Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
lượt xem 7
download
Luận văn không những hệ thống hoá lại những kiến thức về rửa tiền mà còn đi sâu nghiên cứu thực tiễn của công tác phòng, chống rửa tiền tại một Ngân hàng cụ thể (Ngân hàng Kiên Long) để có cái nhìn thực tế về công tác này trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống rửa tiền. Đây là một điểm mới của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LÂM GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LÂM GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRƢƠNG THỊ HỒNG Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tên đề tài: “Giải pháp phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Trương Thị Hồng Học viên thực hiện : Nguyễn Lâm Mã học viên : 7701240188A Là học viên Khoá K24, chuyên ngành Ngân hàng, Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ sai phạm nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Tp. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2016 HỌC VIÊN NGUYỄN LÂM
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ .................................1 1.1 Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.6. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 2 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................ 3 Kết luận chƣơng 1..........................................................................................................3 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG .....................................................................................4 NGÂN HÀNG ................................................................................................................4 2.1 Tổng quan về rửa tiền ............................................................................................ 4 2.1.1 Khái niệm rửa tiền ..........................................................................................4 2.1.2 Nguồn gốc của tiền bẩn ..................................................................................7 2.1.3 Chu trình rửa tiền............................................................................................8 2.1.3.1 Sắp đặt .........................................................................................................8 2.1.3.2 Sắp lớp (chia nhỏ)........................................................................................8 2.1.3.3 Hoà nhập ......................................................................................................9 2.1.4 Ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền đối với nền kinh tế ..................................9 2.1.4.1 Rửa tiền làm tăng tội phạm và tham nhũng .................................................9 2.1.4.2 Rửa tiền gây hậu quả xấu đối với hoạt động thương mại quốc tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài. ..........................................................................................10 2.1.4.3 Rửa tiền là suy yếu hệ thống tài chính ......................................................11
- 2.1.4.4 Nền kinh tế và khu vực kinh tế tư nhân bị tổn thương .............................. 13 2.2 Tổng quan về hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống Ngân hàng....................... 14 2.2.1 Khái niệm về hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống Ngân hàng ................14 2.2.2 Một số phương thức chủ yếu và các dấu hiệu nhận biết hoạt động rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng ........................................................................................14 2.3 Hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền ............................................................ 15 2.3.1 Chính sách nhận biết khách hàng: ................................................................ 15 2.3.2 Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro .....................................................17 2.3.2 Rà soát, phát hiện, xử lý và báo cáo giao dịch đáng ngờ, các giao dịch chuyển tiền điện tử, các giao dịch có giá trị lớn ....................................................17 2.4 Kinh nghiệm về công tác phòng, chống rửa tiền của các quốc gia trên Thế giới 18 2.4.1 Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của Australia .......................................19 2.4.2 Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của Mỹ ................................................20 2.4.3 Kinh nghiệm phòng, chống rửa tiền của Anh ..............................................21 2.5 Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về phòng chống rửa tiền .............. 22 2.5.1 Các nghiên cứu trên Thế giới .......................................................................23 2.5.2 Các nghiên cứu trong nước...........................................................................26 Kết luận chương 2 .................................................................................................27 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................29 3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 29 3.2 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 29 3.3 Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu .................................................................. 29 3.4 Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................................. 32 3.5 Tổng hợp kết quả điều tra nghiên cứu ................................................................. 33 3.6 Thảo luận kết quả điều tra, nghiên cứu ............................................................... 50 Kết luận chƣơng 3........................................................................................................52 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG..........................................................................53 4.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kiên Long ...................................................... 53 4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Kiên Long. ...........53 4.1.2 Thành tích và giải thưởng lớn. .....................................................................54
