intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung phân tích, kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng tài chính bằng cách xem xét liệu những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước khủng hoảng, cũng như những quyết định chính sách dự trữ được thực hiện trong thời kỳ khủng hoảng, có thể giúp giải thích sự khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay không.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH MAI LÊ KHÁNH CHI DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH MAI LÊ KHÁNH CHI DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở CÁC QUỐC GIA TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo TP. Hồ Chí Minh- 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: (i) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi, (ii) Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực, (iii) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng 10 năm 2016 Học viên Mai Lê Khánh Chi
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .............................................................................. 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 3 1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................................... 3 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4 1.6 BỐ CỤC LUẬN VĂN ......................................................................................... 4 1.7 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................... 5 CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐẾN TỐC ĐỘ HỒI PHỤC SAU KHỦNG HOẢNG KINH TẾ CỦA MỘT QUỐC GIA ................................................. 7 2.1 MỤC TIÊU CỦA DỰ TRỮ NGOẠI HỐI QUỐC GIA ...................................... 7 2.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................................................. 8 2.2.1 Tích lũy dự trữ ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP .............................................. 8 2.2.1 Tích lũy dự trữ với mục tiêu khác .................................................................. 10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 14 3.1 MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM ............................................................................. 14 3.1.1 Đo lường dự trữ quốc tế ................................................................................. 14 3.1.2 Đo lường sự thay đổi trong dự trữ quốc tế ..................................................... 23 3.1.3 Tích lũy dự trữ chủ động và tích lũy dự trữ thụ động .................................... 26 3.1.4 Thay đổi dự trữ trong suốt GFC: .................................................................... 29 3.1.5 Dự trữ và hoạt động kinh tế: .......................................................................... 30 3.1.6 Mô hình hồi quy ............................................................................................ 31
  5. 3.1.7 Các giả thuyết nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined. 3.2 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35 3.2.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................. 35 3.3 PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG....................................................................... 36 3.3.1 Ưu điểm phương pháp nghiên cứu dữ liệu bảng ............................................... 36 3.3.2 Các kiểm định liên quan ................................................................................... 37 3.3.3 Phương pháp ước lượng ................................................................................... 40 3.3.3. 1 Ưu điểm của GMM ......................................................................................... 40 3.3.3.2 Tính chất của phương pháp ước lượng GMM. ................................................ 42 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....................................... 43 4.1 PHÂN TÍCH THÔNG KÊ MÔ TẢ GIỮA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH ....... 45 4.2 KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH VÀ ĐA CỘNG TUYẾN ............................................................................................................ 48 4.2.1 Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ................................... 48 4.3 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng FEM ................ 51 4.4 Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình dữ liệu bảng REM ................ 52 4.5 Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình dữ liệu bảng REM................... 52 4.6 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liê ̣u bảng - Greene (2000) ........................................................................................................................... 53 4.7 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liê ̣u bảng– Wooldridge (2002) và Drukker (2003) ............................................................................................ 