intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:186

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tổng hợp các khung lý thuyết về chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên, các nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên và ứng dụng các kết quả này để xây dựng thang đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐỖ THỊ LY ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐỖ THỊ LY ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế Toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI VĂN DƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014
  3. LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin cám ơn và gửi lời tri ân đến Thầy Bùi Văn Dương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và có những chia sẻ kiến thức rất quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cám ơn các Thầy, Cô trong Bộ môn Kiểm Toán cũng như Khoa Kế Toán – Tài Chính, trường Đại học Nha Trang đã nhiệt tình hỗ trợ, chia sẻ trong suốt thời gian vừa qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến chị Nguyễn Bích Hương Thảo và những người bạn thân của chị đã hỗ trợ tôi hết mình trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh tế TP.HCM đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong hai năm học cao học vừa qua. Để đi hết chặng đường học cao học và làm luận văn tốt nghiệp gia đình là điểm tựa cho tôi trong suốt chặng đường đầy gian nan này. Bạn bè là nguồn động viên, tiếp sức tôi trong hành trình này, tôi xin gửi lời biết ơn tới bạn Thái Lê Cẩm Tú đã song hành cùng tôi trong thời gian học và thực hiện luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Thị Thanh Bình đã giúp đỡ và cung cấp những tài liệu và có những trao đổi thú vị về thị trường chứng khoán rất hữu ích cho luận văn. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Đỗ Thị Ly
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi và có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn . Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2014 Đỗ Thị Ly
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................... 1 2. Tổng quan một số nghiên cứu về công bố thông tin và đo lường chất lượng thông tin trên BCTC và BCTN ............................................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9 5. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................................... 10 6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp mới ................................................................ 11 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 12 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT .................. 13 1.1. Báo cáo thường niên của các công ty niêm yết ...................................................... 13 1.1.1. Bản chất và vai trò của báo cáo thường niên .......................................................... 13 1.1.2. Phân loại thông tin trong báo cáo thường niên....................................................... 15 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo thường niên .................................................. 17 1.1.4. Mối quan hệ giữa báo cáo thường niên và báo cáo tài chính ................................. 19 1.1.5. Hệ thống báo cáo thường niên của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán ........................................................................................................... 20 1.1.6. Hệ thống báo cáo thường niên của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam22 1.2. Đo lường chất lượng thông tin trên BCTN của công ty niêm yết ................... 25 1.2.1. Chất lượng thông tin trên báo cáo thường niên ....................................................... 25 1.2.2. Đặc điểm chất lượng thông tin ................................................................................ 25 1.2.3. Yêu cầu công bố thông tin trên báo cáo thường niên .............................................. 32 Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 35
  6. CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BCTN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM....................................................................................... 36 2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam............................................................................................................... 36 2.2. Dữ liệu và phân tích dữ liệu chất lượng thông tin trình bày trên BCTN và nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTN............................................... 41 2.2.1. Dữ liệu thứ cấp ....................................................................................................... 41 2.2.2. Dữ liệu sơ cấp ......................................................................................................... 