intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các loại rủi ro, đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đảm bảo đưa NHNo&PTNT VN phát triển an toàn, ổn định và bền vững. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐẶNG THỊ THANH TÂM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐẶNG THỊ THANH TÂM GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. HỒ VIẾT TIẾN TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
  3. MỤC LỤC  TRANG PHỤ BÌA MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO VÀ VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ------------------------------------------------------------------------------- 4 1.1. KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI -------------------------------- 4 1.1.1. Khái niệm rủi ro ----------------------------------------------------------------------- 4 1.1.2. Phân loại rủi ro----- ------------------------------------------------------------------- 4 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng ------- ---------------------------------------------------------------4 1.1.2.2. Rủi ro thanh khoản -------- ---------------------------------------------------------4 1.1.2.3. Rủi ro tỷ giá hối đoái --------------------------------------------------------------- 5 1.1.2.4. Rủi ro lãi suất------------------------------------------------------------------------- 5 1.1.2.5. Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động) ---------------------------------------------- 5 1.1.2.6. Rủi ro thị trường --------------------------------------------------------------------- 6 1.2. KIỂM TOÁN NỘI BỘ ---------------------------------------------------------------- 6 1.2.1 Khái niệm ------------------------------------------------------------------------------- 6 1.2.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ ----------------- 8 1.2.3. Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ ----------------------------------------- 9 1.2.4. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ ----------------------------------------- 13 1.3. VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ----------------------------------------------- 14
  4. 1.3.1. Quản lý rủi ro ------------------------------------------------------------------------- 14 1.3.2. Tầm quan trọng của quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng ----------------- 15 1.3.3. Chuẩn mực quản lý rủi ro đang được áp dụng ------------------------------------ 16 1.3.4. Vai trò kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại NHTM ------------- 18 Kết luận Chương 1 ------------------------------------------------------------------------- 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -------------------------------------------- 20 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ---------------------------------------------------------------- 20 2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ------------------------------------------------------------------------------------------- 25 2.2.1. Rủi ro trong huy động vốn ---------------------------------------------------------- 25 2.2.1.1. Thực trạng huy động vốn --------------------------------------------------------- 25 2.2.1.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn------------------------------------------------ 27 2.2.2. Rủi ro tín dụng ------------------------------------------------------------------------ 30 2.2.2.1. Thực trạng cho vay ----------------------------------------------------------------- 30 2.2.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng ------------------------------------------- 31 2.2.2.3. Những biện pháp NHNo & PTNT VN đã thực hiện để quản lý rủi ro tín dụng thông qua hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ ------------------------------------ 37 2.2.3. Rủi ro thanh khoản ------------------------------------------------------------------- 38 2.2.3.1. Thực trạng khả năng thanh khoản tại NHNo&PTNT VN --------------------- 38
  5. 2.2.3.2. Một số nguyên nhân chính gây nên tình trạng khó khăn thanh khoản tại NHNo&PTNT VN trong thời gian qua ------------------------------------------------- 39 2.2.4. Rủi ro lãi suất -------------------------------------------------------------------------- 41 2.2.4.1. Lãi suất huy động ------------------------------------------------------------------- 41 2.2.4.2. Lãi suất cho vay --------------------------------------------------------------------- 43 2.2.4.3. Đánh giá rủi ro lãi suất thông qua hệ số chênh lệch lãi suất (hay hệ số thu nhập lãi ròng cận biên NIM – Net Interest Margin) ------------------------------------- 45 2.2.5. Những rủi ro khác --------------------------------------------------------------------- 46 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM------------------------------------------------------ 46 2.3.1. Ưu điểm của hoạt động kiểm toán nội bộ trong việc nhận diện và quản lý rủi ro tại NHNo&PTNT VN--------------------------------------------------------------------- 47 2.3.2. Nhược điểm của công tác kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT VN ----------- 48 Kết luận Chương 2 -------------------------------------------------------------------------- 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ------ 53 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM --------------------------------------- 53 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -------------------------- 54 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KTNB tại NHNo&PTNT VN ------- 54