54 4.8 Phân tích kết quả hồi quy ................................................................................... 55 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 60 5.1 Kết luận chung: .................................................................................................. 60 5.2 Gợi ý chính sách................................................................................................. 60 5.3 Hạn chế đề tài:.................................................................................................... 60 5.4 Hướng mở rộng đề tài: ....................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT OLS Ordinary Least Square – Phương pháp ước lượng hồi quy tuyến tính FEM Fixed Effect Model – Mô hình tác động cố định FGLS Feasible Generalized Least Squares – Ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát khả thi GMM Gaussian Mixture Model – Mô hình Gaussian hỗn hợp GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội NHNN Ngân hàng Nhà nước GFC Global Finance Crisis – Khủng hoảng kinh tế toàn cầu SDDS Special Data Dissemination Standard – Dữ liệu tiêu chuẩn phổ biến đặc biệt GDDS General Data Dissemination Standard – Hệ thống phổ biến dữ liệu chung FER Foreign Exchange Reserves – Dự trữ ngoại hối RER Real Exchange Rate – Tỷ giá hối đoái thực COFER Currency Composition of Official Foreign Exchange Reserves – Cơ sở dữ liệu về thành phần tiền tệ trong dự trữ chính thức IR International Reserves – Dự trữ quốc tế Forex R Foreign Exchange Reserves – Dự trữ ngoại hối SDRs Special Drawing Rights – Quyền rút vốn đặc biệt Depo Deposit – Tiền tệ và các khoản tiền gửi SEC Securities – Chứng khoán SWF Sovereign Wealth funds – Quỹ lợi ích quốc gia IMF International Monetary Fund – Quỹ tiền tệ thế giới WEO World Economic Outlook – Triển vọng kinh tế thế giới TOT Term of Trade – Tỷ số giữa giá hàng xuất khẩu so với nhập khẩu EMP Exchange Market Pressure – Thay đổi về tỉ giá hối đoái (áp lực thị trường ngoại hối)
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm ........................................................ 12 Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình .............................................. 46 Bảng 4.2.1: Ma trận tương quan tuyến tính giữa các cặp biến trong mô hình với biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng GDP sau khủng hoảng (GFC-Crisis) ........................ 49 Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ......... 50 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và FEM .............................................. 51 Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled và REM .............................................. 52 Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM ................................................. 52 Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của các mô hình .............................. 53 Bảng 4.7 : Kết quả kiểm tra tự tương quan trong các mô hình .................................... 54 Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình mô hình 1 ............................................................ 56 Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình mô hình 2 ............................................................ 57
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu này với mục tiêu kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia, đồng thời xem xét liệu những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước khủng hoảng có thể giúp giải thích sự khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay không. Bằng việc phân tích số liệu của 8 quốc gia châu Á Thái Bình Dương trong thời gian từ năm 1991-2015, bài nghiên cứu tìm thấy các kết quả đáng chú ý như sau: Thứ nhất, tồn tại bằng chứng mang ý nghĩa thống kê tác động cùng chiều ở cả 4 phương pháp Pooled OLS, FEM, FGLS và GMM, với mức ý nghĩa lần lượt là 5% ở 3 mô hình Pooled OLS, FEM, FGLS và 10% đối với phương pháp GMM. Điều này đồng nghĩa với việc tăng trưởng GDP trước thời kì khủng hoảng có tác động tới việc tăng trưởng GDP sau thời kì khủng hoảng. Thứ hai, hệ số hồi quy của GDP trong giai đoạn khủng hoảng dương chứng tỏ rằng việc tăng trưởng GDP trong thời kỳ này có tác động tới GDP sau thời kỳ khủng hoảng. Tuy nhiên, kết quả định lượng của các mô hình khác không đồng nhất. Thứ ba, Biến Reserves/GDP không có ý nghĩa thống kê trong 3 mô hình hồi quy Pooled OLS, FEM, FGLS nhưng có ý nghĩa thống kê dương ở mức 10% với mô hình GMM. Các quốc gia có dự trữ trước thời kỳ khủng hoảng càng nhiều thì tốc độ phục hồi sau giai đoạn khủng hoảng càng nhanh. Kết quả định lượng cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa tích lũy dự trữ với tốc độ tăng trưởng GDP của quốc gia sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Từ khóa : Tích lũy dự trữ, khủng hoảng kinh tế, GMM, GDP, châu Á Thái Bình Dương.
