intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá trị công ty, rủi ro và cơ hội tăng trưởng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa giá trị công ty, rủi ro, và cơ hội tăng trưởng của 50 công ty trong 10 ngành kinh tế được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013. Trong đó, giá trị công ty được tính toán thông qua hệ số Tobin’s Q, mức độ rủi ro được đo lường thông qua Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống của cổ phiếu của 50 công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giá trị công ty, rủi ro và cơ hội tăng trưởng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ MINH TÂM GIÁ TRỊ CÔNG TY, RỦI RO VÀ CƠ HỘI TĂNG TRƯỞNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÊ MINH TÂM GIÁ TRỊ CÔNG TY, RỦI RO VÀ CƠ HỘI TĂNG TRƯỞNG Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VIẾT TIẾN TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn thạc sỹ này được thực hiện từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS Hồ Viết Tiến Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2015 Tác giả Luận văn Lê Minh Tâm
  4. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1 Tổng quan chung ............................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 6 1.3 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 6 1.4 Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................ 6 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 7 2.1 Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 7 2.1.1 Lý thuyết về quản lý rủi ro......................................................................... 7 2.1.1.1 Khái niệm về rủi ro ............................................................................ 7 2.1.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro .............................................................. 9 2.1.1.3 Các rủi ro chính trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam ................................................................................................. 11 2.1.2 Lý thuyết định giá quyền chọn ................................................................. 14 2.1.2.1 Quyền chọn ...................................................................................... 14 2.1.2.2 Các loại thị trường quyền chọn ....................................................... 15 2.1.2.3 Các loại quyền chọn ......................................................................... 18 2.1.2.4 Lý thuyết định giá quyền chọn ......................................................... 19 2.1.3 Mô hình CAPM ........................................................................................ 22 2.1.4 Hệ số Tobin Q .......................................................................................... 28 2.1.5 Mối liên hệ giữa giá trị công ty, cơ hội phát triển và rủi ro ................... 29
  5. 2.2 Các nghiên cứu trước đây ............................................................................. 29 2.3 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 33 CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 34 3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 34 3.2 Dữ liệu nghiên cứu ......................................................................................... 35 3.3 Mô hình nghiên cứu....................................................................................... 39 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............. 40 4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 40 4.2 Hồi quy giá trị công ty với tổng rủi ro (Không có sự tham gia của các biến kiểm soát) ..................................................................................................... 44 4.3 Hồi quy giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Không có sự tham gia của các biến kiểm soát) .............................................................. 46 4.4 Hồi quy giữa giá trị công ty và tổng rủi ro với sự tham gia của các biến kiểm soát ............................................................................................................... 49 4.5 Hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát ................................................................................................ 52 4.6 Hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro phân chia theo quy mô (Không có sự tham gia của các biến kiểm soát) ................................................ 56 4.7 Hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống phân chia theo quy mô (Không có sự tham gia của các biến kiểm soát) ........ 60 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 64 5.1 Kết luận .......................................................................................................... 64 5.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 66 5.3 Hạn chế ........................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADB: Ngân hàng phát triển châu Á – Asian Development Bank APT: Mô hình lý thuyết chênh lệch giá - Arbitrage Pricing Theory Model CAPM: Mô hình xác định giá trị của tài sản vốn - Capital asset pricing model CBCNV: Cán bộ công nhân viên CRO: Giám đốc quản trị rủi ro EBIT: Thu nhập trước lãi vay và thuế - Earnings before interest and taxes EPS: Lợi nhuận (thu nhập) tính trên 1 cổ phiếu - Earning Per Share FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài - Foreign Direct Investment FED: Cục dự trữ liên bang Mỹ - Federal Reserve System GDP: Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product IMF: Qũy tiền tệ quốc tế - International Monetary Fund LBO: Mua lại bằng vốn vay - Leveraged buyout NDE: Số cổ phần thường chưa chi trả của phương án tài trợ có sử dụng đòn bẩy tài chính NE: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng của phương án tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất QE3: Chương trình nới lỏng định lượng ROE: Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu - Return on equity SML: đường biểu diễn rủi ro của thị trường chứng khoán - Security Market Line UNCTAD: Hội nghị liên hiệp Quốc tế về Thương mại và Phát triển - United Nations Conference on Trade and Development WB: Ngân hàng thế giới – World Bank
