intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc - Thực tế ở Lạng Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

50
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích làm rõ thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới này giữa Việt Nam và Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế đối ngoại: Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc - Thực tế ở Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ----------   ----------- ĐÀO THỊ HỒNG DUYÊN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC - THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI HÀ NỘI – NĂM 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- ĐÀO THỊ HỒNG DUYÊN QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC - THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN Chuyên ngành: Kinh tế thế giới & Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số: 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA HÀ NỘI – NĂM 2010
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT………………..……... i DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU …..……..………………………………... ii MỞ ĐẦU…………………………………………………………...……… 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI………………………………...…….. 7 1.1. Khái niệm, đặc trƣng và hình thức của quan hệ thƣơng mại qua biên giới 7 1.1.1.Khái niệm thương mại qua biên giới………………..…….…....... 7 1.1.2. Lý thuyết thương mại quốc tế …………….………….……..…... 8 1.1.3. Đặc trưng của quan hệ thương mại qua biên giới………………. 10 1.1.4. Hình thức của quan hệ thương mại qua biên giới………………. 12 1.2. Vai trò của quan hệ thƣơng mại qua biên giới.................................... 12 1.2.1.Vai trò đối với Trung Quốc ………………………………..……. 13 1.2.2. Vai trò đối với Việt Nam ………………………..……...……… 14 1.3. Chính sách biên mậu của hai nƣớc Việt Nam và Trung Quốc......... 18 1.3.1. Chính sách biên mậu của Trung Quốc…………………….…….. 18 1.3.2. Chính sách của Việt Nam về quan hệ thương mại cửa khẩu biên giới.. 24 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC – THỰC TẾ Ở LẠNG SƠN…... 28 2.1. Tổng quan về quan hệ thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc 28 2.1.1. Quy mô, tốc độ, kim ngạch……………………..…….…..……... 32 2.1.2. Cơ cấu trao đổi thương mại……………………………..……… 36 2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc 36 2.1.2.2. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc 42
  4. 2.1.2.3. Thực trạng buôn lậu và đấu tranh chống buôn lậu hàng hóa qua biên giới Việt Trung…………………..………………….. 46 2.1.2.4. Chủ thể tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa………………. 50 2.2. Đánh giá chung về quan hệ hợp tác kinh tế thƣơng mại Việt Nam – Trung Quốc………………………………………………………....…… 51 2.2.1. Thành tựu……………………………..…………………………. 51 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………..……………….. 54 2.2.2.1. Hạn chế……………………………………………………. 54 2.2.2.2. Nguyên nhân……………..………………….……………. 58 2.3. Thực trạng quan hệ thƣơng mại qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn…………………………………………..……….. 63 2.3.1. Khái quát………………………………...………………………. 63 2.3.2. Hoạt động thương mại đường biên tại Lạng Sơn – Trung Quốc... 66 2.3.2.1. Kim ngạch xuất nhập khẩu……………………………….. 66 2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng XNK của tỉnh Lạng Sơn với Trung Quốc….. 68 2.3.3. Tình hình buôn lậu ở tỉnh Lạng Sơn…………..……………….. 72 2.4. Nhận xét về thƣơng mại qua biên giới giữa Lạng Sơn và Trung Quốc . 76 2.4.1. Điểm mạnh………..…………….………………………………. 76 2.4.2. Điểm yếu…………….…………………………………………... 78 2.4.3. Cơ hội………………..……………….…………………………. 79 2.4.4.Thách thức……………..……………..………………………….. 80