  9. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã thể hiện sự tàn phá nặng nề trên thị trường thế giới và dẫn đến sự bất ổn kinh tế lớn trên toàn cầu. Ban đầu chỉ những nước phát triển chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng, nhưng đến khoảng giữa năm 2008 cuộc khủng hoảng đã lan ra trên toàn thế giới, các nước mới nổi cạn kiệt nguồn tài trợ tài chính và biên độ rủi ro tín dụng (credit spreads) cho các khoản nợ của các nước mới nổi đã tăng đáng kể, điều này làm gia tăng lo ngại về khả năng tái tài trợ đối với các nước mới nổi. Sau sự sụp đổ của Lehman Brother vào tháng 09 năm 2008, nhiều quốc gia theo định hướng thương mại đã phải đón nhận sự sụt giảm mạnh trong kim ngạch xuất khẩu dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trong GDP. Bên cạnh đó, các quốc gia có tỷ lệ nợ cao cũng hứng chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng, nhiều quốc gia buộc phải chấp nhận để đồng tiền của mình bị mất giá và (hoặc) phải hạ thấp mức dự trữ ngoại hối. Đối với các quốc gia có ngành ngân hàng đặc biệt lớn và phát triển, chính phủ các quốc gia này buộc phải tiếp quản các ngân hàng mất thanh khoản, chuyển đổi các khoản nợ khu vực tư nhân thành các khoản nợ của khu vực công. Một số quốc gia phải chịu ảnh hưởng nặng nề hơn từ cuộc khủng hoảng (đặc biệt là ở khu vực Trung Âu và Đông Âu), trong khi những quốc gia khác, chí ít là lúc ban đầu, có nhiều sự bảo vệ hơn trước cuộc khủng hoảng tài chính. Nhiều quốc gia trong số những thị trường mới nổi đã có một quá trình tích lũy tài sản ấn tượng cho dự trữ ngoại hối trước khi cuộc khủng hoảng toàn cầu xảy ra. Trong những năm năm 1990 kể từ khi xảy ra cuộc khủng hoảng khu vực, một số quốc gia, đặc biệt là ở khu vực Đông Á, được cho là đã xây dựng một danh mục dự trữ ngoại hối vượt mức cần thiết. Nếu lý do chính đáng cho việc tích lũy dự trữ vượt mức này là cung cấp phòng ngừa tự bảo hiểm, thì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có vẻ như là bằng chứng xác thực cho chiến lược đó. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây của
  10. 2 Blanchard và cộng sự (2010) cũng như nghiên cứu của Aizenman và Sun (2010) đã cho thấy ngay cả các quốc gia có mức dự trữ ngoại hối cao cũng đã buộc phải sử dụng (hoặc sụt giảm) dự trữ của mình. Các nghiên cứu này đã tìm thấy một số bằng chứng cho thấy dự trữ ngoại hối là một “tấm đệm giảm sốc” quan trọng cho nền kinh tế trước cuộc khủng hoảng tài chính. Thật vậy, một lượng tài sản dự trữ cao trước khủng hoảng có thể bảo vệ quốc gia chống lại các cuộc tấn công đầu cơ, mà có thể làm sụt giảm dự trữ, dẫn tới các nguy cơ tấn công tiền tệ khác có thể xảy ra. Dự trữ trong bối cảnh này có thể hiểu nôm na giống như chức năng người cho vay cuối cùng của Ngân hàng trung ương. Ở các nước mới nổi, dự trữ ngoại hối không chỉ đơn thuần là để đảm bảo khỏi nguy cơ và tác động của khủng hoảng, họ xây dựng dự trữ ngoại hối để vô hiệu hoá, chặn trước tấn công từ các nhà đầu cơ và có thể giải quyết tốt hơn những cú sốc vĩ mô do dòng vốn đảo chiều đột ngột. Việc tự bảo hiểm cho mình bằng dự trữ ngoại hối cũng giúp các quốc gia giảm mức độ phụ thuộc vào các cứu trợ từ cộng đồng quốc tế như IMF hay WB, vì nó không chỉ tạo ra sự phụ thuộc vào các tổ chức này, mà còn đưa đến những hệ lụy về chính trị, vị thế quốc gia.., và đôi khi những liều thuốc của IMF còn làm bệnh tình trở nên trầm trọng hơn. Thậm chí đối với những nước không bị ảnh hưởng trực tiếp từ khủng hoảng, thì dự trữ ngoại hối cũng đóng một vai trò quan trọng, để phòng trường hợp dòng vốn bị rút ra đột ngột do khủng hoảng niềm tin đối với các nước đang phát triển. Những chính sách phù hợp sẽ là những liều thuốc công hiệu để giải quyết các khó khăn trong nền kinh tế có nhiều rủi ro và bất ổn, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bài nghiên cứu này với mục tiêu kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế của các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính, đồng thời xem xét liệu những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước khủng hoảng có thể giúp giải thích sự
