intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm nghiệm các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh thành của Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các nhân tố này đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển vào các tỉnh thành của Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm nghiệm các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------o0o-------------- LƯU THIÊN NGỌC KIỂM NGHIỆM CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC TỈNH THÀNH CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------o0o-------------- LƯU THIÊN NGỌC KIỂM NGHIỆM CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC TỈNH THÀNH CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (Hướng ứng dụng) Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH THỊ THU HỒNG TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Kiểm nghiệm các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong bài luận văn là trung thực, các nội dung trích dẫn đều có nguồn gốc và các kết quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TP. HCM, tháng 10 năm 2019 Học viên Lưu Thiên Ngọc
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................1 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................3 2.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................3 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu .................................................................................4 2.2.1. Lý thuyết OLI của Dunning (1993) ..................................................................4 2.2.2. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path - IDP) .............................................................................................................................4 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ...............................................................6 2.4. Tóm lược kết quả nghiên cứu ..............................................................................9 2.5. Đặc điểm khác nhau trong phạm vi nghiên cứu.................................................11 CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .....................................................................14 3.1. Xu hướng của FDI vào Việt Nam ......................................................................14
  5. 3.2. Phân bổ FDI theo nước đầu tư ...........................................................................16 3.3. Phân bổ FDI theo khu vực địa lý .......................................................................17 3.4. Phân bổ FDI theo ngành kinh tế.........................................................................19 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................21 4.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................21 4.2. Mô hình nghiên cứu ...........................................................................................21 4.3. Mô tả biến nghiên cứu........................................................................................21 4.3.1. Biến phụ thuộc ................................................................................................21 4.3.2. Biến độc lập.....................................................................................................21 4.3.2.1. Lực lượng lao động (LAB) ..........................................................................22 4.3.2.2. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ (FREX) .........................22 4.3.2.3. Thu nhập bình quân người lao động (INCOME) .........................................22 4.3.2.4. Doanh thu thuần (REV) ...............................................................................23 4.3.2.5. Tài sản và đầu tư dài hạn lũy kế (ASSET) ...................................................23 4.3.2.6. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin (INTRAP) ..............................24 4.3.3. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................24 4.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25 CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................26 5.1. Thống kê mô tả...................................................................................................26 5.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................28 5.2.1. Mô hình Pooled OLS ......................................................................................28 5.2.2. Mô hình Fixed Effects (FEM) .........................................................................30 5.2.3. Mô hình Random Effects (REM) ....................................................................32 5.3. Thảo luận ............................................................................................................36
  6. CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN.........................................................................................39 6.1. Kết luận ..............................................................................................................39 6.2. Hạn chế luận văn ................................................................................................40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1: NGUỒN DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CÁC TỈNH THÀNH TRONG MẪU NGHIÊN CỨU PHỤ LỤC 3: PHƯƠNG PHÁP CHẠY MÔ HÌNH BẰNG STATA
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Ý nghĩa ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á IMF Quỹ tiền tệ thế giới FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài FEM Phương pháp Fixed effects MNCs Các công ty đa quốc gia OLI Ownership – Location – Internalization OLS Ordinary least squares REM Phương pháp Random effects USD Đồng đô la Mỹ WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các nhân tố và nghiên cứu thực nghiệm ..................................................10 Bảng 5.1: Phân tích mô tả dữ liệu của 64 tỉnh thành Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2017.........................................................................................................................26 Bảng 5.2: Mối quan hệ giữa FDI và các biến trong bài nghiên cứu (2006 – 2017) .27 Bảng 5.3: Kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS ..............................................28 Bảng 5.4: Kết quả hồi quy theo mô hình FEM .........................................................30 Bảng 5.5: Kết quả hồi quy theo mô hình REM .........................................................32 Bảng 5.6: Kiểm định Hausman .................................................................................33 Bảng 5.7: Kiểm định hiệu ứng ngẫu nhiên ...............................................................34 Bảng 5.8: Kiểm định tự tương quan ..........................................................................34 Bảng 5.9: Kiểm định đa cộng tuyến ..........................................................................35 Bảng 5.10: Tổng hợp kết quả hồi quy theo mô hình Pooled OLS, FEM và REM ...36
