![](images/graphics/blank.gif)
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam
lượt xem 5
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa các lý thuyết về kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường. Tổng hợp các quy định, hướng dẫn ở phạm vi quốc tế về kế toán tài chính môi trường, từ đó rút ra bài học để vận dụng cho Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ---------------------------- HOÀNG THỤY DIỆU LINH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HCM ---------------------------- HOÀNG THỤY DIỆU LINH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG VÀO VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN TP.Hồ Chí Minh – Năm 2013
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của bản thân. Các kết quả trong luận văn này được tổng hợp từ quá trình khảo sát thực tế và nguồn thông tin đáng tin cậy. TP.HCM, ngày 26 tháng 09 năm 2013 Tác giả Hoàng Thụy Diệu Linh
- MỤC LỤC Trang 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2 3.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 2 3.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3 5. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 4 6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài ............. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG ............. 6 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường ........................................... 6 1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường ....................................................... 7 1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan .. 7 1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí.............................................. 9 1.3. Định nghĩa, các thành phần và mục tiêu của kế toán môi trường .................... 11 1.3.1. Định nghĩa kế toán môi trường ........................................................... 11 1.3.2. Các thành phần cơ bản của kế toán môi trường ................................... 12 1.3.2.1. Kế toán truyền thống .................................................................. 13 1.3.2.2. Kế toán sinh thái ........................................................................ 14 1.3.3. Mục tiêu của kế toán môi trường ........................................................ 17 1.4. Khái niệm về kế toán tài chính môi trường và các yếu tố tác động đến kế toán tài chính môi trường và báo cáo môi trường..................................................... 18 1.4.1. Khái niệm kế toán tài chính môi trường .............................................. 18
- 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính và báo cáo tài chính về môi trường ........................................................................................................... 18 1.5. Các hướng dẫn quốc tế liên quan tới kế toán tài chính môi trường .................. 22 1.5.1. Ghi nhận và đo lường ......................................................................... 23 1.5.1.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 23 1.5.1.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 27 1.5.1.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 31 1.5.1.4. Thu thập môi trường .................................................................. 38 1.5.2. Công bố thông tin ............................................................................... 40 1.5.2.1. Chính sách môi trường ............................................................... 40 1.5.2.2. Công bố các thông tin kế toán liên quan đến môi trường ............ 40 1.6. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................................................................. 42 Kết luận Chương 1 ................................................................................................ 44 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................... 45 2.1. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam ............................................................................................................... 45 2.1.1. Các vấn đề môi trường ở Việt Nam .................................................... 45 2.1.1.1. Biến đổi khí hậu ......................................................................... 45 2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt ................................. 45 2.1.1.3. Ô nhiễm môi trường ................................................................... 47 2.1.2. Mối quan tâm của nhà nước và doanh nghiệp đối với vấn đề môi trường .................................................................................................... 48 2.1.2.1. Quản lý nhà nước về môi trường ................................................ 48 2.1.2.2. Quản lý môi trường tại doanh nghiệp ......................................... 52