  6. 3.2.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ------------------------------------------------------------------------------------------------ 54 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ --------------------- 58 3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác------------------------------------------------------------ 60 3.2.2.1. Giải pháp về công nghệ----------------------------------------------------------- 60 3.2.2.2. Giải pháp về con người ------------------------------------------------------------ 63 3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ------------------------ 67 3.3.1. Kiến nghị về công tác kiểm toán nội bộ tại NHTM------------------------------ 67 3.3.2. Một số đề xuất khác để hỗ trợ công tác kiểm toán nội bộ tại các NHTM ---- 68 Kết luận Chương 3 -------------------------------------------------------------------------- 71 PHẦN KẾT LUẬN-------------------------------------------------------------------------- 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ----------------------------------------------------------------- 73
  7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU  Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), rủi ro luôn tồn tại, “lợi nhuận càng cao, rủi ro càng nhiều”, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi một ngân hàng kinh doanh với mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì có thể nói ngân hàng đó đã đạt được sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Vậy làm thế nào để quản lý rủi ro một cách hiệu quả? Đó là vấn đề luôn được các NHTM quan tâm hàng đầu. Những năm gần đây, bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vẫn chưa thực sự cải thiện về chất lượng. Thanh tra NHNN hoạt động còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Đã có hàng loạt sai phạm nghiêm trọng của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, ngăn chặn kịp thời ngay từ đầu; đến khi xảy ra hậu quả nặng nề thanh tra mới can thiệp. Do đó NHTM không thể trông chờ vào “hồi chuông cảnh báo rủi ro” từ thanh tra NHNN mà bản thân mỗi ngân hàng phải tự mình nhận diện, dự báo và phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra để hoạt động kinh doanh luôn đạt được lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất trong tầm kiểm soát của ngân hàng. Như vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có một công cụ hữu hiệu để các NHTM có thể quản lý và kiểm soát các loại rủi ro hiện có, đồng thời ngăn chặn việc phát sinh những rủi ro mới. Kiểm toán nội bộ (KTNB) là giải pháp tối ưu, thực hiện công tác KTNB hiệu quả là giải pháp mang tính chiến lược và cấp thiết trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, thực tế hoạt động KTNB tại ngân hàng mới được đề cập và áp dụng trong vài năm gần đây và quá trình thực hiện còn nhiều lúng túng, thiếu kinh nghiệm về cả lý luận lẫn thực tiễn. Do đó, KTNB tại hầu hết các NHTM đều chưa được quan tâm đúng mức để phát huy hết chức năng và quyền hạn của mình trong việc quản lý rủi ro.
  8. 2 Chính vì yêu cầu thực tế đó, tôi chọn đề tài “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM” với mong muốn đưa ra một số giải pháp để hoạt động KTNB tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN) thực sự trở thành công cụ hữu hiệu trong việc quản lý rủi ro tại ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau: - Nghiên cứu những lý luận cơ bản về các loại rủi ro và vai trò kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng, nguyên nhân dẫn đến các loại rủi ro; thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng các loại rủi ro, đề tài đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, đảm bảo đưa NHNo&PTNT VN phát triển an toàn, ổn định và bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại rủi ro, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến các loại rủi ro: rủi ro trong việc huy động vốn, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất; thực trạng công tác kiểm toán nội bộ trong việc quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu tình huống: điển hình là NHNo&PTNT VN. Phương pháp chủ yếu là định tính thông qua khảo sát, phỏng vấn, … Cơ sở dữ liệu
  9. 3 có tính thứ cấp bao gồm: Báo cáo thường niên, Báo cáo kiểm toán nội bộ của Hội sở và các Chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp làm chủ đạo. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm đa dạng thêm các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 5. Kết cấu của đề tài: Đề tài được trình bày trong 03 chương: - Chương 1: Tổng quan về các loại rủi ro và vai trò kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng thương mại. - Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động kiểm toán nội bộ trong công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán nội bộ phục vụ công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
  10. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC LOẠI RỦI RO VÀ VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 . KHÁI NIỆM RỦI RO VÀ PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 1.1.1 Khái niệm rủi ro: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn đến những tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. 1.1.2 Phân loại rủi ro: 1.1.2.1 Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xuất phát từ các hoạt động tín dụng khi khách hàng vay vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản Có. Như vậy, rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 1.1.2.2 Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng trong hoạt động ngân hàng, do vậy rủi ro thanh khoản được các ngân hàng đặc biệt quan tâm. Đây là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng nhu cầu của các hợp đồng thanh toán.