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Nguồn vốn FDI vào các nước trong khu vực ASEAN năm 2017 ............14 Hình 3.2: Xu hướng FDI vào khu vực ASEAN trong giai đoạn 1995 – 2017..........15 Hình 3.3: Xu hướng FDI vào Việt Nam giai đoạn 1995 – 2018 ...............................15 Hình 3.4: Tổng nguồn vốn FDI phân theo nước đầu tư tính lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 ....................................................................................................16 Hình 3.5: Tổng nguồn vốn FDI vào các tỉnh thành Việt Nam lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm 2018 ....................................................................................................17 Hình 3.6: Nguồn vốn FDI vào Việt Nam theo ngành kinh tế năm 2006 - 2018 .......19
  10. TÓM TẮT Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là nguồn lực quan trọng góp phần đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế đất nước, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu cũng như tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người dân. Bài luận văn này sẽ thực hiện nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, tìm hiểu và đánh giá các nhân tố tác động đến tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các nhân tố này đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển vào các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2017 thông qua sử dụng các mô hình phân tích dữ liệu bảng là mô hình Pooled OLS, mô hình Fixed effect và mô hình Random Effects dựa trên bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tân (2013). Sau khi kiểm tra, mô hình Random Effects là phù hợp nhất để kiểm soát các hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng tự tương quan và hiện tượng đa cộng tuyến cho dữ liệu của bài luận văn. Kết quả cho thấy doanh thu thuần (REV), tài sản và đầu tư dài hạn tích lũy (ASSET) có tác động đáng để với ý nghĩa 1%; lực lượng lao động (LAB), chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin (INTRAP) có tác động cùng chiều với ý nghĩa thống kê 5%; còn lại thu nhập bình quân (INCOME) và khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ (FREX) không có tác động đáng kể đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh thành của Việt Nam. Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, Việt Nam, dữ liệu bảng.
  11. ABSTRACT Foreign direct investment (FDI) is an important resource contributing to accelerating the development of the country's economy, adding significant capital sources for growth, technology transfer, enhancing export capacity and creating more jobs and improving living standards for people. This paper will conduct a theoretical background study of foreign direct investment activities, explore and assess the factors affecting the situation of foreign direct investment in Vietnam, while emphasizing the role of these factors in attracting foreign direct investment from developed countries into Vietnam's provinces during 2007 - 2017 through the use of panel data analysis models: Pooled OLS model, Fixed effect model and Random Effects model. This paper based on research by Nguyen Thi Tuong Anh and Nguyen Huu Tan (2013). After testing, the Random Effects model is best suited to control the variance phenomena, autocorrelation phenomena and multi-collinear phenomena for the data of the thesis. The results show that net revenue (REV), accumulated long-term assets and investments (ASSET) have a significant impact of 1%; labor force (LAB), transparency index and access to information (INTRAP) have a positive impact with statistical significance of 5%; The remaining average income (INCOME) and the volume of goods transported by road (FREX) have no significant impact on the inflows of foreign direct investment into Vietnam's provinces. Keywords: Foreign Direct Investment, Vietnam, panel data.
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1.1. Đặt vấn đề Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là thành phần quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đã tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho việc thu hút dòng vốn đầu tư từ các quốc gia phát triển đến Việt Nam. Đến năm 2018, Việt Nam đã có tổng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép là 36.368,60 triệu USD, đặc biệt năm 2008, sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), vốn đăng ký FDI cao với 71,7 tỷ USD, gấp 3 lần so với năm 2007. Trong giai đoạn 2005-2017, Việt Nam đã thu hút được trên 20.000 dự án, vốn đầu tư bình quân khoảng 7 triệu USD/dự án, Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực Đông Nam A trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. Sau 30 năm triển khai các chính sách thu hút đầu tư, FDI đã đem lại những giá trị tích cực cho nền kinh tế của Việt Nam nói chung cũng như các tỉnh thành ở Việt Nam nói riêng, đó là góp phần bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng, chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu cũng như tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao mức sống cho người dân và đặc biệt là đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và năng lực cạnh tranh quốc gia. Vì những lợi ích to lớn từ FDI mang đến, tôi quyết định chọn đề tài: “Kiểm nghiệm các nhân tố tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam”. 1.2. Mục tiêu Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và đánh giá các nhân tố tác động đến tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các tỉnh thành của Việt Nam, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các nhân tố này đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ các nước phát triển vào các tỉnh thành của Việt Nam.