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Bảng mô tả ngành và mã công ty được sử dụng ...................................... 36 Bảng 3.2: Định nghĩa biến được sử dụng .................................................................. 36 Bảng 4.1: Kết quả giá trị bình quân của tỷ suất sinh lời của cổ phiếu bình quân trong giai đoạn 2009-2013 .................................................................................................. 42 Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu ............................................ 43 Bảng 4.3: Kết quả tóm tắt mô hình hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro (Không bao gồm các biến kiểm soát) ........................................................................ 44 Bảng 4.4: Kết quả phân tích ANOVA của mô hình hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro (Không bao gồm các biến kiểm soát) ...................................................... 44 Bảng 4.5: Kết quả phân tích của mô hình hồi quy giá trị công ty với tổng rủi ro (Không bao gồm các biến kiểm soát) ........................................................................ 45 Bảng 4.6: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Không bao gồm các biến kiểm soát) .......................... 46 Bảng 4.7: Kết quả phân tích ANOVA mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Không bao gồm các biến kiểm soát) ........... 47 Bảng 4.8: Kết quả phân tích mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống (Không bao gồm các biến kiểm soát) .......................... 47 Bảng 4.9: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty và tổng rủi ro với sự tham gia của các biến kiểm soát ..................................................................... 49 Bảng 4.10: Kết quả phân tích ANOVA mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty và tổng rủi ro với sự tham gia của các biến kiểm soát ................................................... 50 Bảng 4.11: Kết quả phân tích mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty và tổng rủi ro với sự tham gia của các biến kiểm soát ................................................................ 50
  8. Bảng 4.12: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát................................................... 52 Bảng 4.13: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát................................................... 53 Bảng 4.14: Kết quả phân tích mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống và các biến kiểm soát................................................... 53 Bảng 4.15: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro phân chia theo quy mô với không có sự tham gia của các biến kiểm soát ............... 56 Bảng 4.16: Kết quả phân tích ANOVA mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro phân chia theo quy mô với không có sự tham gia của các biến kiểm soát ............................................................................................................................ 57 Bảng 4.17: Kết quả phân tích mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với tổng rủi ro phân chia theo quy mô với không có sự tham gia của các biến kiểm soát ........... 58 Bảng 4.18: Kết quả tóm tắt mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống phân biệt theo quy mô công ty .................................... 60 Bảng 4.19: Kết quả phân tích ANOVA mô hình chạy hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống phân biệt theo quy mô công ty ............... 61 Bảng 4.20: Kết quả phân tích hồi quy giữa giá trị công ty với rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống phân biệt theo quy mô công ty ......................................................... 62
  9. TÓM TẮT Nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa giá trị công ty, rủi ro, và cơ hội tăng trưởng của 50 công ty trong 10 ngành kinh tế được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009-2013. Trong đó, giá trị công ty được tính toán thông qua hệ số Tobin’s Q, mức độ rủi ro được đo lường thông qua Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống của cổ phiếu của 50 công ty. Cơ hội tăng trưởng được thể hiện thông qua Tuổi công ty và Tổng tài sản. Để đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố, có bốn mô hình được sử dụng. Mô hình (1) đánh giá ảnh hưởng của Tổng rủi ro đến giá trị công ty khi không có sự tham gia của các biến kiểm soát (Tuổi công ty và Tổng tài sản). Mô hình (2) đánh giá ảnh hưởng của Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống đến giá trị công ty khi không có sự tham gia của các biến kiểm soát (Tuổi công ty và Tổng tài sản). Mô hình (3) đánh giá ảnh hưởng của Tổng rủi ro đến giá trị công ty khi có sự tham gia của các biến kiểm soát (Tuổi công ty và Tổng tài sản). Mô hình (4) đánh giá ảnh hưởng của Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống đến giá trị công ty khi có sự tham gia của các biến kiểm soát (Tuổi công ty và Tổng tài sản). Ngoài ra bài viết còn nghiên cứu sự khác biệt về sự ảnh hưởng của Tổng rủi ro đến giá trị công ty cũng như sự ảnh hưởng của Rủi ro hệ thống và Rủi ro phi hệ thống đến giá trị công ty giữa các công ty có quy mô khác nhau.