  11. 5 Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ. Nghĩa là các ngân hàng có sẵn lượng vốn khả dụng trong tay hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết, hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một số tài sản ở mức giá thỏa đáng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. 1.1.2.3 Rủi ro tỷ giá hối đoái: Hoạt động ngoại hối chủ yếu nhằm phục vụ thanh toán quốc tế cho các khách hàng doanh nghiệp. Các hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường quốc tế chiếm tỷ trọng không lớn.. Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá theo chiều hướng bất lợi cho ngân hàng, làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng. Nhưng nhìn chung bất cứ hoạt động nào mà ngân lưu thu phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lưu chi phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. 1.1.2.4 Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất phát sinh khi có chênh lệch về kỳ hạn tái định giá giữa tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng.. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro phát sinh do sự biến động của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng mà theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí của ngân hàng tăng theo và ngược lại. Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi ngân hàng huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu hoặc đầu tư tài chính khá lớn và theo lãi suất thị trường. 1.1.2.5 Rủi ro tác nghiệp (rủi ro hoạt động): Các hoạt động ngoại bảng chủ yếu bao gồm các khoản cam kết cho vay và các hình thức bảo lãnh. Tỷ trọng các cam kết giao dịch ngoại hối như cam kết mua/bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) và quyền chọn mua/bán ngoại tệ có tỷ lệ rất nhỏ. Rủi ro tác nghiệp xảy ra do nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả
  12. 6 của các quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra do các sự kiện bên ngoài, gây tổn thất cho ngân hàng. Mỗi ngân hàng tùy thuộc vào mục tiêu quản lý rủi ro của mình mà có thể xây dựng định nghĩa riêng về rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng mình. 1.1.2.6 Rủi ro thị trường: Đây là loại rủi ro tổn thất tài sản, xảy ra khi có sự thay đổi của các điều kiện thị trường hay những biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến lãi suất, tỷ giá ngoại hối, giá chứng khoán mà ngân hàng đang đầu tư... 1.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ 1.2.1 Khái niệm: a) Kiểm toán: là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập. (1) b) Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ: là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra. c) Kiểm toán nội bộ: (2) là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng, thông qua đó đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ đưa ra các kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các hệ thống, các quy trình, quy định, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật. Bộ phận kiểm toán nội bộ là đơn vị chuyên trách thực hiện hoạt động kiểm (1) Điều 2, quyết định 36/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 (2) Điều 2, quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
  13. 7 toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Công tác kiểm toán nội bộ do nhân viên của chính tổ chức tín dụng thực hiện, mặc dù có thể thực hiện cả ba phương pháp kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, nhưng thế mạnh là kiểm toán hoạt động. Để có thể hoạt động hữu hiệu, bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức độc lập với bộ phận được kiểm toán. Tuy nhiên, do kiểm toán viên nội bộ là nhân viên của tổ chức tín dụng nên kết quả kiểm toán nội bộ chỉ có giá trị đối với tổ chức tín dụng và thường không đạt sự tin cậy của Ngân hàng Nhà nước hoặc các đối tác khác (nếu có). d) Phương pháp kiểm toán: d 1/ Kiểm toán hoạt động: là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến. Ở đây sự hữu hiệu là mức độ hoàn thành nhiệm vụ hay mục tiêu, còn tính hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã sử dụng. Đối tượng của loại hình này rất đa dạng, có thể bao gồm: + Kiểm tra việc huy động, phân phối, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền vốn…) của đơn vị. + Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử dụng thu nhập; kết quả bảo toàn và phát triển vốn. + Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh của đơn vị. Do tính đa dạng của kiểm toán hoạt động, nên người ta không thể đưa ra chuẩn mực chung để đánh giá, mà chuẩn mực sẽ được xác định tuỳ theo từng đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán và theo nhận thức của kiểm toán viên. Vì vậy, nếu các chuẩn mực kiểm toán không được xác định một cách rõ ràng và chặt chẽ, việc kiểm tra và đưa ra ý kiến có thể phụ thuộc vào chủ quan của kiểm toán viên. d 2/ Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy định nào đó ví dụ như văn bản pháp luật, văn bản hay quy định của đơn vị được kiểm toán. Đối tượng của loại này có thể bao gồm:
  14. 8 + Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính kế toán, chế độ quản lý nhà nước và tình hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định hay quy chế của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc. + Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của toàn bộ cũng như của từng khâu công việc của từng bộ phận trong hệ thống Kiểm soát nội bộ. + Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, các chính sách, các chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị đến lưu trữ tài liệu kế toán. Chuẩn mực dùng để đánh giá là những văn bản liên quan như: Luật thuế, các văn bản pháp quy, các nội quy, các hợp đồng… d 3/ Kiểm toán báo cáo tài chính: là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc phải lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính. Kiểm toán báo cáo tài chính thường được thực hiện bởi các kiểm toán viên độc lập, và kết quả kiểm toán để phục vụ cho đơn vị, Nhà nước và bên thứ ba, trong đó chủ yếu là cho nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp và các cổ đông … Phân loại theo chủ thể kiểm toán, gồm có: kiểm toán nội bộ, kiểm toán của Nhà nước và kiểm toán độc lập. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ tập trung chủ yếu về kiểm toán nội bộ. 1.2.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc và phạm vi kiểm toán nội bộ: (3)  Mục tiêu và chức năng cơ bản của kiểm toán nội bộ bao gồm: + Đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng. + Kiểm tra, rà soát, đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, (3) Điều 3,4,10 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
  15. 9 kiểm soát nội bộ. Nhằm thực hiện mục tiêu này, đơn vị thực hiện kiểm toán nội bộ được khuyến khích thực hiện hoạt động tư vấn, tham gia vào quá trình xây dựng, cải tiến và hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ với điều kiện không được vi phạm nguyên tắc độc lập, khách quan.  Các nguyên tắc cơ bản của kiểm toán nội bộ: + Tính độc lập: bộ phận kiểm toán nội bộ độc lập với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng; hoạt động kiểm toán nội bộ độc lập với các hoạt động điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng. + Tính khách quan: bộ phận kiểm toán nội bộ, kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán nội bộ. + Tính chuyên nghiệp: kiểm toán viên nội bộ phải là người có kiến thức, trình độ và kỹ năng kiểm toán nội bộ cần thiết, không kiêm nhiệm các cương vị, các công việc chuyên môn khác của tổ chức tín dụng.  Phạm vi kiểm toán nội bộ: + Kiểm toán tất cả các hoạt động, các quy trình nghiệp vụ và các đơn vị, bộ phận của tổ chức tín dụng. + Kiểm toán đặc biệt và tư vấn theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát. 1.2.3. Nội dung hoạt động của Kiểm toán nội bộ (4): Nội dung chính của hoạt động kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng tổ chức tín dụng, kiểm toán nội bộ có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau: - Mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. (4) Điều 11 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
  16. 10 - Việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn. - Hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử. - Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính. - Cơ chế đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp. - Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của tổ chức tín dụng. - Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả các các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra. - Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản. - Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ, theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm Soát. Trên cơ sở các nội dung hoạt động của KTNB theo Điều 11 - Quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006 nêu trên, có thể cụ thể hóa hoạt động KTNB tại NHTM qua hai nội dung chính: giám sát gián tiếp (giám sát hoạt động) và kiểm toán trực tiếp. Cụ thể:  Giám sát gián tiếp (giám sát hoạt động): - Kiểm toán nội bộ phải thường xuyên giám sát các mặt hoạt động của NHTM nhằm bảo đảm kiểm soát được các mục tiêu an toàn trong kinh doanh và phục vụ cho công tác kiểm toán trực tiếp. - Giám sát hoạt động được thực hiện trên cơ sở phân tích các Báo cáo kế toán, thống kê, các văn bản chỉ đạo nội bộ. Nguồn thông tin phục vụ cho công tác giám sát hoạt động bao gồm:  Thông tin từ các hoạt động nghiệp vụ.