  5. CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI GIỮA VIỆT NAM VÀ TRUNG QUỐC NÓI 81 CHUNG VÀ TỈNH LẠNG SƠN NÓI RIÊNG……………….………….. 3.1. Quan hệ thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh quốc tế mới……….………………………………….……. 81 3.1.1. Những nhân tố thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới…….. 81 3.1.2. Những vấn đề tồn tại……………………………..………..…….. 85 3.2. Định hƣớng và triển vọng thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam 88 và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn……………………………….…… 3.2.1. Định hướng về thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc 88 3.2.2. Triển vọng về thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc 89 3.2.2.1. Triển vọng kim ngạch XNK hai nước đến năm 2015……. 90 3.2.2.2. Triển vọng mặt hàng XNK giữa hai nước trong những năm tới.. 91 3.3. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động thƣơng mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng…........... 93 3.3.1. Giải pháp về phía nhà nước……………………………….…….. 93 3.3.2. Giải pháp về phía tỉnh Lạng Sơn………………….…………….. 104 3.3.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp……………………..…………. 108 KẾT LUẬN………………………………………………………………... 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO… ……………………….………. 112
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa 1 WTO Tổ chức thương mại thế giới 2 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 3 GATT/WTO Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 4 ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN -Trung Quốc 5 EHP Chương trình thu hoạch sớm 6 USD Đồng đô la Mỹ 7 NDT Đồng nhân dân tệ 8 FTA Hiệp định thương mại tự do 9 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 10 KN Kim ngạch 11 XNK Xuất nhập khẩu 12 XK Xuất khẩu 13 NK Nhập khẩu i
  7. DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU TT Số hiệu bảng Tên bảng số liệu Trang Kim ngạch mậu dịch biên giới giữa Quảng Tây 29 1 Bảng 2.1 Trung Quốc và Việt Nam (1989 – 1992) Bảng 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam 33 2 – Trung Quốc thời kỳ 1991 – 2009. Tỷ lệ kim ngạch XNK đường biên của các tỉnh 35 3 Bảng 2.3 biên giới phía Bắc so với kim ngạch XNK Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 1991-2009 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt 37 4 Bảng 2.4 Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1991 – 1995. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt 39 5 Bảng 2.5 Nam sang Trung Quốc giai đoạn 1996 – 2000 Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt 40 6 Bảng 2.6 Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2009 Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt 44 7 Bảng 2.7 Nam từ Trung Quốc giai đoạn 1996 – 2000. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt 45 8 Bảng 2.8 Nam từ Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2009 Kim ngạch XNK tỉnh Lạng Sơn với Trung 65 9 Bảng 2.9 Quốc giai đoạn năm 1991-2000 Kim ngạch xuất nhập khẩu của Lạng Sơn với 67 10 Bảng 2.10 Trung Quốc giai đoạn 2005-2008 Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh Lạng 69 11 Bảng 2.11 Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008. Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của tỉnh Lạng 70 12 Bảng 2.12 Sơn với Trung Quốc, năm 2007-2008. ii
  8. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trung Quốc và Việt Nam là hai nước láng giềng có nét tương đồng về kinh tế văn hoá xã hội. Từ khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ năm 1991 tới nay, quan hệ thương mại qua biên giới giữa hai nước đã không ngừng phát triển góp phần quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của các tỉnh vùng núi phía Bắc, trong đó có Lạng Sơn mà còn là đòi hỏi tất yếu trong quá trình mở rộng và phát triển kinh tế hai nước trong bối cảnh Việt Nam hội nhập WTO và Trung Quốc đang trên con đường trở thành một trong những quốc gia phát triển nhất thế giới. Buôn bán qua biên giới có tác động tương hỗ, thúc đẩy các hoạt động kinh tế phát triển cụ thể như là thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn, công nghiệp và xây dựng, thúc đẩy cơ sở hạ tầng vùng biên giới, mở rộng các hoạt động du lịch… Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc tác động tới sự phát triển kinh tế văn hóa và xã hội khu vực phía Bắc, nó làm tăng ngân sách nhà nước trên từng địa bàn, góp phần thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh tế, giảm bớt những khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các cặp địa phương cải thiện tình hình kinh tế xã hội cơ bản, thúc đẩy sự ra đời của một số trung tâm kinh tế quan trọng, đời sống nhân dân các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc được cải thiện rõ rệt, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Sự giao lưu về kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc đã góp phần thúc đẩy và tăng cường tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước, tạo điều kiện giữ gìn an ninh biên giới. 1