  10. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tổng quan chung “Hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro, nhưng cũng nhiều cơ hội để trụ vững và phát triển cho người biết nắm bắt” theo Stephen Wagner – Chuyên gia hàng đầu về Quản trị rủi ro. Hay nói cách khác rủi ro là một sản phẩm phụ tất yếu của mọi hoạt động. Các tổ chức không thể loại trừ hoàn toàn các rủi ro. Rủi ro của doanh nghiệp là thiệt hại do những nhân tố khó kiểm soát, ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp (mục tiêu lợi nhuận, thị phần, thương hiệu, văn hóa doanh nghiệp, an sinh xã hội…). Quản trị rủi ro là tổng thể những giải pháp mà bộ máy quản trị doanh nghiệp cần phải tiến hành nhằm phát hiện, phòng ngừa hoặc làm giảm các thiệt hại khi có rủi ro. Theo Luật doanh nghiệp năm 2005 và cấu trúc quản trị doanh nghiệp thì quản trị rủi ro là một phần không thể tách rời quản trị doanh nghiệp. Nó thể hiện ở ngay 3 tầng kiểm soát nội bộ các rủi ro: 1) Tổng giám đốc là Người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày (executive), có trách nhiệm kinh doanh an toàn hiệu quả tránh các rủi ro đổ vỡ theo các quy định của Hội đồng Quản trị và pháp luật; 2) Hội đồng Quản trị có trách nhiệm giám sát hoạt động của Tổng giám đốc để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra; 3) Kiểm soát do Chủ sở hữu cử/bổ nhiệm hoạt động độc lập, chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu giám sát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Đó là 3 tầng lớp kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, ngoài ra còn có kiểm toán độc lập, thanh tra, kiểm toán nhà nước nếu là doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước. Nói tóm lại rủi ro gắn liền với lợi ích. Trong kinh doanh thường thì rủi ro cao sẽ mang lại lợi ích cao, tuy nhiên trong một số trường hợp rủi ro cao sẽ không mang lại lợi ích thậm trí còn thua lỗ, phá sản. Quản trị rủi ro không chỉ bảo vệ tài sản mà còn giúp gia tăng giá trị và đem lại cơ hội cho doanh nghiệp phát triển. Việc xác định các rủi ro, đo lường, định lượng mỗi rủi ro một cách chính xác và toàn diện trên cơ sở liên tục điều chỉnh và phản ánh những thay đổi đó trong các quyết
  11. 2 định quản lý là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các nhà quản lý các cấp: Các doanh nghiệp không thể loại trừ hoàn toàn các rủi ro mà cần phải tìm hiểu các rủi ro mà họ phải đối mặt, sau đó cần xác định khả năng tự quản lý rủi ro trong nội bộ doanh nghiệp và thiết lập các giải pháp phòng ngừa tối ưu để hạn chế các rủi ro cao hơn, ngăn ngừa và giảm thiểu các tổn thất nghiêm trọng, nâng cao hiệu quả hoạt động và tiết kiệm chi phí. Việc xác định rủi ro phải phân tích dự đoán các nhân tố từ bên trong doanh nghiệp (internal) hay các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (external). Cụ thể các nhân tố bên ngoài như môi trường kinh doanh, các quy định của pháp luật về thuế, phí, hải quan, lao động…; các dự báo về tốc độ tăng trưởng phát triển của ngành, nhu cầu, thu nhập bình quân đầu người, GDP, …; yếu tố chính trị; sự biến động về giá, tỷ giá…. Các nhân tố bên trong như các quy trình, quy định nội bộ trong doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp… Từ việc phân tích nhân tố phát sinh rủi ro, rủi ro của doanh nghiệp còn có thể được chia làm 3 loại: 1) Rủi ro kinh doanh (từ môi trường bên ngoài, các đối tác…); 2) Rủi ro hoạt động (từ các hoạt động quy trình nội bộ, đội ngũ CBCNV); và 3) Rủi ro tuân thủ (từ việc tuân thủ pháp luật, các quy định). Bất kỳ tổ chức và công việc nào cũng đều đối