intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hậu Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành nghiên cứu thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2014; phân tích những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến yếu kém trong việc lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hậu Giang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện phương thức lập dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Hậu Giang

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG THỨC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HẬU GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2015 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHƢƠNG THỨC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI TỈNH HẬU GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Sử Đình Thành TP. Hồ Chí Minh - Năm 2015 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Lời đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Thầy PGS.TS Sử Đình Thành, ngƣời đã hƣớng dẫn em tận tình, rõ ràng trong quá trình thực hiện luận văn. Những chỉ dẫn và định hƣớng của Thầy đã giúp em gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tiếp theo, em xin cam đoan đề tài luận văn “Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang” là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và không trùng với các đề tài khác. Cuối cùng, kính chúc quý Thầy Cô luôn khỏe mạnh, hạnh phúc và thành đạt! Xin chân thành cảm ơn! Thành phố HCM, ngày….tháng…năm 2015 Tác giả luận văn 3
  4. MỤC LỤC CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU ................................................................................1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................... 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 2 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2 1.5.1 Tổng quan lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. ............ 2 1.5.2 Phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang2 1.5.3 Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang ................................................................................................. 2 1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................ 3 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....4 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................ 4 2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc ..................................................... 4 2.1.2 Những tiếp cận cơ bản về lập dự toán ngân sách nhà nƣớc ............... 9 2.1.3 Các phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc........................... 14 2.2 KHUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 17 2.3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................. 18 2.4 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 21 2.4.1 Phƣơng pháp tiếp cận ....................................................................... 21 2.4.2 Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................... 22 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG .......................................................................25 3.1 THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 2012-2014.. 25 3.1.1 Thu ngân sách ................................................................................... 25 3.1.2 Chi ngân sách ................................................................................... 30 3.1.3 Cân đối ngân sách............................................................................. 35 3.2 THỰC TRẠNG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỈNH HẬU GIANG 2012-2014 ............................................................................................................. 36 3.2.1 Thực trạng dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang .......................... 36 4
  5. 3.2.2 Thực trạng dự toán chi ngân sách .................................................... 41 3.2.3 Thực trạng dự toán cân đối ngân sách .............................................. 44 3.3 CÁC MẶT HẠN CHẾ, TỒN TẠI TRONG LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG ........................................................... 44 3.3.1 Thành tựu ......................................................................................... 44 3.3.2 Hạn chế ............................................................................................. 47 CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ..52 NHÀ NƢỚC TỈNH HẬU GIANG .......................................................................52 4.1 SỰ CẦN THIẾT LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO PHƢƠNG PHÁP GẮN LIỀN VỚI KHUÔN KHỔ CHI TIÊU TRUNG HẠN (MTEF) ...... 