  11. 3 khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay không. Cách tiếp cận của nghiên cứu này không chỉ tập trung vào tổng số tài sản trong dự trữ ngoại hối của các quốc gia, mà còn tập trung nghiên cứu về các quyết định chính sách của chính phủ các nước về việc mua hoặc bán tài sản dự trữ trong suốt thời kỳ khủng hoảng tài chính để đo lường liệu có hay không sự tác động của các chính sách tích lũy dự trữ tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia và tác động này diễn ra như thế nào. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Dự trữ ngoại hối và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trong bối cảnh khủng hoảng tài chính” để nghiên cứu. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung phân tích, kiểm tra lại các bằng chứng từ các nghiên cứu trước và làm sáng tỏ vai trò của dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng tài chính bằng cách xem xét liệu những động thái tích lũy dự trữ quốc tế trước khủng hoảng, cũng như những quyết định chính sách dự trữ được thực hiện trong thời kỳ khủng hoảng, có thể giúp giải thích sự khác biệt trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng hay không. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Từ đó, bài nghiên cứu đi trả lời cho hai vấn đề chính sau đây: - Thứ nhất, có hay không sự tác động của các chính sách tích lũy dự trữ tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia? - Thứ hai, tác động này diễn ra như thế nào trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu xảy ra cũng như trong thời kỳ không khủng hoảng? 1.4 PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu sữ dụng các số liệu vĩ mô của 8 quốc gia thuộc khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn từ 1991-2015 bao gồm: Úc, Hong Kong, New Zealand, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore.
  12. 4 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài luận văn bắt đầu hồi quy bằng mô hình hồi quy nguyên sơ Pooled OLS, mô hình hiệu ứng tác động cố định FEM (Fixed Effect). Tác giả sử dụng thêm hồi quy phương pháp hồi quy FGLS phương pháp hồi quy này là một giải pháp tốt để ước lượng hồi quy trong mô hình trong trường hợp mô hình vừa xuất hiện phương sai thay đổi, tượng tương quan , mô hình này loại bỏ được hai hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan khi dữ liệu bị vi phạm. Ngoài ra tác giả còn đối chiếu thêm phương pháp GMM, theo kết quả thực hiện nghiên cứu của Arellano - Bond (1991), đây là một phương pháp ước lượng hiệu quả trong trường hợp mô hình vừa xuất hiện phương sai thay đổi, tượng tương quan và cả hiện tượng nội sinh. Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 13 để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm định tác động của các chính sách tích lũy dự trữ tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng. 1.6 BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày cụ thể theo trình tự sau: Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này, sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài. Chương 2: Tổng quan về dự trữ ngoại hối và các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về ảnh hưởng của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đối với tăng trưởng kinh tế.