diện với những sự kiện tác động có khả năng làm sai lệch mục tiêu ban đầu. Những sự kiện này có thể nhận diện được hoặc đôi khi không thể nhận diện được. Chỉ khi được nhận diện và quản trị thích hợp, tổ chức sẽ chủ động kiểm soát và vì thế sẽ hạn chế được tác động của rủi ro. Có những rủi ro có thể dễ dàng nhìn thấy trước khi bắt đầu tiến hành công việc, nhưng cũng có những rủi ro chỉ nhìn thấy được khi đã xảy ra. Tổ chức càng có nhiều sự cố xảy ra càng minh chứng cho việc tổ chức không có đủ phương pháp và công cụ để nhận diện hiệu quả hoặc cũng có thể minh chứng cho việc tổ chức có thể thấy được rủi ro nhưng không có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Việc một sự cố xảy ra mà không có kế hoạch dự phòng sẽ dẫn đến mục tiêu tổ chức bị tác động. Mức độ ảnh hưởng nhỏ sẽ làm trễ tiến độ, vượt ngân sách, giảm
  12. 3 chất lượng, rối loạn nội bộ tổ chức, xa hơn nữa có thể làm thất bại nhiều mục tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến uy tín tổ chức và quan hệ với khách hàng. Vì thế, nói đến quản lý rủi ro tức là nói đến việc quản lý chủ động, tích cực hơn là xử lý sự cố thụ động. Ý nghĩa lớn nhất của quản lý rủi ro là khai phá những rủi ro tiềm ẩn chưa được nhận diện thành những rủi ro có thể nhận diện, song hành với việc phân tích và có giải pháp hợp lý để đối phó với những rủi ro ấy. Quản lý rủi ro chính là quá trình xác định trước các rủi ro có thể xảy ra trong tổ chức, phân tích, và có giải pháp phù hợp nhằm mục tiêu tăng cơ hội thành công và giảm thiệt hại. Đây là quy trình dành cho mọi tổ chức và công việc, không quan tâm đến quy mô, tính chất hay lĩnh vực. Việc quản lý rủi ro cần được thực hiện theo các quy trình có thứ tự, dùng các công cụ phù hợp, và có giải pháp hiệu quả. Sự cần thiết phải quản trị rủi ro và xây dựng hệ thống kiểm soát như đã nêu trên là vô cùng bức bách và tối quan trọng cho mọi tổ chức. Tuy nhiên, quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm những thành phần gì, phương pháp xây dựng ra sao, phương pháp nào để đánh giá tính khả thi của hệ thống quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ, phương pháp nào để cải tiến, v.v… vẫn còn là thắc mắc của rất nhiều tổ chức. Một số tổ chức mơ hồ về vai trò và mối tương quan giữa quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ. Một số khác nhầm lẫn về mặt chức năng giữa kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ. Nhiều tổ chức mơ hồ về phương pháp tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ. Nhiều tổ chức không hiểu rõ sự tương quan của phòng quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và hệ thống phòng ban chức năng và quy trình hoạt động của tổ chức. Nhiều tổ chức gọi tên và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ bằng những tên gọi khác và mang những ý nghĩa khác, v.v. Bên cạnh đó, nền kinh tế toàn cầu trong những năm qua gặp nhiều rủi ro. Theo dự báo của các tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), kinh tế toàn cầu trong năm 2014 sẽ tiếp tục phục hồi và tăng trưởng cao hơn so với năm 2013, dự báo ở mức 3,6% (IMF)