  9. Buôn bán giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua các tỉnh biên giới trong đó có Lạng Sơn có ý nghĩa hết sức quan trọng vì tính bổ sung của hai bên có thể phát huy được những thế mạnh cũng như hạn chế được những điểm yếu của nền kinh tế Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của hai nước. Vấn đề đặt ra là tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài “Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp. 2.Tình hình nghiên cứu Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc: 1) “Buôn bán qua biên giới Việt Trung Lịch sử - Hiện trạng - Triển vọng” của Nguyễn Minh Hằng chủ biên – Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội năm 2001. Tác giả đã trình bày quá trình buôn bán qua biên giới Việt - Trung trong lịch sử, phân tích và đánh giá những mặt được và chưa được của buôn bán qua biên giới Việt - Trung từ khi hai nước bình thường hoá đến nay và triển vọng của nó. 2) “Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hoá ở Việt Nam” của Phạm Văn Linh – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2001. Tác giả đã phân tích vị trí, tầm quan trọng của khu kinh tế cửa khẩu trong quá trình phát triển kinh tế hàng hoá, hội nhập và mở cửa kinh tế, thực trạng quá trình hình thành, phát triển và tác động của bốn khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung đã được phép thành lập (Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng và Lào Cai), trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác dụng tích cực của mô hình kinh tế mới này. 2
  10. 3)“Khuyến khích đầu tư – thương mại vào các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam” của Nguyễn Mạnh Hùng – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 2000. Tác giả phân tích một số vấn đề lý luận, phương pháp luận, tình hình thực tế và chính sách đầu tư, thương mại các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam và góp phần vào công tác quy hoạch, xây dựng các kế hoạch hanh động tích cực. 4)“Nghiên cứu về tình hình buôn bán biên giới ở vùng Tây Bắc Việt Nam” của PGS.TS Đỗ Tiến Sâm và Th.s Hà Thị Hồng Vân, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Hà Nội năm 2007. Các tác giả nghiên cứu về thực trạng phát triển kinh tế xã hội nói chung và hoạt động thương mại qua biên giới nói riêng, sau đó nêu lên một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội ở 4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc bao gồm Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình. 5)“Quan hệ kinh tế - Thương mại cửa khẩu biên giới Việt – Trung với việc phát triển kinh tế hàng hóa ở các tỉnh vùng núi phía Bắc” do PTS. Phạm Văn Linh chủ biên – Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội năm 1999. Tác giả đã làm rõ vị trí, vai trò và tiềm năng kinh tế của các cửa khẩu biên giới Việt Trung, phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ thương mại ở các cửa khẩu đối với việc phát triển kinh tế hàng hoá, tìm ra giải pháp thích hợp nhằm mở rộng thị trường, tăng cường trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu biên giới, tạo đà cho việc đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở khu vực này. 6)“Thực trạng buôn bán hàng hoá và những giải pháp chống buôn lậu hàng hoá qua biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn” của Lương Đăng Ninh, Ủy ban nhân dân Tỉnh Lạng Sơn, Bộ Thương mại năm 2001. Tác giả đã nghiên cứu về hoạt động buôn bán hàng hoá nói chung và hoạt động buôn lậu hàng hoá nói riêng giữa Việt Nam và Trung Quốc thông qua các cửa khẩu của các tỉnh biên giới phía Bắc từ đó đưa ra các giải pháp để chống buôn lậu. 3