  13. 5 Trong chương này, sẽ nêu tổng quan về khái niệm cũng như vai trò của dự trữ ngoại hối, đồng thời điểm qua những nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến việc tích lũy dự trữ ngoại hối trước và trong giai đoạn khủng hoảng và ảnh hưởng của việc tích lũy dự trữ ngoại hối đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia thời kỳ hậu khủng hoảng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Nội dung chính của chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu Trong chương này, trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố quyết định đến việc tích lũy dự trữ ngoại hối của một quốc gia giai đoạn trước và trong giai đoạn khủng hoảng tài chính. Trên cơ sở mức tích lũy dự trữ này lại tiếp tục kiểm định xem liệu với mức tích lũy ngoại hối trước và trong giai đoạn khủng hoảng đã ảnh hưởng như thế nào đến khả năng hồi phục kinh tế sau khủng hoảng (thể hiện qua tỉ lệ tăng trưởng GDP), mức độ ảnh hưởng ra sao, tác động như thế nào; đồng thời thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được. Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở rộng đề tài. 1.7 Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Đối với mối quan hệ giữa tác động của các chính sách tích lũy dự trữ ngoại hối tới hoạt động kinh tế và tài chính của các quốc gia trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng, đã có nhiều nghiên cứu đề cập trên toàn thế giới. Tuy nhiên, ở khu vực APEC Thái Bình Dương hiện nay, vấn đề này vẫn chưa tồn tại bài nghiên thật sát để
  14. 6 trả lời câu hỏi này. Ở khía cạnh của bài nghiên cứu, tác giả đóng góp ý nghĩa như sau: Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống hóa các nghiên cứu về dữ trữ ngoại hối trước và trong giai đoạn khủng hoảng. Về mặt thực tiễn, đề tài tiến hành xây dựng một mô hình định lượng để xác định các tác động này. Từ đó cung cấp những cơ sở để đưa ra các chính sách phù hợp với dự trữ quốc gia.
  15. 7 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DỰ TRỮ NGOẠI HỐI VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TÍCH LŨY DỰ TRỮ NGOẠI HỐI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 2.1 MỤC TIÊU CỦ A DỰ TRỮ NGOẠI HỐI QUỐC GIA Ngoại hối được định nghĩa như là những loại ngoại tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài. Trong đó, ngoại tệ chiếm một vị trí khá quan trọng trong vai trò là phương tiện dự trữ của cải, phương tiện để mua, để thanh toán và hạch toán quốc tế. Trong điều kiện kinh tế ngày nay, quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, sự hội nhập và giao thương mua bán giữa các nước trên toàn thế giới ngày một gia tăng, sự xuất hiện các phương tiện thanh toán mang tính quốc tế sẽ hết sức cần thiết. Do đó, ngoại hối được xem như là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa,…giữa các quốc gia trên thế giới. Thêm vào đó, để đáp ứng những mục tiêu trong giai đoạn thị trường ngày một sôi động đòi hỏi phải có sự hợp tác liên minh giữa các nước trong các lĩnh vực như là kinh tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,…nhà nước cần nắm giữ trong tay các công cụ cần thiết. Và dự trữ ngoại hối là một trong những công cụ khá quan trọng để điều tiết đạt đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô đó. Dự trữ ngoa ̣i hố i Nhà nước biể u hiện là tài sản nơ ̣ đố i với nề n kinh tế và là tài sản chung trên bảng cân đố i tài sản của NHNN. Ở đó NHNN đươ ̣c giao sử du ̣ng ̣ ̛ ờng ngoa ̣i hố i nhằ m thực hiện quỹ dự trữ ngoa ̣i hố i để tiế n hành mua bán trên thi tru chính sách tiề n tệ quố c gia. Dự trữ ngoa ̣i hố i đươ ̣c sử du ̣ng nhằ m tài trơ ̣ cho sự mấ t cân bằ ng cán cân thanh toán hoặc gián tiế p tác động thông qua việc can thiệp trên thi ̣trường ngoa ̣i hố i giữ vai trò ngăn ngừa những biế n động trong nguồ n thu xuấ t khẩ u, thanh toán nhập khẩ u, cũng như chu chuyể n quá lớn luồ ng vố n đố i với một quố c gia.