  17. 11  Thông tin trên hệ thống tin học.  Thông tin trong các báo cáo: Các báo cáo về quản lý và hoạt động nghiệp vụ trong hệ thống phải đồng thời được gửi cho Kiểm toán nội bộ.  Các thông tin khác: Do Kiểm toán nội bộ được cung cấp hoặc chủ động thu thập. - Các nội dung giám sát hoạt động bao gồm:  Giám sát hoạt động kinh doanh: là việc kiểm tra thông qua các số liệu, báo cáo tổng hợp và phân tích hoạt động kinh doanh tại Hội sở chính, các Chi nhánh và Phòng Giao dịch để đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống. Các nội dung giám sát hoạt động kinh doanh:  Tình hình huy động, khai thác và quản lý nguồn vốn;  Tình hình sử dụng vốn và dịch vụ ngân hàng như: Cho vay, bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế, góp vốn đầu tư - liên doanh, kinh doanh ngoại hối; mua bán chứng khoán; thực hiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác;  Diễn biến về cơ cấu Tài sản nợ và Tài sản có;  Khả năng thanh toán;  Tình hình tài chính, hạch toán, báo cáo;  Việc chấp hành các quy định của Pháp luật và của NHTM về kinh doanh;  Các nội dung hoạt động kinh doanh khác.  Giám sát hoạt động chi tiêu nội bộ: là việc kiểm tra thông qua các số liệu, báo cáo tổng hợp và phân tích các khoản chi phí quản lý tại Hội sở chính, các Chi nhánh và Phòng Giao dịch, nhằm bảo đảm việc chi tiêu tuân thủ đúng quy định của Pháp luật và các quy định của NHTM. Nội dung giám sát hoạt động chi tiêu nội bộ:  Chi phí tiền lương;  Chi phí hành chính quản trị;  Chi phí hoa hồng, tiếp thị, quảng cáo;  Chi phí thu hồi nợ;  Chi phí tiếp khách;
  18. 12  Chi phí điện thoại, điện tín, fax;  Các khoản chi phí quản lý khác theo quy định của Pháp luật và của NHTM.  Giám sát các hoạt động khác.  Kiểm toán trực tiếp: - Kiểm toán trực tiếp là việc Kiểm toán nội bộ hoặc Kiểm toán viên trực tiếp kiểm toán các nội dung hoạt động trên các hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan khác tại Hội sở chính, các Chi nhánh và Phòng Giao dịch theo Kế hoạch kiểm toán hay quyết định của Trưởng Ban Kiểm soát hoặc Trưởng Phòng Kiểm toán nội bộ, nhằm bảo đảm sự tuân thủ đúng quy định của Pháp luật và các quy định nội bộ của NHTM. - Kiểm toán trực tiếp được thực hiện trong các lĩnh vực sau:  Huy động, khai thác và quản lý nguồn vốn;  Sử dụng vốn và dịch vụ ngân hàng;  Hạch toán kế toán, tài chính;  Mua sắm, quản lý tài sản và chi tiêu nội bộ;  Sửa chữa tài sản, xây dựng cơ bản;  Hoạt động tiền tệ, kho quỹ;  Quản lý lao động, tiền lương;  Hoạt động tin học và công nghệ ngân hàng;  Ban hành các văn bản định chế;  Giải quyết khiếu nại tố cáo;  Các hoạt động nghiệp vụ và quản lý khác. - Kiểm toán trực tiếp các Phòng, Ban thuộc Hội sở chính, Chi nhánh, Phòng Giao dịch và đơn vị trực thuộc theo Kế hoạch kiểm toán hàng năm được phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán này được xây dựng dựa trên mức độ đánh giá rủi ro nhưng đảm bảo những nghiệp vụ và các đơn vị bộ phận được đánh giá là rủi ro cao phải được kiểm toán ít nhất mỗi năm một lần. - Kiểm toán bất thường được thực hiện trong các trường hợp:
  19. 13  Phát hiện thấy những việc làm có dấu hiệu vi phạm quy định của Pháp luật hoặc của NHTM;  Xuất hiện những dấu hiệu đe dọa đến an toàn trong kinh doanh, đến sự phát triển, ảnh hưởng đến uy tín hoặc công tác quản lý, điều hành của NHTM;  Khi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu NHTM tự kiểm toán những nội dung nhất định trong từng thời điểm. 1.2.4. Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ: (5) − Phương pháp thực hiện kiểm toán nội bộ là phương pháp kiểm toán "định hướng theo rủi ro", ưu tiên tập trung nguồn lực để kiểm toán các đơn vị, bộ phận, quy trình được đánh giá có mức độ rủi ro cao. − Kiểm toán nội bộ phải xác định, phân tích, đánh giá những rủi ro và xây dựng hồ sơ rủi ro cho từng hoạt động của tổ chức tín dụng. Hồ sơ rủi ro bao gồm toàn bộ các rủi ro tiềm tàng, tác động có thể có của các rủi ro đó đối với hoạt động của tổ chức tín dụng và khả năng xảy ra những rủi ro đó. Dựa trên đánh giá về tác động, khả năng xảy ra của các rủi ro; từng rủi ro được phân loại thành rủi ro cao, trung bình hoặc thấp. Việc đánh giá, phân loại rủi ro phải được thực hiện ít nhất một năm một lần. − Kết quả đánh giá rủi ro sẽ là căn cứ để Trưởng phòng Kiểm toán nội bộ làm việc với Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm. Các rủi ro sẽ được xếp hạng theo thứ tự từ cao đến thấp, trong đó những hoạt động được coi là có rủi ro cao sẽ được ưu tiên tập trung nhiều nguồn lực, thời gian hơn để kiểm toán, được kiểm toán trước và được kiểm toán thường xuyên hơn các hoạt động có rủi ro thấp hơn. − Kế hoạch kiểm toán nội bộ phải được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và phải được cập nhật, thay đổi, điều chỉnh phù hợp với các diễn biến, thay đổi trong hoạt động của tổ chức tín dụng và sự thay đổi của các rủi ro đi kèm theo. (5) Điều 6 của quyết định 37/2006/QĐ – NHNN ngày 01/08/2006
  20. 14 1.3. VAI TRÒ KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 1.3.1. Quản lý rủi ro: Theo chính sách quản lý rủi ro của Ủy ban Basel thì “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cầu bắt buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và sự minh bạch về tài chính”. Quan điểm khác cho rằng cần quản lý tất cả mọi loại rủi ro của ngân hàng một cách toàn diện: “Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Quản lý rủi ro bao gồm các bước: nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tài trợ rủi ro”. Cụ thể các bước của quản lý rủi ro:  Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm các công việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng các phương pháp sau: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra, phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp lưu đồ, thanh tra hiện trường, phân tích các hợp đồng, làm việc với các cơ quan Nhà nước, các ban, ngành có liên quan.  Phân tích rủi ro: là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro trên cơ sở tìm ra những nguyên nhân, tác động đến các nguyên nhân làm thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiện hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0