  13. 4 và 3,2% (WB). Triển vọng của các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản đều được dự báo theo chiều hướng tích cực với tốc độ tăng GDP lần lượt ở mức 2,6% và 1,6%. Kinh tế khu vực đồng tiền chung châu Âu (eurozone) mặc dù còn nhiều rủi ro nhưng dự báo vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng 1% năm 2014. Các nền kinh tế đang phát triển, trong đó có khu vực châu Á, sẽ được hưởng lợi từ đà phục hồi tích cực của các nền kinh tế đầu tàu thế giới. Trung Quốc tiếp tục thực hiện kế hoạch tái cơ cấu kinh tế để hướng tới mục tiêu phát triển ổn định và bền vững hơn trong dài hạn thay vì tăng trưởng nóng; dự báo tăng trưởng của nền kinh tế này sẽ đạt mức 7,5% trong năm 2014. Kinh tế khu vực Đông Nam Á được dự báo sẽ tăng 5,2% cao hơn mức tăng 4,8% của năm 2013. Giá cả hàng hóa trên thế giới được dự báo tiếp tục xu hướng giảm, ngoại trừ giá dầu có chiều hướng tăng nhẹ, không gây sức ép tăng nguy cơ lạm phát mạnh trở lại trên phạm vi toàn cầu trong năm 2014. Theo ngân hàng thế giới (WB), giá dầu thô bình quân của năm 2014 được dự báo ở mức 106 đô la Mỹ/ thùng, tăng nhẹ 1% so với năm 2013. Nhu cầu dầu thô trên toàn thế giới được dự báo tăng thêm ít nhất 1,5% so với năm 2013, lên mức 90,78 triệu thùng/ngày. Trong khi đó, chỉ số giá bình quân của hàng hóa phi nhiên liệu có chiều hướng giảm, dự báo giảm nhẹ khoảng 0,2% so với năm 2013. Giá vàng tiếp tục đà giảm trong năm 2014, dự báo bình quân ở mức 1.360 đô la Mỹ/ounce, giảm 1,4% so với năm 2013. Chỉ số giá lương thực giảm khoảng 6% trong năm 2014 do triển vọng nguồn cung thuận lợi. Dòng vốn FDI toàn cầu được dự báo tiếp tục phục hồi trong năm 2014, có thể tăng lên mức 1.600 tỉ đô la, từ mức 1.400 tỉ đô la năm 2013, theo UNCTAD. Luồng vốn gián tiếp nước ngoài ròng chảy vào các nước đang phát triển dự báo tăng mạnh trở lại trong năm 2014, lên mức 87,8 tỉ đô la, tăng 22% so với năm 2013. Trong khi đó, theo dự báo của IMF, thương mại toàn cầu sẽ tiếp tục phục hồi mạnh trong năm 2014 với mức tăng trưởng dự báo 4,9%, cao hơn so với mức 2,9% của năm 2013.
  14. 5 Mặc dù tăng trưởng với tốc độ cao hơn năm 2013 nhưng kinh tế toàn cầu vẫn đứng trước một số rủi ro trong năm 2014. Theo đánh giá của WB, kinh tế toàn cầu trong năm 2014 sẽ vẫn đối mặt với một số rủi ro sau: (i) khả năng Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) rút dần và tiến tới chấm dứt chương trình nới lỏng định lượng QE3 (mới đây nhất là vào ngày 18-12-2013 FED đã quyết định giảm quy mô mua trái phiếu hàng tháng từ 85 tỉ đô la xuống còn 75 tỉ đô la) có thể kích thích dòng vốn đảo chiều ở một số nền kinh tế, như đã diễn ra tại Ấn Độ và Indonesia trong năm 2013 khiến đồng nội tệ các nước này mất giá mạnh; (ii) tình trạng bế tắc tài khóa kéo dài ở Mỹ có thể ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới; tín hiệu tốt là tình trạng bế tắc này đã bắt đầu dịu đi sau khi Quốc hội Mỹ đạt được thỏa thuận ngân sách năm 2014 và 2015 vào đầu tuần này; (iii) tình trạng suy giảm đầu tư mạnh hơn dự kiến có thể xảy ra đối với Trung Quốc làm ảnh hưởng tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế này và tác động lan tỏa tiêu cực đối với các nền kinh tế có quan hệ thương mại lớn với Trung Quốc. Ngoài ra theo đánh giá của một số tổ chức tài chính toàn cầu khác như IMF, ADB mối lo ngại về nợ công vẫn tập trung chủ yếu ở các nền kinh tế phát triển mặc dù các nước này đã nỗ lực cắt giảm thâm hụt ngân sách. Quá trình hồi phục kinh tế của khu vực eurozone vẫn mong manh. Bất ổn chính trị có thể gia tăng tại một số khu vực kìm hãm kinh tế tăng trưởng. Tất cả các vấn đề trên cần phải được giải quyết thông qua việc hiểu rõ và nhận thức đầy đủ về vai trò của quản trị rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ, các thành phần, phương pháp xây dựng, phương pháp đánh giá và cải tiến,… một cách bài bản và hệ thống. Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu nghiên cứu sự tác động của rủi ro đến giá trị công ty như thế nào? Và mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị công ty như thế nào?