  13. 2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại 64 tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017 thông qua các yếu tố: quy mô nền kinh tế, cơ sở hạ tầng, chi phí lao động, nhân tố lao động, nhân tố tích lũy và chỉ số rủi ro như chỉ số tính minh bạch. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc phân tích dữ liệu bảng với các mô hình sau: mô hình Pooled OLS, mô hình Fixed Effects và mô hình Random Effects, sau đó sẽ dùng kiểm định F và kiểm định Hausman để xác định mô hình phù hợp nhất cho việc kiểm nghiệm các nhân tố tác động đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các tỉnh thành của Việt Nam. Sau khi lựa chọn được mô hình Random Effect là phù hợp, bài nghiên cứu sử dụng mô hình này để kiểm soát các hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và đa cộng tuyến trong bài phân tích.
  14. 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY 2.1. Khái niệm Đầu tư trực tiếp nước ngoài Theo khái niệm của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 “Đầu tư nước ngoài là việc các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này.”. Theo Luật Đầu tư của Việt Nam (2014) “FDI là việc nhà đầu tư nước ngoài, là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đưa vốn bằng tiền hoặc bằng bất cứ hình thức tài sản nào khác vào Việt Nam để tiến hành hoạt động đầu tư, và có tham gia quản lý hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.” Đặc điểm làm cho hoạt động FDI khác với những hình thức đầu tư khác chính là có sự tham gia vào hoạt động quản lý kinh doanh của các nhà đầu tư. Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF đã đưa ra khái niệm về FDI như sau: “FDI là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh nghiệp tại một nước khác (nước nhận đầu tư), không phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động (nước đi đầu tư) với mục đích quản lí một cách có hiệu quả doanh nghiệp”. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới "Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty". Tóm lại, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc một nhà đầu tư ở một quốc gia (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) thực hiện góp vốn bằng tiền hoặc tài sản để thành lập một cơ sở kinh doanh tại một quốc gia khác và có quyền kiểm soát đối với cơ sở kinh doanh này nhằm mục đích thu lại lợi nhuận.
  15. 4 2.2. Khung lý thuyết nghiên cứu 2.2.1. Lý thuyết OLI của Dunning (1993) Lý thuyết OLI hay còn gọi là lý thuyết chiết trung được Dunning phát triển vào năm 1977. Theo lý thuyết này, một công ty khi quyết định thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cần hội đủ 03 lợi thế: - Lợi thế về quyền sở hữu (Ownership advantages – viết tắt là O): đây được xem là tiền đề cho các công ty muốn thực hiện FDI, công ty phải đang sở hữu những lợi thế so với các công ty khác như về: công nghệ, bằng sáng chế, mạng lưới tiếp thị, thương hiệu sản phẩm hay khả năng tiếp cận nguồn vốn với năng suất thấp; - Lợi thế về địa điểm (Location advantages – viết tắt là L): lợi thế địa điểm quyết định các công ty sẽ đầu tư vào một khu vực nào đó thay vì những khu vực khác vì các yếu tố thuận lợi như nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, chi phí sản xuất thấp, môi trường cạnh tranh lành mạnh, thân thiện; - Lợi thế nội hóa (Internalisation advantages – viết tắt là I): nhờ vào lợi thế này, công ty có thể giảm các chi phí đại diện thông qua hoạt động FDI, ví dụ như giảm thuế, giảm chi phí giao dịch thay vì xuất khẩu công nghệ. Dunning cho rằng lợi thế OLI có thể thay đổi theo từng thời kỳ, theo thời gian hoặc không gian khác nhau. Các lợi thế này phụ thuộc vào việc các quốc gia nhận đầu tư đã phát triển hay đang phát triển, quy mô thị trường lớn hay nhỏ, thị trường cạnh tranh thân thiện hay độc quyền hay sự khác nhau này phụ thuộc vào giai đoạn phát triển ở quốc gia nhận đầu tư. 2.2.2. Lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (Investment Development Path - IDP) Phát triển dựa trên mô hình OLI, lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư được chia thành 5 giai đoạn:
  16. 5 Giai đoạn 1: dòng vốn FDI đi vào quốc gia rất ít do những hạn chế của thị trường trong nước như cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn lao động không có trình độ cao,… và trong giai đoạn này hầu như không có dòng vốn đi ra. Giai đoạn 2: trong giai đoạn này, lợi thế vị thế bắt đầu hấp dẫn các nhà đầu tư bởi chi phí sản xuất thấp hơn, cơ sở hạ tầng cũng được cải thiện… Dòng vốn FDI đi vào trong giai đoạn này chủ yếu là để thay thế cho nhập khẩu và những ngành khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trong khi đó, dòng vốn FDI đi ra vẫn không đáng kể. Giai đoạn 3: dòng vốn FDI đi ra bắt đầu tăng trong giai đoạn này do kỹ thuật của quốc gia sở tại đã được nâng cao và tiêu chuẩn hóa. Đồng thời, lợi thế về chi phí lao động cũng giảm dần do nền kinh tế phát triển hơn. Do đó, các công ty tại nước sở tại sẽ bắt đầu tìm kiếm những thị trường mới tại các nước đang phát triển nhằm đạt lợi thế về quyền sở hữu và tận hưởng ưu đãi như chi phí nhân công giá rẻ. Bên cạnh đó, dòng vốn FDI đi vào sẽ bắt đầu giảm và tập trung vào những ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả. Giai đoạn 4: trong giai đoạn này, các công ty đa quốc gia vẫn tích cực thực hiện đầu tư trực tiếp vào các quốc gia khác vì họ muốn tận dụng lợi thế vị thế của mình thay vì phải thực hiện xuất nhập khẩu để gia tăng chi phí giao dịch. Ngoài ra, lợi thế quyền sở hữu của các công ty trong nước tăng lên, công nghệ kỹ thuật được sử dụng thay thế dần cho lao động giá rẻ. Do vậy, dòng vốn FDI đi ra vẫn lớn hơn dòng vốn đi vào. Giai đoạn 5: ở giai đoạn này, cả dòng vốn đi vào và đi ra đều tiếp tục tăng. Nhằm mục đích nâng cao kiến thức và tìm kiếm thị trường tiềm năng, các dòng FDI đi vào thường xuất phát từ các nước phát triển; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm sản xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự. Tóm lại, ta thấy rằng mô hình OLI được dùng để giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, còn lý thuyết IDP được dùng để xem xét hiện tượng FDI ở trạng thái động với từng bước phát triển của thị trường. Do đó, hai lý thuyết này là
  17. 6 phù hợp để dùng cho giải thích và nghiên cứu hiện tượng FDI trên thế giới nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng. 2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây Việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc thu hút dòng vốn FDI đã có từ lâu thông qua hàng loạt các bài nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói chung. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu sẽ không giống nhau và có thể thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau, có thể nhân tố này có tác động ở thời kỳ này nhưng lại không còn ý nghĩa thống kê ở thời kỳ khác. Bài nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các bài nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động lên FDI tại các nước đang phát triển, các nền kinh tế mới nổi và những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. • Nghiên cứu của Rashmi Banga (2003) “Ảnh hưởng của chính sách chính phủ và thỏa thuận đầu tư đến dòng vốn FDI”. Nghiên cứu này đã đặt ra câu hỏi liệu rằng tác động của các chính sách chính phủ và thỏa thuận đầu tư có tác động như thế nào đến việc thu hút dòng vốn FDI đến các nước đang phát triển và vốn FDI đến từ các nước phát triển và các nước đang phát triển có giống nhau khi đầu tư vào nước chủ nhà hay không. Để trả lời cho câu hỏi này, nghiên cứu xem xét tác động của các ưu đãi tài khóa, loại bỏ các hạn chế và ký kết các thỏa thuận đầu tư song phương với các nước phát triển và đang phát triển đối với dòng vốn FDI đến các nước đang phát triển, sau khi kiểm soát tác động của nền tảng kinh tế của nước nhận đầu tư. Phân tích này được thực hiện dựa trên dòng vốn FDI của mười lăm quốc gia đang phát triển ở Nam, Đông và Đông Nam Á trong giai đoạn 1980-1981 đến 1999-2000. Các kết quả dựa trên mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên cho thấy các ưu đãi tài khóa không có tác động đáng kể đến tổng vốn FDI, nhưng có thể loại bỏ các hạn chế thu hút dòng vốn FDI. Tuy nhiên, FDI từ các nước phát triển và đang phát triển bị thu hút bởi các chính sách khác nhau. Trong khi chính sách tài khóa bị cho là không tác động đến thu hút vốn FDI từ các nước phát triển, các ưu đãi tài khóa và thuế quan thấp hơn thu hút vốn FDI từ các nước đang phát triển.