  16. 8 Dự trữ ngoa ̣i hố i là một cơ sở cho việc phát hành đảm bảo cho mố i tương quan giữa tiề n – hàng trong nước. Nhà nước có thể chủ động sử du ̣ng ngoa ̣i hố i như là một lực lươ ̣ng để can thiệp, điề u tiế t thi ̣trường tiề n tệ theo những mu ̣c tiêu theo kế hoa ̣ch. Đố i với những nước mà đồ ng tiề n tự do chuyể n đổ i, dự trữ ngoa ̣i hố i là lực lươ ̣ng để can thiệp thi ̣trường nhằ m duy trì sự ổ n đinh ̣ tỷ giá hố i đoái của đồ ng bản tệ. Đố i với những nước mà đồ ng tiề n không đươ ̣c tự do chuyể n đổ i, dự trữ ngoa ̣i hố i là lực lươ ̣ng để can thiệp, điề u tiế t thi ̣trường tiề n tệ theo những mu ̣c tiêu theo kế hoa ̣ch. 2.2 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.2.1 Tích lũy dự trữ ngoại hối ảnh hưởng tới tăng trưởng GDP Các phân tích về xu hướng tích lũy dự trữ ngoại hối trước khủng hoảng của tác giả cùng với các quyết định đưa ra của các quốc gia liên quan đến tỉ giá hối đoái giảm giá trị và quản lý dự trữ chủ động, đưa ra đề nghị rằng dự trữ ngoại hối được cho là công cụ phản chu kì, ít nhất ở một số quốc gia trong thời kì khủng hoảng. Một phân tích khác cũng đề nghị rằng thời gian của khủng hoảng ở các nước khác nhau cũng là vấn đề đối với việc hiểu về xu hướng của quản lý dự trữ chủ động. Một nghiên cứu gần đây bởi Llaudes et al (2010) tìm ra các chứng cứ trong các nước mới nổi rằng dự trữ ngoại hối trước khủng hoảng có tác động cùng chiều với sự tăng trưởng của sản lượng. Tương tự, Frankel and Saravelos (2010) thấy rằng mức độ dự trữ ngoại hối trong năm 2007 là một nhân tố đáng kể tác động ngược chiều giữa các quốc gia. Có thể cho rằng, giá trị phản chu kì của dự trữ ngoại hối không nên đo lường bằng giá trị tuyệt đối, thay vào đó là giá trị trương đối đối với một tiêu chuẩn động lực phòng ngừa mà thể hiện “dự trữ đầy đủ”.
  17. 9 Kathryn M.E. Dominguez, Yuko Hashimoto, Takatoshi Ito (2013) đo lường sự tăng trưởng của dự trữ ngoại hối trong suốt giai đoạn khủng hoảng GFC sử dụng chuỗi quản lý chủ động (không bao gồm thu nhập lãi và sự thay đổi định giá), dữ liệu này chỉ có sẵn đối với những nước thuộc SDDS. Tăng trưởng thực của GDP trước GFC thì có quan hệ dương với tăng trưởng GDP sau khủng hoảng, qua đó cho thấy những quốc gia có xu hướng tăng trưởng cao trước khủng hoảng thì thường có tăng trưởng cao sau khủng hoảng. Tăng trưởng thực của GDP trong suốt khủng hoảng không ảnh hưởng đến quá trình hồi phục kinh tế sau khủng hoảng. Tác giả tìm ra rằng, các nước có quy mô dự trữ ngoại hối lớn, tương ứng với GDP trước khi GFC bắt đầu thường có tốc độ tăng trưởng cao hơn sau khủng hoảng. Ý nghĩa thống kê về hệ số của tỉ giá hối đoái thay đổi, điều kiện thương mại thay đổi, và dự trữ thay đổi trong suốt thời gian khủng hoảng có vẻ ít đồng bộ (chặt chẽ) giữa các nhóm nghiên cứu, nhưng những ước tính thường thấy rằng những quốc gia trải qua thời kì giảm giá lớn trong thời kì khủng hoảng và những cải thiện lớn về điều kiện thương mại có một thời kì khôi phục mạnh mẽ. Tương tự, sử dụng nguồn dự trữ trong khủng hoảng, điều kiện là có tích lũy dự trữ trước khủng hoảng, cũng cải thiện tăng trưởng sau khủng hoảng. Polterovich, Victor, và Vladimir Popov (2003), nghiên cứu thực hiện hồi quy không gian, nghiên