intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường nguyên liệu, phụ gia thực phẩm đến năm 2018

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, các nhân tố quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của một doanh nghiệp Chỉ ra được các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường nguyên liệu, phụ gia thực phẩm đến năm 2018

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN CHÍNH THẠNH GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTY TNHH CONNELL BROS. (VIỆT NAM) TRÊN THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU, PHỤ GIA THỰC PHẨM ĐẾN NĂM 2018 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN CHÍNH THẠNH GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTY TNHH CONNELL BROS. (VIỆT NAM) TRÊN THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU, PHỤ GIA THỰC PHẨM ĐẾN NĂM 2018 Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS PHẠM XUÂN LAN TP. Hồ Chí Minh, 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn PGS. TS Phạm Xuân Lan, Ban giám đốc và các bạn đồng nghiệp Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam). Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. TP.HCM, ngày 30 tháng 11 năm 2013 Tác giả Nguyễn Chính Thạnh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỚ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................. 7 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh ................................... 7 1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................... 11 1.3 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................................................. 21 1.4 Đầu tư xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh .................................................................... 22 1.5 Sự lựa chọn chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................................. 26 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH CONNELL BROS. (VIỆT NAM) .................................................................................................................................... 34 2.1 Sơ lược về tập đoàn Connell Bros. và Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) ................ 34 2.2 Nền tảng nhà cung cấp của bộ phận nguyên liệu phụ gia thực phẩm ..................................... 41 2.3 Nền tảng khách hàng ............................................................................................................... 44 2.4 Đối thủ cạnh tranh ................................................................................................................... 45 2.5 Tình hình kinh doanh của bộ phận nguyên liệu phụ gia thực phẩm ....................................... 47 2.6 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) ....................... 44 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY TNHH CONNELL BROS. (VIỆT NAM). ................................................................................................... 67 3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp........................................................................................ 67 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường nguyên liệu, phụ gia thực phẩm đến năm 2018 .......................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Các kết cục của việc kết hợp các tiêu chuẩn bền vững Bảng 2.1 Các văn phòng đại diện của Connell Bros. Bảng 2.2 Xếp hạng các công ty phân phối hóa chất hàng đầu châu Á Bảng 2.3 Danh mục nhà cung cấp Bảng 2.4 Top 3 nhà cung cấp có doanh thu cao nhất trong năm 2012 Bảng 2.5 Thị phần ngành nguyên liệu phụ gia thực phẩm của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) Bảng 2.6 Doanh thu theo từng nhóm ngành từ năm 2008-2012 Bảng 2.7 Lợi nhuận theo từng nhóm ngành từ năm 2008-2012 Bảng 2.8 Chỉ số vốn lưu động của top 10 sản phẩm bộ phận FN Bảng 2.9 Vị thế về mặt thị trường của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp Bảng 2.10 Kết quả khảo sát về các phối thức thị trường
  6. DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Sự hình thành giá trị cho khách hàng Hình 1.2 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter Hình 1.3 Mô hình chuỗi giá trị của Michael Porter Hình 1.4 Hai chiến lược cạnh tranh cơ bản Hình 1.5 Ba chiến lược tổng quát Hình 2.1 Mô hình hoạt động của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) Hình 2.