  15. 6 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định có hay không mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty của các công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam. Trong trường hợp có mối quan hệ giữa rủi ro và giá trị công ty thì nghiên cứu sẽ chỉ ra rõ mối quan hệ đó như thế nào ở Việt Nam. Đồng thời tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị công ty. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu: - Rủi ro hệ thống có tương quan đối với giá trị công ty? - Rủi ro phi hệ thống có tương quan đối với giá trị công ty? - Tổng rủi ro có tương quan đối với giá trị công ty? - Có mối tương quan giữa cơ hội tăng trưởng và giá trị công ty? 1.4 Đóng góp của nghiên cứu Nghiên cứu này đóng góp trực tiếp vào hoạt động quản trị rủi ro tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Việc nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống sẽ có tác động tích cực đến việc quản trị giá trị công ty trong tương lai.
  16. 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Cơ sở lý thuyết 2.1.1 Lý thuyết về quản lý rủi ro 2.1.1.1 Khái niệm về rủi ro Khái niệm rủi ro rất thường được sử dụng trong giao tiếp hằng ngày. Đối với các nhà kinh tế, các người nghiên cứu bảo hiểm...khái niệm rủi ro đưa ra rất nhiều, dưới nhiều góc nhìn khác nhau thậm chí rất khác nhau. Có thể ghi nhận một vài định nghĩa như sau: Theo Frank Knight: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”; Theo Irving Preffer: “Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”; Theo Allan Willett: “Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Các định nghĩa nêu trên dù ít nhiều khác nhau song đều đề cập đến cùng 2 vấn đề: (1) Sự không chắc chắn, yếu tố bất trắc; và (2) Một khả năng xấu: một biến cố không mong đợi, tổn thất. - Nguồn gốc của rủi ro Nguồn gốc tự nhiên: Do con người chưa nhận thức hết các quy luật của tự nhiên hoặc không đủ khả năng chế ngự hết những tác động của tự nhiên dù đã nhận biết được quy luật. Nguồn gốc kinh tế - xã hội: Tiến bộ khoa học kỹ thuật, một mặt, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển với việc phát minh ra các máy móc, các phương tiện tinh vi, hiện đại. Mặt khác, chính các thành tựu đó lại làm nẩy sinh các rủi ro đe dọa đời sống con người khi có sự mất khả năng kiểm soát, chế ngự nhất thời. Ví dụ: Nổ, đỗ vỡ máy móc, điện giật...Bên cạnh đó, xã hội phát triển cùng với các mối quan hệ nẩy sinh càng ngày càng nhiều, càng phức tạp và không phải lúc nào cũng diễn một cách thuận lợi. Các mâu thuẩn tất yếu sẽ phát sinh dẫn đến phá vỡ các mối quan hệ xã hội, trở thành một trong những nguyên nhân của các tổn thất. - Nguyên nhân của rủi ro
  17. 8 Nguyên nhân khách quan: các nguyên nhân được coi là khách quan nếu nó độc lập với hoạt động của con người. Có thể là: trường hợp bất khả kháng gắn với tự nhiên, hoặc gắn với đời sống xã hội; hay các trường hợp ngẫu nhiên: gắn liền với hoạt động của con người nhưng nguyên nhân không rõ ràng, không xác định được. Các trường hợp này không ai gây ra các thiệt hại đã phát sinh, các sự cố xẩy ra không có sự tham gia của con người. - Nguyên nhân chủ quan: Biến cố xảy ra dưới sự tác động của con người. - Phân loại rủi ro Rủi ro có thể tính toán và không thể tính toán. Người ta cố gắng phân định rõ và tách biệt hẳn 2 loại rủi ro: có thể tính toán được và không thể tính toán được. Rủi ro có thể tính toán được hay rủi ro tài chính: là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng như mức độ trầm trọng của nó có thể tiên đoán được. Rủi ro không thể tính toán được hay rủi ro phi tài chính: người ta không thể (hoặc chưa có thể) tìm ra được quy luật vận động nên không thể (chưa thể) tiên đoán được xác suất xảy ra biến cố trong tương lai. Trên thực tế, dường như không có ranh giới rõ ràng cho hai loại rủi ro nêu trên vì ngay cả khi có thể xác định được xác suất xảy ra biến cố trong tương lai thì con số đó chỉ có mức độ chính xác tương đối với một mức độ tin cậy nhất định. Rủi ro động và rủi ro tĩnh: Rủi ro động là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể dẫn đến một khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà người ta còn gọi những rủi ro này là rủi ro suy tính hay một rủi ro đầu cơ. Rủi ro tĩnh: là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn thất chứ không có khả năng kiếm lời. Rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn thất xảy ra đối với cả ba đối tượng: Tài sản; Con người; Trách nhiệm. Tương tự như rủi ro tính toán và không thể tính toán được, rất khó có ranh giới rõ ràng giữa rủi ro động và rủi ro tĩnh.
  18. 9 2.1.1.2 Khái niệm về quản trị rủi ro Thuật ngữ “Quản trị rủi ro” bắt đầu ra đời từ sau chiến tranh thế giới thứ II. Thật vậy, từ sau chiến tranh thế giới thứ II đến giữa thập niên 60, thời kỳ của những đổi mới và phát triển khoa học kỹ thuật, những rủi ro mới xuất hiện, những rủi ro cũ lại tăng lên và chức năng quản trị rủi ro trong doanh nghiệp dần dần được hình thành. Trước đó, Bảo hiểm luôn là phương cách duy nhất được dùng để đảm bảo cho các rủi ro cổ điển như cháy, nổ, bảo tố, vận chuyển hàng hóa,. . . Trong mỗi doanh nghiệp, người ta phải mua và quản lý vô số hợp đồng bảo hiểm từ một hoặc nhiều nhà bảo hiểm. Với sự xuất hiện của các rủi ro mới, bảo hiểm có những giới hạn của nó. Những nhà doanh nghiệp buộc phải tiếp cận rủi ro một cách có ý chí hơn: có những rủi ro nào? Có thể đánh giá hậu quả tài chính của nó không? Khả năng xảy ra có thể có? Xử lý nó như thế nào? Họ tự giác mở rộng trách nhiệm của mình trong việc nhận dạng các rủi ro mới, đưa ra kỹ thuật đề phòng, tạo ra sự đảm bảo khác ngoài bảo hiểm nhằm an toàn hơn trong sinh hoạt, sản xuất, tồn kho và tiêu thụ sản phẩm. Họ quyết định rủi ro nào họ muốn và có thể mua bảo hiểm và rủi ro nào doanh nghiệp tự cáng đáng lấy. Vào năm 1955, Wayne Snider, giáo sư của Temple University, cho rằng: Khi mà những người có trách nhiệm mua bảo hiểm trong doanh nghiệp tự giác quan tâm đến và làm chủ rủi ro hơn là hài lòng bằng việc mua bảo hiểm cho chúng, họ sẽ trở thành những “nhà quản trị rủi ro” (Risk Manager). Năm 1956, Russel Gallagher, trong một bài viết được công bố bởi tạp chí nổi tiếng Havard Business Review (số 34) đã giới thiệu thuật ngữ “Quản trị rủi ro” (Risk Management) với các nhà doanh nghiệp. Năm 1961, trong