- 4.1.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2015. .................................................54 4.2 Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền tại ngân hàng TMCP Kiên Long. .......................................................................................................................... 55 4.3 Thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền tại ngân hàng TMCP Kiên Long............... 56 4.3.1 Giai đoạn trước khi có các văn bản về PCRT ..............................................56 4.2.2 Giai đoạn sau khi có các văn bản về PCRT .................................................57 4.3 Đánh giá hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền tại ngân hàng TMCP Kiên Long. .......................................................................................................................... 61 4.3.1 Những kết quả đạt được ...............................................................................61 4.3.2 Những tồn tại ................................................................................................ 63 4.3.3 Nguyên nhân .................................................................................................63 Kết luận chƣơng 4........................................................................................................66 CHƢƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG ..................................................67 5.1 Kết luận................................................................................................................ 67 5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long ...................................................................................................... 68 5.2.1 Thay đổi nhận thức của lãnh đạo, nhân viên về công tác phòng chống rửa tiền. ........................................................................................................................68 5.2.2 Ban hành các quy trình cụ thể hướng dẫn thực hiện các quy định về PCRT của Kienlongbank ..................................................................................................68 5.2.3 Phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của bộ phận PCRT, nhất là vai trò của người đứng đầu. .....................................................................................................69 5.2.4 Đầu tư nguồn lực tài chính cho hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ công tác PCRT. ....................................................................................................................69 5.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo .......................................................................69 5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 70 5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ...............................................................................70 5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................................70 Kết luận chƣơng 5........................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AML (Anti – Money Laundering) : Chống rửa tiền APG (Asia Pacific Group) : Nhóm châu Á/Thái Bình Dương về rửa tiền Bốn mươi khuyếnnghị (The Forty Recommendations on Money): Bốn mươi khuyến nghị về chống rửa tiền củaFATF CFT (combating the financing of terrorism): Chống tài trợ cho khủng bố CSTT: chính sách tiền tệ FATF(Financial Action Task Force on Money Laundering): Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền FIU(Financial Intelligence Unit): Đơn vị tình báo tài chính IMF (International Monetary Fund): Quỹ Tiền tệ quốc tế Informant: Người trả lời câu hỏi Interviewer: Người phỏng vấn Kienlongbank (Kien Long Commercial Joint -Stock Bank): Ngân hàng TMCP Kiên Long NHNN: Ngân hàng Nhà nước Nhóm Egmont : Nhóm các đơn vị tình báo tài chính Egmont NHTM: Ngân hàng thương mại NHTW: Ngân hàng Trung ương PCRT: Phòng chống rửa tiền TCTC: Tổ chức tài chính TCTD: Tổ chức tín dụng Ủy ban Basel: Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng WB: (World Bank): Ngân hàng Thế giới
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Ba vòng kiểm soát rửa tiền .......................................................................... 34 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ nghiên cứu........................................................................................... 38 Bảng 3.1 Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn ................................................................. 39 Bảng 3.2 Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn nhân viên chuyên trách ........................... 44 Bảng 3.3 Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn chuyên gia ............................................... 46 Bảng 4.1 Một số chỉ tiêu tài chính từ năm 2010 – 2015 ............................................... 53 Biểu đồ 4.1: Số lượng các giao dịch đáng ngờ và giao dịch bị xử lý ............................ 56
- 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cùng với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, vấn đề về dịch chuyển của các luồng vốn quốc tế đang được quan tâm, và Việt Nam là một trong những quốc gia ít nhiều bị ảnh hưởng. Trong sự vận động của các luồng vốn đó, bên cạnh mặt tích cực thì cũng mang lại cho những quốc gia tiếp nhận những vấn đề cần phải giải quyết, trong đó có vấn đề rửa tiền. Phương thức rửa tiền rất đa dạng và một trong các phương thức đó là rửa tiền thông qua hệ thống Ngân hàng. Với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng, bám sát mục tiêu “An toàn, bền vững và lợi nhuận hợp lý”, ngân hàng TMCP Kiên Long không ngừng mở rộng thị trường hoạt động và thiết lập quan hệ với nhiều định chế tài chính trên thế giới. Trong quá trình hội nhập đó sẽ không tránh khỏi những rủi ro, trong đó là nạn rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Đây là vấn đề cấp thiết đối với ngân hàng Kiên Long trong bối cảnh các đối tượng rửa tiền thường nhắm đến những ngân hàng nhỏ với hệ thống quản lý còn chưa chặt chẽ để thực hiện hành vi rửa tiền. Mặc dù trong thời gian qua, ngân hàng TMCP Kiên Long đã và đang từng bước phối hợp với các đối tác chiến lược hoàn thiện năng lực quản lý rủi ro và tuân thủ, đặc biệt là công tác quản lý tuân thủ Phòng, chống rửa tiền, chú trọng về cơ chế chính sách, nhân sự, hệ thống công nghệ thông tin để chung tay với Chính phủ Việt Nam ngăn chặn các giao dịch về rửa tiền nhưng những hoạt động của vấn nạn rửa tiền vẫn diễn biến phức tạp. Việc nghiên cứu thực trạng qua đó đề xuất những giải pháp phù hợp tại TMCP Kiên Long luôn là một vấn đề cấp thiết. Đề tài “Giải pháp phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long” được chọn nghiên cứu vì lý do trên. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn được thực hiện để hướng tới một số mục tiêu sau: Thứ nhất: Nghiên cứu về hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng. Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long.