- 2.1.3. Nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan ............................................................ 53 2.1.3.1. Mục tiêu khảo sát và phương pháp khảo sát ............................... 53 2.1.3.2. Kết quả khảo sát......................................................................... 54 2.1.3.3. Kết luận về nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính .................................................................................................. 61 2.2. Thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam ............................................................................................................... 63 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính ở Việt Nam ...... 63 2.2.2. Yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về cung cấp thông tin môi trường trên Báo cáo tài chính .................................................. 64 2.2.2.1. Chi phí môi trường ..................................................................... 65 2.2.2.2. Tài sản môi trường ..................................................................... 65 2.2.2.3. Nợ phải trả môi trường ............................................................... 67 2.2.2.4. Thu nhập môi trường.................................................................. 69 2.2.3. . Thực trạng cung cấp thông tin về môi trường trên báo cáo tài chính tại Việt Nam ...................................................................................................... 71 2.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin.................................................. 71 2.2.3.2. Kết quả thu được ........................................................................ 73 2.2.3.3. Kết luận về tình hình cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính .................................................................................................. 76 2.3. Đánh giá chung về nhu cầu và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ..................................................................................................... 79 2.3.1. Những mặt đạt được ........................................................................... 79 2.3.2. Những mặt hạn chế............................................................................. 81 Kết luận Chương 2 ................................................................................................ 83
- CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG VÀO VIỆT NAM .................................................................................................. 85 3.1. Quan điểm chung về việc áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam ............................................................................................................... 85 3.2. Giải pháp nhằm áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam.............. 86 3.2.1. Ban hành Chuẩn mực kế toán “Kế toán khoản tài trợ từ Chính phủ”.... 86 3.2.2. Ban hành các hướng dẫn chi tiết liên quan đến môi trường .................. 90 3.2.2.1. Hoàn thiện, bổ sung các quy định hiện hành liên quan đến thông tin môi trường ......................................................................................... 90 3.2.2.1.1. Chính sách môi trường ...................................................... 90 3.2.2.1.2. Chi phí môi trường............................................................ 91 3.2.2.1.3. Tài sản môi trường ............................................................ 94 3.2.2.1.4. Nợ phải trả môi trường...................................................... 97 3.2.2.1.5. Thu nhập môi trường ........................................................ 98 3.2.2.2. Vị trí và hình thức công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ....................................................................................................... 99 3.3. Giải pháp hỗ trợ khác.................................................................................... 108 3.3.1. Giải thích về thông tin môi trường công bố trên báo cáo tài chính và khuyến khích công ty công bố thông tin môi trường tự nguyện............................ 108 3.3.2. Tăng cường các hình thức đào tạo về kế toán môi trường .................. 109 3.3.3. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực kế toán môi trường ........................... 109 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 111 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 111 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ bằng tiếng Việt Viết đầy đủ bằng tiếng Anh The Clean Development CDM Cơ chế phát triển sạch Mechanism Chứng chỉ giảm phát thải được CERs Certified emission reductions chứng nhận Theo Cơ quan bảo vệ môi trường United States Environmental EPA Mỹ Protection Agency Hội đồng chuẩn mực kế toán tài Financial Accounting Standards FASB chính Mỹ Board Tổ chức sáng kiến báo cáo toàn GRI Global Reporting Initiative cầu IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế International Accounting Standards Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc International Accounting Standards IASB tế Board International Federation of IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế Accountants Ủy ban hướng dẫn chuẩn mực báo International Financial Reporting IFRIC cáo tài chính quốc tế Interpretations Committee Chuẩn mực báo các tài chính quốc International Financial Reporting IFRS tế Standard Institute of Management IMA Viện kế toán quản trị môi trường Accountants International Organization for ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế Standardization
- ISO Bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý 14001 môi trường Tổ chức hợp tác và phát triển kinh Organisation for Economic Co- OECD tế operation and Development Ủy ban chứng khoán và hối đoái Securities & Exchange SEC Mỹ Commission Hội nghị liên hợp quốc về thương United Nations Conference on UNCTAD mại và phát triển Trade and Development Bộ phận phát triển bền vững của United Nations Division of UNDSD liên hợp quốc Sustainable Development VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietnamese Accounting Standards
- DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG Trang Hình 1.1: Phân loại kế toán môi trường ................................................................. 13 Hình 1.2: Mối liên hệ giữa hệ thống kế toán môi trường và các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ................................................................................................. 16 Hình 1.3: Kế toán tài chính môi trường trong mối quan hệ với hệ thống kế toán.... 19 Bảng 1.1: Các cơ quan ban hành chuẩn mực, quy định, hướng dẫn kế toán có ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường ................................................................ 20 Bảng 2.1: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 1................................ 58 Bảng 2.2: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 2................................ 59 Bảng 2.3: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 3................................ 60 Bảng 2.4: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 1 – Câu hỏi 4................................ 61 Bảng 2.5: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 2 .................................................. 61 Bảng 2.6: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 3 .................................................. 62 Bảng 2.7: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 1 và Câu hỏi 2 ........... 63 Bảng 2.8: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 3................................ 63 Bảng 2.9: Thống kê kết quả khảo sát: Mục tiêu 4 – Câu hỏi 5 và Câu hỏi 6 ........... 64 Bảng 2.10: Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan kế toán môi trường và Chuẩn mực kế toán Việt Nam tương ứng............................................................................. 67-68 Bảng 2.11: Sự khác biệt trong điều kiện ghi nhận tài sản giữa IAS và VAS ........... 69 Bảng 2.12: Các thông tin môi trường trình bày trên báo cáo tài chính theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định liên quan.................................. 76 Bảng 3.1: Đề xuất hình thức trình bày thông tin môi trường trên thuyết minh báo cáo tài chính ........................................................................................................ 104
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quá trình sản xuất ra các sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của thị trường, còn có các đầu ra khác bao gồm các chất thải được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí… Những chất thải này có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường thiên nhiên hoặc chất lượng sống của con người. Vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng được quan tâm nhiều hơn tại Việt Nam gắn với mục tiêu phát triển bền vững. Ngày càng có nhiều đối tượng muốn có thông tin về tác động của doanh nghiệp đối với môi trường để ra quyết định như chính phủ, người tiêu dùng, nhà đầu tư… Nguồn thông tin này hiện chưa được các doanh nghiệp cung cấp qua các báo cáo tài chính, do vậy không thể thấy được tác động của hoạt động kinh doanh đến môi trường hoặc nỗ lực bảo vệ môi trường của doanh nghiệp. Chủ đề kế toán môi trường là một chủ đề mới đối với Việt Nam và chỉ mới bắt đầu được nghiên cứu trên thế giới từ năm 1971. Ở Việt Nam đã bắt đầu có những nghiên cứu liên quan đến ứng dụng Kế toán quản trị môi trường (Environmental Management Accouting – EMA) trong một số doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, chủ đề áp dụng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính vẫn được xem là một chủ đề mới. Từ thực tế trên, người viết quyết định thực hiện đề tài: “Kế toán tài chính môi trường và định hướng áp dụng vào Việt Nam”. Đề tài hướng đến vận dụng kế toán tài chính môi trường dựa trên lý luận, kinh nghiệm của quốc tế kết hợp thực tiễn tại Việt Nam để công bố thông tin về tác động môi trường đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Từ đó, báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ mang đến nhiều thông tin hữu ích hơn cho người sử dụng và bản thân doanh nghiệp cũng có ý thức bảo vệ môi trường tốt hơn vì áp lực công bố thông tin và mong muốn có được hình ảnh đẹp trên báo cáo tài chính. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu
- 2 - Hệ thống hóa các lý thuyết về kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán tài chính môi trường. Tổng hợp các quy định, hướng dẫn ở phạm vi quốc tế về kế toán tài chính môi trường, từ đó rút ra bài học để vận dụng cho Việt Nam. - Tìm hiểu nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam và thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam. - Đưa ra các định hướng để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam trên cơ sở vận dụng các quy định quốc tế sao cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Định nghĩa, sự cần thiết và các thành phần của kế toán môi trường. Yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế và hướng dẫn quốc tế liên quan kế toán và công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính? - Thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính hiện tại ở Việt Nam ra sao? - Làm thế nào để áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hệ thống kế toán tài chính môi trường trong tổng thể hệ thống kế toán nói chung và hệ thống kế toán môi trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kế toán tài chính môi trường. 3.2. Đối tượng khảo sát Đề tài thực hiện hai khảo sát: - Khảo sát nhu cầu thông tin môi trường trên báo cáo tài chính đối với ba nhóm đối tượng: • Người lập báo cáo tài chính (Ban giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên). • Người kiểm tra báo cáo tài chính (Kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán).
