intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất quan điểm, các giải pháp nhằm xây dựng khung lý luận cơ bản về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước, thúc đẩy cải cách Tài chính công của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN BÁ THÔNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH PHAN BÁ THÔNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH CÔNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày tháng năm 2016 Phan Bá Thông
  4. CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách Nhà nước UBND Ủy ban nhân dân GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................ 1 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................. 2 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 3 1.6. Bố cục của luận văn ............................................................................ 3 Chương 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................... 4 2.1. Lý Luận chung về Ngân sách nhà nước ............................................. 4 2.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ................................................... 4 2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước .................................................. 6 2.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước................................................. 7 2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước ......... 8 2.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nước ..................................................... 13 2.1.6. Hệ thống ngân sách nhà nước ........................................................ 14 2.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .............................................. 14 2.2.1. Khái niệm về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước..................... 14 2.2.2. Mục tiêu của phân cấp quản lý NSNN .......................................... 15 2.2.3. Vai trò của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ........................ 16 2.2.4. Nguyên tắc cơ bản trong phân cấp quản lý NSNN........................ 17 2.2.5. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ........................... 21 2.2.5.1. Nguồn thu của ngân sách địa phương......................................... 23 2.2.5.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương .................................... 25
  6. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải phân cấp NSNN.......... 28 2.3.1. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế phân cấp quản lý NSNN .............. 28 2.3.1.1. Bối cảnh và xu thế phát triển kinh tế xã hội ở địa phương ........ 28 2.3.1.2. Tính chất cung cấp hàng hoá công cộng ................................... 28 2.3.1.3. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của các cấp chính quyền ở địa phương ..................................................................................................... 29 2.3.1.4. Mức độ phân cấp về quản lý hành chính - kinh tế - xã hội giữa các cấp chính quyền ................................................................................. 30 2.3.2. Sự cần thiết phải phân cấp quản lý NSNN .................................... 30 Chương 3 THỰC TRẠNG PHÂN CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU TRONG THỜI GIAN QUA ............................... 33 3.1 Một vài nét về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau33 3.2. Thực trạng phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................. 37 3.2.1. Hệ thống văn bản về chế độ, chính sách của địa phương .............. 37 3.2.2. Nội dung cơ bản trong phân cấp NSNN ở địa phương giai đoạn 2011 – 2015. ............................................................................................ 38 3.2.2.1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh ............... 38 3.2.2.2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện ........... 40 3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước ở tỉnh Cà Mau trong thời gian qua. ............................................................. 42 3.2.3.1 Những kết quả đạt được............................................................... 44 3.2.3.2 Những hạn chế của cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau thời gian qua............................................................................... 48 3.2.3.3. Một số vấn đề cần quan tâm ....................................................... 50 Chương 4 GIẢI PHÁP CƠ BẢN HOÀN THIỆN CƠ CHẾ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU..................................................................................................... 53
  7. 4.1. Quan điểm, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Cà Mau đến năm 2020.................................................................................................. 53 4.1.1. Quan điểm phát triển ..................................................................... 53 4.1.2. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 53 4.1.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020....................................................... 53 4.2. Mục tiêu, quan điểm hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách tỉnh Cà Mau .......................................................................................................... 54 4.2.1. Mục tiêu ......................................................................................... 54 4.2.2. Quan điểm ...................................................................................... 55 4.2.3. Các điều kiện thực hiện nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2016 - 2020 ............................. 56 4.2.3.1. Kinh tế - xã hội phát triển ổn định bền vững .............................. 56 4.2.3.2. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy tài chính địa phương ............................................................................................... 56 4.2.3.3. Về khung pháp lý ........................................................................ 57 4.2.4. Một số giải pháp ............................................................................ 57 4.2.4.1 Giải pháp về thu ngân sách nhà nước .......................................... 57 4.2.4.2 Giải pháp về quản lý và chi ngân sách nhà nước ........................ 58 4.2.4.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả phân bổ ngân sách trong thời gian tới .............................................................................................. 59 KẾT LUẬN ................................................................................................ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Tổng hợp thu NSNN tỉnh Cà Mau (2011 – 2015) ....................... 34 Bảng 3.2 Tổng hợp chi NSNN tỉnh Cà Mau (2011 – 2015) ....................... 35 Bảng 3.3: Tổng hợp thu ngân sách giữa tỉnh và huyện, thành phố............. 42 Bảng 3.4: Tổng hợp chi ngân sách tỉnh và huyện, thành phố ..................... 43
  9. 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu Ngân sách Nhà nước là một công cụ phân cấp quản lý tài chính quan trọng của một quốc gia, để quản lý quá trình hình thành và phân bố một cách có hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực tài chính khan hiếm của quốc gia đó, tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển hài hoà cả về kinh tế và xã hội, bảo đảm mục tiêu ổn định, công bằng và bền vững, thông qua việc thoả mãn nhu cầu xã hội. Trên cơ sở đó tạo điều kiện tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư. Phân cấp ngân sách là một trong những vấn đề được quan tâm trong cải cách hành chính. Trong chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 đã đề cập đến các nội dung đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đảm bảo được tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của địa phương trong việc điều hành ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc thực thi phân cấp ngân sách nhà nước trên thực tế còn nhiều vướng mắc và cũng còn không ít hạn chế. Mặc dù địa phương được trao quyền quản lý nhiều hơn, song hầu hết các địa phương vẫn phụ thuộc khá nhiều vào các quyết định của Trung ương, việc thực hiện phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phương còn nhiều lúng túng, phân cấp cho ngân sách cấp dưới phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của chính quyền cấp tỉnh. Thực tiễn cho thấy cơ chế phân cấp ngân sách tỉnh Cà Mau hiện nay vẫn bộc lộ những mặt hạn chế cần được khắc phục. Một số khoản thu phần lớn điều tiết cho ngân sách cấp xã nhưng cấp xã chưa phát huy hết việc khai thác triệt để nguồn thu, cùng là đơn vị hành chính cấp xã nhưng Phường, thị trấn có một số nguồn thu không được điều tiết như xã . . . Mặt khác do chế độ, chính sách thay đổi, một số nguồn thu của ngân sách cấp huyện, cấp xã giảm ảnh hưởng đến các khoản chi của cấp huyện, xã.
  10. 2 Để góp phần giải quyết những hạn chế, tồn tại nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa vấn đề lý luận về ngân sách nhà nước. Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã qua để rút ra những thành công, tồn tại và làm rõ nguyên nhân. Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất quan điểm, các giải pháp nhằm xây dựng khung lý luận cơ bản về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách nhà nước, thúc đẩy cải cách Tài chính công của tỉnh Cà Mau trong thời gian tới. Theo đó nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân cấp ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương. - Đánh giá thực trạng phân cấp ngân sách trong giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách để địa phương xây dựng chiến lược tài chính trong thời kỳ ổn định mới nhằm nâng cao hiệu quả trong việc điều hành ngân sách trong thời gian tới. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu - Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong việc phân cấp ngân sách địa phương của tỉnh Cà Mau? - Chọn lựa đề xuất các giải pháp nào để cao nâng hiệu quả trong việc điều hành ngân sách trong thời gian tới?
  11. 3 1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là ngân sách tỉnh Cà Mau và ngân sách các huyện, thành phố Cà Mau trên địa bàn tỉnh Cà Mau. - Hướng tiếp cận: Từ vị trí của các nhà hoạch định phân cấp quản lý ngân sách ở tỉnh Cà Mau, để nhìn nhận lại hệ thống phân cấp quản lý đã ban hành, theo các quan điểm phát triển, quan điểm kinh tế thị trường, và quan điểm hiệu quả kinh tế - xã hội và thực tiễn thực thi phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh các năm qua. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình phân cấp ngân sách giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài của yếu là thống kê mô tả, phân tích và so sánh. 1.6. Bố cục của luận văn Luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Lý luận chung về NSNN và phân cấp quản lý NSNN. Chương 3: Thực trạng phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau từ năm 2011 - 2015. Chương 4: Giải pháp cơ bản hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
  12. 4 Chương 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2.1. Lý Luận chung về Ngân sách nhà nước 2.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước Tài chính nhà nước là một phạm trù kinh tế - lịch sử, gắn liền với sự ra đời của nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tham gia vào quá trình phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ như thuế bằng tiền, vay nợ... để phục vụ cho hoạt động của mình hình thành nên ngân sách nhà nước (NSNN), bộ phận quan trọng nhất của khu vực tài chính nhà nước. Tuy nhiên thuật ngữ "ngân sách nhà nước" chỉ thực sự xuất hiện khi nền sản xuất xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Lúc này các khoản thu, chi của nhà nước được thể chế hoá bằng luật pháp, tách việc thực hiện quyền lập pháp về NSNN thuộc về Quốc hội và quyền hành pháp về NSNN giao cho Chính phủ điều hành. Khi nghiên cứu về NSNN cần được xem xét cả biểu hiện bên ngoài và thực chất bên trong của nó: Căn cứ vào biểu hiện bên ngoài thì NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc một số năm. Hàng năm Chính phủ dự toán các khoản thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho sự nghiệp kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, quản lý hành chính...từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn. Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ
  13. 5 tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước ở tầm vĩ mô. Vai trò của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN luôn giữ vị trí trọng yếu trong việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước. Tóm lại: Có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu hiện bên ngoài là toàn bộ các khoản thu, chi bằng tiền của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước; Xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính nhà nước, được nhà nước sử dụng để động viên phân phối một bộ phận nguồn lực xã hội dưới dạng tiền tệ về cho nhà nước để đảm bảo điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước phải gánh vác. Tại điều 1, Luật NSNN được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”; Cũng như tại Điều 4, Luật NSNN được Quốc hội khoá XIII nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 9, năm 2005 cũng khẳng định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
  14. 6 của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Với khái niệm trên, khi nói đến ngân sách nhà nước, người ta thường đề cập tới 3 đặc tính cơ bản: + Tính pháp lý: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thực hiện. + Tính kinh tế: Phản ảnh các khoản thu và các khoản chi. + Tính niên độ: Thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Xét về bên trong thì ngân sách nhà nước được đặc trưng bằng các mối quan hệ kinh tế trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia để phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. 2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước Chúng ta có thể hiểu rõ hơn về NSNN thông qua các đặc điểm của nó, đó là: - Các hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN gắn chặt với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền lực của nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố quyết định mức thu, mức chi, nội dung và cơ cấu thu chi của NSNN. - Các hoạt động thu, chi NSNN đều được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. Đó là các Luật thuế, các chế độ thu, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tiêu...do Nhà nước ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu, chi của NSNN là một yếu tố có tính khách quan, bắt nguồn từ phạm vi hoạt động của NSNN được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động tới mọi chủ thể kinh tế, xã hội.
  15. 7 Nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên NSNN, quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình thức thu phổ biến. Sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích trong xã hội khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia. Xuất phát từ đặc điểm trên, ngân sách nhà nước nổi lên 2 đặc trưng cơ bản đó là: + Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát của pháp luật. + Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay). 2.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước Trong sự vận động và phát triển của đời sống kinh tế - xã hội, với những diễn biến kinh tế, vai trò của nhà nước được thay đổi, thì chức năng của ngân sách nhà nước cũng cần được nhìn nhận lại cho phù hợp với tình hình mới. Một là, cùng với các công cụ khác của Nhà nước, ngân sách nhà nước là một công cụ ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chống lạm phát và giảm thất nghiệp. Hai là, chức năng phân bổ nguồn lực trong xã hội: Để tạo lập và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, thông qua các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước, nhà nước thực hiện phân bổ nguồn lực vào những lĩnh vực địa bàn then chốt, có nhiều rủi ro, cần khuyến khích hoặc hạn chế phát triển; đồng thời có thể thu hút, lôi kéo sự tham gia phân bổ nguồn lực của các thành phần kinh tế và khu vực tư nhân.
  16. 8 Ba là, chức năng phân phối lại thu nhập trong xã hội: Nhà nước thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập dưới hình thức tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm hạn chế bớt sự phân hoá xã hội, sự bất bình đẳng về thu nhập đảm bảo sự công bằng hợp lý, làm cho nguồn thu nhập của xã hội được sử dụng một cách kịp thời hiệu quả. Thông qua công cụ thuế và công cụ chi tiêu. Nhà nước sẽ thực hiện được các mục tiêu trên. Bốn là, chức năng điều chỉnh kinh tế: Chính sách ngân sách nhà nước là một bộ phận không thể tách rời của chính sách kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế suy thoái người ta thường khuyến cáo dùng chính sách tài khoá kích cầu bằng cách giảm thuế hoặc tăng chi tiêu công, từ đó làm tăng khối lượng sản xuất xã hội. Khi nền kinh tế phát triển bình thường, trong điều kiện mở cửa thì chính sách tài khoá kích thích sẽ tạo nên phản ứng dây chuyền: chính sách tài khoá kích thích nới lỏng với mục đích tăng tổng cầu, mức lãi suất trong nước tăng, giá đồng nội tệ tăng, thuần xuất khẩu giảm, tổng cầu giảm. Như vậy, trước mắt chính sách tài khoá có thể kích thích tổng cầu có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng về lâu dài lại kìm hãm chính quá trình tăng trưởng. Đòi hỏi các nhà hoạch địch chính sách tài chính nói chung và chính sách tài khoá nói riêng phải tính đến việc sử dụng công cụ ngân sách nhà nước một cách thích hợp trong quá trình điều chỉnh nền kinh tế. Bốn chức năng nói trên có mối quan hệ rất gắn bó, phản ảnh được bản chất hoạt động của ngân sách nhà nước trong quá trình tạo lập, khai thác động viên, phân bổ, tổ chức huy động các nguồn vốn cũng như tham gia kiểm soát, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. 2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản trong quản lý ngân sách nhà nước Để phát huy vai trò, chức năng của ngân sách nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và các kinh nghiệm sử
  17. 9 dụng công cụ ngân sách nhà nước ở nước ta, khái quát hoá kết quả nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực tiễn đã đưa ra một số nguyên tắc như sau: Một là, Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. – Phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền không tách rời phân cấp quản lý kinh tế – xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng và nhiệm vụ quản lý kinh tế – xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi cấp chính quyền. Do đó cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mô nhiệm vụ từng cấp hành chính để có quy định phân thành một cấp ngân sách hay chỉ là một đơn vị dự toán. Phân cấp quản lý ngân sách phải gắn với mô hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải phù hợp và tương ứng với mô hình tổ chức các cơ quan công quyền, gắn với thực trạng nền kinh tế và phải được đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề, tốc độ tăng trưởng, năng suất, hiệu quả thu nhập và phân phối thu nhập…Thực trạng kinh tế mỗi địa phương sẽ quyết định đến nguồn lực tài chính ở địa phương đó. Phân cấp nguồn lực tài chính ở mỗi địa phương phải quan hệ chặt chẽ với phân cấp quản lý kinh tế – xã hội trên địa bàn. Vì vậy phân cấp quản lý ngân sách phải phù hợp, nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi nhiệm vụ một cách hiệu quả. - Khi phân cấp nguồn thu chú trọng khả năng đáp ứng nhu cầu chi tại chỗ, khuyến khích khai thác thu và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng vùng. Nguồn thu gắn liền với vai trò quản lý của cấp chính quyền nào thì phân cấp cho ngân sách cấp Chính quyền đó. + Phân cấp tối đa nguồn thu trên địa bàn để bảo đảm nhiệm vụ chi được giao; hạn chế bổ sung từ ngân sách cấp trên. + Hạn chế phân cấp cho nhiều cấp ngân sách đối với các nguồn thu có quy mô nhỏ.
  18. 10 + Bảo đảm tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp mình và ngân sách các cấp dưới không được vượt quá tỷ lệ phần trăm (%) phân chia quy định của cấp trên về từng khoản thu được phân chia. Trên cơ sở nguồn thu ngân sách các cấp được hưởng (các khoản thu được hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm %) ngân sách các cấp lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, và dự toán chi ngân sách địa phương. Về nguyên tắc ngân sách địa phương không được bội chi nên khi cân đối ngân sách địa phương, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng không đáp ứng được yêu cầu chi của địa phương thì sẽ áp dụng phương pháp bổ sung cân đối. Phân cấp nhiệm vụ chi phải gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của mỗi cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là những vấn đề liên quan mật thiết đến đời sống dân cư trên địa bàn. – Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành và thực hiện chính sách, chế độ làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp. – Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên uỷ quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ. – Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cấp thành phố quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp.
  19. 11 Hai là, Đảm bảo vai trò chủ đạo của Trung ương và vị trí độc lập của ngân sách địa phương trong hệ thống NSNN thống nhất. Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách trung ương ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ lớn, quan trọng như quốc phòng, an ninh, ngoại giao, đầu tư phát triển còn phải tổ chức quản lý và điều tiết mọi hoạt động kinh tế, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô. Chính quyền cấp trên cũng có nhiệm vụ quan trọng lớn hơn chính quyền cấp dưới. Để thực hiện nhiệm vụ, mỗi cấp chính quyền cần có trong tay nguồn lực tài chính nhất định, chính quyền cấp trên cần có nguồn lực tài chính lớn hơn cấp dưới nhưng phải đảm nhận cấp kinh phí đáp ứng cho các nhiệm vụ, yêu cầu to lớn và trọng đại có liên quan đến quốc gia hoặc phạm vi lãnh thổ rộng lớn hơn. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương phải nâng cao tính chủ động sáng tạo trong việc phân bổ, khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, làm cho nguồn lực tài chính quốc gia thêm dồi dào. Muốn vậy ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương phải có vị trí độc lập trong hệ thống NSNN thống nhất. Ba là, Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp quản lý NSNN. Đảm bảo tính cân đối giữa thu nhập quốc dân sản xuất và thu nhập quốc dân sử dụng trên từng vùng, từng địa phương. Để giảm bớt khoảng cách giàu, nghèo giữa các vùng, các địa phương, trong quá trình phân cấp cần được sử dụng phương pháp điều hoà ngân sách, tức là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính trong phạm vi hệ thống ngân sách, chuyển một phần số thu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Thông qua phương pháp bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu, đây là hai phương pháp tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền cấp dưới. – Bổ sung cân đối: Bổ sung cân đối thu, chi ngân sách nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh được giao. Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương được xác định
  20. 12 theo nguyên tắc xác định số chênh lệch giữa số chi và nguồn thu ngân sách cấp dưới (các khoản thu được hưởng 100% và phần được hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%) từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách chính quyền địa phương). – Bổ sung có mục tiêu: Bổ sung có mục tiêu nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ: + Hỗ trợ thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách các cấp có liên quan; + Hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi được cấp có thẩm quyền giao; + Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu, công trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt. + Hỗ trợ một phần để xử lý khó khăn đột xuất: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng, một phần quỹ dự trữ tài chính của địa phương nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu. + Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Số bổ sung theo mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Mức bổ sung cụ thể được căn cứ khả năng cân đối ngân sách cấp trên và yêu cầu về mục tiêu cụ thể của cấp dưới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2