cứu cho giai đoạn 1960-1999, tác giả tìm thấy bằng chứng cho rằng sự tích lũy dự trữ ngoại hối (FER) góp phần vào tăng trưởng kinh tế của một nền kinh tế tại các quốc gia đang phát triển bằng cách tăng cả đầu tư tỷ lệ GDP / và năng suất vốn. Tác giả cung cấp các giải thích sau đây của các sự kiện: (1) FER tích tụ gây ra sự sụt giảm tỷ giá thực (RER) có thể có ảnh hưởng lâu dài, nếu phá giá như vậy được thực hiện định kỳ và đột xuất; (2) RER sụt giá cho phép tận dụng đầy đủ các yếu tố bên ngoài xuất khẩu và kích thích tăng trưởng dựa vào xuất khẩu; (3) FER xây dựng, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài bởi vì nó làm tăng độ tin cậy của chính phủ của một nước tiếp nhận và làm giảm giá USD tài sản thực. Một mô hình thứ ba nghiên cứu lĩnh vực tăng trưởng nội sinh kinh tế (bao gồm cả một khu vực hàng tiêu dùng, lĩnh vực đầu tư và khu vực thương mại xuất khẩu) được đề nghị để
  18. 10 chứng minh làm thế nào hạ giá đồng nội tệ có thể cải thiện phúc lợi xã hội. Khái niệm về tích lũy ngoại hối và trạng thái cân bằng được tác giả giới thiệu. Và được chứng minh rằng sự giảm giá đồng nội tệ tỷ giá hối đoái cân bằng có thể tăng khả năng giàu có quốc gia. Gần đây, Ye-chi, M. A., Y. U. Shan, J. I. A. N. G. Xiao-qin. (2015) nghiên cữu về mối quan hệ dự trữ ngoại hối và tăng trưởng. Tác giả tìm thấy quy mô dự trữ ngoại hối đang phát triển đã trở thành một gánh nặng đối với các quốc gia, nhưng nhà quản trị không thể bỏ qua tác động tích cực của dự trữ ngoại hối vào phát triển kinh tế. Trong nghiên cứu này, chúng ta giả thuyết rằng các nước thị trường mới nổi không thể giải quyết vấn đề tích lũy dự trữ cao, và cố gắng để tìm ra cách tốt nhất để tối đa hóa tác động tích cực của dự trữ ngoại hối. Tác giả chọn mẫu 27 quốc gia đưa vào mô hình dữ liệu bảng để thiết lập mô hình ngưỡng và phân tích những tác động kinh tế vĩ mô phát triển thị trường tài chính, phát triển kinh tế và các cấp độ khác nhau của dự trữ ngoại hối. Kết quả cho thấy rằng dự trữ ngoại hối có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế ở cả hai thị trường các nước phát triển và mới nổi. Tuy nhiên, mức độ phát triển thị trường tài chính sẽ hạn chế những tác động kinh tế của dự trữ ngoại hối. Các mức độ phát triển của thị trường tài chính quốc gia cao hơn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế rõ ràng hơn bằng cách dự trữ ngoại hối. 2.2.1 Tích lũy dự trữ với mục tiêu khác Các quốc gia tích lũy dự trữ ngoại hối với mục tiêu phòng ngừa các cú sốc trên tài khoản vãng lai (current account) và tài khoản vốn (capital account), cũng như việc tích lũy dự trữ là một phần của chiến lược can thiệp nhằm giữ giá trị quốc tế của đồng nội tệ ổn định và ở mức thấp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu (Dooley et al. (2003)). Đã có một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây cố gắng để kiểm tra xem liệu động cơ phòng ngừa hay động cơ ổn định tỷ giá hối đoái giải thích tốt hơn cho sự tích lũy dự trữ quốc tế ở các nước công nghiệp hóa cũng như các nước phát triển. Những nghiên cứu này thường tìm thấy bằng chứng ủng hộ cả hai động cơ