- 3 • Người sử dụng báo cáo tài chính (Nhà đầu tư, nhân viên bộ phận tín dụng ở các ngân hàng). - Khảo sát thực trạng công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính ở Việt Nam có đối tượng khảo sát là báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu này hướng đến việc áp dụng hệ thống kế toán tài chính môi trường cho các doanh nghiệp, không nghiên cứu cho các đối tượng khác, ví dụ như báo cáo môi trường của quốc gia, hay tác động đến môi trường từ phía cộng đồng dân cư. - Nghiên cứu sẽ đưa ra những giải pháp ở tầm vĩ mô để vận dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam, không đi vào từng trường hợp cụ thể của mỗi doanh nghiệp. - Phạm vi không gian: Việt Nam - Phạm vi thời gian: Năm 2012 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu định tính: • Tổng hợp nghiên cứu, chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn kế toán quốc tế về vấn đề kế toán môi trường nói chung và kế toán tài chính môi trường nói riêng. • Tập hợp các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản pháp lý quy định về môi trường có liên quan lĩnh vực kế toán tài chính môi trường, so sánh với quy định của quốc tế. • Đọc báo cáo tài chính để xác định sự hiện diện của thông tin môi trường trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu định lượng:
- 4 • Tổng hợp số liệu khảo sát thực tế liên quan đến nhu cầu công bố thông tin môi trường trên báo cáo tài chính thông qua phương pháp thống kê, mô tả. • Phân tích số liệu khảo sát thực tế bằng phương pháp so sánh để thấy được sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng khảo sát. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có ba (3) chương: - Chương 1: Tổng quan về kế toán tài chính môi trường - Chương 2: Thực trạng kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam - Chương 3: Định hướng áp dụng kế toán tài chính môi trường vào Việt Nam Bên cạnh đó, đề tài còn có 12 phụ lục để minh họa chi tiết hơn. 6. Tổng quan về các nghiên cứu trước và những điểm mới của đề tài Các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài Tại Việt Nam tính đến thời điểm thực hiện đề tài chưa có đề tài nghiên cứu nào về lĩnh vực kế toán tài chính môi trường. Đối với một lĩnh vực có liên quan gần với chủ đề nghiên cứu là Kế toán quản trị môi trường đã có một số đề tài nghiên cứu có thể kể ra như: Luận văn thạc sĩ của tác giả Trịnh Hiệp Thiện (2010): “Vận dụng kế toán quản trị môi trường vào các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam”. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thành Tài (2012): “Tổ chức kế toán chi phí môi trường cho các doanh nghiệp ngành rượu – bia – nước giải khát trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam”. Những điểm mới của đề tài - Hệ thống hóa lý thuyết về kế toán tài chính môi trường đặt trong tổng thể hệ thống kế toán môi trường, trong đó đặt trọng tâm vào kế toán tài chính môi trường bao gồm chuẩn mực kế toán quốc tế và các hướng dẫn của tổ chức quốc tế để vận dụng cho lĩnh vực kế toán môi trường trên phạm vi toàn cầu và ứng dụng vào Việt Nam.
- 5 - Khảo sát và đánh giá nhu cầu cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính cũng như thực trạng cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo tài chính tại thời điểm khảo sát. - Đề xuất nội dung cũng như hình thức của các thông tin môi trường cần công bố trên báo cáo tài chính dựa trên điều kiện thực tế ở Việt Nam, tuân thủ theo thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề xuất các giải pháp hỗ trợ phát triển kế toán tài chính môi trường ở Việt Nam.