quyển “Bảo hiểm, Lý thuyết và Thực hành ở Hoa kỳ” (Insurance,Its theory and practice in the United States), Ralf Blanchard, cựu giáo sư bảo hiểm của đại học Columbia đã chỉ ra rằng: lĩnh vực áp dụng của quản trị rủi ro là lĩnh vực các “rủi ro thuần” (pure). Ông đưa ra ranh giới phân biệt giữa rủi ro thuần và các rủi ro đầu cơ (spéculatif). Sự phân biệt tuy giản đơn nhưng rõ ràng nó rất hữu ích cho việc phát triển chức năng quản trị rủi ro dù là bên trong phạm vi hay ngoài phạm vi doanh nghiệp. Một năm sau, một bài viết trong tờ National Insurance Buyer (tháng 9/1962) đã giới thiệu một khái niệm cơ bản mới của quản trị rủi ro: Giá phí
  19. 10 toàn bộ của rủi ro. Tác giả bài báo, Douglas Barlow, nhà nghiên cứu quản trị rủi ro của nhóm Massey Fergusson đã giải thích rằng: Đối với mỗi rủi ro có thể bảo hiểm, việc tổ chức xử lý tương ứng và phụ thuộc vào bốn loại giá phí sau: Chi phí đề phòng, Phí bảo hiểm, Tổn thất tự gánh chịu không được bồi thường từ bảo hiểm, Chi phí quản lý. Mục tiêu của quản trị rủi ro, như vậy, trở thành việc tối ưu hóa giá phí toàn bộ của rủi ro, phải đầu tư vào việc đề phòng, dự phòng - tự bảo hiểm để giảm phí bảo hiểm, nói cách khác, phải phân bổ tốt nhất ngân sách của doanh nghiệp giũa bốn loại cấu thành giá phí của rủi ro nói trên. Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp cho nên việc lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phụ thuộc vào chi phí và hiệu quả tác động của từng phương thức xử lý rủi ro được lựa chọn. Chính vì vậy việc lựa chọn ở đây là một sự đánh đổi. Chẳng hạn khi gia tăng các khoản chi phí đề phòng và bảo vệ thì thiệt hại trực tiếp và gián tiếp có thể giảm. Chi phí bảo hiểm tăng và giữ lại ít rủi ro thì chi phí thiệt hại gián tiếp sẽ giảm cũng như giảm biến động về thu nhập của doanh nghiệp. Việc tổ chức quản trị rủi ro phụ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp có quy mô lớn đều có một bộ phận chuyên biệt để thực hiện việc quản trị những rủi ro thuần túy. Người đứng đầu bộ phận này được gọi là Nhà quản lý rủi ro hoặc Giám đốc quản trị rủi ro. Tuy nhiên chúng ta cũng biết rằng rủi ro xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau nên công việc quản trị rủi ro hầu như có mối liên hệ với tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, từ sản xuất, marketing, tài chính và nhân sự. Bộ phận quản trị rủi ro thường có sự gắn kết chặt chẽ với bộ phận tài chính vì liên quan giữa việc bảo vệ tài sản để không bị thiệt hại, thiệt hại tài chính và chức năng tài chính. Một bộ phận quản trị rủi ro thông thường ở doanh nghiệp thường có đối tượng là bảo hiểm tài sản - trách nhiệm, quỹ bồi thường cho người lao động, mối nguy hiểm về an toàn và môi trường, giải quyết các khiếu nại doanh nghiệp và ngay cả những quyền lợi của nhân viên. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp đương đầu với các rủi ro về giá cả, lãi suất, tỷ giá nhiều (rủi ro kinh doanh), thì sẽ có bộ phận riêng đảm đương công việc này. Ngày nay, việc quản trị rủi ro không chỉ được quan tâm ở các doanh nghiệp mà còn là vấn để quan tâm của bất kì tổ chức và
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0