52 4.2 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THEO ĐẦU RA GẮN VỚI MTEF Ở TỈNH HẬU GIANG ................................ 59 Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị theo khuôn khổ chi tiêu trung hạn ........................................................................................................ 60 4.2.1 Giải pháp lập kế hoạch chiến lƣợc của từng đơn vị gắn với khuôn khổ chi tiêu trung hạn .................................................................................... 61 4.2.2 Giải pháp cải thiện tính minh bạch và trách nhiệm giải trình .......... 62 4.2.3 Giải pháp về cam kết chính trị ......................................................... 62 4.2.4 Giải pháp về cơ chế, chính sách ....................................................... 63 4.2.5 Giải pháp về con ngƣời .................................................................... 63 4.2.6 Giải pháp về minh bạch thông tin .................................................... 63 CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................64 5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 64 5.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 66 5.2.1 Vai trò của chính phủ ....................................................................... 66 5.2.2 Vai trò của địa phƣơng ..................................................................... 68 5.2.3 Thay đổi thể chế và chính sách từ cấp trung ƣơng đến địa phƣơng . 68 5
  6. DANH SÁCH BIỂU BẢNG Bảng 1: Kết quả thực hiện so với dự toán thu ngân sách 2011-2013 ............................. 26 Bảng 2: Dự toán và thực hiện chi ngân sách nhà nƣớc 2011-2013 ................................ 31 Bảng 3: Cân đối ngân sách nhà nƣớc 2011-2013 ........................................................... 35 Bảng 4: Dự toán và thực hiện dự toán thu ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 ......... 37 Bảng 5: Dự toán và thực hiện chi ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 ....................... 42 Bảng 6: Cân đối ngân sách tỉnh Hậu Giang 2011-2013 .................................................. 44 iv 6
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Mô hình khuôn khổ chi tiêu trung hạn .................................................... 56 Hình 2: Các bƣớc lập dự toán theo phƣơng pháp MTEF ở địa phƣơng ............... 57 v 7
  8. CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đóng một vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế của nƣớc ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Để ổn định ngân sách nhà nƣớc, các cƣờng quốc kinh tế trên thế giới đều có một chính sách thu ổn định, đồng thời chi tiêu ngân sách hợp lý. Điều này thể hiện tầm quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nƣớc. Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội, định hƣớng phát triển sản xuất và đảm bảo công bằng xã hội. Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua mặc dù tỉnh Hậu Giang luôn đƣợc đánh giá là đã có bƣớc chuyển biến tích cực trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, song chƣa thể khẳng định đƣợc công tác này tại Hậu Giang là những cải cách có tính hệ thống và có hiệu quả. Bên cạnh đó, công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhƣ: thu ngân sách ngày càng sụt giảm và chi ngân sách ngày càng tăng so với lập dự toán ngân sách. Trong khi đó, chi đầu tƣ phát triển và nhu cầu chi thƣờng xuyên (chi cho quốc phòng, an ninh; chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, dân số, khoa học và công nghệ, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính...) luôn ở mức tăng trƣởng nóng. Đồng thời, quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nƣớc còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo và còn có nhiều khiếm khuyết trong hệ thống thông tin quản lý chi ngân sách nhà nƣớc. Đó là kết quả yếu kém trong quá trình lập dự toán ngân sách. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang và để bắt kịp xu hƣớng phát triển ngày càng hiện đại của xã hội, tỉnh Hậu Giang cần phải có những giải pháp cải cách phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của địa phƣơng. Trong đó, việc lập dự toán ngân sách là bƣớc khởi đầu quan trọng trong chu trình ngân sách. Lập dự toán ngân sách phải căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh, phải cân bằng giữa thu và chi trên cơ sở số thu của ngân sách cấp tỉnh gồm cả phần dự kiến huy động vốn trong nƣớc để đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cấp tỉnh. Với tính cấp thiết nêu trên, vấn đề “Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Hậu Giang” đƣợc tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình. 1