42 2.2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu ...................................................................................... 45 2.3. Thực trạng chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ..................................................................... 46 2.3.1. Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam ............................................................................... 46 2.3.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích EFA ..................... 62 2.3.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan ..................................... 65 2.4. Nhu cầu thông tin trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam của các nhóm đối tượng sử dụng ....................................................... 69 2.4.1. Thống kê mô tả ....................................................................................................... 69 2.4.2. Phân tích phương sai Anova ................................................................................... 78 2.4.3. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu liên quan ..................................... 79 Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 80 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM81 3.1. Sự cần thiết, nguyên tắc và quan điểm về việc nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................................................................... 81 3.1.1. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ............. 81 3.1.2. Nguyên tắc thực hiện nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ............ 83 3.1.3. Quan điểm về việc nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN ................ 84
  7. 3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trình bày trên BCTN của các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 86 3.2.1. Cách thức đánh giá chất lượng thông tin ................................................................. 86 3.2.2. Kiến nghị đối với cơ quan chức năng Nhà nước ..................................................... 86 3.2.3. Kiến nghị đối với các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ................................................................................................................................... 89 3.2.4. Kiến nghị đối với các bên liên quan khác ............................................................... 98 Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 100 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 101 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính BCTN: Báo cáo thường niên BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ TT-BTC: Thông tư bộ tài chính QĐ-BTC: Quyết định bộ tài chính TTCK: Thị trường chứng khoán SGDCK: Sở giao dịch chứng khoán CTCP: Công ty cổ phần KSNB: Kiểm soát nội bộ HĐKD: Hoạt động kinh doanh HĐQT: Hội đồng quản trị SWOT: Strengths – Weaknesses – Opportunities – Threats IASB: International Accounting Standard Board FASB: Financial Accouting Standard Board
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Thông tin chung về các công ty thủy sản niêm yết trên TTCK VN ................. 36 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính theo nhóm ngành ....................................................... 39 Bảng 2.3: Đặc điểm chất lượng “Thích hợp” của thông tin trên BCTN ........................... 46 Bảng 2.4: Đặc điểm chất lượng “Trình bày trung thực” của thông tin trên BCTN .......... 54 Bảng 2.5: Đặc điểm chất lượng “Dễ hiểu” của thông tin trình bày trên BCTN ................ 56 Bảng 2.6: Đặc điểm chất lượng “Khả năng so sánh” của thông tin trên BCTN ............... 58 Bảng 2.7: Đặc điểm chất lượng “Kịp thời” của thông tin trên BCTN .............................. 60 Bảng 2.8: Điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTN .............................................. 61 Bảng 2.9: Điểm chất lượng thông tin trình bày trên BCTN sau khi phân tích EFA ......... 64 Bảng 2.10: Thống kê nhu cầu về các báo cáo cần bổ sung vào BCTN ............................. 73
  10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Trong những năm gần đây, Việt Nam được biết đến như một quốc gia với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tương đối cao so với các quốc gia khác trong khối các nước ASEAN. Điều này mang đến cả cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nhờ có toàn cầu hóa mà các doanh nghiệp Việt Nam đã có cơ hội gia tăng vốn kinh doanh thông qua các khoản đầu tư không chỉ của các nhà đầu tư trong nước mà còn cả các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các công ty niêm yết. Ngoài ra, xu hướng hội tụ và đồng nhất các chuẩn mực kế toán và kiểm toán trên thế giới đã giúp cho Việt Nam tiếp cận được với Các Nguyên tắc kế toán chung được chấp nhận (GAAP), Các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cũng như kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện kinh tế tương đồng. Mặc dù vậy, một trong những thách thức đó là các báo cáo tài chính được yêu cầu phải cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng thông tin, đặc biệt là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (đa phần trong số họ là các nhà đầu tư và các nhà phân tích). Thông tin là hữu ích khi thông tin đó đảm bảo các yêu cầu đặc điểm định tính cơ bản (thích hợp, trung thực) và nâng cao (khả năng so sánh, kiểm chứng, kịp thời, dễ hiểu) theo qui định trong dự thảo chuẩn mực chung “Khuôn khổ của việc lập trình bày BCTC” do Bộ Tài Chính ban hành ngày 3/10/2013, sẽ có hiệu lực từ 01/01/2015. Trước đó, theo qui định trong chuẩn mực chung (VAS01) khi thực hiện công tác kế toán thì người làm kế toán và đơn vị phải tuân thủ các yêu cầu cơ bản đối với kế toán (trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh được). Ngoài ra thông tin công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam phải tuân thủ các qui định về công bố thông tin được ban hành trong thông tư 52/2012/TT-BTC “Hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán”. Như vậy, có thể thấy khung pháp lý liên quan đến thông tin công bố trên thị trường chứng khoán đã và đang được các cơ quan Nhà nước và các đối tượng có liên quan quan tâm nhiều hơn nhất là trong bối cảnh khi mà Việt Nam đã gia nhập WTO mang theo các cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp nhất là về nguồn vốn hoạt động. Tuy nhiên, thực trạng về công bố thông tin của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế, thông tin cung cấp thiếu chính xác từ
  11. 2 đó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ cho việc ra quyết định và ảnh hưởng chung đến hiệu quả của nền kinh tế. Ngành thủy sản Việt Nam đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nước. Quy mô của ngành thủy sản ngày càng mở rộng và vai trò của ngành thủy sản cũng tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Trên thế giới, ước tính có khoảng 150 triệu người sống phụ thuộc hoàn toàn hay một phần vào ngành thủy sản. Ngành thủy sản được coi là ngành có thể tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã trở thành hoạt động có vị trí quan trọng trong nền kinh tế, kim ngạch xuất khẩu gia tăng hàng năm đưa chế biến thủy sản trở thành một ngành công nghiệp hiện đại, đủ năng lực hội nhập, cạnh tranh quốc tế và đã dành vị trí thứ 10 trong số các nước xuất khẩu hàng đầu trên thế giới. Thị trường quốc tế mở rộng mang theo các cơ hội cho các doanh nghiệp thủy sản nhất là trong việc thu hút nguồn vốn, vì một trong những đặc thù của doanh nghiệp chế biến thủy sản là cần nhiều vốn đặc biệt là vốn lưu động để thu mua nguyên liệu, do đó các doanh nghiệp ngành thủy sản phải sử dụng khá nhiều nợ vay. Phương tiện để kết nối giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư đó chính là thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán với mục tiêu chính là tiếp cận nguồn vốn từ các đối tượng khác. Thông tin công bố trên hệ thống các báo cáo do doanh nghiệp cung cấp là một yếu tố then chốt ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và do đó chất lượng thông tin công bố trên hệ thống các báo cáo là vấn đề cần được sự quan tâm của bản thân các doanh nghiệp cung cấp thông tin cũng như các bên sử dụng thông tin. Nghiên cứu về chất lượng thông tin công bố trên BCTC cũng đã được thực hiện khá nhiều, tuy nhiên, đo lường chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết là chủ đề chưa có nhiều nghiên cứu công bố và cần được nghiên cứu nhất là trong bối cảnh khi chuẩn mực kế toán Việt Nam đang có những thay đổi để hài hòa và tiến tới hội tụ với thông lệ quốc tế. Xuất phát từ những phân tích trên tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để làm luận văn cao học.
  12. 3 2. Tổng quan một số nghiên cứu về công bố thông tin và đo lường chất lượng thông tin trên BCTC và BCTN 2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài về công bố thông tin trên BCTC và BCTN Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTC đã được thực hiện với các chủ đề như tính hữu ích cho việc ra quyết định và sử dụng giá trị hợp lý; công bố thông tin về rủi ro; báo cáo kiểm toán; đánh giá chất lượng thông tin (phụ lục 2, bảng 01) có điểm chung là đều đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính nhưng theo từng khía cạnh chưa đánh giá toàn diện. Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTN và đo lường chất lượng thông tin trên BCTN đã được thực hiện trong một số nghiên cứu trong đó đưa ra phương pháp đo lường chất lượng thông tin theo các đặc điểm của thông tin tài chính hữu ích. Nghiên cứu của Ferdy van Beest và cộng sự (2009) Nhóm tác giả đã xây dựng một công cụ đo lường kép để đánh giá toàn diện chất lượng của báo cáo tài chính với các đặc điểm định tính cơ bản về chất lượng (thích hợp, trình bày trung thực) và các đặc điểm định tính nâng cao (dễ hiểu, có thể so sánh được và có thể kiểm tra được, kịp thời) theo định nghĩa trong “Khung lý thuyết hoàn thiện cho báo cáo tài chính” của FASB và IASB (2008). Nhóm tác giả đã xây dựng 21 mục hỏi đo lường xem xét các báo cáo thuộc về tài chính đáp ứng những đặc điểm định tính riêng biệt và kết hợp đến mức độ như thế nào. Nhóm tác giả sử dụng 231 báo cáo thường niên của các công ty niêm yết tại Mỹ, Anh và Hà Lan trong năm 2005 và 2007 . Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các công cụ đo lường đánh giá chất lượng của các báo cáo thuộc về tài chính là hợp lệ và đáng tin cậy. Với kết quả nghiên cứu đã khẳng định phương pháp đo lường chất lượng dựa trên khái niệm là thích hợp để đánh giá toàn diện chất lượng thông tin. Nghiên cứu của Geert Braam và Ferdy van Beest (2013) Nghiên cứu khám phá dựa trên khuôn mẫu lý thuyết các tác giả xây dựng 33 mục chỉ số đo lường chất lượng nhằm mục đích đo lường tính hữu ích cho các quyết định với các đặc điểm định tính cơ bản và nâng cao tuyên bố trong khuôn mẫu lý thuyết của IASB (2010). Mẫu nghiên cứu bao gồm 70 báo cáo thường niên của Anh và 70 báo cáo thường niên theo mẫu 10-K của Mỹ trong năm 2010, các kết quả của kiểm định cho thấy rằng đa số những mục hỏi này, được dựa trên các mục hỏi được sử dụng
  13. 4 trong các nghiên cứu trước đây, có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Đồng thời, kết quả phân tích nhân tố khám phá chỉ ra rằng các đặc điểm tịnh tính theo IASB không thể được đo lường riêng biệt khi 33 chỉ số mục hỏi được sử dụng. Đo lường chất lượng thông tin phải có sự kết hợp đánh giá các đặc điểm định tính. Nghiên cứu của Deema A.M Kallob (2013) Nghiên cứu này đo lường chất lượng các báo cáo thuộc về tài chính của các ngân hàng ở Palestine bằng cách sử dụng 33 câu hỏi đo lường chất lượng được xây dựng bởi Geert Braam và Ferdy van Beest (2013). Tổng số ngân hàng trong mẫu là 6 ngân hàng, dữ liệu sử dụng là các báo cáo thuộc về tài chính của các ngân hàng ở Palestine trong khoảng thời gian từ 2006 đến 2011. Kết quả nghiên cứu về các đặc điểm định tính cơ bản được phản ánh trong báo cáo thuộc về tài chính của ngành ngân hàng hoạt động tại Gaza với đặc điểm định tính cơ bản tính thích hợp được phản ánh trong báo cáo tài chính khu vực ngân hàng là 60.6% và đặc điểm định tính cơ bản trình bày trung thực được phản ánh trong báo cáo thuộc về tài chính của khu vực ngân hàng là 71.6%. Các đặc điểm định tính nâng cao phản ánh trong báo cáo thuộc về tài chính của khu vực ngân hàng hoạt động tại Gaza như sau cho từng đặc điểm định tính: có thể hiểu được được phản ánh trong báo cáo tài chính của khu vực ngân hàng là 62.4%; đặc điểm định tính nâng cao có thể so sánh được được phản ánh trong báo cáo thuộc về tài chính của khu vực ngân hàng là 51.8%; đặc điểm định tính nâng cao tính kịp thời được phản ánh trong báo cáo tài chính khu vực ngân hàng là 98.4%. Dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra kiến nghị nhằm góp phần gia tăng chất lượng các báo cáo thuộc về tài chính trong lĩnh vực ngân hàng ở Palestine. Nghiên cứu của Raida Chakroun và Khaled Hussainey (2013) Nghiên cứu này khám phá chất lượng công bố thông tin và xác định các yếu tố ảnh hưởng trong bối cảnh Tuy ni di. Cụ thể hơn, một mặt các tác giả làm theo phương pháp tiếp cận của Beest và Braam (2013) đo lường chất lượng công bố thông tin và mặt khác kiểm tra công bố thông tin về mặt số lượng và các yếu tố ảnh hưởng. Các tác giả sử dụng 56 báo cáo thường niên từ các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Tuy-ni-di cho năm 2007 và 2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hội đồng quản trị độc lập (quyền sở hữu) ảnh hướng ngược chiều tới chất
  14. 5 lượng công bố thông tin. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố quyết định chất lượng công bố thông tin và số lượng thông tin công bố thông tin là khác nhau. 2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về công bố thông tin trên BCTC và BCTN Tính đến thời điểm này các nghiên cứu được thực hiện liên quan đến chủ đề công bố thông tin trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam chủ yếu là công bố thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các hướng: công bố thông tin nói chung , công bố thông tin xét theo các đặc điểm của thông tin hữu ích hay chất lượng thông tin kế toán trên hệ thống BCTC của các doanh nghiệp niêm yết (phụ lục 2: bảng 02, 03, 04). Nghiên cứu về công bố thông tin trên BCTN dường như còn khá mới mẻ nhất là trong bối cảnh hệ thống chuẩn mực kế toán cũng như khung pháp lý quy định về công bố thông tin trên TTCK ở Việt Nam đang có những chỉnh sửa để phù hợp với thông lệ quốc tế. Nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo thường niên trong các công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam” là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về vấn đề công bố thông tin trên báo cáo thường niên của các doanh nghiệp niêm yết thị trường chứng khoán. Phương pháp nghiên cứu được Lê Thị Tú Oanh (2012) sử dụng là điều tra, phân nhóm, lấy ý kiến chuyên gia và nhà đầu tư, từ đó tổng hợp, phân tích, đánh giá chỉ rõ tồn tại, thành công của hệ thống báo cáo thường niên hiện tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTN. Lê Thị Tú Oanh (2012) đã tiến hành khảo sát BCTN từ năm 2007 đến năm 2010 của 40 công ty cổ phần niêm yết trên TTCK Việt Nam nhằm đánh giá BCTN về số lượng, chất lượng, hình thức và cách thức, thời gian công bố thông tin. Từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng thông tin trên BCTN của các công ty cổ phần niêm yết so với quy định công bố thông tin trong Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2007 và Thông tư 09/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2010 của BTC. Đồng thời với việc khảo sát Lê Thị Tú Oanh (2012) còn tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về BCTN thông qua phiếu điều tra khảo sát dành cho các đối tượng: nhà đầu tư, chuyên gia (giảng viên, người môi giới, kiểm toán viên) và công ty cổ phần niêm yết. Khảo sát thu được 121 phiếu hợp lệ, trong đó nhà đầu tư chiếm 64% chuyên gia
  15. 6 chiếm 23% và công ty cổ phần niêm yết chiếm 13%. Các đối tượng khảo sát có trình độ chủ yếu là thạc sĩ chiếm 45%, đại học chiếm 39% còn tiến sĩ chiếm 16%. Kết quả nghiên cứu Lê Thị Tú Oanh (2012) cho thấy công bố thông tin trên BCTN bên cạnh các kết quả đạt được thì còn nhiều hạn chế cần khắc phục như: các nội dung cơ bản còn thiếu hoặc sơ sài; cách trình bày còn chưa đồng nhất, lộn xộn thứ tự, khó để tìm kiếm thông tin chi tiết giữa các DN; các thông tin còn trùng lặp nhiều trong nội dung giữa các báo cáo chi tiết; nhiều thông tin còn chưa đồng nhất, khó so sánh giữa các DN với nhau. Các chỉ tiêu phân tích tài chính còn thiếu tính thống nhất giữa các BCTN; Các thông tin còn nặng tính quảng bá cho doanh nghiệp, chỉ tập trung làm nổi bật tính tích cực mà không đề cập đến các xu hướng không khả quan xảy ra,… Như vậy có thể thấy nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) đã đạt được những thành công nhất định như: phân tích, tổng hợp đưa ra các đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế trong BCTN hiện hành của các công ty cổ phần niêm yết dựa trên khảo sát thực trạng BCTN của các công ty cổ phần niêm yết cùng với các đánh giá từ phía người sử dụng và đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện BCTN cũng như đã đưa ra các kiến nghị đối với Nhà nước và các công ty cổ phần niêm yết để thực hiện được các giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTN. Tuy nhiên, nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012) chủ yếu là thống kê mô tả số lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty niêm yết cũng như cảm nhận của đối tượng sử dụng là nhà đầu tư và chuyên gia. Và hệ thống BCTN được nghiên cứu trong khoảng thời gian này có biểu mẫu, nội dung cũng như thời gian công bố theo quy định của Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2007 và Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2010 của BTC, hiện nay những thông tư này đã được thay thế bằng Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 5 tháng 4 năm 2012 của BTC. Nghiên cứu của Tạ Quang Bình (2012), với đề tài “Công bố thông tin tự nguyện trên báo cáo thường niên của các công ty phi tài chính niêm yết: trường hợp của Việt Nam”. Nghiên cứu này là của tác giả nước ngoài thực hiện cho trường hợp của TTCK của Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra khoảng cách giữa quan điểm của các chuyên gia phân tích tài chính và các nhà quản lý tài chính về công bố thông tin với khả năng đáp ứng của thông tin sẵn có trên các BCTN của các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam. Khảo sát BCTN của 199 công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK
  16. 7 Việt Nam trong năm 2009, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cả hai đối tượng là chuyên gia phân tích tài chính và các nhà quản lý tài chính đều đồng ý về mức độ quan trọng của các mục thông tin, và doanh nghiệp cần cung cấp nhiều thông tin hơn trên BCTN để đáp ứng nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin. Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy mức độ công bố thông tin về nguồn nhân lực công ty là thấp ở các quốc gia đang phát triển như ở Việt Nam cũng tương tự như các quốc gia phát triển như Nhật Bản, hay Ailen bởi vì các dữ liệu và nguồn nhân lực rất khó lưu trữ. Các kết quả nghiên cứu có lẽ là hữu ích cho những đối tượng quan tâm xếp hạng chất lượng BCTN của các công ty ở Việt Nam giúp cho những đối tượng sử dụng thông tin trên BCTN đưa ra các quyết định đầu tư tốt và kịp thời dựa trên nguồn dữ liệu chính xác và luôn được cập nhật trên BCTN. Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008), “Minh bạch thông tin các doanh nghiệp niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM”. Tác giả tập trung vào giải quyết những vấn đề đặt ra như sau: (1) nhà đầu tư cá nhân đánh giá mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường ở mức nào? (2) các yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân? (3) tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin của các công ty niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư cá nhân? Để trả lời những câu hỏi nghiên cứu trên Lê Trường Vinh (2008) dựa trên mô hình nghiên cứu của Stephen Yan Leung Cheung (Trường Đại học HongKong), J.Thomas Connelly (Khoa thương mại và kế toán, trường đại học Chulalongkorn – Thái Lan), Piman Limpaphayom (Trường đại học Chulalongkorn – Thái Lan), Lynda Zhou (Trường đại học HongKong) đưa ra 5 biến về đặc điểm tài chính kiểm định và bảng câu hỏi khảo sát tính minh bạch thông tin của công ty đang niêm yết trên SGDCK TP.HCM tại Việt Nam. Trong đó 5 biến ảnh hưởng như quy mô công ty, lợi nhuận, tài sản cố định, nợ phải trả, vòng quay tổng tài sản (biến nguyên nhân) được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp là các thông tin từ bảng BCTN đã được công bố và lưu trữ tại SGDCK TP.HCM. Biến minh bạch (biến kết quả) được thu thập từ nguồn dữ liệu sơ cấp là các thông tin thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát các nhà đầu tư cá nhân trên thị trường tại TP.HCM. Kích thước mẫu của nghiên cứu chính thức gồm 30 doanh nghiệp
  17. 8 đang niêm yết tại SGDCK TP.HCM, mức độ minh bạch thông tin của từng công ty niêm yết được đánh giá bởi 20 nhà đầu tư cá nhân. Phương pháp đo lường và tính toán Lê Trường Vinh (2008) sử dụng để tính điểm minh bạch thông tin được thực hiện qua hai bước. Từ nguồn dữ liệu sơ cấp – các thông tin thu thập được qua những cuộc khảo sát từ bảng câu hỏi, dữ liệu được nhập vào chương trình thống kê SPSS. Từ các biến quan sát gốc này, tác giả sử dụng phân tích nhân tố khám phá kết hợp với Cronbach Alpha để loại bớt các biến quan sát không có ý nghĩa trong việc đo lường mức độ minh bạch thông tin tốt, tác giả lại tiếp tục sử dụng phân tích nhân tố để tổng hợp các biến quan sát thành biến tổng hợp phản ánh mức độ tin cậy của tính minh bạch thông tin của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư. Tiếp theo, từ tập biến quan sát đã được tổng hợp theo mức độ cảm nhận về minh bạch thông tin theo cảm nhận của các nhà đầu tư, tác giả tính mức độ minh bạch của từng doanh nghiệp niêm yết được khảo sát bằng cách lấy trung bình cộng mức độ minh bạch của 20 nhà đầu tư trả lời cho từng mã doanh nghiệp niêm yết, và coi mức độ trung bình này đại diện cho mức độ minh bạch của doanh nghiệp niêm yết theo cảm nhận của nhà đầu tư trên thị trường. Các mức độ trung bình này được ghép vào dữ liệu của 5 biến nguyên nhân trong mô hình để thực hiện việc kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp tương quan và hồi qui. Như vậy các nghiên cứu về công bố thông tin cũng như chất lượng thông tin chủ yếu được thực hiện liên quan đến BCTC còn chủ đề về BCTN còn ít kết quả nghiên cứu được công bố tính đến thời điểm hiện tại. Trên cơ sở kế thừa và tiếp cận các nghiên cứu nước ngoài về đo lường chất lượng thông tin trình bày trên BCTN từ đó tác giả điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam. Thang đo được sử dụng trong đánh giá chất lượng BCTN của nghiên cứu này căn cứ trên nghiên cứu của Beest và Braam (2013). 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu về thực trạng chất lượng thông tin công bố trên BCTN và nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng BCTN làm
  18. 9 cơ sở để đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.2. Mục tiêu cụ thể Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được thực hiện như sau: Mục tiêu thứ 1: Luận văn căn cứ vào khung lý thuyết về công bố thông tin trên BCTN, lý thuyết về tính hữu ích của thông tin tài chính và các nghiên cứu thực nghiệm trong nước, nước ngoài để xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam đồng thời xác định nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng BCTN. Mục tiêu thứ 2: Từ kết quả mục tiêu 1, tác giả sẽ đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. 3.3. Câu hỏi nghiên cứu: Để đáp ứng các mục tiêu cụ thể đặt ra nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết như sau: Câu hỏi 1: Thực trạng chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay như thế nào? Nhu cầu thông tin trên BCTN của các nhóm đối tượng sử dụng ? Câu hỏi 2: Các kiến nghị nào có thể giúp nâng cao chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản nhất về chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán và báo cáo thường niên của 20 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2013. Với số liệu khảo sát nhóm đối tượng sử dụng thông tin của BCTN luận văn tập trung vào các đối tượng làm việc trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, kế toán - kiểm toán. Phạm vi khảo sát là ở TP.HCM, Khánh Hòa và An Giang, Đồng Nai.