  18. 7 • Nghiên cứu của Elizabeth Asiedu (2006) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào châu Phi: Vai trò của tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách của chính phủ, thể chế và sự bất ổn chính trị”. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng cho 22 quốc gia trong giai đoạn 1984-2000 để xem xét tác động của tài nguyên thiên nhiên, quy mô thị trường, chính sách của chính phủ, sự bất ổn chính trị và thể chế của nước chủ nhà trong việc nhận dòng vốn đầu tư FDI. Asiedu cũng phân tích tầm quan trọng của tài nguyên thiên nhiên và chính sách của chính phủ nước chủ nhà trong việc kiểm soát dòng vốn FDI. Kết quả nghiên cứu cho thấy tài nguyên thiên nhiên và quy mô thị trường có tác động lớn trong việc thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nếu lạm phát thấp hơn, cơ sở hạ tầng được hoàn thiện tốt hơn, dân số có học thức, quốc gia cởi mở với việc FDI, ít tham nhũng, ổn định chính trị và hệ thống pháp lý đáng tin cậy cũng có tác động tương tự. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng một sự sụt giảm trong tham nhũng sẽ tác động tích cực đến vốn FDI khi tăng tỷ lệ nhiên liệu và khoáng sản trong tổng xuất khẩu khoảng 35%. Những kết quả này cho thấy các quốc gia nhỏ hoặc thiếu tài nguyên thiên nhiên có thể thu hút vốn dòng vốn FDI bằng cách cải thiện môi trường thể chế và chính sách của họ. • Nghiên cứu của Tim Buthe và Helen V. Milner (2008) “Chính sách của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển: Tăng vốn FDI thông qua các Hiệp định thương mại quốc tế?”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng dòng vốn đầu đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển rất khác nhau giữa các quốc gia và theo thời gian. Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa thương mại và đầu tư, tác giả cho rằng các hiệp định thương mại quốc tế, GATT / WTO và các hiệp định thương mại ưu đãi đã đưa ra các cam kết với các nhà đầu tư nước ngoài về việc đảm bảo với tài sản của họ, do đó trấn an các nhà đầu tư và gia tăng đầu tư. Những cam kết quốc tế này đáng tin cậy hơn so với các lựa chọn chính sách trong nước, bởi vì việc từ bỏ chúng sẽ tốn kém hơn. Các nước đang phát triển thuộc WTO và tham gia vào nhiều hiệp định thương mại ưu đãi hơn sẽ có dòng vốn FDI lớn hơn, mặt khác việc kiểm soát nhiều yếu tố bao gồm các ưu đãi chính sách trong nước và có tính đến khả năng nội sinh. Tham gia các hiệp định thương mại quốc tế
  19. 8 cho phép các nước đang phát triển thu hút nhiều vốn FDI và do đó làm tăng trưởng kinh tế. • Nghiên cứu của AEC (2013) “Các yếu tố chính thu hút FDI trong bối cảnh hội nhập ASEAN là gì - một số kết quả thực nghiệm”. Nghiên cứu này chỉ ra rằng dòng vốn FDI được cho là đóng vai trò lớn trong các nền kinh tế mới nổi, do đó có thể giúp các thành viên mới của ASEAN giảm khoảng cách phát triển với các thành viên cũ. Nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên hồi quy (REM) cho 7 quốc gia ngẫu nhiên trong khu vực ASEAN, đo lường một số yếu tố ảnh hưởng đến dòng vốn FDI trong khu vực như lực lượng lao động giá rẻ, tăng trưởng kinh tế, quy mô dân số, ổn định chính trị, ... trong gần 2 thập kỉ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng để thu hút vốn FDI trong dài hạn, ASEAN cần chú ý nhiều hơn đến chất lượng thể chế (ví dụ như kiểm soát tham nhũng) hơn là các yếu tố truyền thống và chính sách khuyến khích khác. Trong quá trình hội nhập ASEAN và do hậu quả của tăng trưởng kinh tế trong khu vực, lợi thế của các yếu tố chi phí rẻ và ưu đãi chính sách đầu tư sẽ giảm dần trong khi tác động của chất lượng thể chế liên quan đến chi phí giao dịch kinh doanh sẽ tăng rõ rệt hơn • Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Anh và Nguyễn Hữu Tân (2013) “Nghiên cứu định lượng về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành của Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2010”. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích để đánh giá tổng quan tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam theo nhiều hướng khác nhau, như là phân tích dòng vốn FDI theo khu vực kinh tế, theo vị trí địa lý hoặc theo nước chủ đầu tư đồng thời tìm hiểu mối tương quan về dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực. Bên cạnh đó, bài viết còn đưa ra nghiên cứu định lượng về các nhân tố tác động đến nguồn vốn FDI đổ vào các tỉnh thành của Việt Nam trong hai giai đoạn nhỏ là giai đoạn 2001 - 2017 và giai đoạn 2008 - 2010 để chỉ ra sự thay đổi trong quyết định đầu tư của các công ty đa quốc gia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những nhân tố cơ bản nhất ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010. Nghiên cứu định lượng
  20. 9 đã đưa ra những thay đổi trong quyết định lựa chọn đầu tư, các công ty đa quốc gia ngày càng quan tâm đến những thị trường mới nổi, những khu vực có dân số cao, lao động giá rẻ mặc dù sẽ bị hạn chế về cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, theo bài nghiên cứu, các chính sách của chính phủ tại khu vực nhận đầu tư như chính sách ưu đãi đất đai, dịch vụ hỗ trợ lao động, … cũng tác động mạnh đến việc thu hút dòng vốn FDI. • Nghiên cứu của Steven N. Balinda (2016) “Các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Rwanda: Trường hợp của các công ty được chọn”. Mục đích của bài viết này là để trình bày các yếu tố quan trọng thu hút vốn FDI ở Rwanda. Nghiên cứu đã đưa ra bảng câu hỏi được gửi cho 30 nhà đầu tư nước ngoài ở Rwanda đã đăng ký trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau như sản xuất, CNTT, ngân hàng, khai thác, giáo dục, xây dựng, nông nghiệp, nhà ở và hàng tiêu dùng nhanh và sử dụng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích dữ liệu. Nghiên cứu đã kết luận rằng những quy định bảo vệ dòng vốn FDI, chuyển nhượng vốn và lợi nhuận tự do, thị trường và nguồn lực, vị trí chiến lược, an ninh, hệ thống thuế, mức độ nhu cầu cao với sự cạnh tranh hợp lý là những yếu tố chính thu hút FDI ở Rwanda. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố quyết định thu hút FDI sẽ khác nhau giữa các quốc gia tùy thuộc vào các ưu đãi khác có sẵn trong nước. 2.4. Tóm lược kết quả nghiên cứu Trong các mô hình nghiên cứu trên đây đã sử dụng rất nhiều yếu tố kinh tế vi mô và vĩ mô để kiểm định các nhân tố tác động đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài đến những nước đang phát triển, những nền kinh tế mới nổi và những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Dựa trên các nghiên cứu trên đây, có những nhân tố có tác động tích cực đến dòng vốn FDI, chủ yếu là tác động từ quy mô nền kinh tế, tính ổn định thị trường, chi phí lao động, cơ sở hạ tầng, chính sách chính phủ và các chỉ số rủi ro như chỉ số minh bạch, chỉ số tham nhũng,… của nước nhận đầu tư.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2