  11. 7)“Thương mại Việt Nam – Trung Quốc hiện trạng và triển vọng”, đề tài cấp viện Lê Tuấn Thanh, Trung tâm Khoa học Xã hội & Nhân văn Quốc Gia, năm 2003. Tác giả đã nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế, thương mại trong nội bộ của hai nước sau đó tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về triển vọng cho thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong tương lai. 8)“Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc từ khi bình thường hóa quan hệ đến nay”, đề tài cấp Viện: của Lê Tuấn Thanh – Phòng Nghiên cứu Quan hệ Việt – Trung, Hà Nội năm 2006. Tác giả đã tìm hiểu đặc điểm các giao dịch của quan hệ kinh tế thương mại song phương. Trong thời gian từ khi bình thường hóa đến năm 2005. Đồng thời, cũng phân tích những nhân tố gây trở ngại tiến trình khai thác kinh tế, thương mại song phương và tìm hiểu mối quan hệ song phương trong thời gian tới thông qua việc hai nước sẽ là thành viên của ACFTA. 9)“Đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán, trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh biên giới phía Bắc từ thực tiễn Lạng Sơn”, đề tài cấp bộ của Lương Đăng Ninh, Lạng Sơn năm 2000. Tác giả đã đưa ra những cơ sở khoa học để đổi mới tổ chức quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa ở khu vực biên giới của các tỉnh phía Bắc. Đồng thời đề xuất, kiến nghị với một số phương hướng nhằm đổi mới tính chất quản lý các hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa. Ngoài ra, cũng có một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành nhỏ: “Quan hệ Thương mại Việt – Trung từ năm 1991 - nay” của Phạm Cao Phong (2000), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (2), “Mấy suy nghĩ về vấn đề: Nâng cao quản lý nhà nước về quan hệ mậu dịch qua biên giới Việt – Trung ở Lạng Sơn” của Nông Tiến Phong (1999), Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, (4), “Hội chợ giao dịch hàng hoá biên giới Trung - Việt sẽ được tổ chức vào tháng 4
  12. 10”, Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc, (9). “Cuộc hội thảo kinh tế thương mại Trung - Việt khai mạc tại Bắc Kinh), Đại Sứ Quán Trung Quốc (2003), Bản tin Trung Quốc, (10,11), Hiệp định hợp tác “ Hội nghị Uỷ ban hợp tác kinh tế - thương mại Chính phủ hai nước Trung - Việt lần thứ năm tổ chức tại Hà Nội”, Đại Sứ Quán Trung Quốc (2005), Bản tin Trung Quốc… Tuy vậy, đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Phân tích làm rõ thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới này giữa Việt Nam và Trung Quốc tại tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Nhiệm vụ của nghiên cứu - Làm rõ cơ sở khoa học của quan hệ thương mại qua biên giới. - Phân tích thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. - Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc thực tế tại tỉnh Lạng Sơn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
  13. Luận văn nghiên cứu quan hệ thương mại hàng hoá qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ từ năm 1991 tới nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp, diễn dịch. - Phương pháp thống kê sử dụng để phân tích số liệu. - Khảo sát thực tế. 6. Những đóng góp của Luận văn: - Hệ thống hoá một số lý luận về quan hệ thương mại qua biên giới, phân tích sự cần thiết của quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. - Phân tích làm rõ thực trạng về quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc – Thực tế ở Lạng Sơn. - Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển về quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 7. Bố cục của Luận văn: Gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại qua biên giới Chƣơng 2: Thực trạng quan hệ thương mại qua biên giới Việt Nam và Trung Quốc - Thực tế ở Lạng Sơn Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc nói chung và tại tỉnh Lạng Sơn nói riêng. 6