- 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Luận văn tập trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: Thứ nhất: Thế nào là hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng? Thứ hai: Thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long như thế nào? Thứ ba: Làm thế nào để phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long? 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác phòng, chống rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. Khung thời gian thu thập số liệu trong nghiên cứu này là giai đoạn từ 2010 đến 2015. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê nhằm tổng hợp các số liệu, đánh giá thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. Phương pháp phỏng vấn nhóm, phỏng vấn chuyên gia: phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác phòng chống rửa tiền tại Ngân hàng, đó là các Giao dịch viên, Kiểm soát viên, Trưởng phòng kế toán, Phó giám đốc phụ trách kế toán. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn phỏng vấn ý kiến của đại diện cơ quan quản lý nhà nước: Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước và nhân viên chuyên trách công tác PCRT tại Hội sở Ngân hàng Kiên Long. Nguồn dữ liệu của luận văn: luận văn sử dụng dữ liệu từ các báo cáo của cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Các quy trình, quy chế về phòng, chống rửa tiền, các báo cáo về các giao dịch đáng ngờ của Ngân hàng TMCP Kiên Long. 1.6. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia thành năm chương: Chương 1: Giới thiệu luận văn thạc sĩ kinh tế Chương 2: Tổng quan về rửa tiền và công tác phòng, chống rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- 3 Chương 4: Thực trạng công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống rửa tiền tại Ngân hàng TMCP Kiên Long. 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề rửa tiền và phòng, chống rửa tiền, tuy nhiên các nghiên cứu cả trong và ngoài nước chỉ dừng lại nghiên cứu ở số liệu vĩ mô, có chăng là các nghiên cứu về công tác phòng, chống rửa tiền thông qua hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Luận văn không những hệ thống hoá lại những kiến thức về rửa tiền mà còn đi sâu nghiên cứu thực tiễn của công tác phòng, chống rửa tiền tại một Ngân hàng cụ thể (Ngân hàng Kiên Long) để có cái nhìn thực tế về công tác này trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đề xuất những giải pháp mang tính ứng dụng thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phòng, chống rửa tiền. Đây là một điểm mới của luận văn. Kết luận chƣơng 1 Chương 1 đã giới thiệu tổng quan nghiên cứu thông qua các nội dung như lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu luận văn. Bên cạnh đó, còn cho thấy được ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu. Với những kết quả đạt được từ chương 1 sẽ tạo nền tảng, tiền đề cho việc nghiên cứu các chương tiếp theo.