  19. 10 5. Phương pháp luận nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý thuyết Với những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra như trên, luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích theo khuôn mẫu lý thuyết của IASB (2010) và FASB (2010) cũng như bản dự thảo chuẩn mực chung của Việt Nam “Khuôn khổ của việc lập, trình bày báo cáo tài chính” (ban hành ngày 03/10/2013 và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2015) và kết quả nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trong và ngoài nước để xây dựng thang đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 5.2. Qui trình nghiên cứu Nhằm trả lời các câu hỏi và đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp bao gồm nghiên cứu định tính (thống kê mô tả, phân tích so sánh, đánh giá) và phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định thang đo sử dụng trong nghiên cứu cũng như xác định các thông tin thực sự tác động tới chất lượng thông tin. Quy trình thực hiện nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Tổng hợp, mô tả, đánh giá các lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm của các tác giả trước đây về đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên theo các đặc điểm định tính của thông tin tài chính hữu ích. Bước 2: Xây dựng thang đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua các đặc điểm định tính cơ bản (thích hợp, trung thực) và các đặc điểm định tính nâng cao (dễ hiểu, có thể so sánh được, kịp thời) dựa trên các đo lường của Beest & Braam (2013). Bước 3: Điều chỉnh thang đo đánh giá chất lượng công bố thông tin trên BCTN và xây dựng phiếu khảo sát ý kiến đánh giá của đối tượng sử dụng thông tin của BCTN theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Tú Oanh (2012), Tạ Quang Bình (2012) và kết quả nghiên cứu định tính thảo luận cùng các chuyên gia. Bước 4: Khảo sát ý kiến đánh giá chất lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam và khảo sát nhu cầu thông tin trên BCTN của các nhóm đối tượng sử dụng.
  20. 11 Bước 5: Phân tích thực trạng chất lượng thông tin công bố trên BCTN của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam đồng thời đánh giá các ý kiến của các nhóm đối tượng sử dụng thông tin trên BCTN. Bước 6: Kết luận và kiến nghị căn cứ trên các kết quả ở bước 5. 5.3. Nguồn số liệu và phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: BCTC đã kiểm toán và BCTN của các công ty ngành Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam được thu thập từ website của các công ty chứng khoán và website riêng của công ty. - Dữ liệu sơ cấp: Đánh giá chất lượng công bố thông tin trên BCTN và ý kiến đánh giá của đối tượng sử dụng được thu thập thông qua khảo sát phát bảng câu hỏi trực tiếp, email và phỏng vấn trực tiếp. 5.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Nghiên cứu đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên, luận văn sử dụng phần mềm Microft Excel để nhập số liệu thô và sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích số liệu với các thủ tục phân tích như: đánh giá thang đo bằng Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mô tả và kiểm định sự khác biệt ý kiến giữa các nhóm đối tượng (phân tích Anova). 6. Ý nghĩa của đề tài và những đóng góp mới Về mặt lý thuyết: Luận văn tổng hợp các khung lý thuyết về chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên, các nghiên cứu thực nghiệm về chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên và ứng dụng các kết quả này để xây dựng thang đo đánh giá chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên của các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Phương pháp đo lường chất lượng thông tin trình bày trên báo cáo thường niên sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ nghiên cứu của Beest và Braam (2013) là điểm mới trong nghiên cứu của tác giả so với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trên các mặt sau đây: (1) Giúp cho các nhà quản trị ở các công ty thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán nhìn nhận đầy đủ hơn về vai trò của chất lượng thông tin công bố trên báo cáo thường niên cũng như vai trò ý nghĩa của báo cáo thường niên;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2