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) Hình 2.3 Cơ cấu tổ chức phòng kinh doanh nguyên liệu phụ gia thực phẩm Hình 2.4 Mô hình kinh doanh của bộ phận nguyên liệu phụ gia thực phẩm Đồ thị 2.1 Doanh thu theo từ nhóm ngành từ năm 2008-2012 Đồ thị 2.2 Lợi nhuận theo từng nhóm ngành từ năm 2008-2012 Đồ thị 2.3 Chỉ số DSI của bộ phận FN so với toàn công ty Đồ thị 2.4 Chỉ số DSO của bộ phận FN so với toàn công ty Đồ thị 3.1 Biểu đồ mối tương quan giữa CBC, ACC và sự mong đợi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. ACC: Công Ty Cổ Phần Hóa Chất Á Châu 2. BMI: Tổ chức giám sát kinh doanh quốc tế (Business Monitor International) 3. CAGR: Tỷ lệ tăng trưởng kép (Compound annual growth rate) 4. CBC: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Connell Bros. (Việt Nam) 5. C/A: Chứng nhận đạt chất lượng (Certificate of Analysis) 6. C/O: Chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin) 7. DSI: Số ngày lưu thông hàng tồn kho (Days Sales of Inventory) 8. DSO: Số ngày thu hồi tiền bán hàng (Days Sales of Outstanding) 9. FN: Bộ phận nguyên liệu phụ gia thực phẩm (Food & Nutrition) 10. HS Code: Mã số hàng hóa 11. ICIS: Tổ chức thông tin hóa chất 12. ICP: Bộ phận nguyên liệu xứ lý nước, chất kết dính và bôi trơn 13. KPI: Chỉ số đo lường hiệu quả công việc (Key Performance Indicator) 14. LS: Bộ phận nguyên liệu mỹ phẩm, chăm sóc cá nhân (Life science) 15. OTIF: Giao hàng đúng thời gian và đủ số lượng (On time in full) 16. PI: Bộ phận nguyên liệu nhựa cao su (Process Industry) 17. SS: Ngành sơn 18. TNHH: Trách Nhiệm Hữu Hạn 19. VNĐ: Việt Nam Đồng 20. WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organisation)
  8. 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cạnh tranh là xu hướng chung của mọi nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường của một quốc gia nói riêng và trên toàn thế giới nói chung, vấn đề cạnh tranh không mới nhưng luôn luôn nóng bỏng, luôn mang đầy tính thời sự. Đối với doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại, thành công hay thoái lui khỏi thị trường. Trong thời buổi mà có trăm người mua vạn người bán, có sự tham gia sâu và rộng của nhiều doanh nghiệp thì việc cạnh tranh trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Thế nhưng làm thế nào để tạo và luôn giữ được sự khác biệt trong các hoạt động cạnh tranh nhằm có lợi thế riêng là cả một vấn đề mang tầm chiến lược của doanh nghiệp. Thậm chí, với một số doanh nghiệp dù đã tạo ra được lợi thế trong cạnh tranh nhưng vẫn đang đứng trước nguy cơ thua trước các đối thủ và kéo dài hơn cuộc khủng hoảng của mình. Tại Việt Nam với những diễn biến đầy khó khăn và phức tạp của thị trường giai đoạn hậu khủng hoảng như hiện nay thì đã có nhiều doanh nghiệp bị dồn vào chân tường và trở thành kẻ thất bại trên thị trường Đối với ngành phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm, khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO ngày 07/11/2006, sức cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt với sự xâm nhập ngày càng nhiều của các nhà phân phối nước ngoài khi họ chuyển hướng đầu tư vào những thị trường châu Á mới nổi, cùng với đó là sự xuất hiện và phát triển mạnh mẻ dựa trên lợi thế sân nhà của các nhà phân phối trong nước. Đặc thù của ngành phân phối nguyên liệu phụ gia là đa số các nguyên liệu chức năng đều phải nhập khẩu nên các doanh nghiệp nước ngoài sẽ có lợi thế dồi dào về mặt tài chính, mối quan hệ với nhà cung ứng cũng như phương thức quản trị chuyên nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước lại có nhiều lợi thế sân nhà do hiểu rõ thị trường, văn hóa kinh doanh tại Việt Nam. Chính vì thế đã làm cho sự cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm tại Việt Nam càng thêm rối rắm phức tạp.
  9. 2 Đứng dưới góc độ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm, cạnh tranh sẽ là điều kiện để doanh nghiệp nhìn lại mình, tự khẳng định và hoàn thiện mình để vươn lên giành ưu thế so với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp trong hoàn cảnh cạnh tranh không những cần phải tạo ra được sự khác biệt, tập trung vào những giá trị cốt lõi của doanh nghiệp mà còn phải linh hoạt với thị trường và theo kịp đối thủ. Và để làm được điều này thì ngoài việc nghiên cứu thị trường, đối thủ một cách kỹ lưỡng, bài bản doanh nghiệp còn cần phải phân tích và hiểu rõ chính mình. Đồng thời cần vận dụng và kết hợp được với trí tuệ, nguồn lực từ bên ngoài vào chiến lược cạnh tranh của mình. Đó là phương thức và con đường sáng nhất đối với các doanh nghiệp để cạnh tranh và vượt qua cuộc khủng hoảng hiện tại. Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) cũng không phải là ngoại lệ dù hiện đang là nhà phân phối hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực nguyên liệu phụ gia thực phẩm nhưng công ty cũng đang vấp phải những khó khăn nhất định khi phần trăm lợi nhuận liên tục giảm trước sức ép cạnh tranh. Trước tình hình đó, để giữ vững được thị phần và tạo được sự tăng trưởng mạnh mẽ, bền vững thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) được ưu tiên đặt lên hàng đầu. Ngoài ra, trước thời điểm 05/2011, Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) hoạt động dưới hình thức là một văn phòng đại diện của Công ty Connell Bros. SanFrancisco nên tất cả các chi phí hoạt động như thuê văn phòng, trả lương cho cán bộ công nhân viên đều do phía Connell Bros. SanFrancisco chi trả. Vì vậy, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh không phải là vấn đề cấp thiết tại thời điểm đó. Hai nguyên nhân chính trên là lý do tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường nguyên liệu, phụ gia thực phẩm đến năm 2018” làm đề tài cho luận văn cao học của mình. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường nguyên liệu, phụ gia thực phẩm đến năm 2018” nhằm tới các mục tiêu cơ bản sau:
  10. 3 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về cạnh tranh, các nhân tố quyết định đến sự thành bại trong kinh doanh của một doanh nghiệp Chỉ ra được các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam). Từ đó xác định thực trạng năng lực cạnh tranh cũng như phân tích các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam). Qua phân tích này có thể xác định được điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trên thị trường phân phối nguyên liệu phụ gia thực phẩm một cách phù hợp, đạt hiệu quả. 3. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trong lĩnh vực phân phối nguyên liệu, phụ gia thực phẩm. Phạm vi khảo sát: thị trường nguyên liệu phụ gia thực phẩm và tình hình kinh doanh của công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) giai đoạn 2008-2012. Giới hạn trong đối tượng khảo sát khách hàng là các nhà sản xuất thực phẩm tại một số thành phố lớn trên cả nước (Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai & Hà Nội). 4. Phương pháp thực hiện đề tài Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu (PPNC) định tính và thống kê mô tả. Cụ thể là:
  11. 4 PPNC định tính: được sử dụng bằng cách thảo luận với các nhà quản lý cấp cao và cấp trung trong doanh nghiệp và khách hàng mục tiêu nhằm:  Khám phá các yếu tố hình thành lợi thế cạnh tranh trong nghành phân phối nguyên liệu, phụ gia thực phẩm mà Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) tham gia.  Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về vị thế thị trường và nguồn lực của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) trong cạnh tranh. PPNC thống kê mô tả: được sử dụng thông qua khảo sát ý kiến khách hàng nhằm đánh giá các yếu tố của phối thức thị trường của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam). Mô hình nghiên cứu được phát họa cụ thể lại như sau:
  12. 5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Làm rõ các khái niệm lý thuyết liên quan đến NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT năng lực cạnh tranh làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài. - Thu thập các dữ liệu thứ cấp có liên quan đến việc khám phá ra các tiềm lực thành công trong ngành phân phối nguyên liệu phụ gia NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (1) thực phẩm - Thực hiện phỏng vấn sâu với các nhà quản lý và khách hàng để xác định các yếu tố tiềm lực thành công của ngành ở cả cấp độ: vị thế thị trường, phối thức thị trường - - Đo lường các yếu tố tiềm lực thành công ở góc độ phối thức thị trường của công ty so NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ MÔ TẢ sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp thông qua việc khảo sát khoảng 100 khách hàng - Dữ liệu khảo sát được xử lý thông qua Excel - Thảo luận nhóm với các nhà quản lý của công ty thông qua việc phân tích chuỗi giá trị để xác định các điểm mạnh và yếu của các yếu tố nguồn lực. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH (2) - Xác định các mạng lưới tiềm lực thành công của công ty, phác họa sơ đồ mối tương quan giữa công ty và đối thủ cạnh tranh trực tiếp, sự mong đợi làm cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty GIẢI PHÁP GIA TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
  13. 6 5. Những điểm hạn chế của đề tài Đề tài nghiên cứu còn tồn tại những hạn chế sau đây:  Đề tài được thực hiện dựa trên khung lý thuyết về 3 nhóm nhân tố thành công do hai tác giả Rudolf Grunig-Richard Kuhn được đề cập trong tài liệu “Hoạch định chiến lược theo quá trình”, có sự điều chỉnh thông qua nghiên cứu định tính nhưng chưa được kiểm định bằng nghiên cứu định lượng.  Đề tài được thực hiện dựa trên những giả định là thị trường mục tiêu, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) được xác định là đúng và vì vậy trọng tâm của nghiên cứu chỉ tập trung phân tích các yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh trên thị trường mục tiêu của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam). 6. Nội dung nghiên cứu Luận án được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cở sở lý luận về cạnh tranh Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty TNHH Connell Bros. (Việt Nam) Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  14. 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao…Theo nhà kinh tế học Michael Porter thì cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả là giá có thể giảm đi. Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, 2011 thì “cạnh tranh” là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất tiêu thụ thị trường có lợi nhất. Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì truệ và kém phát triển Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng, người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ trí thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn…để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng Cạnh tranh là tiền đề của hệ thống free-enterprise vì càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có
  15. 8 chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ. Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái. Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội. Như vậy: “cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể có cùng mục đích phải đạt được, xảy ra trong một môi trường cụ thể, có những ràng buộc chung, diễn ra trong khoảng thời gian và không gian xác định” 1.1.2 Năng lực cạnh tranh Khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, người ta xem xét theo 4 cấp độ: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm. Đề tài này tập trung nghiên cứu vào năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Theo tác giả Nguyễn Văn Thanh (2003) thì: năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng của các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
  16. 9 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị phần mà nó nắm giữ, cùng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… Như vậy có thể rút ra: “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra, duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững” 1.1.3 Năng lực lõi của doanh nghiệp Năng lực lõi bao gồm các tiêu chuẩn cơ bản của doanh nghiệp: một là khả năng đặc biệt của doanh nghiệp mà đối thủ cạnh tranh không dễ dàng bắt chước, hai là nó tác động đến nhiều sản phẩm và thị trường nhằm gia tăng giá trị cho người tiêu dùng sau cùng (Prahalad, C.K and Gary Hamel, 1990). Hay năng lực lõi là tất cả các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cơ bản cho hoạt động và mang lại cho doanh nghiệp những đặc thù riêng (Tôn Thất Nghiêm, 2004) Thực tế có nhiều khái niệm về năng lực lõi, theo tác giả thì năng lực lõi là năng lực mà doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hơn những năng lực khác trong nội bộ công ty, tập hợp những kỹ năng và chuyên môn mà nhờ đó công ty vượt hơn đối thủ cạnh tranh. Năng lực lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân thiết với khách hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giúp giảm thiểu rủi ro trong việc xây dựng mục tiêu và hoạch định chiến lược, góp phần quyết định vào sự thành bại của các dự án. 1.1.4 Lợi thế cạnh tranh Theo Lê Thế Giới & ctg (2009, trang 157) “Lợi thế cạnh tranh là những lợi thế được doanh nghiệp tạo ra và sử dụng cho cạnh tranh. Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao hơn tỷ lệ bình quân trong ngành. Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài”. Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty, và do đó biểu thị nó có lợi thế cạnh tranh hay không đó là: “lượng giá trị mà các khách hàng cảm nhận về hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của nó”.
  17. 10 Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về những gì mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói chung, giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty thường cao hơn giá mà công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm/dịch vụ của mình. Phần cao hơn đó chính là thặng dư người tiêu dùng mà khách hàng có thể giành được. Cạnh tranh giành giật khách hàng giữa các công ty đã giúp khách hàng nhận được phần thặng dư này. Ngoài ra, các công ty không thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà nó có thể đòi hỏi mỗi khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị sản phẩm. Chính vì vậy mà công ty chỉ có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm. Các khái niệm này mình họa của Lê Thế Giới & ctg (2009): sự hình thành giá trị cho khách hàng. Có thể thấy rằng giá trị của một sản phẩm đối với khách hàng là V, giá mà công ty có thể đòi hỏi cho sản phẩm dưới sức ép của cạnh tranh là P, và chi phí sản xuất của sản phẩm là C. Biên lợi nhuận của công ty là P-C trong khi đó khách hàng sẽ nhận được một thặng dư là V-P. Công ty tạo ra được một lợi nhuận vì P>C, và tỷ lệ lợi nhuận càng lớn nếu C càng nhỏ tương đối so với P. Chênh lệch giữa V và P một phần được xác định bởi cường độ của sức ép cạnh tranh trên thị trường. Cường độ sức ép cạnh tranh càng thấp giá có thể đòi hỏi càng cao hơn một cách tương đối so với V. Giá trị được tạo ra bởi một công ty được đo bằng chênh lệch giữa V và C (V- C). Công ty có thể tạo ra giá trị bằng cách chuyển đổi các đầu vào với chi phí C thành sản phẩm mà khách hàng sẽ cảm nhận với mức giá trị V. Từ đó, chúng ta có thể dễ dàng hình dung về các cách thức mà công ty có được lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, công ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng (V) làm cho họ có được sự thỏa mãn vượt trên cả mong đợi của chính họ. Các nổ lực của công ty làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn nhờ sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất lượng, dịch vụ và điều gì đó tương tự để chính khách hàng cảm nhận được một giá trị (V lớn hơn) và họ sẵn lòng trả giá P cao hơn.
  18. 11 Thứ hai, công ty có thể nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình để giảm chi phí C. Hệ quả là biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi thế cạnh tranh về chi phí. V-P V P-C P C Hình 1.1 Sự hình thành giá trị cho khách hàng (Nguồn: Lê Thế Giới & ctg (2009)) Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu một công ty phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra sản phẩm có giá trị nhất trong mắt của khách hàng, mà điều quan trọng là độ lệch giữa giá trị nhận thức được (V) và chi phí sản xuất C lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Michael Porter đã chỉ ra rằng chi phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược căn bản để tạo ra giá trị và giành lợi thế cạnh tranh trong một ngành. Theo Porter (2008) “lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các công ty nào có thể tạo ra giá trị vượt trội là hướng đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh và/hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm”. 1.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều bị chi phối bởi các yếu tố môi trường, vì vậy ta cần phải xác định và phân tích các yếu tố tác động đó. Môi trường tác động có thể chia ra làm hai loại: các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp
  19. 12 1.2.1 Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 1.2.1.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích môi trường vĩ mô sẽ giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: doanh nghiệp đang trực diện với những gì?. Hay nói cách khác, mục đích của việc nghiên cứu môi trường vĩ mô là nhằm phát triển một danh mục có giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cung như các mối đe dọa của môi trường doanh nghiệp cần né tránh. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô gồm có:  Yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế biểu hiện qua tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, lạm phát, các chính sách tài khóa – tiền tệ, các hoạt động khuyến khích đầu tư của Chính phủ nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và chi tiêu của người dân. Các yếu tố kinh tế có tác động gián tiếp đến doanh nghiệp. Khi cần xác lập mục tiêu, nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu… các nhà quản trị đều tham khảo các yếu tố kinh tế này.  Yếu tố Chính phủ và chính trị Các yếu tố Chính phủ và chính trị ngày càng có ảnh hưởng to lớn đến các hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị, hệ thống pháp luật rõ ràng sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động lâu dài của doanh nghiệp. Việc thi hành luật pháp nghiêm minh hay chưa triệt để có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho môi trường kinh doanh. Các yếu tố Chính phủ và chính trị có tác động gián tiếp nhưng ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đều phải quan tâm, cân nhắc đến yếu tố này khi muốn đầu tư lâu dài.  Yếu tố xã hội Bao gồm các yếu tố như hành vi xã hội, dân số, tôn giáo, trình độ nhận thức, thái độ mua sắm của khách hàng… Những yếu tố trên thay đổi đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
  20. 13 Các yếu tố xã hội này thường thay đổi hoặc tiến triển chậm, khó nhận ra. Do đó, doanh nghiệp cần phải phân tích, dự đoán để có chiến lược phù hợp.  Yếu tố tự nhiên Là những yếu tố liên quan đến vị trí địa lý, điều kiện khí hậu, tài nguyên, khoáng sản… Các yếu tố tự nhiên này tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khi đầu tư các nhà quản trị phải xem xét đến yếu tố này để tận dụng lợi thế và tránh những thiệt hại do tác động của các yếu tố này gây ra.  Yếu tố công nghệ và kỹ thuật Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của công nghệ và kỹ thuật. Trong tương lai sẽ có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời, điều này sẽ đồng thời tạo ra các cơ hội và nguy cơ đối với các doanh nghiệp. Nguy cơ đó là công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm của doanh nghiệp trở nên lỗi thời, lạc hậu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn dễ áp dụng các thành tựu công nghệ mới so với các doanh nghiệp ở giai đoạn mới bắt đầu do lợi thế về vốn, kinh nghiệm. 1.2.1.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô Michael Porter đã trình bày trong tác phẩm “Competitive Advantage” (New York: Free Press, 1985), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực của mình để tạo ra sản phẩm có chi phí thấp và sự khác biệt của sản phẩm. Điểm cốt yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là mối liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường của nó. Trong các bộ phận cấu thành môi trường doanh nghiệp thì môi trường cạnh tranh là mảng quan trọng nhất, môi trường cạnh tranh gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp, là nơi phần lớn các hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp đang diễn ra. Michael Porter đã đưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh trong Sơ đồ 1.2.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2