  14. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THƢƠNG MẠI QUA BIÊN GIỚI 1.1. Khái niệm, đặc trƣng và hình thức của quan hệ thƣơng mại qua biên giới 1.1.1. Khái niệm thƣơng mại qua biên giới Trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau, do sự lý giải và nhận thức của con người về quan hệ thương mại qua biên giới không giống nhau, vì vậy có một số khái niệm khác nhau về quan hệ thương mại qua biên giới như sau: Quan hệ thương mại qua biên giới là quan hệ thương mại tiểu ngạch thông qua các hiệp định được tiến hành ở khu vực biên giới giữa hai nước liền nhau (cách biên giới 15km đến 20km), tùy thuộc vào quy định của mỗi nước [16, tr.4]. Quan hệ thương mại qua biên giới được hiểu theo cách khác đó là: quan hệ thương mại được tiến hành ở khu vực biên giới hai nước. Quan hệ thương mại qua biên giới là quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế quốc gia có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. Tóm lại, theo quan niệm hiện nay thì Quan hệ thương mại qua biên giới là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các nước liền nhau có chung đường biên giới, nó là hình thức mở đầu của buôn bán trao đổi quốc tế và là bộ phận quan trọng của hoạt động ngoại thương của mỗi nước. Thương mại qua biên giới bao gồm: Các hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và các dịch vụ qua biên giới, trao đổi hàng hóa, dịch vụ của cư dân biên giới, 7
  15. trao đổi hàng hóa, dịch vụ ở chợ biên giới, trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong khu kinh tế cửa khẩu. Ở đây chỉ tập trung nghiên cứu về biên giới đất liền. Khu vực biên giới đất liền (khu vực biên giới) là bao gồm các xã, thị trấn có địa giới hành chính tiếp giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền với nước láng giềng (được quy định tại Nghị định 34/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền). Phát sinh và phát triển thương mại qua biên giới là hiện tượng tự nhiên của lịch sử, là hiện tượng khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người, con người vận dụng nó để sắp xếp tổ chức các hoạt động quan hệ thương mại qua biên giới nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội. Các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở khu vực biên giới đều được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước ban hành riêng cho hoạt động thương mại qua biên giới 1.1.2. Lý thuyết về thƣơng mại quốc tế * Lý thuyết cổ điển Chủ nghĩa trọng thương: Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa trọng thương coi vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giàu có của các quốc gia. Để có sự giàu có này các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù của mình. Lợi nhuận buôn bán là kết quả của sự trao đổi không ngang giá và lường gạt giữa các quốc gia . Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith: Các quốc gia sẽ thu được lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế dựa trên lợi thế tuyệt đối của quốc gia đó. Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia thứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá X quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá Y so sánh với quốc gia thứ nhất. Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối, sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi. 8
  16. Lý thuyết về lợi thế tương đối của David Ricado: Nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt hàng thì có thể tham gia vào thương mại quốc tế nếu biết lựa chọn mặt hàng thích hợp có lợi thế so sánh. Lợi thế so sánh là lợi thế đạt được của một quốc gia nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tương quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về cùng mặt hàng đó và nhập khẩu những mặt hàng có tính chất ngược lại. Nếu quốc gia nào có hiệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản xuất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất, nhập khẩu hàng hoá bất lợi nhất. Lý thuyết Heksher-Ohlin về lợi thế tương đối: Một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn, đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó, điều này có nghĩa là một nước tương đối giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá sử dụng nhiều vốn và ngược lại. * Lý thuyết hiện đại Lý thuyết về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm: Lý thuyết này giải thích nguyên nhân của hoạt động thương mại quốc tế thông qua các giai đoạn chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Khi sản phẩm ở vào giai đoạn suy giảm, triệt tiêu trên vòng đời của nó thì nó được bán ra nước ngoài để kéo dài vòng đời đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây chính là nguyên nhân của hoạt động thương mại quốc tế. Lý thuyết về đầu tư: Hoạt động đầu tư quốc tế là nền tảng cho hoạt động thương mại bởi vì đầu tư cho phép khai thác lợi thế đầy đủ và triệt để hơn, bao gồm: Nguồn lực, công nghệ, thị trường, uy tín, danh tiếng, nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý để thu lợi ích từ thị trường nước ngoài và vượt qua các hàng rào thuế quan. Do đó có thể nói đầu tư quốc tế là sự thay thế tốt hơn cho thương mại quốc tế. 9
  17. 1.1.3. Đặc trƣng của quan hệ thƣơng mại qua biên giới - Khu vực biên giới của hai nước đều cách xa trung tâm kinh tế - chính trị nước mình, có nhiều khu hành chính phân cách, bất lợi cho vị trí kinh tế và cũng trở ngại cho sự phát triển kinh tế khu vực biên giới. Như vậy, quá trình phát triển kinh tế khu vực biên giới không có điều kiện và cơ hội thuận lợi, vì vậy cần được hưởng các chính sách ưu đãi để phát triển quan hệ thương mại qua đường biên, tạo cơ hội cho kinh tế khu vực biên giới phát triển. - Khu vực biên giới các nước có hoàn cảnh văn hóa, xã hội và tương tự nhau, nhân dân biên giới hai nước có ngôn ngữ văn hóa, tập quán sinh sống, truyền thống, tôn giáo tín ngưỡng gần giống nhau hoặc tương tự nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mặc dù cư dân biên giới hai nước chịu sự tác động của các chính sách phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nhưng trên thực tế họ đã có mối quan hệ giao lưu trong lịch sử lâu đời, với tiềm thức trong anh có tôi, trong tôi có anh, cùng nhau tồn tại, hỗ trợ lẫn nhau. - Tính khác biệt về phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới với các nước láng giềng quyết định tính đa dạng, mô thức phát triển từng khu vực có tính đặc thù, đây là một động lực kinh tế, thúc đẩy xu hướng dựa vào nhau, bổ sung cho nhau để phát triển ở khu vực biên giới. - Khu vực biên giới là phần đất liền giữa hai quốc gia. Nhu cầu khác nhau giữa các địa phương, giữa các nước láng giềng được phản ánh trực tiếp ở khu vực biên giới. Căn cứ vào nhu cầu thị trường nước láng giềng để sản xuất, cũng như tổ chức các nguồn hàng nội địa nhằm phát triển quan hệ thương mại. Như vậy sẽ làm cho khu vực biên giới phát triển mối quan hệ trong ngoài, đạt được hiệu quả kinh tế tối ưu nhất cho địa phương. Chúng ta có thể nhận thấy ưu thế địa phương là ưu thế khu vực giữa hai nước láng giềng. Chính ưu thế địa phương là điều kiện đầu tiên để mở cửa, nếu không có môi trường thuận lợi để mở cửa 10
  18. thì cũng sẽ không tạo được lợi thế tại khu vực biên giới. Khu vực biên giới không được mở cửa thì những điều kiện thuận lợi của khu vực không được chuyển hóa thành động lực cho sự phát triển kinh tế của hai bên. Nếu được mở cửa thì những điều kiện địa phương được chuyển hóa thành ưu thế khu vực, tạo không gian cho thị trường mang tính quốc tế. Điều đó tạo điều kiện khai thác các ưu thế địa phương khác hướng đến thực hiện hoạt động trao đổi buôn bán. - Quan hệ thương mại qua biên giới có tính chất bổ sung: + Những yếu tố sản xuất về sức lao động, tài nguyên, vốn, kỹ thuật giữa hai nước láng giềng đều có ưu thế thể hiện ở mỗi mặt, thông qua hoạt động trao đổi, buôn bán thực hiện lợi ích của mỗi mặt đó. + Tính bổ sung ưu thế cho nhau: Là yếu tố chủ yếu làm cho quan hệ thương mại qua biên giới phát triển. - Quan hệ thương mại qua biên giới là quá trình hợp tác và giao lưu kinh tế quốc gia có chủ quyền trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của nhau, bình đẳng cùng có lợi. Đó là nguyên tắc cơ bản và là tiền để phát triển quan hệ thương mại qua biên giới. - Trong quá trình thực hiện quan hệ thương mại qua biên giới, ngoài trao đổi hàng hóa ra còn tạo điều kiện để trao đổi các yếu tố sản xuất như sức lao động, tư bản kỹ thuật. - Trong quan hệ thương mại qua biên giới, mặc dù phải tuân thủ nguyên tắc hai bên cùng có lợi, nhưng đây là hợp tác và cạnh tranh giữa hai bên hoặc nhiều bên, trong hợp tác có cạnh tranh, trong cạnh tranh có hợp tác. Hợp tác và cạnh tranh tồn tại song song là đặc trưng chủ yếu trong thương mại quốc tế, đồng thời cũng là đặc trưng cơ bản của thương mại qua biên giới. 11
  19. Rõ ràng quan hệ thương mại qua biên giới vừa mang tính chất chung của thương mại quốc tế, và nó còn có đặc trưng khác so với thương mại quốc tế. Quan hệ thương mại qua biên giới là hình thức đặc thù của thương mại quốc tế. 1.1.4. Hình thức của quan hệ thƣơng mại qua biên giới Có hai hình thức thương mại qua biên giới: Thứ nhất, thương mại tiểu ngạch biên giới (thường gọi là chợ biên giới), chỉ thực hiện trong một phạm vi nhất định tại khu vực nối liền giữa hai nước, là phương tiện để phát triển đời sống của cư dân hai bên biên giới. Cư dân hai bên biên giới chỉ hoạt động ở thị trường đã chỉ định và địa điểm mở cửa mà Nhà nước quy định, không được mua bán, giao lưu hàng hóa vượt quá hạn ngạch đã quy định. Hai bên tiến hành hoạt động thương mại tiểu ngạch nói chung đều hưởng ưu đãi về miễn giảm thuế và đơn giản hóa thủ tục hải quan. Hoạt động trao đổi, buôn bán qua biên giới ở khu vực biên giới của mỗi nước đều được Chính phủ nước đó duyệt và có phê quy chế riêng. Thứ hai, địa phương khu vực biên giới hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hóa ở nơi nối liền giữa hai nước đã được Chính phủ phê chuẩn. Doanh nghiệp địa phương được chỉ định tiến hành các hoạt động thương mại ở khu vực biên giới, hàng hóa được sản xuất tại khu vực được trao đổi tại nơi nối liền hai nước. Đây là một hình thái liên kết kinh tế thương mại giữa hai nước láng giềng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực biên giới, mở rộng lưu thông hàng hóa, phát triển quan hệ với bên ngoài, giao lưu kinh tế kỹ thuật trong nước với nước ngoài, biên giới và nội địa, mở ra con đường và thị trường phát triển ngoại thương mới. 1.2. Vai trò của quan hệ thƣơng mại qua biên giới Về mặt lý thuyết, nhu cầu trao đổi hàng hóa xuất hiện từ thời cổ đại nhưng chỉ từ khi ra đời nền sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của từng đơn vị kinh tế trong từng quốc gia. Ngoại thương hay chính là thương mại quốc tế trong đó bao gồm cả thương mại qua biên giới xuất 12
  20. hiện và trở nên không thể thiếu được đối với nền kinh tế của các nước tư bản thời đó và đối với tất cả các quốc gia trong thời đại hiện nay. Vai trò to lớn này đã được một số nhà kinh tế học điển hình thuộc các trường phái từ cổ điển đến hiện đại đều đề cập đến trong các công trình nghiên cứu của mình. Các lý thuyết đã chỉ ra rằng thương mại quốc tế là tất yếu khách quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới. Hoạt động thương mại qua biên giới giúp các nước đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất, mua bán, trao đổi hàng hóa của mình. Thương mại qua biên giới còn mở rộng phạm vi trao đổi hàng hóa cho các nước đó, giúp tăng trưởng nền kinh tế quốc gia, giảm bớt rủi ro khi nền kinh tế của một số đối tác thương mại lớn bị suy yếu. Ngoài việc giao thương, trao đổi hàng hóa qua biên giới còn giúp các nước đang phát triển có cơ hội tiếp thu những công nghệ hiện đại của các nước khác thông qua hình thức chuyển giao công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp, gián tiếp. 1.2.1. Vai trò đối với Trung Quốc Phát triển quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, trước tiên, nó sẽ làm cho các tỉnh có đường biên giới giàu lên. Nhờ thu thuế biên mậu, các địa phương dọc biên giới đã tăng thu nhập tài chính lên rất nhiều. Cư dân hai bên biên giới có thể trao đổi những sản phẩm chất lượng thấp không thể xuất sang thị trường quốc tế khác Việt Nam không những là thị trường có 86 triệu dân mà còn là cầu nối với cả thị trường Đông Nam Á về đường bộ cũng như đường biển. Trung Quốc hiện có chiến lược phát triển kinh tế vùng “Đại Tây Nam” và ý tưởng hợp tác kinh tế quanh vùng “Vịnh Bắc Bộ”, do vậy Việt Nam là một đối tác giao lưu hợp tác kinh tế không thể thiếu được. Phát triển quan hệ thương mại qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, còn làm cho nhiều lĩnh vực khác phát triển cụ thể như lĩnh vực du lịch, và các ngành bổ trợ cho lĩnh vực này cũng phát triển từ đó đem lại lợi ích kinh tế cao. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2