  9. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu chung của đề tài là tìm ra các giải pháp áp dụng khuôn khổ trung hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Phƣơng thức soạn lập ngân sách nhà nƣớc hiện hành có những hạn chế gì? (2) Liệu có khả năng áp dụng khuôn khổ trung hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc hay không? 1.4 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp áp dụng khuôn khổ trung hạn trong soạn lập ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu nội dung, quy trình và thực tiễn vận dụng trong việc lập dự toán ngân sách tỉnh Hậu Giang. Về thời gian nghiên cứu: + Mốc phân tích thực trạng: Từ 2011 đến hết 2013 + Mốc đề xuất giải pháp: Từ 2015-2020 Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Hậu Giang 1.5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1.5.1 Tổng quan lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. + Thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc. + Thực trạng phân bổ các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc 1.5.2 Phân tích thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang + Thực trạng lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2012-2014 . + Phân tích những hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến yếu kém trong việc lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang. 1.5.3 Giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu Giang + Giải pháp hoàn thiện trong lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh Hậu 2
  10. Giang. + Giải pháp về chính sách, thể chế, con ngƣời, thông tin. 1.6 CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI Chƣơng 1: Giới thiệu Nội dung chính của chƣơng này là đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn của đề tài Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Nội dung chính của chƣơng này trình bày các vấn đề liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học đƣợc sử dụng để phân tích trong đề tài. Chƣơng 3: Thực trạng công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh hậu giang Để có căn cứ đề xuất giải pháp mang tính khả thi, ở chƣơng này tác giả nêu lên một cách tổng quan về tình hình lập dự toán ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2011-2013. Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán ngân sách nhà nƣớc tỉnh hậu giang Dựa vào kết quả nghiên cứu ở chƣơng 3 để đƣa ra các giải pháp mang tính khả thi và có ý nghĩa thực tiễn trong công cuộc hoàn thiện phƣơng thức lập dự toán NSNN tỉnh Hậu Giang. Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị Nội dung chính của chƣơng này sẽ trình bày các phát hiện mới của luận văn cũng nhƣ những hạn chế mà luận văn chƣa giải quyết đƣợc và kiến nghị hƣớng nghiên cứu tiếp theo. 3
  11. CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc 2.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước (NSNN) Thuật ngữ “ngân sách” đƣợc bắt nguồn từ thuật ngữ “budjet” một từ tiếng Anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Dƣới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng nhƣ: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đƣờng xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tƣ sản lớn mạnh từng bƣớc khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ đó xuất hiện khái niệm “Ngân sách nhà nƣớc” (Trần Văn Giao, 2011, tr.36). Theo luật ngân sách nhà nƣớc ban hành năm 2002 của quốc hội thì “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”. Trong một chừng mực nào đó, các định nghĩa trên có những sự khác biệt nhất định. Nhƣng về bản chất của ngân sách nhà nƣớc, đằng sau những con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nƣớc với các chủ thể khác nhƣ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nƣớc gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách. 2.1.1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước NSNN đƣợc thể hiện qua các đặc điểm: Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nƣớc và các chức năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN. Các hoạt động thu, chi NSNN đều đƣợc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu…do Nhà nƣớc ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN đƣợc tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội. 4
