chủ biên; NXB chính trị quốc gia, Hà Nội – 2003 đã tập trung phân tích, lý giải làm rõ khái niệm cán bộ, công chức nhà nước; vai trò của cán bộ, công chức trong xây 4
  12. dựng nền hành chính quốc gia, định hướng trong xây dựng đội ngũ công chức nhà nước Việt Nam. - “Cải cách hệ thống tổ chức, hoạt của bộ máy quản lý hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước”, của tác giả Nguyễn Huy Gia (1990), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Học viện hành chính quốc gia, Hà Nội. - “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của tác giả Nguyễn Bắc Son. Đề tài đã phân tích đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức Việt Nam, phân tích nguyên nhân dẫn tới những hạn chế về chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước đáp ứng thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay và trong những năm tới. - “ Năng lực, hiệu quả, hiệu lực quản lý hành chính nhà nước: Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Chính Phủ. Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu lực quản lý hành chính nhà nước, đặt công chức hành chính nhà nước trong mối quan hệ với việc nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý hành chính nhà nước. Đề tài đã phân tích đánh giá đội ngũ công chức hành chính nhà nước xác định những ưu điểm và những yếu kém của công chức hành chính nhà nước và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công chức hành chính nhà nước. - “ Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, tác giả GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm; NXB chính trị quốc gia, Hà Nội – 2003. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hoá các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự 5
  13. nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những thập niên đầu của thế kỷ XXI. 2.3. Các công trình bàn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước ở các địa phương trong nước. - “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương”. Đề tài đã làm rõ cơ sở khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước ở tỉnh Hải Dương; Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh, tìm ra những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế. Từ đó, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước của tỉnh Hải Dương, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. - Luận văn thạc sỹ: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” . Luận văn đã đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh; đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ mới, xứng đáng với vị trí, vai trò, sự nghiệp phát triển của một thành phố là đô thị lớn nhất cả nước. - Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền các xã miền núi khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”. Luận văn đã phân tích, làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã vùng núi đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 6
  14. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới”, Đồng chí Nguyễn Xuân Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ Thanh Hóa (02/2012). Bài viết đã phân tích làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa hiện nay, đồng thời đưa ra một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới và yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015. 2.4. Các công trình nghiên cứu về đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước ở tỉnh Ninh Bình. - "Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế", của Trần Cao Hoàng, luận văn thạc sĩ ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Kinh tế, mã số 60.31.07. Luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao. Luận giải một cách khoa học nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là động lực cho sự phát triển và mở rộng hội nhập và hợp tác quốc tế cho các tỉnh thành địa phương. Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng nguồn nhân lực đó, đưa ra những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về mặt chất lượng nguồn nhân lực, đề xuất một số phương hướng, giải pháp đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế tỉnh Ninh Bình. - Luận văn thạc sỹ: “Chất lượng công chức Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình”. Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích, khái quát các vấn đề lý luận về chất lượng công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phân tích thực trạng chất lượng công chức thuộc UBND tỉnh Ninh Bình, chỉ ra ưu, nhược điểm và các vấn đề đặt ra cần giải quyết, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. 2.5. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu nói trên. Xét về mặt tổng thể, đa số những công trình nghiên cứu trên chủ yếu bàn luận về khái niệm cán bộ, công chức hành chính, viên chức và thường tập trung 7
  15. phân tích đánh giá chất lượng cán bộ, công chức dựa trên yêu cầu của công vụ trong bộ máy hành chính nhà nước, các giải pháp thường quan tâm tới nâng cao chất lượng công chức để đảm bảo nâng cao năng lực, hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính quốc gia; ít đề tài nghiên cứu tới yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cũng như bộ máy quản lý nhà nước, chưa có công trình nghiên cứu hoặc đề tài nào đi sâu nghiên cứu một cách khoa học, có hệ thống, toàn diện về việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong điều kiện một thành phố trẻ có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cán bộ, công chức nhà nước, các kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế, đề tài sẽ đi sâu phân tích, làm rõ thực trạng, những thành tựu và bất cập về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Ninh Bình, từ đó đề xuất các quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố Ninh Bình. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Về lý luận: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. + Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tính tất yếu khách quan đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế . - Về thực tiễn: + Hệ thống hóa những quy định của Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. 8
  16. + Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Ninh Bình làm rõ những hạn chế và nguyên nhân. + Đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế của thành phố Ninh Bình dưới góc độ kinh tế chính trị; đó là vai trò của nhà nước các cấp, đặc biệt là chính quyền thành phố Ninh Bình trong giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố Ninh Bình. - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế thành phố Ninh Bình được phân tích trong giai đoạn 05 năm từ năm 2009 đến năm 2013. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình được xem xét dưới khía cạnh chính là: Những năng lực tham mưu về hoạch định chính sách, về tổ chức điều hành thực thi chính sách, năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế – xã hô ̣i; 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Luận văn được triển khai nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin; đó là phương pháp tư duy duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các phương pháp của kinh tế học hiện đại để xem xét vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức một cách khách quan, theo đúng quy luật không ngừng vận động, 9
  17. biến đổi dưới sự tác động của nhiều nhân tố đó là về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được cụ thể bằng một loạt các phương pháp nghiên cứu sau đây: Trừu tượng hoá khoa học; phân tích và thống kê, tổng hợp; lô gích; cụ thể và lịch sử ..vv…; Phương pháp lô gích được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Sử dụng kết hợp phương pháp lô gích, cụ thể và lịch sử được thể hiện tập trung nhất ở chương 1. Phương pháp tổng hợp và phân tích được sử dụng trong toàn bộ đề tài. Ở chương 2, để làm rõ thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình trong những năm qua, một số phương pháp nghiên cứu khác được sử dụng để thống kê, phân tích định lượng... Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu. Đồng thời một số phương pháp khác được sử dụng lô gich, so sánh, khái quát hóa… Phương pháp nghiên cứu tài liệu: - Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và ở tỉnh Ninh Bình về chuyên đề này nhằm kế thừa những kết quả đã đạt được; tìm ra những vấn đề chưa được, chú ý nghiên cứu đầy đủ và sâu sắc; xem xét các nhận xét, đánh giá, các kết luận trước đây có còn phù hợp với điều kiện hiện nay hay không. - Tìm hiểu tình hình, số liệu liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở phân tích tình hình, số liệu, rút ra các nhận xét đánh giá. 6. Dự kiến đóng góp mới của Luận văn. - Khái quát lý luận về đội ngũ cán bộ, công chức và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 10
  18. - Kết quả rút ra từ việc phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, xác định hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân. - Đề xuất các quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế góp phần xây dựng thành phố Ninh Bình trở thành thành phố du lịch văn minh hiện đại, sứng đáng vai trò là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh. 7. Kết cấu chính của Luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế . Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình. Chƣơng 3: Quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ở thành phố Ninh Bình. 11
  19. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KINH TẾ 1.1. Những vấn đề lý luận chung về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nƣớc về kinh tế. 1.1.1. Khái niệm, phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. * Khái niệm cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Cán bộ, công chức là khái niệm được dùng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới nhưng được hiểu không giống nhau, thậm chí ngay trong phạm vi một quốc gia quan niệm về cán bộ, công chức qua các thời kỳ cũng khác nhau. Sau đây là một số quan niệm và định nghĩa cán bộ, công chức có tính đặc trưng. Theo luật Công chức của Cộng hòa Pháp, công chức nhà nước được định nghĩa: Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức, bao gồm cả trung ương và địa phương nhưng không kể đến các công chức địa phương thuộc các hội đồng địa phương quản lý. [6, tr15]. Luật Công chức Vương quốc Anh, ngay từ năm 1859, đã quy định công chức nhà nước bao gồm hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất là những người do nhà vua Anh trực tiếp bổ nhiệm hoặc được Ủy ban dân sự cấp giấy chứng nhận hợp lệ cho phép tham gia công tác ở cơ quan dân sự. Bộ phận thứ hai là những người mà toàn bộ tiền lương được cấp từ ngân sách thống nhất của Vương quốc liên hiệp hoặc từ các khoản được Quốc hội thông qua. [6, tr16]. Luật công chức của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ cho rằng: “Những nhân viên trong ngành hành chính của chính phủ được gọi chung là công chức”. [6, tr16]. Luật công chức Liên bang của Cộng hòa Liên bang Đức quy định cụ thể về công chức nhà nước như sau: Những người chịu sự chỉ huy, kiểm tra trực tiếp của Liên bang là công chức Liên bang, những người phục vụ ở các đoàn thể xã hội, 12
  20. đoàn thể xây dựng vật chất và tài chính theo luật chung, trực tiếp lệ thuộc Chính phủ Liên bang là công chức gián tiếp. Tất cả các thành phần trên đều gọi là công chức. Ngoài các thành phần thuộc phạm vi trên, công chức trong quốc hội Liên bang, Thượng viện Liên bang, Tòa án Liên bang cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của luật công chức. [6, tr 17]. Từ những quan niệm về công chức của một số quốc gia nêu trên, chúng ta có thể thấy rằng công chức thường được hiểu một cách chung là những công dân, được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của Luật công chức. Ở Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy chế công chức, theo quy chế này công chức được định nghĩa là: “Những công dân Việt Nam, được chính quyền nhân dân tuyển dụng để giữ một vị trí thường xuyên trong các cơ quan của chính phủ, ở trong hay ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ trường hợp riêng biệt do chính phủ quy định”. Như vậy, công chức chủ yếu là những người làm việc trong bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương. Đội ngũ cán bộ đoàn thể, những người làm việc trong bộ máy chính quyền, đoàn thể địa phương không phải tất cả đều là công chức, thuộc phạm vi điều chỉnh của sắc lệnh, nhưng do hoàn cảnh đất nước trải qua hai cuộc chiến tranh liên tiếp và kéo dài nên những nội dung quy định trong sắc lệnh không được thực hiện đầy đủ và trong thực tế thời gian này người ta thường dung khái niệm cán bộ để chỉ những người làm việc trong biên chế nhà nước nói chung. Tuy vậy, sắc lệnh này đã tạo tiền đề, cơ sở để hình thành và phát triển đội ngũ công chức Việt Nam. Những năm đầu thập niên 80, khái niệm công chức được xác định lại theo Nghị định 169/HĐBT ngày 25/5/1985. Điều 15 - Nghị định này quy định, Công chức là “công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của nhà nước ở trung ương hay địa phương, ở trong nước 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2