- 4 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ RỬA TIỀN VÀ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG Chương này tập trung làm rõ các vấn đề sau: - Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến rửa tiền và phòng, chống rửa tiền như khái niệm, quy trình rửa tiền; - Các tổ chức quốc tế tham gia đấu tranh phòng, chống rửa tiền; - Các chuẩn mực quốc tế và các văn bản pháp lý về phòng, chống rửa tiền. Đề tài cũng phân tích kinh nghiệm quốc tế trong việc lựa chọn và xây dựng đơn vị tình báo tài chính, trong việc xây dựng pháp luật về phòng, chống rửa tiền tại một số quốc gia trên thế giới làm cơ sở cho việc nghiên cứu, xây dựng giải pháp cho hoạt động phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam. - Trình bày các nghiên cứu trong và ngoài nước về hoạt động rửa tiền thông qua hệ thống ngân hàng. 2.1 Tổng quan về rửa tiền 2.1.1 Khái niệm rửa tiền Thuật ngữ “rửa tiền” – “money laundering” được cho là có nguồn gốc xuất phát từ Mỹ vào những năm 70 của thế kỷ XX khi xuất hiện các băng đảng nhập khẩu và buôn bán chất có chứa cồn trái pháp luật – nhằm đi ngược lại luật cấm sử dụng các đồ uống có cồn tại thời điểm đó. Một số lượng tiền lớn đã được tạo ra từ các hoạt động trái phép này, và một trong những phương pháp che giấu nguồn gốc của số tiền này là cờ bạc hợp pháp, tuy nhiên, các đối tượng này phải đối mặt với việc thu về lượng lớn là tiền mặt – thường là tiền xu mệnh giá nhỏ, vì vậy họ tạo ra các doanh nghiệp, một trong số đó là các xưởng giặt là (laundries), khái niệm “money launder” – “rửa tiền” được sinh ra từ đó. Đi cùng với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, quá trình toàn cầu hoá khiến cho các hoạt động rửa tiền trở nên phức tạp hơn bao giờ hết, nó không chỉ còn dừng chân trong biên giới của bất kỳ một quốc gia nào, mà trở thành hoạt động có tính xuyên quốc gia và đặc biệt là tập trung ở các nước đang phát triển, nơi có các định chế về hoạt động tài chính còn chưa hoàn thiện, gây ra những hệ luỵ không nhỏ tới các quốc
- 5 gia đó. Chính vì vậy, rất nhiều các nước đã ban hành Luật chống rửa tiền nhằm kiểm soát, phát hiện và phòng chống hoạt động rửa tiền. 1 Có thể định nghĩa rửa tiền theo một số cách. Hầu hết các nước tán thành định nghĩa được sử dụng trong Công ước của Liên Hợp Quốc về chống buôn bán bất hợp pháp ma túy và các chất hướng thần (năm 1988) (Công ước Viên) và Công ước của Liên Hợp Quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia (năm 2000) (Công ước Palécmô): Sự chuyển hoán hoặc chuyển nhượng tài sản khi biết tài sản đó có nguồn gốc từ bất kỳ hành vi phạm tội [buôn bán bất hợp pháp ma túy] nào hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó nhằm mục đích giấu giếm hoặc che đậy nguồn gốc phi pháp của tài sản hoặc tiếp tay cho bất kỳ cá nhân nào có dính líu đến việc thực hiện hành vi phạm tội nói trên để tránh cho người đó phải chịu những hậu quả pháp lý do hành động của mình; Việc giấu giếm hoặc che đậy bản chất thực, nguồn gốc, địa điểm, việc định đoạt, sự chuyển dịch, các quyền liên quan đến tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản khi biết rằng tài sản đó có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó và; Việc có được, chiếm hữu hoặc sử dụng tài sản khi tại thời điểm tiếp nhận nó đã biết rằng tài sản này có được từ hành vi phạm tội hoặc từ việc tham gia vào hành vi phạm tội đó. Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) - một tổ chức được công nhận là tổ chức đặt tiêu chuẩn quốc tế cho những nỗ lực về chống rửa tiền (AML)- đưa ra định nghĩa súc tích cho thuật ngữ “rửa tiền” là “việc xử lý… tiền do phạm tội mà có nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của chúng” nhằm “hợp pháp hóa”những món lợi thu được một cách bất chính từ hành vi phạm tội2. Tại Việt Nam, Bộ luật Hình sự nước Cộng hòa XHCN Việt Nam được ban hành năm 1999 đã có 2 điều quy định về tội “Chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có” (Điều 250) và tội “Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có” (Điều 1 Paul Allan Schott, Reference Guide to Anti-Money Laundering and Combating the Financing of Terrorism, 2 ed., WB, 2006, tr. I-2 đến I-3. 2 Paul Allan Schott, Reference Guide to Anti-Money Laundering and Combating the Financing of Terrorism, 2 ed., WB, 2006, tr I-3