  19. 11 (Aizenman và Lee (2007)), đồng thời cũng tìm thấy bằng chứng rằng các động cơ này không hoàn toàn giải thích được sự gia tăng đột ngột tích lũy dự trữ tại các nước đang phát triển bắt đầu từ năm 2000 (Jeanne, 2007; Jeanne và Ranciere, 2007). Có 03 nghiên cứu gần đây đã đi đến kết luận rằng việc các nước tích lũy dự trữ ngoại hối xuyên suốt thời kỳ 2007 không phải là dự trữ vượt mức, các nghiên cứu đó bao gồm:  Nghiên cứu của Obstfeld et al. (2010), so sánh sự tương xứng của quy mô dự trữ quốc tế với quy mô của khu vực ngân hàng.  Nghiên cứu của Hashimoto (2007), tập trung vào vấn đề dự trữ quốc tế bao nhiêu là phù hợp để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái; và  Nghiên cứu của Dominguez (2010), tập trung vào vai trò của dự trữ quốc tế ở các nước có thị trường tài chính chưa phát triển. Ngoài ra còn có một vài nghiên cứu về chính sách dự trữ của các quốc gia trong cuộc khủng hoảng toàn cầu gần đây nhất. Aizenman và Sun (2010) nghiên cứu việc nhiều nước thị trường mới nổi đã quyết định không làm cạn kiệt nguồn dự trữ ngoại hối của mình như một phần của cơ chế điều chỉnh. Hơn nữa, họ thấy rằng nhân tố chính để phân biệt các quốc gia đã dựa vào dự trữ là định hướng thương mại lớn của họ (được đo bằng độ mở thương mại, thị phần xuất khẩu dầu và xuất khẩu hàng hóa). Nghiên cứu của Aizenman và Sun cho rằng các quốc gia này ít đề phòng việc dự trữ ngoại hối bị suy giảm khi thị trường xuất khẩu bị sụp đổ, trong khi hầu hết các quốc gia khác lựa chọn điều chỉnh thông qua điều chỉnh giảm tỷ giá hối đoái chứ không làm suy giảm dự trữ. Obstfeld et al. (2009) và Aizenman et al. (2011) nghiên cứu sự phụ thuộc quá nhiều vào mức hoán đổi tín dụng liên chính phủ của một số quốc gia trong suốt cuộc khủng hoảng, đặc biệt là các quốc gia phát triển mà không có dự trữ ngoại hối
  20. 12 lớn. Nghiên cứu này cho rằng hoán đổi tín dụng có thể thay thế cho dự trữ ngoại hối ở một số quốc gia. Tích lũy dự trữ ngoại hối cho mục đích tự phòng ngừa hoặc ổn định tỷ giá hối đoái có thể có mối liên hệ quan trọng đối với một số quốc gia trong giai đoạn trước khủng hoảng tài chính toàn cầu, và có thể đã góp phần vào sự mất cân bằng toàn cầu - thường được ám chỉ là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Những quốc gia đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm dự trữ ngoại hối vào cuối những năm 1990 đang trong quá trình xây dựng lại dự trữ trong những năm trước khi xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Việc tích lũy dự trữ của các quốc gia này sẽ đặt áp lực giảm giá lên đồng nội tệ của quốc gia đó đồng thời góp phần làm tăng thặng dư nước ngoài (external surplus). Bảng 2.2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm Tác giả Năm Kết luận chính Dooley et al 2003 Tích lũy dự trữ là một phần của chiến lược can thiệp nhằm giữ giá trị quốc tế của đồng nội tệ ổn định và ở mức thấp nhằm thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu. Aizenman và 2007 Sự tích lũy dự trữ quốc tế ở các nước công Lee nghiệp hóa cũng như các nước phát triển với động cơ phòng ngừa hay động cơ ổn định tỷ giá hối đoái. Hashimoto 2007 Các nước tích lũy dự trữ xuyên suốt thời kỳ Obstfeld et al 2010 2007 không phải là dự trữ vượt mức. Dominguez 2010
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2