- 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG 1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kế toán môi trường: Các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu xuất hiện trong nửa cuối của thế kỷ 20. Theo Todea et al (2010), sự phát triển của kế toán môi trường có thể chia thành các giai đoạn: 1971 – 1987: Đây là giai đoạn mà các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các nghiên cứu lý thuyết đầu tiên chưa tách biệt hai lĩnh vực kế toán môi trường và kế toán xã hội. Sau đó, vào đầu những năm 80 của thế kỷ 20, các nghiên cứu bắt đầu phân biệt kế toán xã hội và kế toán môi trường, gia tăng các nghiên cứu về báo cáo môi trường so sánh với báo cáo xã hội. Cũng trong giai đoạn này, bắt đầu xuất hiện sách kế toán viết về khía cạnh xã hội và môi trường, tuy nhiên kiểm toán môi trường và kế toán quản trị môi trường chưa được tách biệt. Các xuất bản về kế toán môi trường cũng như các quy định của Luật pháp về môi trường rất ít. 1988 – 1994: Vấn đề kế toán môi trường trở thành chủ đề được bàn luận khá nhiều. Điều này xuất phát từ việc gia tăng chú ý của xã hội về môi trường nhằm để phát triển bền vững. Các nhà quản trị và cả các kế toán viên bắt đầu quan tâm đến vấn đề kế toán môi trường. Đã có một số sách và bài báo về kế toán môi trường, tuy nhiên các luật lệ về kế toán môi trường phát triển khá chậm, nhưng nhanh hơn nhiều so với kế toán xã hội. 1995 – 2001: Kế toán môi trường ở cả mặt lý thuyết và thực hành bắt đầu phát triển nhanh chóng, đặc biệt ở các nước phát triển. Số lượng nghiên cứu trong giai đoạn này tăng, giai đoạn này có thể gọi là “thời kỳ nền tảng” của kế toán môi trường. Những thành phần của kế toán môi trường như kế toán chi phí môi trường, kế toán quản trị môi trường và kiểm toán môi trường bắt đầu phát triển. Các nghiên cứu về kế toán môi trường bắt đầu giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực này, số lượng các nghiên cứu gia tăng đáng kể. Mục tiêu chính là hướng tới xây dựng chuẩn mực về quản trị môi trường và kiểm toán môi trường. Giai đoạn từ 2002 đến nay: nghiên cứu mở rộng sang các nước đang phát triển. Các tác giả đóng góp tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này như là: C.Deegan,
- 7 O’Donovan, Freedman và Stagliano, Cormier, Mobus, Gray, Chatterger, Aerts và Cornier. 1.2. Sự cần thiết cung cấp thông tin môi trường Có khá nhiều nghiên cứu đã nêu ra lý do cho sự cần thiết phải cung cấp thông tin về kế toán môi trường, trong đó tiêu biểu là nghiên cứu của Schaltegger et al (1996). Theo các tác giả này, có hai lý do dẫn đến các công ty phải cung cấp thông tin môi trường: - Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: Các bên này ngày càng quan tâm hơn đến khía cạnh hoạt động môi trường của công ty. - Chi phí môi trường tăng đáng kể, vì thế nhà quản lý rất cần thông tin kế toán môi trường để ra quyết định. Và chi phí bỏ ra để có được thông tin môi trường ngày càng giảm do tiến bộ của các kỹ thuật ước tính và sự phát triển của thị trường, mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí của việc có được thông tin môi trường đã thay đổi. 1.2.1. Sự gia tăng áp lực từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Thuật ngữ “Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan” được Edward Freeman sử dụng lần đầu tiên năm 1984 trong tác phẩm Quản trị chiến lược, trong đó ông và các nhà nghiên cứu gọi là Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (Stakeholder Theory). “Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là bất kỳ các cá nhân hoặc nhóm người nào quan tâm đến công ty vì họ có thể gây ảnh hưởng hoặc chịu ảnh hưởng bởi công ty” (Freeman, 1984, trang 41). Các ví dụ như là: nhà quản lý, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan nhà nước. Freeman chia Bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thành hai nhóm: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhà quản lý và nhân viên là bên liên quan bên trong doanh nghiệp, các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp như cổ đông, nhà cung cấp, cơ quan chính phủ… Thuyết các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có nhiều ứng dụng, trong đó có ứng dụng vào lĩnh vực kế toán cho rằng thành công của công ty phụ thuộc vào sự hợp tác của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bởi vì họ cung cấp nguồn lực hữu hình hoặc vô