- 6 251) và các chế tài tương ứng. Bộ luật Hình sự năm 1999 chưa có tội danh “Rửa tiền” nhưng về bản chất, những hành vi quy định tại Điều 250 và 251 nêu trên là những hành vi rửa tiền và được quốc tế thừa nhận. Tiếp sau đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 1999 đã bổ sung một số điều khoản liên quan trực tiếp đến rửa tiền và tài trợ khủng bố với những hình phạt đảm bảo tính răn đe. Việt Nam chính thức tham gia cuộc chiến phòng chống rửa tiền kể từ khi ban hành Nghị định 74/2005/ NĐ-CP về PCRT vào ngày 7/6/2005. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên về công tác PCRT, đặt nền móng cho sự phát triển của hệ thống PCRT tại Việt Nam. Nghị định đã đưa ra những quy định cụ thể về các biện pháp phòng ngừa hoạt động rửa tiền, các biện pháp tạm thời, về cơ chế triển khai thực hiện, về hệ thống tổ chức công tác PCRT từ việc thu thập thông tin, báo cáo đến việc phân tích thông tin, chuyển giao thông tin, về các mối quan hệ trong công tác PCRT trong và ngoài nước, về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và cả cơ chế xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về PCRT. Theo đó, tại điểm 1, điều 3 của nghị định này quy định:“Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có thông qua các hoạt động cụ thể sau đây: a) Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do phạm tội mà có; b) Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển, sử dụng, vận chuyển qua biên giới tiền, tài sản do phạm tội mà có; c) Đầu tư vào một dự án, một công trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm cách khác che đậy, nguỵ trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất thật sự hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà có.” Nghị định 74/2005/NĐ-CP (Nghị định 74) đã quy định rõ về các đối tượng chịu trách nhiệm PCRT gồm các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, các tổ chức môi giới, đầu tư tiền tệ hoặc cung ứng dịch vụ thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam; Các tổ chức phát hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; Các tổ chức có đăng ký kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; Các công ty bảo hiểm, môi giới bảo hiểm và các tổ chức có
- 7 hoạt động liên quan tới các chương trình hưu trí hay an sinh, kinh tế, xã hội; Các tổ chức tại Việt Nam thay mặt hoặc đại diện cho các định chế tài chính của nước ngoài. Ngày 18/6/2012, Luật PCRT đã được Quốc hội nước CHXH Chủ nghĩa Việt Nam khoá XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua, đánh dấu một mốc quan trọng trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về PCRT ở Việt Nam, góp phần minh bạch hóa nền tài chính tiền tệ của quốc gia. Theo đó“Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự; b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có; c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản”. Tóm lại có nhiều khái niệm về rửa tiền với những phạm vi và mức độ khác nhau, nhưng theo cách hiều phổ biến nhất thì rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức tìm cách hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội mà có. 2.1.2 Nguồn gốc của tiền bẩn – Buôn lậu ma túy, vũ khí, mại dâm và các loại hàng hoá bị cấm mua bán, trao đổi như rượu, thuốc lá v.v. – Tiền tham nhũng, nhận hối lộ của các nhà lãnh đạo quốc gia, các quan chức địa phương; – Tiền có do tham nhũng, nhận hối lộ, tham ô của các viên chức nhà nước hoặc do lợi dụng chức vụ, địa vị trong bộ máy nhà nước mà có như lợi dụng việc biết trước các thông tin về chủ trương, chính sách, quy hoạch v.v… để trục lợi; – Tiền có được do mua bán nội gián trên thị trường chứng khoán, mua bán lòng vòng; – Tiền của các tổ chức tội phạm có được do làm tiền giả, tống tiền, tổ chức đánh bạc; – Tiền có được do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một tập đoàn hoặc công ty mẹ – con hoặc tiền có được do trốn thuế.
