intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần đá Núi Nhỏ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

23
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm và bảng cân đối các chỉ tiêu (BSC). Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần đá Núi Nhỏ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC ------○------ NGUYỄN THỊ ĐỨC LOAN HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ NÚI NHỎ (NNC) Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. HUỲNH ĐỨC LỘNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011
  2. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ----------------------------------------------------------------------------------------- 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM ----------------------- 3 1.1 Khái niệm và vai trò của kế toán quản trị ------------------------------------------------ 3 1.1.1 Khái niệm về kế toán và kế toán quản trị -------------------------------------------- 3 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị------------------------------------------------------------- 4 1.2 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm ------------------------------------------- 5 1.2.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm và trung tâm trách nhiệm---------------------- 5 1.2.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm ---------------------------------------------------- 5 1.2.1.2 Khái niệm các trung tâm trách nhiệm ------------------------------------------------ 6 1.2.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm-------------------------------------------------------- 7 1.2.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp ---------------------------------------------------------------- 8 1.2.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát quản lý và kiểm soát tài chính của doanh nghiệp ------------------------------------------- 8 1.2.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức ------------------------------------------------------------------------------------------- 8 1.2.3 Nội dung của kế toán trách nhiệm----------------------------------------------------- 8 1.2.3.1 Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm ------------------------ 8 1.2.3.2 Xác định các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm -------------------------------------------------------------------------------------------- 10 a. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí ----------------------------------- 11 b. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu ------------------------------- 13 c. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm lợi nhuận -------------------------------- 14 d. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm đầu tư ------------------------------------ 15 1.2.3.3 Xác định các báo cáo kết quả, hiệu quả của trung tâm trách nhiệm ---------- 15 1.2.3.4 Một số nội dung liên quan đến kế toán trách nhiệm ---------------------------- 15 1.3 Bảng cân đối các chỉ tiêu đo lường và đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (The Balance Scorecard - BSC) ------------------------------- 17 1.3.1 Khái niệm bảng cân đối các chỉ tiêu đo lường và đánh giá thành quả (BSC)--- 17
  3. 1.3.2 Nội dung căn bản của bảng cân đối các chỉ tiêu (BSC)---------------------------- 18 1.3.2.1 Thông tin về tài chính (Financial perspective)------------------------------------ 19 1.3.2.2 Thông tin về khách hàng (Customer perspective) -------------------------------- 19 1.3.2.3 Thông tin về chu trình kinh doanh nội bộ (Internal business process perspective) ------------------------------------------------------------------------------------- 19 1.3.2.4 Thông tin về tăng trưởng và bài học kinh nghiệm (Learning and Growth perspective) ---------------------------------------------------------------------------------------21 1.3.3 Mối quan hệ giữa bảng cân đối các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (BSC) với các trung tâm trách nhiệm ------------- 21 1.3.3.1 Sự phân cấp quản lý------------------------------------------------------------------ 21 1.3.3.2 Quá trình đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ------------------------------------------------------------------------------------------- 22 1.3.3.3 Bảng cân đối các chỉ tiêu là một báo cáo đánh giá các trung tâm trách nhiệm ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 25 1.3.4 Các điểm lưu ý khi xây dựng bảng cân đối các chỉ tiêu (BSC) ------------------ 27 Kết luận chương 1 ----------------------------------------------------------------------------- 29 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ NÚI NHỎ ---------------------------------------------------- 30 2.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ ------------------------------------------------------------------------ 30 2.1.1 Tình hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ ---------------------------------------------------------------------------------------------------- 30 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển---------------------------------------------------- 30 2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển ------------------------------ 32 2.1.1.3 Quy mô của công ty cổ phần đá Núi Nhỏ ----------------------------------------- 32 2.1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý ------------------------------------------------------------- 33 2.1.1.5 Giới thiệu sản phẩm và quy trình sản xuất ---------------------------------------- 37 2.1.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh ----------------------------------- 38 2.1.1.7 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của doanh nghiệp ---------- 39 2.1.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ ------------ 40 2.1.2.1 Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ---------- 40
  4. 2.1.2.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán -------------------------------------- 41 2.1.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ---------------------------------------------- 42 2.2 Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm ---------------------------------------------- 44 2.2.1 Sự phân cấp quản lý tại công ty ------------------------------------------------------ 46 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá và báo cáo liên quan đến các trung tâm ------------------- 46 2.2.2.1 Trung tâm chi phí --------------------------------------------------------------------- 46 2.2.2.2 Trung tâm doanh thu ----------------------------------------------------------------- 51 2.2.2.3 Trung tâm lợi nhuận ------------------------------------------------------------------ 52 2.2.2.4 Báo cáo của doanh nghiệp ----------------------------------------------------------- 52 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trách nhiệm tại công ty ------------- 54 2.3.1 Những ưu điểm của hệ thống kế toán trách nhiệm --------------------------------- 54 2.3.2 Những mặt hạn chế của hệ thống kế toán trách nhiệm----------------------------- 54 Kết luận chương 2 ----------------------------------------------------------------------------- 57 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ NÚI NHỎ ---------------------------------------------------- 58 3.1 Các quan điểm hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm ---------------------------- 58 3.1.1 Phù hợp mô hình tổ chức quản lý của công ty -------------------------------------- 58 3.1.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty ------------------------------ 58 3.1.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích ------------------------------------ 59 3.1.4 Đảm bảo phù hợp cơ chế quản lý của nền kinh tế Việt Nam---------------------- 59 3.1.5 Đảm bảo phù hợp với quá trình toàn cầu hóa --------------------------------------- 59 3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ-------- 60 3.2.1 Tổ chức lại sự phân cấp quản lý tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ ---------------- 60 3.2.2 Tổ chức lại các trung tâm trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ--------- 62 3.2.3 Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ -------------------------------------------------------------- 64 3.2.4 Hoàn thiện các báo cáo trách nhiệm -------------------------------------------------- 65 3.2.4.1 Thiết kế các báo cáo dự toán ở từng trung tâm ----------------------------------- 65 3.2.4.2 Báo cáo thực hiện các trung tâm trách nhiệm ------------------------------------- 69 3.2.5 Ứng dụng phương pháp đánh giá bảng cân đối các chỉ tiêu----------------------- 75 3.2.5.1 Thông tin về tài chính (Financial perspective)------------------------------------ 78
  5. 3.2.5.2 Thông tin về khách hàng (Customer perspective) -------------------------------- 81 3.2.5.3 Thông tin về quá trình kinh doanh nội bộ (Internal business process perspective) ------------------------------------------------------------------------------------- 81 3.2.5.4 Thông tin về kinh nghiệm và tăng trưởng (Learning and Growth perspective)82 3.2.6 Hoàn thiện phương pháp hạch toán kế toán ----------------------------------------- 83 3.2.7 Hoàn thiện chế độ kế toán cho ngành khai thác và chế biến đá ------------------ 83 3.2.8 Những giải pháp khác ------------------------------------------------------------------ 85 Kết luận chương 3 ----------------------------------------------------------------------------- 86 Kết luận chung --------------------------------------------------------------------------------- 87 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. Thứ tự trình bày báo cáo Bìa Lời cam đoan Danh mục viết tắt Danh mục hình vẽ, sơ đồ Mục lục Mở đầu Tài liệu tham khảo Phụ lục
  7. Danh mục viết tắt BC: Báo cáo BCTC: Báo cáo tài chính BSC: Balance Scorecard: Bảng cân đối các chỉ tiêu CN: Chi nhánh KH: Kế hoạch GĐ: Giám đốc RI: Lợi nhuận còn lại ROI: Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư P: Phòng Tp. HCM: thành phố Hồ Chí Minh T. Bình Dương: Tỉnh Bình Dương TT: Trung tâm V/C: Vận chuyển
  8. Danh mục các hình vẽ: Trang Hình 1.1 – Sơ đồ liên kết các thông tin ----------------------------------------------------- 18 Hình 1.2 – Mô hình chuỗi giá trị kinh doanh nội bộ -------------------------------------- 20 Hình 1.3 – Sự phân phối bảng cân đối các chỉ tiêu dựa trên các mục tiêu chiến lược 22 Hình 1.4 – Hệ thống quản trị chiến lược của bảng cân đối các chỉ tiêu - BSC -------- 24 Hình 1.5 – Sơ đồ chiến lược và báo cáo của bảng cân đối các chỉ tiêu----------------- 26 Hình 2.6 – Toàn cảnh công ty ---------------------------------------------------------------- 32 Hình 2.7 – Sản phẩm công ty----------------------------------------------------------------- 37 Hình 2.8– Bảng tính --------------------------------------------------------------------------- 49 Hình 3.9 – Bảng tính--------------------------------------------------------------------------- 64
  9. Danh mục sơ đồ: Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy hoạt động ---------------------------------------------------- 34 Sơ đồ 2.2 – Quy trình sản xuất --------------------------------------------------------------- 37 Sơ đồ 2.3 – Hình thức sổ nhật ký chung tại công ty--------------------------------------- 41 Sơ đồ 2.4 – Sơ đồ nhập liệu trong phần mềm kế toán ------------------------------------ 42 Sơ đồ 2.5 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ------------------------------------------------- 42 Sơ đồ 2.6 – Sơ đồ các trung tâm trách nhiệm tại công ty -------------------------------- 45 Sơ đồ 2.7 – Sơ đồ các trung tâm chí phí giá thành tại công ty -------------------------- 48 Sơ đồ 2.8 – Sơ đồ các trung tâm chi phí kinh doanh tại công ty ------------------------ 50 Sơ đồ 2.9 – Sơ đồ các quy trình sản xuất tại công ty ------------------------------------- 52 Sơ đồ 3.10 – Tổ chức phân quyền tại công ty --------------------------------------------- 61 Sơ đồ 3.11 – Tổ chức các trung tâm trách nhiệm tại công ty --------------------------- 63 Sơ đồ 3.12 – Phát thảo bảng cân đối các chỉ tiêu ------------------------------------------ 77 Sơ đồ 3.13 – Chi phí sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến EVA ------------------------ 79
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kế toán trách nhiệm ra đời nhằm đánh giá trách nhiệm, đưa ra các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá thường kỳ kết quả công việc của mỗi người, mỗi bộ phận trong tổ chức. Kế toán trách nhiệm đánh giá trách nhiệm nhiều cấp bậc khác nhau như: các cá nhân trong bộ phận, trưởng các bộ phận, người điều hành kinh doanh, người sở hữu vốn. Nó giúp doanh nghiệp đảm bảo mọi sự việc, nghiệp vụ phát sinh cần phải có người gánh vác trách nhiệm, có được chế độ thưởng phạt phân minh để doanh nghiệp phát triển hơn. Mặc dù, kế toán trách nhiệm được nghiên cứu và giảng dạy tại các trường Đại học ở Việt Nam vào giữa những năm 90 của thế kỷ 20, tuy nhiên mức độ vận dụng kế toán trách nhiệm vào thực tiễn tổ chức và điều hành các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa được hệ thống hóa. Công ty cổ phần đá Núi Nhỏ, là một công ty thành viên của Tổng công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Bình Dương, ký hiệu viết tắt M&C đã nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống kế toán trách nhiệm. Vì thế năm 2008 công ty đã bắt đầu xây dựng cho đơn vị một hệ thống kế toán trách nhiệm. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế tại công ty, tôi nhận thấy rằng hệ thống này vẫn còn một số nhược điểm cần điều chỉnh. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần đá Núi Nhỏ, tôi nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại Công ty Cổ phần đá Núi Nhỏ”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến kế toán trách nhiệm và bảng cân đối các chỉ tiêu (BSC). Đánh giá thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. Xây dựng bảng cân đối các chỉ tiêu tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – điểm mới của đề tài
  11. 2 9 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. Thời gian : Số liệu của năm 2008 – 2010 Không gian: Tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ 9 Điểm mới của đề tài Ứng dụng lý luận về kế toán trách nhiệm vào việc tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. Xây dựng bảng cân đối các chỉ tiêu tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh Phương pháp thống kê Phương pháp phân tích 5. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về kế toán trách nhiệm Chương II: Thực trạng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ Chương III: Hoàn thiện hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty cổ phần đá Núi Nhỏ
  12. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM 1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1 Khái niệm về kế toán và kế toán quản trị: 1.1.1.1 Khái niệm kế toán: Có nhiều định nghĩa về kế toán, các định nghĩa thay đổi theo thời gian và không gian phù hợp với nền kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Năm 1941, Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã định nghĩa: “Kế toán là một nghệ thuật dùng để ghi chép, phân loại và tổng hợp theo phương pháp riêng dưới hình thức tiền tệ về các nghiệp vụ, các sự kiện liên quan đến tài chính và giải trình kết quả của việc ghi chép này” (Nguồn: Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam). Đến năm 1996, Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) lại có các khái niệm như sau: “Kế toán là một quá trình nhận diện, tổng hợp, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế để giúp người sử dụng thông tin đó đánh giá và ra quyết định” (Nguồn: Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam, năm 1998)[1]. Tại Việt Nam, năm 2003 Nhà nước ban hành Luật kế toán số 03/2003/QH11 ở khoản 1 điều 4 ghi: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Phân tích về định nghĩa kế toán trước kia và hiện nay có ba điểm khác biệt sau. Thứ nhất, công việc của kế toán được hiểu rộng hơn là không chỉ ghi chép, phân loại mà còn xử lý và phân tích. Thứ hai là hình thức biểu hiện không chỉ là giá trị tiền tệ mà còn là thông tin kinh tế cụ thể là bằng hiện vật, thời gian lao động, giá trị. Cuối cùng là công việc kế toán không chỉ giải trình kết quả ghi chép mà còn cung cấp thông tin cho người sử dụng ra quyết định. Tóm lại, kế toán là một môn khoa học, là quá trình thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế hữu ích cho người sử dụng nó. Tuỳ theo đối tượng sử dụng và các yêu cầu thông tin kinh tế, kế toán sẽ thực hiện đáp ứng cho các mục đích tương ứng. 1.1.1.2 Khái niệm kế toán quản trị:
  13. 4 Theo Luật kế toán Việt Nam “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, tổng hợp và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán viện quản trị Hoa Kỳ: “Kế toán quản trị là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để thiết lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội bộ tổ chức và đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các nguồn lực của tổ chức đó”. Dựa trên những định nghĩa này, chúng ta nhận thấy vai trò của kế toán quản trị được thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như sau: 1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị: Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng hạch toán là cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị, các đối thủ cạnh tranh, điều kiện thị trường, thị hiếu khách hàng và sáng kiến kỹ thuật.... Thông tin do kế toán quản trị cung cấp rất quan trọng trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng tổ chức – điều hành là cung cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong doanh nghiệp và những thông tin phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp phải có tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất lượng của các hoạt động đã và đang được thực hiện để giúp nhà quản trị có thể kịp thời điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm soát là cung cấp thông tin về tình hình thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với dự toán của từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các chỉ tiêu dự toán và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai. Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng ra quyết định là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản trị lựa chọn được các phương án tối ưu. Đối với các quyết định có tính chiến lược, thông tin do kế toán quản trị cung cấp phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác định các mục tiêu đó có thể thực hiện được trên thực tế hay không. Đối với các quyết định tác
  14. 5 nghiệp, kế toán quản trị cung cấp những thông tin để giúp ích nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của các tổ chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào. Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị trong tổ chức: Ở cấp độ quản trị cấp cơ sở, kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho nhà quản trị cấp cơ sở kiểm soát và cải tiến hoạt động tại bộ phận do họ quản lý. Ở cấp độ quản lý cấp trung gian, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp trung gian giám sát và đưa ra quyết định về các nguồn lực nguyên vật liệu, vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng.... Ở cấp độ quản trị cấp cao, kế toán quản trị cung cấp thông tin đã được tổng hợp từ các nghiệp vụ, sự kiện đã xảy ra theo từng người điều hành, từng khách hàng và từng bộ phận phục vụ cho nhà quản trị cấp cao để hỗ trợ cho họ đưa ra các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn. 1.2 Khái niệm và vai trò của kế toán trách nhiệm: 1.2.1 Khái niệm kế toán trách nhiệm và các trung tâm kế toán trách nhiệm: 1.2.1.1 Khái niệm về kế toán trách nhiệm: Theo James R. Martin, “Kế toán trách nhiệm là một hệ thống cung cấp các thông tin về kết quả và hiệu quả hoạt động của các bộ phận bên trong một doanh nghiệp; là công cụ đo lường; đánh giá hoạt động của các bộ phận có liên quan đến hoạt động đầu tư, doanh thu, chi phí và lợi nhuận mà mỗi bộ phận có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm tương ứng.”… Kế toán trách nhiệm bao gồm ba thành tố chính là con người, trách nhiệm (hay sự phân quyền) và các quy trình hay hệ thống gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Sự vận hành của ba thành tố này tạo ra kết quả của kế toán trách nhiệm: thông qua quản trị. Như vậy, kế toán trách nhiệm có thể được diễn giải trên ba mặt sau: - Kế toán trách nhiệm là một bộ phận cấu thành kế toán quản trị thông qua sự phân quyền theo cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Sự phân quyền này gắn chặt với trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận trong tổ chức theo những quy trình nghiệp vụ cụ thể.
  15. 6 - Kế toán trách nhiệm là một hệ thống cung cấp thông tin đánh giá kết quả hoạt động của từng cá nhân, từng bộ phận trong doanh nghiệp và của toàn thể doanh nghiệp nhằm tối đa hóa kết quả hoạt động kinh doanh hoặc tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán trách nhiệm là một hệ thống trách nhiệm được thiết kế phù hợp theo từng cơ cấu tổ chức ứng với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, môi trường tổ chức hoạt động, mục tiêu, sứ mệnh và các thang giá trị của tổ chức. 1.2.1.2 Khái niệm các trung tâm trách nhiệm: - Trung tâm chi phí Trung tâm chi phí là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ có quyền ra quyết định đối với chi phí phát sinh trong bộ phận đó. Thành quả của các trung tâm chi phí thường được đánh giá bằng việc so sánh chi phí thực tế với chi phí dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh. - Trung tâm doanh thu Trung tâm doanh thu là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền ra quyết định đối với doanh thu phát sinh trong bộ phận đó. Thành quả của các trung tâm doanh thu thường được đánh giá bằng việc so sánh doanh thu thực tế với doanh thu dự toán và phân tích các chênh lệch phát sinh. - Trung tâm lợi nhuận Trung tâm lợi nhuận là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó chỉ được quyền ra quyết định đối với lợi nhuận đạt được trong bộ phận đó. Do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí, nên các nhà quản trị của các trung tâm lợi nhuận có trách nhiệm cả doanh thu và chi phí phát sinh ở bộ phận đó. Thành quả của các trung tâm lợi nhuận thường được đánh giá bằng việc so sánh các dữ liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh dự toán tổng thể và dự toán linh hoạt. - Trung tâm đầu tư Trung tâm đầu tư là một bộ phận mà các nhà quản trị của nó được quyền ra quyết định đối với lợi nhuận và vốn đầu tư của đơn vị đó.
  16. 7 Thành quả của các trung tâm đầu tư thường được đánh giá bằng việc sử dụng các thước đo: - Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) - Lợi nhuận còn lại (RI) Cơ cấu tổ chức và đánh giá thành quả: Cơ cấu tổ chức của một công ty cho thấy quyền hạn của các nhà quản trị ở công ty đó, nó phản ánh sinh động cấp bậc trách nhiệm đối với mục đích kiểm soát thành quả quản lý của một tổ chức. Trong hệ thống kế toán trách nhiệm, một mạng lưới thông tin được thiết lập trong một tổ chức thu thập và báo cáo các thông tin về hoạt động của từng trung tâm trách nhiệm. Hệ thống kế toán trách nhiệm được sử dụng để lập các dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm và các báo cáo về kết quả thực hiện theo từng trung tâm trách nhiệm. Các báo cáo này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thông tin riêng biệt của từng nhà quản trị. 1.2.2 Vai trò của kế toán trách nhiệm: 1.2.2.1 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng tổ chức và điều hành doanh nghiệp: Kế toán trách nhiệm xác định các trung tâm trách nhiệm, qua đó nhà quản lý có thể hệ thống hóa các công việc của từng trung tâm mà thiết lập các chỉ tiêu đánh giá. Kế toán trách nhiệm giúp nhà quản trị đánh giá và điều chỉnh các bộ phận cho thích hợp. 1.2.2.2 Kế toán trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng kiểm soát tài chính và kiểm soát quản lý: Kế toán trách nhiệm giúp nhà quản lý lập báo cáo trách nhiệm của từng bộ phận, thông qua báo cáo kế toán trách nhiệm, mà nhà quản lý có thể phân tích đánh giá chi phí đã chi, doanh thu và lợi nhuận thực hiện của bộ phận. Đánh giá trách nhiệm của mỗi bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định phục vụ quá trình tổ chức và điều hành. Báo cáo kế toán trách nhiệm phản hồi cho người quản lý biết kế hoạch thực hiện của bộ phận. Báo cáo kế toán trách nhiệm phản hồi cho người quản lý biết kế hoạch thực hiện ra sao, nhận diện các vấn đề hạn chế để có sự điều chỉnh các
  17. 8 chiến lược mục tiêu sao cho kết quả kinh doanh là tốt nhất. Đây là nguồn thông tin để nhà quản lý nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng doanh thu, giảm chi phí một cách hợp lý, tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.2.3 Kế toán trách nhiệm khuyến khích nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của tổ chức: Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp được gắn với các trung tâm trách nhiệm. Khi kế toán trách nhiệm có thể kiểm soát tài chính và quản lý thì nhà quản lý sẽ điều chỉnh hoạt động hướng đến các mục tiêu chung. Đồng thời, bản thân các giám đốc trung tâm trách nhiệm được khích lệ hoạt động sao cho phù hợp với các mục tiêu cơ bản của toàn công ty. 1.2.3 Nội dung của kế toán trách nhiệm: 1.2.3.1 Phân cấp quản lý và xác định các trung tâm trách nhiệm: Kế toán trách nhiệm là công việc không thể tách rời các trung tâm trách nhiệm. Các trung tâm này được hình thành thông qua việc phân cấp quản lý. a. Phân cấp quản lý (Decentralizing): Phân cấp quản lý là việc người quản lý giao quyền ra quyết định cho cấp quản lý thấp hơn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Và cấp dưới đó chỉ ra quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình. Tùy theo từng doanh nghiệp, mức độ phân chia có thể khác nhau, gồm nhiều cấp độ hay chỉ một cấp và việc giao quyền quyết định có thể nhiều hay ít. Mỗi cấp độ sẽ có người quản lý riêng và có thể thuộc một trong các trung tâm từ thấp lên cao như: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Người quản lý sẽ điều phối các nguồn lực và hoạt động trong trung tâm mình để thực hiện các chỉ tiêu do cấp trên giao. Khi tiến hành phân cấp quản lý, nếu doanh nghiệp chia ra quá nhiều cấp thì sẽ có thể dẫn đến bộ máy tổ chức cồng kềnh, hoặc nếu tập trung quá nhiều quyền quyết định một nơi sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động. Vì thế, nhà quản lý cần phải cân nhắc giữa ưu điểm và khuyết điểm khi thực hiện việc phân cấp đó. b. Ưu điểm phân cấp quản lý: Trung tâm trách nhiệm được thiết lập phù hợp với từng bộ phận, doanh nghiệp.
  18. 9 Nguồn thông tin được cung cấp đầy đủ và kịp thời hơn. Khuyến khích nhân viên nổ lực với trách nhiệm được giao hơn. Nhà quản lý có thể đánh giá nhân viên tốt và đào tạo lớp quản lý mới. Phân cấp quản lý cho việc ra quyết định được tốt hơn. c. Khuyết điểm phân cấp quản lý: Bên cạnh những ưu điểm của việc phân cấp quản lý cũng tồn tại những khó khăn như sau: - Việc phân cấp càng nhiều thì càng khó có thể kiểm soát được. Thậm chí nếu kiểm soát không tốt, phân cấp trách nhiệm có thể dẫn đến tuân thủ sai lệch các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Do các giám đốc trung tâm trách nhiệm chỉ tập trung vào lợi ích của đơn vị, không xem xét quyết định đó có ảnh hưởng đến doanh nghiệp như thế nào, làm lệch mục tiêu chung của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp phải xác định khi nào cần phân chia các cấp bậc, và mức độ phân quyền như thế nào là hợp lý, thích hợp. Việc đó còn tùy thuộc vào chiến lược chung của doanh nghiệp. Ví dụ : doanh nghiệp có chiến lược thành lập các đơn vị kinh doanh chiến lược thì phải xem xét bố trí các nguồn lực thích hợp, phân chia các khu vực địa lý, đưa ra các chỉ tiêu định mức để doanh nghiệp có thể quản lý. d. Xác định các trung tâm trách nhiệm: Trong kế toán quản trị, trung tâm trách nhiệm được phân loại theo chức năng tài chính. Đó chính là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Như phần trên có đề cập, khi phân cấp quản lý, kế toán sẽ xác định các cấp thuộc về một trong các trung tâm trách nhiệm để theo dõi báo cáo. Mọi trung tâm có thể là một phần hay toàn bộ trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận, hay trung tâm đầu tư. - Trung tâm chi phí - Trung tâm doanh thu - Trung tâm lợi nhuận - Trung tâm đầu tư
  19. 10 1.2.3.2 Xác định các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của các trung tâm trách nhiệm: Để đo lường đánh giá các trung tâm trách nhiệm, có hai loại chỉ tiêu cơ bản là chỉ tiêu kết quả và chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu kết quả là mức độ các trung tâm trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ đề ra, có thể là số tuyệt đối hay số tương đối. Ví dụ như nhà quản lý đặt ra doanh thu cần đạt được cho trung tâm doanh thu, mức tỷ lệ hoàn vốn của trung tâm lợi nhuận, mức thực hiện thực tế so với kế hoạch của mỗi bộ phận.... Đối với các chỉ tiêu hiệu quả, là tỷ lệ so sánh giữa tổng đầu ra và tổng đầu vào của một trung tâm trách nhiệm. Nó cho thấy kết quả thực tế đạt được so với các nguồn lực được sử dụng để tạo ra kết quả đó tức trung bình kết quả mang lại trên mỗi đơn vị đầu vào. Ví dụ như chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn, trên tài sản. Ngược lại, tỷ lệ so sánh đầu vào và đầu ra cho ta trung bình số lượng đầu vào tiêu hao cho mỗi đơn vị đầu ra như tỷ lệ chi phí trên mỗi sản phẩm làm được, chi phí vốn. Việc đánh giá thành quả của các trung tâm cần thông qua hai bước cụ thể: (1) tìm ra các tiêu chí đánh giá, (2) đặt ra các chỉ tiêu đo lường cho các tiêu chí đó. (1) Tìm ra các tiêu chí đánh giá chủ yếu dựa trên các mục tiêu của doanh nghiệp. Sau khi xác định được các trung tâm trách nhiệm, nhà quản lý cần xác định tiêu chí dựa vào mục tiêu chiến lược chung của doanh nghiệp. Mục tiêu tìm ra các tiêu chí chủ yếu là nhằm có thể lựa chọn thông tin thích hợp, xác định những gì cần thiết và không cần thiết để đánh giá trách nhiệm. Các tiêu chí đánh giá chủ yếu dựa trên rủi ro các hoạt động mà người quản lý không kiểm soát được. Lấy ví dụ như nhà quản lý muốn biết được các nguyên liệu, sản phẩm hư hao, khả năng giao hàng đúng lúc, hiệu quả của chi phí quảng cáo.... Các tiêu chí được xác định cụ thể cho các trung tâm trách nhiệm. Tuy nhiên, khi đánh giá kết quả và hiệu quả của nhân viên (Performance Measure), năm loại tiêu chí sau đây thường được xem xét để đánh giá. Nhóm tiêu chí liên quan đến chất lượng: là chỉ tiêu cho thấy mối liên hệ đến chất lượng sản phẩm dịch vụ với sự thỏa mãn của khách hàng, hoặc liên quan chất lượng của đầu vào như khả năng cải thiện các khuyết điểm sản phẩm, các định mức hao hụt,....
  20. 11 Nhóm tiêu chí liên quan đến vị trí của sản phẩm trên thị trường: đó là khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tiêu chí này xác định chiến lược sản phẩm cạnh tranh trên thị trường như là các loại sản phẩm mới, các ứng dụng công nghệ mới, các dòng sản phẩm đầu tiên để cải tạo kinh doanh. Nhóm tiêu chí có liên quan đến tính linh hoạt: là khả năng phản ứng nhanh để tận dụng các cơ hội kinh doanh mới, hay thích ứng với sự thay đổi của thị trường như thời gian đưa sản phẩm ra thị trường, kế hoạch thời gian sản xuất, thời gian giao hàng sớm. Nhóm tiêu chí có liên quan đến hiệu quả sản xuất như chỉ tiêu đầu ra, chi phí, giá trị hàng tồn kho, chi phí bảo trì sửa chữa, chu kỳ sản xuất.... Nhóm tiêu chí có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Thường nó là uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, giá trị tạo ra được từ sản phẩm, chỉ tiêu lợi nhuận hay giá thị trường của các cổ phiếu.... (2) Đặt ra các chỉ tiêu đo lường cho các tiêu chí chủ yếu. Tương ứng với các tiêu chí đánh giá, một hoặc một số tiêu chí phải được đưa ra cho mỗi chỉ tiêu đó. Các chỉ tiêu cho phép xác định sự biến thiên, chênh lệch khi đánh giá. Người ta có thể kết hợp cả chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá. Các chỉ tiêu này có thể thu thập từ các thông tin bên trong hay bên ngoài hệ thống thông tin kế toán. Đôi khi, thông tin kế toán cần được tổ chức, sắp xếp lại để đưa ra các chỉ tiêu đánh giá phù hợp với yêu cầu kiểm soát của đơn vị. Ví dụ như đối với biến số về sự thỏa mãn của khách hàng, người ta có thể khảo sát khách hàng qua phương thức trả lời phỏng vấn trực tiếp hoặc đánh giá trên số lượng khách hàng phàn nàn hay số lần giao hàng đúng hạn,.... a. Chỉ tiêu đánh giá thành quả của trung tâm chi phí: Khi đánh giá thành quả trung tâm chi phí cần phân biệt hai dạng trung tâm chi phí: (1) Trung tâm chi phí định mức: Đầu ra tuy không thể hiện bằng hình thái tiền tệ nhưng vẫn có thể xác định và lượng hóa được dựa trên cơ sở đã biết phí tồn đầu vào cần thiết để tạo ra đầu ra. Ví dụ, như phân xưởng sản xuất có thể ước tính được chi phí tạo ra một đơn vị sản phẩm thông qua định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0