- 8 hình để đảm bảo sự tồn tại của bất kỳ công ty nào, các nguồn lực đó có thể là nguồn lực tài chính (cổ đông), môi trường hoạt động và dịch vụ công (cơ quan chính phủ), sức lao động (nhân viên)… vì vậy công ty có trách nhiệm giải trình, cung cấp thông tin giải thích về hoạt động kinh doanh của công ty cho các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan thay vì chỉ cung cấp thông tin cho chủ sở hữu. Theo Schaltegger (1996) trong thực tế đang diễn ra quá trình “cho và nhận” giữa các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và nhà quản lý công ty dẫn tới sự phát triển của hệ thống kế toán. Bởi vì mỗi bên đều có nhu cầu thông tin khác nhau, họ sẽ tác động, hoặc “vận động hành lang” (lobby) để yêu cầu hoặc bắt buộc các nhà quản lý cung cấp thông tin theo nhu cầu của riêng mình. Hệ thống kế toán hoạt động thế nào và cung cấp các thông tin gì phụ thuộc vào kết quả quá trình vận động và quyền lực của bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Lý thuyết nắm giữ (Capture Theory) hay lý thuyết nhóm lợi ích (Interest-group Theory) cũng có lý luận tương tự về quá trình lập quy hình thành chuẩn mực kế toán (Vũ Hữu Đức, 2010). Vào đầu thế kỷ 20, các hiện tượng như khói dày đặc và nguồn nước bị ô nhiễm được coi là hệ quả tất yếu của hoạt động công nghiệp. Dần dần, vấn đề ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề báo động toàn cầu. Thông qua các phát hiện của các nhà khoa học như việc phát hiện lỗ thủng tầng ozone năm 1985 hay hiện tượng biến đổi khí hậu năm 1988. Người ta đặt vấn đề phải làm sao duy trì bền vững môi trường và điều kiện sống cho các thế hệ tương lai. Khái niệm phát triển bền vững chính thức được đề xuất năm 1987 đã trở thành mục tiêu phát triển của từng quốc gia và mục tiêu toàn cầu. Hội nghị thượng đỉnh liên hợp quốc về phát triển bền vững RIO+20 tổ chức năm 2012 với sự tham gia của đại diện đến từ 192 quốc gia với các cam kết chi nhiều tiền của để đạt mục tiêu phát triển bền vững trong đó có bảo vệ môi trường cho thấy mối quan tâm toàn cầu đối với môi trường. Trong bối cảnh mối quan tâm chung về môi trường toàn cầu đó, các công ty chịu áp lực từ các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì các bên này ngày càng gia tăng quan tâm đến tác động môi trường. Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) (2005, trang 15), công ty phải đối mặt với các áp lực từ phía các bên này, buộc họ
- 9 phải có sáng kiến và áp dụng các biện pháp hiệu quả để quản trị và giảm thiểu tác động môi trường và cung cấp thông tin, các áp lực đó là: - Áp lực từ chuỗi cung ứng, các công ty lớn yêu cầu nhà cung cấp phải có chứng nhận quản lý môi trường của Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) cấp. - Áp lực công bố thông tin từ phía các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác nhau buộc công ty phải công bố báo cáo hoạt động môi trường trong hệ thống báo cáo tài chính thường niên, hoặc tình nguyện công bố các báo hoạt động môi trường riêng. - Áp lực tài chính từ phía các quỹ đầu tư trách nhiệm xã hội (Socially Responsible Investing – SRI) hay hệ thống đánh giá công ty để đầu tư có xét đến yếu tố trách nhiệm với xã hội, ví dụ chỉ số bền vững Dow Jones (Dow Jones Sustainability Index) và yêu cầu khai báo chính sách đầu tư. - Áp lực từ phía các quy định kiểm soát ô nhiễm, ví dụ Liên minh Châu Âu quy định cấm sử dụng các chất độc hại để sản xuất các thiết bị điện và điện tử bán ở Châu Âu. - Áp lực thuế môi trường ví dụ thuế carbon, thuế sử dụng năng lượng, lệ phí sử dụng bãi rác, phí chất thải… - Rào cản và áp lực thương mại, ví dụ hạn mức chất thải của nghị định thư Kyoto. Theo Schaltegger and Burritt (2000) sự thay đổi thái độ của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chính là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho sự xuất hiện của kế toán môi trường. Cần có thêm một điệu kiện khiến cho chính các công ty thấy rằng họ cần thay đổi hệ thống kế toán để có thể thấy được tác động của các yếu tố môi trường đến công ty. Điều kiện đó là sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí. 1.2.2. Sự thay đổi mối quan hệ giữa các chi phí Hầu hết các công ty sử dụng hệ thống kế toán được thiết kế trước khi thấy được tầm quan trọng chi phí và tác động môi trường. Cho đến những năm 1990, giá trị chi phí môi trường không đáng kể và việc theo dõi chi phí này không mang lại hiệu quả do chi phí bỏ ra để đo lường và ghi nhận chi phí môi trường tương đối cao (Schaltegger and Burritt, 2000).