- 8 2.1.3 Chu trình rửa tiền Hoạt động rửa tiền phổ biến trên Thế giới thường tiến hành theo ba bước chính3: 2.1.3.1 Sắp đặt Giai đoạn đầu tiên của quy trình này liên quan đến việc bố trí các quỹ có nguồn gốc phi pháp vào trong hệ thống tài chính, thường thông qua một tổ chức tài chính. Việc này có thể được thực hiện bằng cách gửi tiền vào một tài khoản ngân hàng. Những lượng tiền mặt lớn được chia thành các khoản nhỏ hơn, ít đáng ngờ hơn và được gửi dần vào các phòng khác nhau của một hoặc vào nhiều định chế tài chính. Việc đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền kia cũng như chuyển những đồng tiền có mệnh giá thấp sang đồng tiền có mệnh giá lớn hơn có thể xảy ra ở giai đoạn này. Ngoài ra, các khoản tiền phi pháp có thể được chuyển đổi thành các công cụ tài chính như các lệnh chuyển tiền hoặc séc và được trộn lẫn với những khoản tiền hợp pháp để đánh lạc hướng sự chú ý của người khác. Việc bố trí này còn có thể được hoàn thành bằng cách dùng tiền mặt mua chứng khoán hoặc hợp đồng bảo hiểm. 2.1.3.2 Sắp lớp (chia nhỏ) Giai đoạn thứ hai của rửa tiền xảy ra sau khi những khoản lợi nhuận phi pháp đã được đưa vào hệ thống tài chính; tại thời điểm này, các khoản tiền, chứng khoán hoặc hợp đồng bảo hiểm được chuyển đổi hoặc chuyển sang các tổ chức khác nhằm tiếp tục tách chúng ra khỏi nguồn gốc phạm tội. Khi đó, những khoản tiền đó có thể được dùng để mua chứng khoán, hợp đồng bảo hiểm khác hoặc dễ dàng được chuyển đổi sang các công cụ đầu tư và sau đó lại được bán thông qua một tổ chức khác. Những khoản tiền này cũng có thể được chuyển đi dưới bất kỳ một dạng công cụ có thể chuyển nhượng cho người khác để lấy tiền như séc, lệnh chuyển tiền hoặc trái phiếu vô danh hoặc có thể được chuyển bằng phương tiện điện tử tới các tài khoản khác ở nhiều nước và vùng lãnh thổ khác nhau. Những kẻ rửa tiền cũng có thể ngụy trang việc chuyển tiền đó dưới hình thức thanh toán tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc chuyển kinh phí vào một công ty trá hình. 3 Paul Allan Schott, Reference Guide to Anti-Money Laundering and Combating the Financingof Terrorism, 2 ed., WB, 2006, tr. I-7 đến I-9
- 9 2.1.3.3 Hoà nhập Giai đoạn thứ ba liên quan đến việc hòa nhập các khoản tiền đó vào trong nền kinh tế chính thống. Có thể thực hiện việc này bằng cách mua tài sản như bất động sản, chứng khoán hoặc công cụ tài chính khác hoặc mua hàng xa xỉ. Cũng có thể thấy ba giai đoạn như vậy trong các chương trình tài trợ cho khủng bố, trừ giai đoạn hòa nhập thứ ba liên quan đến việc phân bổ kinh phí cho những kẻ khủng bố và các tổ chức hỗ trợ chúng, trong khi đó rửa tiền - như đã trình bày ở phần trên - lại đi theo chiều ngược lại – hòa nhập kinh phí của tội phạm vào trong nền kinh tế chính thống. Tuy nhiên, không phải vụ rửa tiền nào cũng nhất thiết có ba giai đoạn. Ba giai đoạn này có thể xảy ra như ba giai đoạn riêng rẽ và khác biệt, nhưng trong nhiều vụ việc chúng có thể xảy ra đồng thời. 2.1.4 Ảnh hƣởng của hoạt động rửa tiền đối với nền kinh tế 2.1.4.1 Rửa tiền làm tăng tội phạm và tham nhũng4 Việc "rửa tiền" thành công sẽ giúp cho các hoạt động phạm tội có thể sinh lợi, để những kẻ tội phạm có thể "hưởng thụ" các thành quả thu được từ các hoạt động tội phạm. Vì vậy, chừng nào một nước còn được coi là nơi ẩn náu an toàn cho hoạt động "rửa tiền" thì khi đó còn có nhiều khả năng nước đó có sức lôi cuốn tội phạm và thúc đẩy tham nhũng. Những nơi ẩn náu an toàn cho rửa tiền và tài trợ cho khủng bố là nơi có: • Hệ thống AML/CFT yếu kém; • Một số hoặc nhiều loại hình tổ chức tài chính không được điều chỉnh bởi khuôn khổ AML/CFT; • Ít tuân theo hoặc tuân theo có chọn lọc các điều khoản của AML/CFT; • Các hình phạt không hiệu lực, bao gồm những điều gây khó khăn cho việc tịch thu; và • Một số lượng hạn chế các tội phạm nguồn của tội rửa tiền. 4 Paul Allan Schott, Reference Guide to Anti-Money Laundering and Combating the Financingof Terrorism, 2 ed., WB, 2006, tr. II-2 đến II-3