  12. Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nƣớc là từ giá trị sản phẩm thặng dƣ của xã hội và đƣợc hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. 2.1.1.3 Vai trò của ngân sách nhà nước Trong cơ chế thị trƣờng, mọi hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh chủ yếu của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ yếu tuân theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trƣờng. Nhận thức đƣợc điều đó, Nhà nƣớc ta đã có những cơ chế, chính sách hạn chế sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt động kinh tế, nhất là các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nƣớc ta với chức năng của mình là thực hiện quản lý hành chính kinh tế bằng các công cụ pháp luật, kế hoạch hoá và các chính sách do Nhà nƣớc ban hành tuân theo pháp luật hiện hành do cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội ban hành. Đó chính là sự đổi mới cơ bản về cơ chế quản lý của Nhà nƣớc ta: từ chỗ quản lý, điều hành nên kinh tế một cách trực tiếp đến chỗ quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh tế- xã hội thông qua việc tạo mọi điều kiện, môi trƣờng, hành lang (trong đó có cả hành lang pháp lý) để cho nền kinh tế phát triển vừa tuân theo qui lụt kinh tế khách quan, vừa bảo đảm sự định hƣớng XHCN, nhằm nhanh chóng đạt đƣợc các mục tiêu mà Đảng ta đã đề ra trong các kỳ đại hội. Trong tất cả các công cụ để quản lý mọi hoạt động kinh tế- xã hội, Nhà nƣớc ta hết sức quan tâm đến công cụ NSNN, vì nó là yếu tố vật chất vô cùng quan trọng trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Với cơ chế cũ trƣớc đây, Nhà nƣớc can thiệp sâu vào hoạt động kinh tế vi mô. Trong cơ chế mới- cơ chế thị trƣờng các vấn đề của kinh tế sẽ đƣợc giải quyết theo qui luật của thị trƣờng và các quan hệ cung- cầu. Nhà nƣớc chỉ dùng các biện pháp về thuế, các khoản chi ngân sách để can thiệp nhằm ổn định nên kinh tế và phát triển theo mục tiêu đã định. Hoạt động của NSNN gắn với hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng, do đó thu NSNN luôn luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhịp độ phát triển kinh tế và hiệu quả kinh tế. Xu hƣớng chung là khi nền kinh tế tăng trƣởng sẽ làm tăng khả năng tăng khối lƣợng thu và ngƣợc lại. Tuy nhiên, điều cần lƣu ý ở đây là mức thu NSNN phải gắn với nhịp độ tăng của nền kinh tế, nếu tận thu quá mức sẽ dẫn tới tình trạng suy thoái do không kích thích đƣợc sản xuất và đầu tƣ. Trong bất kỳ tình huống nào, sức ép chi luôn luôn là gánh nặng cho NSNN. 5
  13. Đặc biệt là trong giai đoạn đầu khi mà nền kinh tế chƣa kịp phát triển, trong khi đó phải nhanh chóng giải quyết nhiều vấn đề bức xúc của xã hội. Bên cạnh đó chi NSNN còn bị sức ép của tình trạng có lạm phát cao xẩy ra. Khi có lạm phát cao thì khối lƣợng ngân sách tăng chậm hơn nhu cầu chi, vì vậy nếu xử lý không tốt sẽ dẫn đến rối loạn, gây thiệt hại về nhiều mặt cho nền kinh tế. Tóm lại, NSNN có vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ NSNN có chức năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung, đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Đồng thời NSNN còn thực hiện cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc. Đây là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thực hiện. NSNN là một công cụ quản lý quan trọng trong điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô của đất nƣớc, đặc biệt thể hiện rất rõ trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Vai trò đó đã đƣợc thể hiện cụ thể ở các lĩnh vực sau: - Về kinh tế: Nhà nƣớc tạo các môi trƣờng và điều kiện để xây dựng cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. NSNN đảm bảo cung cấp kinh phí đầu tƣ xây dựng và nâng cấp cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp Nhà nƣớc thuộc các ngành kinh tế, các lĩnh vực kinh tế then chốt. Trên cơ sở đó từng bƣớc làm cho kinh tế Nhà nƣớc đảm đƣơng đƣợc vai trò chủ đạo nền kinh tế nhiều thành phần. Mặt khác, trong những điều kiện cho phép thì nguồn kinh phí từ NSNN cũng có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các TPKT khác để các doanh nghiệp đó có cơ sở về tài chính tốt hơn và do đó có đƣợc phƣơng hƣớng kinh doanh có hiệu quả hơn. - Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân sách, Nhà nƣớc có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội nhƣ: Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến khích sản xuất. Hoặc để hƣớng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội v.v... - Về thị trƣờng: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá cả thị trƣờng. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, sự biến động giá cả đến mức gây ảnh hƣởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự mất cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nƣớc can thiệp 6
  14. đến quan hệ cung - cầu và bình ổn giá cả thị trƣờng. Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế đƣợc lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể kiềm chế, đẩy lùi đƣợc lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. 2.1.1.4 Chức năng của ngân sách nhà nước a. Chức năng phân phối NSNN Bộ máy Nhà nƣớc muốn thực hiện đƣợc sự hoạt động của mình một cách bình thƣờng và ổn định để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ là quản lý mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia thì nhất thiết phải có nguồn NSNN đảm bảo. Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nƣớc sử dụng các công cụ, các biện pháp bắt buộc các thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính cần thiết. Nhƣng cơ sở để hình thành nguồn lực tài chính đó là từ sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh. Vì vậy, muốn động viên đƣợc nguồn thu NSNN ngày càng tăng và có hiệu quả thì nền kinh tế nói chung, sản xuất kinh doanh nói riêng phải đƣợc phát triển với tốc độ nhanh, bền vững và có hiệu quả cao. Vì vậy, Nhà nƣớc trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội phải nắm đƣợc quy luật kinh tế và tôn trọng các quy luật kinh tế khách quan. Đồng thời phải bảo đảm hài hoà các quan hệ lợi ích của các chủ thể của nền kinh tế. Một NSNN vững mạnh là một ngân sách mà cơ chế phân phối của nó đảm bảo đƣợc sự cân đối trên cơ sở khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh nuôi dƣỡng nguồn thu, trên cơ sở đó tăng đƣợc thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc ngày càng tăng lên. Mặt khác, một NSNN vững mạnh còn phải thể hiện việc phân phối và quản lý chi đúng đắn, hợp lý và hiệu quả. Nhà nƣớc sử dụng khối lƣợng tài chính từ nguồn NSNN để chi tiêu vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và chi tiêu cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, chức năng của NSNN, ngoài việc động viên nguồn thu thì còn phải thực hiện quản lý và phân phối chi tiêu sao cho có hiệu quả. Đó cũng là một tất yếu khách quan. Từ sự phân tích trên đây, ta có thể hiểu đƣợc bản chất của NSNN - đó là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc với các thành viên trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính 7
  15. nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện trong các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Hoạt động của NSNN luôn luôn gắn liền với thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc. b. Chức năng giám đốc Thực hiện chức năng này, Nhà nƣớc thông qua NSNN để biết đƣợc nguồn thu - chi nào là cơ bản của từng thời kỳ, từng giai đoạn và do đó có những giải pháp để làm tốt thu - chi. Nhà nƣớc định ra cơ cấu thu- chi hợp lý ; theo dõi các phát sinh và những nhân tố ảnh hƣởng đến thu- chi... Tóm lại, NSNN có hai chức năng cơ bản- chức năng phân phối và chức năng giám đốc. NSNN không thể cân đối đƣợc nếu nhƣ không thực hiện đầy đủ hai chức năng đó, bởi vì: nếu không có sự giám đốc trong việc động viên khai thác hợp lý các nguồn thu và do đó sẽ dẫn đến tình trạng thất thu dƣới nhiều hình thức. Nếu không thực hiện tốt chức năng phân phối thì cũng không thể động viên đƣợc nguồn thu cho NSNN. Chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN đều có vị trí và tầm quan trọng của nó. Do đó, cần phải coi trọng cả hai chức năng đó và tổ chức chỉ đạo để các cơ quan chức năng thực hiện tốt hai chức năng đó của NSNN. 2.1.1.5 Bản chất của ngân sách nhà nước - Thứ nhất: Các khoản thu Ngân sách nhà nƣớc phần lớn mang tính cƣỡng bức (bắt buộc) còn các khoản chi lại mang tính cấp phát (không hoàn lại trực tiếp). Đây là một nội dung quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân sách nhà nƣớc. Nội dung này xuất phát từ quyền lực của Nhà nƣớc và nhu cầu về tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý điều hành nền kinh tế xã hội. - Thứ hai: Mọi hoạt động của Ngân sách nhà nƣớc đều là hoạt động phân phối tài chính, do đó nó thể hiện các mối quan hệ trong phân phối. Đó là quan hệ về kinh tế giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp nhân dân: + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ: Nhƣ doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nƣớc, Nhà nƣớc cấp phát kinh phí để phát triển kinh tế cho các doanh nghiệp, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp trong một số ngành nếu Nhà nƣớc thấy cần thiết. + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các hộ gia đình: Nhƣ một số hộ dân cƣ làm nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nƣớc thông qua các khoản thuế, lệ phí, ủng hộ tự nguyện,đồng thời các hộ khác nhận từ Ngân sách nhà nƣớc những 8
  16. khoản trợ cấp xã hội theo chính sách quy định. + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và thị trƣờng tài chính: Nhà nƣớc tham gia trên thị trƣờng tài chính bằng việc phát hành các loại chứng khoán của Kho bạc nhà nƣớc (tín phiếu, trái phiếu, chứng từ đầu tƣ...) nhằm huy động vốn của tất cả các chủ thể trong xã hội đáp ứng yêu cầu cân đối của Ngân sách nhà nƣớc hoặc nhà nƣớc tham gia góp vốn cổ phần, hùn vốn hoặc cho các đơn vị kinh tế vay bằng hình thức Nhà nƣớc mua các loại chứng khoán của doanh nghiệp. + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức tài chính trung gian + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và các tổ chức xã hội. + Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc với hoạt động tài chính đối ngoại. Với quyền lực tối cao, Nhà nƣớc có thể sử dụng các công cụ sẵn có (kinh tế, hành chính, vũ lực) để bắt buộc mọi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình những nguồn lực tài chính cần thiết. Song, cơ sở để tạo ra các nguồn tài chính chủ yếu là các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác trong nền kinh tế, mà chủ thể của những hoạt động này chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích của mình và đấu tranh bảo vệ lợi ích đó. Biểu hiện của Ngân sách nhà nƣớc rất đa dạng và phong phú, nhƣng về thực chất chúng đều thể hiện các nội dung sau: Ngân sách nhà nƣớc hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính. Vì vậy nó thể hiện các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội. Quan hệ giữa Ngân sách nhà nƣớc và Quyền lợi về Ngân sách nhà nƣớc thuộc về Nhà nƣớc. Mọi khoản thu chi tài chính của Nhà nƣớc đều do Nhà nƣớc quyết định và nhằm mục đích phục vụ các nhu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Từ những nội dung trên có thể nêu bản chất của Ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau: Ngân sách nhà nƣớc là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo các nhu cầu thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của mình. 2.1.2 Những tiếp cận cơ bản về lập dự toán ngân sách nhà nƣớc 2.1.2.1 Khái niệm lập dự toán ngân sách nhà nước Lập dự toán ngân sách Nhà nƣớc là quá trình xây dựng dự toán ngân sách Nhà nƣớc. Đây là giai đoạn mà các cấp ngân sách căn cứ vào các chỉ thị của Thủ 9
  17. tƣớng Chính phủ, Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Tài chính ban hành lập dự toán ngân sách nhà nƣớc và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nƣớc cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ƣơng và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng Sau khi nhận đƣợc quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của uỷ ban nhân dân cấp trên, uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phƣơng và phƣơng án bổ sung dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã đƣợc quyết định trƣớc ngày 31 tháng 12 năm trƣớc (Trần Văn Giao, 2011, tr.48). 2.1.2.2 Vai trò của lập dự toán ngân sách nhà nước Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc có các vai trò cơ bản sau đây: - Lập dự toán ngân sách thể hiện tổng hòa quan điểm, đƣờng lối, chiến lƣợc và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của nhà nƣớc ở từng thời kỳ. Nhìn vào nội dung và cơ cấu kế hoạch thu chi đã đƣợc cơ quan lập pháp và hành pháp thống nhất khi phê chuẩn dự toán, chúng ta có thể nhận ra đƣợc những định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội của nhà nƣớc. Chẳng hạn, khi một quốc gia xem giáo dục – đào tạo là quốc sách thì khoản chi giáo dục – đào tạo sẽ chiếm một tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu chi của dự toán ngân sách. - Thiết lập kỷ luật tài khoá về thu chi và cân đối ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở, bằng việc xác đònh một số chỉ tiêu cụ thể trong dự toán. Đó là các chỉ tiêu nhƣ : Tổng thu ngân sách nhà nƣớc. Tổng chi ngân sách và tỉ trọng từng khoản chi trong tổng chi ngân sách. Mức thâm hụt ngân sách (%) so với GDP. Bên cạnh đó, dự toán ngân sách còn phản ánh mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tƣ và tiêu dùng, qua đó thực hiện nguyên tắc cơ bản của cân đối ngân sách là tổng thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển. - Xác lập rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp ngành, địa phƣơng trong quản lý ngân sách. Bởi phân cấp quản lý ngân sách luôn gắn với phân cấp quản lý nhà nƣớc sao cho các cấp ngành, đòa phƣơng chủ động hoàn thành các nhiệm vụ kinh tế – chính trò – xã hội đƣợc giao. - Lập dự toán ngân sách tạo khuôn khổ cho việc chấp hành ngân sách nhà nƣớc. Bởi các chỉ tiêu thu – chi và mức thâm hụt ngân sách đƣợc xác lập trong dự toán sẽ là khuôn khổ cho ngân sách nhà nƣớc khi đi vào giai đoạn chấp hành. 10
  18. Hơn nữa, dự toán ngân sách còn thể hiện đƣờng hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Thông qua lập dự toán ngân sách chính phủ sẽ chủ động hơn trong hành động để đạt đƣợc mục tiêu trong một khuôn khổ thu - chi sao cho có hiệu quả cao nhất. - Lập dự toán ngân sách giúp chính phủ không bị động trong hành động. Do dự toán ngân sách đƣợc xây dựng trên những chính sách, chƣơng trình, dự án đã đƣợc chính phủ chủ động đề ra, nên việc lập dự toán ngân sách giúp chính phủ không bò động trong hành động, nhất là về mặt tài chính. - Lập dự toán ngân sách là công cụ để chính phủ hoạch định và kiểm soát công việc tài chính trong năm của ngân sách. Do là lập kế hoạch của một trong những bộ phận quan trọng nhất của tài chính công, nên lập dự toán ngân sách giữ một vai trò quan trọng trong hoạch định công việc tài chính của chính phủ. Đồng thời, dự toán ngân sách còn cung cấp các tiêu chuẩn ðể kiểm soát các hoạt ðộng tài chính của chính phủ nhằm ðảm bảo chúng ðýợc thực hiện theo đúng khuôn khổ, tiến trình đã hoạch định và kịp thời điều chỉnh các sai lệch nếu có (Nguyễn Đức Thanh, 2004). 2.1.2.3 Những nội dung cơ bản của lập dự toán ngân sách nhà nước tại địa phương Dự toán ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây dựng đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định của Luật NSNN, góp phần tích cực cùng Trung ƣơng thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, từng bƣớc tái cấu trúc nền kinh tế nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững. Lập dự toán ngân sách nhà nƣớc có ba nội dung chính là (1) lập dự toán thu ngân sách; (2) lập dự toán chi ngân sách và (3) cân đối dự toán thu chi ngân sách. Theo thông tƣ 84/2014/TT/BTC về việc hƣớng dẫn xây dựng dự toán ngân sách 2015 của Bộ tài chính thì các nội dung dự toán thu, chi và cân đối ngân sách ở địa phƣơng bao gồm các khoản nhƣ sau: a. Lập dự toán thu ngân sách Lập dự toán thu ngân sách là xác định quy mô tổng thu và cơ cấu của từng khoản thu vào ngân sách. Xây dựng dự toán thu ngân sách Căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2015 đã đƣợc Đại hội Đảng các cấp thông qua, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách năm 2014, trên cơ sở dự báo tốc độ tăng trƣởng kinh tế và nguồn thu năm 2015 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế của 11
  19. từng địa phƣơng và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ từng lĩnh vực thu, từng khoản thu theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động tăng, giảm thu ảnh hƣởng đến dự toán thu NSNN năm 2015 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế. Các khoản thu của ngân sách địa phƣơng theo luật NSNN ban hành năm 2002 bao gồm: Các khoản thu ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%: Thuế nhà, đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất; Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiền cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; Lệ phí trƣớc bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; Thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng; Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc; Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định tại Điều 63 của Luật này; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật NSNN 2002; Thu bổ sung từ ngân sách trung ƣơng; Thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN 2002. b. Về lập dự toán chi ngân sách địa phương Căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2015 cụ thể theo từng lĩnh vực, có thứ tự nhiệm vụ ƣu tiên. Các khoản chi của địa phƣơng theo luật NSNN năm 2002 đƣợc quy định nhƣ sau: Chi đầu tƣ phát triển: Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý; Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; 12
  20. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; Chi thƣờng xuyên: Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý; Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng); Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý; Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tƣ quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN 2002; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới. c. Về cân đối ngân sách địa phương Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng xây dựng dự toán chi NSĐP trên cơ sở nguồn thu NSĐP đƣợc hƣởng và số bổ sung cân đối (nếu có) từ NSTW cho NSĐP theo mức ổn định nhƣ mức dự toán năm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ đã giao cho địa phƣơng. Đồng thời, đối với các địa phƣơng đƣợc nhận bổ sung cân đối từ NSTW, kiến nghị cụ thể mức hỗ trợ khó khăn cấp bách của địa phƣơng theo quy định tại Điểm 20 Mục II định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên NSNN năm 2011 ban hành kèm theo Quyết định 59/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo luật NSNN 2002 thì Ngân sách địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn thu hƣởng 100%, số thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đƣợc giao. Tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối đƣợc xác định trên cơ sở tính toán các nguồn thu, nhiệm vụ theo các chế độ thu ngân sách, các định mức phân bổ ngân sách và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách, theo các tiêu chí về dân số, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng; chú ý tới vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng dân tộc thiểu số và vùng có khó khăn khác. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2