- 10 Từ sau những năm 1990, mối quan hệ này đã bị đảo ngược thông qua sự phát triển và thực thi rộng rãi nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả phí” (Polluter Pay Principle – PPP). Nguyên tắc này được Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đề xướng từ năm 1972, ngày nay đã trở thành nền tảng chính sách môi trường của nhiều quốc gia (OECD, 2011). Chi phí tuân thủ quy định môi trường lớn hơn và vẫn đang ngày càng tăng trong các công ty, trong khi các hệ thống thu thập thông tin chi phí đã trở thành tương đối rẻ tiền. Nói cách khác, chi phí cơ hội khi bỏ qua các vấn đề môi trường đã tăng cao (Schaltegger and Burritt, 2000). Theo Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) (1995, trang 1), chi phí môi trường và hoạt động môi trường xứng đáng được doanh nghiệp chú ý vì: - Nhiều chi phí môi trường có thể được giảm đáng kể hoặc loại bỏ hoàn toàn nhờ quyết định kinh doanh. Ví dụ đầu tư công nghệ sản xuất bảo vệ môi trường, nhiều chi phí môi trường (như vật liệu lãng phí) không hề mang lại giá trị tăng thêm cho sản phẩm. - Chi phí môi trường có thể nằm lẫn trong chi phí chung, hoặc bị bỏ qua. - Nhiều công ty phát hiện ra rằng chi phí môi trường có thể được bù đắp bằng cách tạo ra doanh thu thông qua bán chất thải, chuyển nhượng giấy phép ô nhiễm hoặc giấy chứng nhận công nghệ sạch. - Quản trị chi phí môi trường tốt hơn sẽ cải thiện hoạt động môi trường và sức khỏe của con người cũng như thành công của doanh nghiệp. - Nhận biết chi phí môi trường và liên quan tiến trình sản xuất và sản phẩm giúp xác định chi phí và giá sản phẩm chính xác hơn, giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm dịch vụ thân thiện với môi trường hơn trong tương lai. - Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà được gia tăng. - Kế toán chi phí và hiệu suất môi trường có thể hỗ trợ công ty phát triển và tổ chức hệ thống quản lý môi trường, đạt chứng chỉ ISO 14001. - Rủi ro môi trường có thể dẫn đến các khoản nợ rất lớn về môi trường và sau đó tổ chức có thể có nghĩa vụ thanh toán kinh phí lớn có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh khoản và vị trí tài chính của tổ chức.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p |
1504 |
548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p |
1073 |
194
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p |
811 |
171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p |
836 |
164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p |
769 |
156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p |
551 |
141
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p |
725 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p |
481 |
128
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương Việt Nam
122 p |
475 |
90
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p |
429 |
70
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p |
566 |
62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p |
485 |
62
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành nghề tại các khu công nghiệp-khu chế xuất TP.HCM đến năm 2020
51 p |
316 |
39
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p |
441 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p |
455 |
21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p |
438 |
16
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p |
471 |
13
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p |
401 |
13
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)