- 10 Nếu hoạt động rửa tiền phổ biến ở một nước thì sẽ tạo ra nhiều tội phạm và tham nhũng hơn. Nó cũng làm tăng tình trạng sử dụng của hối lộ để mở những cửa ngõ quan trọng cho thành công của những nỗ lực rửa tiền, chẳng hạn như: • Nhân viên và bộ phận quản lý của các tổ chức tài chính, • Các luật sư và kế toán viên, • Các cơ quan lập pháp, • Các cơ quan thi hành pháp luật, • Các cơ quan giám sát, • Các nhóm cảnh sát, • Những người khởi tố, và • Các tòa án. Mặt khác, một khuôn khổ AML/CFT toàn diện và hiệu quả cùng với việc thực hiện kịp thời và có hiệu quả các biện pháp thi hành sẽ làm giảm đáng kể những khía cạnh sinh lợi của hoạt động tội phạm này và trong thực tế, việc đó đã ngăn cản được tình trạng lợi dụng những kẻ hở pháp luật của những kẻ phạm tội và khủng bố. Điều này đặc biệt đúng khi việc tích cực tịch thu và sung công những khoản tiền thu được từ các hoạt động phạm tội là một phần của khuôn khổ pháp lý chung về AML/CFT của một nước. 2.1.4.2 Rửa tiền gây hậu quả xấu đối với hoạt động thƣơng mại quốc tế và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Tai tiếng về một nơi ẩn náu an toàn cho "rửa tiền" và tài trợ cho khủng bố cũng đã có thể gây ra những hậu quả bất lợi đáng kể cho sự phát triển của một đất nước. Các tổ chức tài chính nước ngoài có thể quyết định hạn chế các giao dịch của mình với những tổ chức là nơi ẩn náu an toàn cho "rửa tiền"; buộc những giao dịch như vậy phải qua sự kiểm soát gắt gao hơn, khiến cho chúng thêm tốn kém hoặc chấm dứt hoàn toàn các mối quan hệ giao dịch hay vay mượn. Ngay cả các doanh nghiệp hợp pháp lẫn những doanh nghiệp là nơi ẩn náu an toàn cho "rửa tiền" cũng có thể bị giảm khả năng tiếp cận các thị trường thế giới hoặc phải tiếp cận với chi phí cao hơn do phải chịu sự kiểm soát gắt gao hơn về quyền sở hữu, các hệ thống tổ chức và kiểm soát. Bất kỳ nước nào nổi tiếng về sự tuân thủ lỏng lẻo các tiêu chuẩn về AML/CFT cũng có ít hơn những khả năng được tiếp nhận đầu tư của tư nhân nước ngoài. Các
- 11 quốc gia đang phát triển chắc chắn sẽ gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp nhận hỗ trợ của chính phủ nước ngoài. Cuối cùng, Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền (FATF) vẫn bảo lưu một danh sách những nước không tuân thủ các yêu cầu về AML hoặc không hợp tác đầy đủ trong cuộc chiến chống rửa tiền. Việc bị xếp vào danh sách “các nước và vùng lãnh thổ thiếu hợp tác” sẽ khiến mọi người hiểu rằng nước đó không có những tiêu chuẩn tối thiểu về AML. Ngoài những tác động tiêu cực nói trên, các nước thành viên FATF riêng lẻ cũng có thể áp đặt những biện pháp đối kháng cụ thể đối với một nước không hành động để sửa chữa những khiếm khuyết trong công tác AML/CFT của mình. 2.1.4.3 Rửa tiền là suy yếu hệ thống tài chính5 Rửa tiền và tài trợ cho khủng bố có thể gây nguy hại theo nhiều cách cho sự lành mạnh của khu vực tài chính của một đất nước cũng như cho sự ổn định của từng tổ chức tài chính. Những hậu quả đó được coi là rủi ro đối với uy tín, nghiệp vụ, pháp lý và rủi ro tập trung đều có mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi rủi ro đều gây ra những chi phí cụ thể: • Mất đi hoạt động kinh doanh sinh lợi, • Những vấn đề về tính thanh khoản do việc rút tiền gây ra, • Cắt đứt các cơ sở ngân hàng đại lý, • Các chi phí điều tra và tiền phạt, • Thu giữ tài sản, • Tổn thất cho vay, • Giảm giá trị cổ phiếu của các tổ chức tài chính. Rủi ro về uy tín là một rủi ro tiềm ẩn, ở đó công chúng biết về các khía cạnh bất lợi trong các phương pháp kinh doanh và những mối liên kết của ngân hàng; dù điều đó có chính xác hay không thì cũng sẽ làm mất niềm tin vào tính liêm chính của tổ chức đó. Khách hàng, cả người vay tiền lẫn người gửi tiền, cũng như các nhà đầu tư sẽ ngừng kinh doanh với một tổ chức mà uy tín đã bị hủy hoại bởi sự nghi ngờ hoặc bởi những lập luận thiếu căn cứ về rửa tiền và tài trợ cho khủng bố. Việc mất những khách hàng vay tiền có phẩm chất cao sẽ làm giảm các khoản cho vay sinh lợi và làm tăng rủi ro 5 Paul Allan Schott, Reference Guide to Anti-Money Laundering and Combating the Financingof Terrorism, 2 ed., WB, 2006, tr. II-4 đến II-6
- 12 của toàn bộ danh mục vốn cho vay. Những người gửi tiền cũng có thể rút tiền của mình ra và do đó sẽ làm giảm nguồn tài trợ với chí phí thấp từ phía ngân hàng đó. Hơn nữa, không thể dựa vào những khoản tiền của những kẻ rửa tiền gửi vào ngân hàng để làm nguồn cấp vốn ổn định. Những khoản tiền lớn sau khi đã được rửa thường bị bất ngờ rút ra khỏi tổ chức tài chính thông qua lệnh chuyển ngân điện tử hoặc những phương tiện chuyển ngân khác, từ đó gây ra những vấn đề tiềm tàng về tính thanh khoản. Rủi ro nghiệp vụ cũng tiềm tàng do những thất thoát bắt nguồn từ các quy trình nội bộ không đầy đủ hoặc không suôn sẻ, từ con người và các hệ thống hoặc từ những sự kiện ngoại sinh. Như lưu ý ở trên, những thất thiệt như vậy xảy ra khi các tổ chức phải gánh chịu tình trạng giảm, ngừng hoặc tăng chi phí đối với các dịch vụ liên ngân hàng hoặc các dịch vụ giao dịch ngân hàng. Chi phí vay vốn hoặc chi phí cấp vốn tăng lên cũng được tính đến trong những thua thiệt đó. Rủi ro pháp lý cũng tiềm ẩn do những vụ kiện, phán quyết bất lợi của tòa án, hợp đồng không thể thực hiện được, tiền phạt và các hình phạt khác sẽ gây ra thua lỗ, làm tăng chi phí cho một tổ chức, thậm chí dẫn đến đóng cửa một tổ chức như vậy. Rửa tiền liên quan đến các tội phạm nói trên hầu như có mọi khía cạnh của quy trình rửa tiền. Do vậy, những khách hàng chính thống cũng có thể sẽ là nạn nhân của tội phạm tài chính, bị mất tiền và kiện tổ chức đó để đòi bồi hoàn lại tiền. Cũng có thể có những cuộc điều tra của các nhà chức trách ngân hàng hoặc các cơ quan thi hành pháp luật khác, từ đó làm tăng chi phí cũng như những khoản tiền phạt hoặc hình phạt khác. Tương tự, những hợp đồng nhất định cũng có thể không đi được vào cuộc sống bởi vì sự gian lận từ phía khách hàng phạm tội. Rủi ro tập trung là tiềm tàng bởi vì sự thua thiệt bắt nguồn từ rủi ro do có quá nhiều khoản tín dụng hoặc vốn cho vay tập trung vào một người vay. Những quy định hoặc quy định pháp lý thường hạn chế rủi ro về tập trung vốn vay ngân hàng vào một khách vay vốn duy nhất hoặc một nhóm các khách hàng có liên quan với nhau. Việc thiếu hiểu biết về một khách hàng cụ thể, hoạt động kinh doanh của khách hàng đó hoặc mối quan hệ của khách hàng này với những người vay vốn khác có thể đặt ngân hàng vào tình thế nguy hiểm về khía cạnh vừa nêu. Đây thực sự là một mối quan ngại nếu có những đối tác liên quan với nhau, những người vay vốn có quan hệ với nhau và
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 20 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn