intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá thông qua hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về công tác kế toán giao dịch với các bên liên quan và hoạt động chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động và kê khai thuế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và tìm hiểu sơ nét về hoạt động chống chuyển giá ở một số nước trên thế giới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá thông qua hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LUYỆN VŨ ĐỨC BÌNH KIỂM SOÁT VÀ NGĂN NGỪA CHUYỂN GIÁ THÔNG QUA HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN MÃ SỐ: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GV HƯỚNG DẪN: PGS.TS MAI THỊ HOÀNG MINH TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn .......................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4 5. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó ........................................................... 4 6. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ..................................... 7 1.1 Khái quát về chuyển giá ........................................................................................ 7 1.1.1 Khái niệm về chuyển giá ................................................................................ 7 1.1.2 Đặc điểm của chuyển giá ................................................................................ 9 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của các chính sách pháp luật liên quan đến chuyển giá .................................................................................................................. 11 1.3 Các phương pháp định giá chuyển giao ............................................................. 14 1.3.1 Nguyên tắc giá thị trường ............................................................................. 14 1.3.2 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập.................................................. 15 1.3.3 Phương pháp giá bán lại ............................................................................... 17 1.3.4 Phương pháp giá vốn cộng lãi ...................................................................... 19 1.3.5 Phương pháp so sánh lợi nhuận .................................................................... 21
  3. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Tài chính 2010 Thông tư 66/2010/TT-BTC 2. Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh Tham luận về chuyển giá năm 2012 3. Mai Thị Hoàng Minh Công tác kế toán trong quản lý thuế 4. Phan Đức Dũng Giáo trình kế toán và thuế trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 5. Tạp chí tài chính 6. Tạp chí kế toán 7. Tạp chí thuế 8. Trường đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Giáo trình kế toán tài chính Tiếng Anh 1. OECD TransferPricing 2. PriceWaterHouseCooper 2012 international transfer pricing 3. UN Manual TransferPricing
  4. 1.3.6 Phương pháp tách lợi nhuận ......................................................................... 23 1.4 Vai trò và ý nghĩa của chuyển giá ....................................................................... 25 1.5 Mối quan hệ giữa chuyển giá và hệ thống thông tin kế toán............................... 29 1.6 Vấn đề chuyển giá tại các quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ....... 31 1.6.1 Philipin.......................................................................................................... 32 1.6.2 Singapore ..................................................................................................... 34 1.6.3 Trung Quốc ................................................................................................... 42 1.7 Các vấn đề chung của kế toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 47 1.8 Vai trò của hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp ..................................... 49 1.9 Các thành phẩn của hệ thống thông tin kế toán doanh nghiệp ............................ 51 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 53 CHƯƠNG 2: THỰC TRANG VỀ VIỆC CHUYỂN GIÁ VÀ VẤN ĐỀ THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ............................................................................................................ 54 2.1 Thực trạng về môi trường pháp lý ....................................................................... 54 2.1.1 Hệ thống pháp lý chi phối hiện nay .............................................................. 54 2.2 Thực trạng về vấn đề chuyển giá trong doanh nghiệp......................................... 55 2.2.1 Giới thiệu chung ........................................................................................... 55 2.2.2 Nội dung của quá trình chuyển giá ............................................................... 56 2.2.2.1 Kết qua thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá trong năm 2012 ................................................................................................ 56
  5. 2.2.2.2 Kinh nghiệm qua công tác thanh tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá....................................................................................................... 56 2.2.3 Vấn đề về kiểm soát và ngăn ngừa hiện nay ................................................ 59 2.2.3.1 Một số khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý giao dịch liên kết, chống chuyển giá tại Cục thuế Tp. Hồ Chí Minh ........................................... 59 2.2.3.2 Một số biện pháp thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá trong thời gian qua. .................................................... 62 2.3 Thực trạng về hệ thống thông tin kế toán trong các doanh nghiệp ..................... 64 2.3.1 Đặc điểm của hệ thống kế toán trong doanh nghiệp hiện nay...................... 64 2.3.2 Vấn đề về kiểm soát thông tin kế toán trong các doanh nghiệp ................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 82 CHƯƠNG 3: KHUYẾN NGHỊ VỀ VIỆC KIỂM SOÁT VÀ NGĂN NGỪA CHUYỂN GIÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI .............. 84 3.1 Nhóm giải pháp chung......................................................................................... 84 3.1.1 Môi trường pháp lý ....................................................................................... 84 3.1.2 Môi trường hoạt động ................................................................................... 85 3.2.3 Môi trường kế toán ....................................................................................... 90 3.2 Nhóm giải pháp cụ thể ......................................................................................... 92 3.3 Các kiến nghị khác .............................................................................................. 95 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 98
  6. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Trong bối cảnh đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền kinh tế thế giới, khuyến khích sự hình thành và gia tăng hoạt động của các công ty đa quốc gia (MNEs). Theo thống kê có đến 60% số lượng các giao dịch thương mại trên thế giới là giao dịch giữa các đơn vị thành viên nội bộ trong các công ty đa quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ nhà đầu tư nào, kể cả của các tập đoàn đa quốc gia là tối đa hóa lợi nhuận. Các công cụ và phương thức được sử dụng để đạt đến mục tiêu này là thông qua hành vi chuyển giá. Do nhu cầu “mở cửa”, khuyến khích đầu tư từ nước ngoài để phát triển kinh tế nên ở mỗi quốc gia khác nhau có những chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ đầu tư khác nhau từ phía Nhà nước sở tại dành cho nhà đầu tư, đặc biệt là ưu đãi về thuế. Do vậy, các công ty đa quốc gia thường chuyển thu nhập chịu thuế từ quốc gia có thuế suất cao đến quốc gia có mức thuế suất thấp thông qua việc định giá các giao dịch nội bộ giữa các thành viên của tập đoàn. Chính sự khác biệt trong chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư là nguyên nhân hình thành các thủ thuật nhằm hưởng lợi một cách tối ưu từ việc chuyển hóa quyền sở hữu lợi ích từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. Hành vi chuyển giá có thể dẫn đến những hệ lụy không nhỏ, cụ thể: i) Thông qua việc định giá chuyển giao nội bộ trong tập đoàn nên doanh thu của đối tượng chịu thuế giảm, chi phí tăng và thu nhập chịu thuế bị dịch chuyển cho các thành viên khác trong tập đoàn ở nước ngoài (nơi có mức thuế suất thuế thụ
  7. 2 nhập doanh nghiệp thấp) nên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước bị giảm; ii) Do doanh thu bị dịch chuyển ra nước ngoài, nên doanh nghiệp báo cáo lỗ và ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động; iii) Do doanh thu dịch chuyển ra nước ngoài nên các nhà đầu tư Việt Nam trong các liên doanh này buộc phải chuyển nhượng phần vốn của mình trong liên doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài... Để thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động và các nhà đầu tư trong nước, đặc biệt là quyền thu thuế của nhà nước, các quốc gia lần lượt ban hành các văn bản pháp luật để kiểm soát hiện tượng này. Cùng với sự gia tăng đầu tư của các công ty đa quốc gia tại Việt Nam và sự phát triển từ sự quốc tế hóa các công ty, tập đoàn trong nước, hiện tượng các công ty, tập đoàn đa quốc gia lợi dụng các bên liên quan để trốn thuế trong từng quốc gia và xuyên quốc gia và điều chỉnh kết quả kinh doanh thông qua giao dịch với các bên liên quan dưới hình thức điều phối khống chế ngày càng gia tăng. Nhiều tập đoàn đa quốc gia có hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục phát triển và mở rộng trong nhiều năm, có lãi trên nhiều nước nhưng liên tục “lỗ” ở Việt Nam và trong nhiều năm không nộp thuế TNDN như Cocacola, Metro…trong thời gian qua đã gây xôn xao dư luận trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tất các các nước đã và đang phát triển đều đang nỗ lực hết sức trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp luật thuế, kế toán, kiểm toán để ngăn chặn, chống chuyển giá để điều chỉnh kết quả kinh doanh và trốn nộp thuế trong các giao dịch giữa các bên liên quan. Việc tăng cường chống trốn thuế trong phạm vi từng quốc gia và quốc tế, xác định công bằng, hợp lý giá chuyển nhượng trong giao dịch giữa các bên liên quan theo nguyên tắc giao dịch công bằng và tăng cường công tác giám sát, quản lý các bên liên quan là hết sức cần thiết đã và đang triển khai ở cơ quan thuế của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển để xác định đúng số thuế
  8. 3 TNDN phải nộp của doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch giữa các bên liên quan. Do vậy trách nhiệm của doanh nghiệp khi lập BCTC là phải trình bày đầy đủ thông tin về các giao dịch giữa các bên liên quan theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 26 – Các bên liên quan. Các chuẩn mực kế toán số 26 theo quy định hiện hành là hết sức quan trọng trong việc góp phần công khai minh bạch các thông tin trên BCTC, để các cơ quan Nhà nước, bên thứ ba và nhà đầu tư có đủ các thông tin cần thiết về các bên liên quan của doanh nghiệp khi đưa ra các quyết định kinh tế, điều hành, quản lý đặc biệt là trong công tác thanh tra kiểm tra quyết toán thuế TNDN. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn nên tôi chọn đề tài: “Kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá thông qua hệ thống thông tin kế toán ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích về công tác kế toán giao dịch với các bên liên quan và hoạt động chuyển giá ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động và kê khai thuế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh và tìm hiểu sơ nét về hoạt động chống chuyển giá ở một số nước trên thế giới. Qua đó luận văn góp phần đưa ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt các giao dịch liên kết giữa các bên liên quan nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát thông tin về các bên liên quan và chống chuyển giá ở Việt Nam đảm bảo quản lý tốt các giao dịch giữa các bên liên quan chống thất thu thuế góp phần ổn định phát triển kinh tế của các doanh nghiệp đồng thời phù hợp với luật pháp và các công ước quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động và kê khai thuế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích công tác kế toán trình bày thông tin về các giao dịch với các bên liên quan và hoạt
  9. 4 động chuyển giá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tác động đến thuế TNDN trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên cứu các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh là các phương pháp chủ yếu được sử dụng khi nghiên cứu luận văn này. 5. Tóm tắt các công trình nghiên cứu trước đó Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Giang (2010) phân tích hoạt động “chuyển giá trong các công ty đa quốc gia tại Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và hiện tượng chuyển giá của các doanh nghiệp này tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích-tổng hợp, so sánh-đối chiếu để có thể nhìn nhận một cách chính xác về các vấn đề liên quan đến hiện tượng chuyển giá. Phương pháp nghiên cứu là đi từ thực tiễn các giao dịch liên kết, thực trang chuyển giá và công tác chống chuyển giá tại Việt Nam và một số nước trên thế giới, từ đó đề ra giải pháp cho vấn đề chống chuyển giá tại Việt Nam. Nghiên cứu đưa ra các phương pháp phổ biến mà các công ty đa quốc gia thực hiện nhằm chuyển giá để tiết kiệm số thuế TNDN phải nộp, phân tích các tác động của chuyển giá đối với nền kinh tế, động cơ và thủ thuật thực hiện chuyển giá của các doanh nghiệp FDI, nêu một số hình thức chuyển giá tiêu biểu ở Việt Nam như chuyển giá thông qua hình thức nâng chi phí đầu vào, hạ thấp giá bán ra.... Chống chuyển giá hiệu quả là ngăn chặn được thất thoát thuế thu nhập doanh nghiệp, làm giảm giá thành sản phẩm, đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước. Vấn đề chuyển giá chỉ xảy ra ở giao dịch giữa các công ty liên kết.
  10. 5 Nghiên cứu của Dương Thị Ngọc Bích “Chứng từ chuyển giá một trong những giải pháp hữu hiệu chống chuyển giá tại Việt Nam” năm 2010 với phương pháp nghiên cứu: phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi, phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích và thống kê và thu thập thông tin. Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và phạm vi nghiên cứu: tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mục đích của nghiên cứu là khảo sát các doanh nghiệp và phỏng vấn các chuyên gia để cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn về thực trạng tuân thủ quy định chứng từ về chuyển giá của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luận văn nêu lên thực trạng về tình hình tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá từ năm 2006 tới 2010 cùng những tồn tại và khó khăn mà cả doanh nghiệp và cơ quan thuế gặp phải trong quá trình thực hiện. Nhìn vào xu hướng phát triển mới trên thế giới được nêu trong bài, các doanh nghiệp có thể dự đoán và chủ động trong việc tuân thủ theo luật nhằm tránh sự điều chỉnh hoặc chế tài của cơ quan thuế. Đồng thời qua thực trạng tuân thủ quy định của các doanh nghiệp, cơ quan thuế phải có những cải cách phù hợp trong cơ chế quản lý, tùy từng giai đoạn mà có những chiến lược khác nhau thì mới có thể giảm được mặt tiêu cực của hiện tượng chuyển giá như hiện nay. Vì vậy, ngoài việc khảo sát các doanh nghiệp, tác giả đã kết hợp phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực chuyển giá để có thể cung cấp được phần nào bức tranh toàn cảnh thực trạng tuân thủ các quy định về chứng từ chuyển giá. Tác giả đã cố gắng tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới quan điểm của doanh nghiệp, đồng thời cũng tìm hiểu “vai trò của chứng từ chuyển giá” dưới góc độ quản lý của cơ quan thuế và dưới góc độ tư vấn, thực hiện dịch vụ chứng từ chuyển giá của công ty kiểm toán. Tất cả những việc làm trên đều nhằm khẳng định chứng từ chuyển giá là quan trọng, vấn đề tuân thủ cao hay không của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là phụ thuộc ở hànhđộng của cơ quan thuế Việt Nam.
  11. 6 Nghiên cứu của Võ Thanh Thủy (2012) phân tích “áp dụng pháp luật kiểm soát chuyển giá trong thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp” đã nhận diện các dấu hiệu pháp lý của hành vi chuyển giá, nhu cầu kiểm soát chuyển giá bằng công cụ pháp luật, khảo sát thực tiễn quản lý thuế thu nhập thông qua công cụ pháp luật kiểm soát chuyển giá. Nhận định và kết luận về việc áp dụng các quy định pháp luật hiện hành để ngăn ngừa, kiểm soát hành vi chuyển giá, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng công cụ pháp luật kiểm soát chuyển giá để quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật kiểm soát chuyển giá Việt Nam, thực tế quản lý thuế đạt hiệu quả, chống thất thu thuế TNDN. Luận văn sẽ cung cấp những cơ sở lý luận sơ khai ban đầu về pháp luật kiểm soát chuyển giá trong công tác tổ chức quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn sẽ góp phần bổ sung những quan điểm, nhận định của các nhà nghiên cứu trước về các vấn đề trọng tâm của pháp luật kiểm soát chuyển giá như: khái niệm các bên liên kết; các phương thức xác định giá thị trường; vấn đề cung cấp thông tin để xác định giá thị trường. Luận văn có thể cung cấp cho những người công tác trong ngành thuế, đặc biệt trong công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài những kinh nghiệp sơ khai, ban đầu để nhận diện và xử lý các hành vi chuyển giá. 6. Bố cục của luận văn gồm: CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về chuyển giá CHƯƠNG 2: Hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài CHƯƠNG 3: Thực trạng về việc chuyển giá và vấn đề thông tin kế toán trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam CHƯƠNG 4: Khuyến nghị về việc kiểm soát và ngăn ngừa chuyển giá trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  12. 7 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN GIÁ 1.1 Khái quát về chuyển giá 1.1.1 Khái niệm về chuyển giá Khi các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các doanh nghiệp thì việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một doanh nghiệp riêng lẻ, mà được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết. Để lợi ích tổng thể đạt tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ chuyển giá, vì nó giúp họ làm giảm tổng nghĩa vụ thuế ở các quốc gia có mức thuế suất khác nhau, để từ đó làm tăng lợi nhuận sau thuế. Chuyển giá đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tài chính của doanh nghiệp, nó có khả năng điều chỉnh lợi nhuận, tạo luồng chảy của vốn đầu tư, tăng khả năng thanh toán...Vì vậy, chuyển giá là công cụ hữu ích của doanh nghiệp để tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trường, tiết kiệm chi phí thuế, kiểm soát lưu chuyển tiền tệ và phân bổ các nguồn lực. Vậy chuyển giá là gì, các doanh nghiệp vận hành chính sách chuyển giá như thế nào để đạt mục tiêu tối thiểu hóa số thuế phải nộp, chính là vấn đề được làm rõ trong chương này. Để hiểu rõ về chuyển giá, chúng tôi dẫn chứng một số ví dụ sau: Ví dụ 1: Sơ đồ giao dịch sau
  13. 8 VIỆT NAM NƯỚC B Công ty phí 1 SP:150 con Y Chi phí 1 SP:200 Chi phí 1SP: 100 Công ty mẹ 2 Các bên Các độc lập X 100 công ty độc lập Chi phí 1 SP: 170 Công ty Chi phí 1 SP: 200 độc lập A Phân tích kế hoạch tránh thuế: Giả định không tính chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Giao dịch X--> Y (GD1) Tổng hợp kết quả công ty Công ty X Công ty Y X và Y Doanh Doanh thu 150 Doanh thu 200 200 thu Chi phí 100 Chi phí 150 Chi phí 100 Lợi Lợi nhuận 50 Lợi nhuận 50 100 nhuận Thuế Thuế TNDN Thuế 12,5 TNDN 5 17,5 (25%) TNDN (10%) Lợi nhuận sau 37,5 Lợi nhuận 45 Lợi 82,5
  14. 9 thuế sau thuế nhuận sau thuế 3 Giao dịch X --> A (GD2) Tổng hợp kết quả công ty X Công ty X Công ty A và A Doanh thu 170 Doanh thu 200 Doanh thu 200 Chi phí 100 Chi phí 170 Chi phí 100 Lợi nhuận 70 Lợi nhuận 30 Lợi nhuận 100 Thuế TNDN Thuế TNDN 17,5 3 Thuế TNDN 20,5 (25%) (10%) Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau 52,5 27 79,5 thuế thuế thuế Công ty X và Công ty Y có mối quan hệ liên kết với nhau nên GD1 là giao dịch liên kết. Việc định giá trong GD1 (150) thấp hơn giá thị trường (170) thì nghĩa vụ thuế tổng hợp của X và Y sẽ giảm đi là: 20,5 – 17,5 = 3, dẫn tới số thuế TNDN nộp tại Việt Nam giảm đi: 17,5 – 12,5 = 5, đồng thời số thuế TNDN tại nước B tăng lên 5 – 3 = 2. 1.1.2 Đặc điểm của chuyển giá a) Chuyển giá gắn liền với các giao dịch giữa các bên có mối quan hệ liên kết Do chuyển giá là thủ thuật hướng đến việc tăng lợi ích cho các chủ sở hữu bằng cách thay đổi các giá trị giao dịch, nên nếu không có quan hệ liên kết thì các bên giao dịch khó có thể chấp nhận giao dịch diễn ra trong tương quan không bình đẳng, vì một trong hai bên sẽ chịu bất lợi. Do đó, giao dịch chuyển giá phải thực hiện trong nội bộ nhóm liên kết – có cùng lợi ích để đảm bảo rằng lợi ích không dịch chuyển khỏi tầm kiểm soát của chủ sở hữu mà chỉ dịch chuyển từ “túi đựng tiền này” sang “túi đựng tiền
  15. 10 khác”. Chuyển giá vì thế gắn liền với yếu tố liên kết. Không có quan hệ liên kết được xác lập cũng có nghĩa rằng chuyển giá đã được loại trừ. b) Chuyển giá có thể không phản ánh giá trị thực của giao dịch Hoạt động chuyển giá được phản ánh trên chứng từ kế toán ghi nhận các thông số về sự chuyển dịch giá trị đầu vào, đầu ra không đúng thực chất của giá trị giao dịch. Các giá trị được chuyển giao chủ yếu thông qua giá, các bên nâng hoặc giảm giá so với giá thực tế nhằm điều chỉnh lợi nhuận với mục đích giảm số thuế phải nộp nói chung giữa các bên. Điều đó có nghĩa rằng giá xác định trong trường hợp này chỉ mang tính hình thức mà không phản ánh giá trị thực sự của giao dịch. Trong đó, cái được chuyển đi hay giữ lại không thể hiện trên con số được phản ánh. Thông thường, các số liệu thể hiện trong hệ thống sổ sách, chứng từ chính là cơ sở phản ánh thực chất của giao dịch. Tuy nhiên, trong trường hợp giao dịch được thực hiện giữa các các bên liên kết thì không hoàn toàn như vậy. Vì vậy, điều chỉnh chuyển giá phải căn cứ chủ yếu vào việc lưu trữ các dữ liệu về giao dịch giữa các bên liên kết và các giao dịch tương tự giữa các bên độc lập. c) Chuyển giá có thể diễn ra trong các giao dịch liên kết xuyên biên giới hoặc trong phạm vi một quốc gia Xuất phát từ bản chất và mục đích của chuyển giá là sử dụng sự bất cân xứng trong nghĩa vụ thuế giữa các quốc gia, địa phương để tối thiểu hóa số thuế phải nộp và_ _tối đa hóa lợi nhuận sau thuế. Điều kiện để phát sinh hành vi chuyển giá là sự không ngang bằng về nghĩa vụ thuế thu nhập ở các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, cho dù trong phạm vi một quốc gia nhưng có sự chênh lệch về nghĩa vụ thuế TNDN giữa các địa phương thì có thể phát sinh hiện tượng chuyển giá. Để chống chuyển giá, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các quốc gia, địa phương trong việc cung cấp các thông tin về giá làm căn cứ điều chỉnh phù hợp.
  16. 11 d) Không làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của toàn tập đoàn mà chỉ là sự chuyển dịch chúng từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác trong phạm vi tập đoàn. Như vậy, tổng lợi ích được hình thành vẫn thuộc sở hữu công ty mẹ, nhưng với từng cá thể riêng lẻ hợp thành thì phần lợi ích do họ được quản lý và nắm giữ có thể thay đổi. Điều này có nghĩa là thông qua chuyển giá công ty mẹ chỉ phải chia sẻ ít hơn lợi ích của mình làm ra cho chủ thể khác như nhà nước hoặc đối tác trong liên doanh, liên kết, cổ đông hay với người lao động… kiểm soát chuyển giá có nhiệm vụ khôi phục lại tình trạng bình thường cho các giá trị chuyển giao phù hợp với quan hệ thị trường. Tóm lại, chuyển giá xuất hiện như một tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa đầu tư và thương mại, nhưng nghĩa vụ thuế còn khác biệt do chủ quyền đánh thuế của các quốc gia còn riêng lẻ. Những phương thức làm gia tăng lợi ích luôn luôn phát triển như một động lực phát triển xã hội. Trong đó, chuyển giá hình thành để các tập đoàn kinh tế toàn cầu gia tăng lợi ích do quá trình hội nhập kinh tế mang lại, bằng cách tìm kiếm những điểm đầu tư khác nhau, xác lập các công ty con khác nhau nhưng từ một nguồn sở hữu để tạo ra những lợi ích khổng lồ hơn từ quá trình tạo lập những cấu thành này. 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của các chính sách pháp luật liên quan đến chuyển giá Quy định kiểm soát chuyển giá ra đời như là một nhu cầu khách quan trước hiện tượng chuyển giá nảy sinh trong đời sống xã hội. Chuyển giá diễn ra trong nội bộ nên sự sai lệch về giá ở đây gây ra sự khác biệt trước hết trong nội bộ của những tổ hợp lợi ích này. Chuyển giá không gây ra những ảnh hưởng trực tiếp nào ngoài thị trường mà nó ẩn dưới sự phù phép của những con số tạo ra những ảnh hưởng mang tính gián tiếp đến những quan hệ liên quan. Chuyển giá đã xuất hiện từ rất sớm trong hệ thống thuế từ thập niên 30 của thế kỷ XX. Cả Hoa Kỳ và tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
  17. 12 OECD đã có những hướng dẫn về chuyển giá từ trước năm 1979. Hoa Kỳ là nước đi đầu trong việc xây dựng hướng dẫn về chuyển giá với sách trắng được ban hành năm 1988, một dự thảo chuyển giá ban hành vào năm 1990-1992 và cuối cùng một quy định về chuyển giá được thông qua năm 1994. Năm 1995, OECD đã ban hành dự thảo về chuyển giá đầu tiên. Năm 1996, OECD đã ban hành dự thảo sửa đổi, bổ sung về chuyển giá. 2 bộ hướng dẫn của Hoa Kỳ và OECD có những nguyên tắc tương tự nhau và được áp dụng ở nhiều nước. Hướng dẫn của OECD chính thức được thông qua ở nhiều quốc gia thuộc liên minh Châu Âu và có rất ít sửa đổi. Các hướng dẫn về chuyển giá của Hoa Kỳ và OECD đưa ra các hướng dẫn về giá chuyển giao trong các giao dịch liên kết được điều chỉnh cho phù hợp với nguyên tắc giá thị trường. Mỗi hệ thống hướng dẫn chuyển giá của Hoa Kỳ và OECD cung cấp một số phương pháp điều chỉnh giá chuyển giao cho phù hợp với giá thị trường. Cả 2 hệ thống đều đưa ra các tiêu chuẩn để so sánh với các giao dịch độc lập và các biện pháp khác để điều chỉnh giá chuyển giao trên cơ sở so sánh và độ tin cậy chuẩn. Ở Việt Nam quy định về kiểm soát chuyển giá lần đầu được quy định trong Điều 9 của Luật thuế TNDN năm 1996. Điều này qui định giá trị góp vốn mỗi bên liên doanh phải được xác định theo giá thị trường của thời điểm góp vốn. Tuy nhiên, không hướng dẫn việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết được quy định cho luật này. Lần đầu tiên Việt Nam hướng dẫn việc áp dụng quy định kiểm soát chuyển giá thông qua áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết cho mục đích tính thuế tại Thông tư số 74TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ thuế đối với các hình thức đầu tư nước ngoài. Thông tư 74TC/TCT chứa đựng quy định chung về “biện pháp chống chuyển giá” nhằm mục đích quy định giá chuyển nhượng của giao dịch liên kết giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các bên có quan hệ. Một lý do chính để tổng hợp quy định “biện pháp chống chuyển giá” là một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trốn thuế tại Việt Nam
  18. 13 qua chuyển giá đã được cơ quan thuế xem xét và mục đích quy định nhằm bảo vệ nguồn thuế thu được của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Thông tư quy định ba phương pháp: phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập, phương pháp giá bán lại và phương pháp giá vốn cộng lãi để xác định giá thị trường cho giao dịch liên kết giữa doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các bên có quan hệ của các doanh nghiệp này. Những quy định chuyển giá chung này sau đó được tập hợp không thay đổi tại Thông tư 89/2009/TT-BTC ngày 16/7/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Sau hai năm, những quy định kiểm soát chuyển giá đã được giữ lại và sửa đổi trong Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 3/4/2001 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, các thông tư vẫn chưa có sự hướng dẫn cụ thể cho việc áp dụng và thực hiện giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết, khái niệm các bên liên kết, yêu cầu cung cấp tài liệu chứng minh cho việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết và các khía cạnh chuyển giá khác. Có lẽ vì những lý do này mà những quy định kiểm soát chuyển giá đã không thực sự phát huy trong thực tế. Lần đầu tiên quy định kiểm soát chuyển giá thông qua giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết được quy định trong Luật thuế TNDN 2003. Ngoài Luật thuế TNDN, nội dung này cũng được qui định tại Điều 30 Nghị định 164/2004/NĐ-CP ngày 22/12/2003 hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Luật thuế TNDN 2003 khi yêu cầu các tổ chức kinh doanh phải tuân thủ giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết. Không giống như các thông tư quy định về chuyển giá năm 1997, 1999, 2001 các thông tư này chỉ áp dụng duy nhất đối với giao dịch giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các bên có quan hệ liên kết với nhau. Luật thuế TNDN 2003 và các quy định hướng dẫn thực hiện đã áp dụng bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, Luật
  19. 14 thuế TNDN 2003 và các quy định thực hiện đã không chứa đựng nhiều hướng dẫn về thực hiện và áp dụng giá thị trường như thế nào. Sau một thời gian dài nghiên cứu và chuẩn bị, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 19/12/2005, hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Và hiện nay các vấn đề chuyển giá được quy định trong Thông tư 66/2010/TT-BTC. Thông tư này chính thức hướng dẫn, giải thích việc áp dụng giá thị trường trong giao dịch giữa các bên liên kết. Nội dung chính của Thông tư 66/2010/TT-BTC bao gồm định nghĩa giá thị trường, các bên có mối quan hệ liên kết, hướng dẫn các phương pháp xác định giá chuyển nhượng, quy định phương pháp phù hợp nhất, so sánh phân tích, cách tính biên độ giá thị trường chuẩn, giá trị trung vị trong biên độ giá thị trường, kê khai và nộp báo cáo hàng năm, các tài liệu yêu cầu, nghĩa vụ chứng minh của người nộp thuế về các vấn đề quan hệ khác. 1.3 Các phương pháp định giá chuyển giao 1.3.1 Nguyên tắc giá thị trường Nguyên tắc căn bản giá thị trường là một chuẩn mực quốc tế do Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD đưa ra nhằm đề cập tới giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong hoạt động thương mại diễn ra giữa các bên hoàn toàn độc lập – không có sự liên kết. Khi các công ty hoàn toàn độc lập có quan hệ trao đổi buôn bán với nhau thì các điều kiện thương mại và tài chính trong hợp đồng kinh tế (giá cả hàng hóa, dịch vụ, điều khoản về tín dụng…) đều được định hướng và chi phối bởi các tác động khách quan của thị trường. Ngược lại, khi các công ty có liên kết thực hiện quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ, các tác động thị trường không nhất thiết có ảnh hưởng đáng kể đến các điều khoản thương mại và tài chính của hợp đồng và do đó chắc chắn sẽ có sự sai lệch, thiếu khách quan trong quan hệ chuyển giao này.
  20. 15 Do tính khách quan của căn bản thị trường phản ánh đúng bản chất của thị trường và các quy luật giá trị, quy luật cung cầu hàng hóa dịch vụ, quy luật cạnh tranh, do đó tất cả các thành viên của OECD đều nhất trí sử dụng nguyên tắc giá thị trường làm cơ sở để tính toán khi xác định giá chuyển giao và các vấn đề liên quan đến các loại thuế. Tuy nhiên, trong thực tế các hoạt động mua bán diễn ra rất phức tạp và có rất nhiều các yếu tố kinh tế và phi kinh tế khác cùng tham gia vào các quá trình này làm cho các giao dịch rất khó xác định được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể so sánh được trong các điều kiện nhất định tương ứng. Chính vì thế trong một số trường hợp nhất định, ngyên tắc giá thị trường có thể trở thành gánh nặng về quản lý cho cả phía tập đoàn và cho cả cơ quan thuế các nước khi phải đối diện với các giao dịch trao đổi, mua bán xuyên quốc gia. Tuy có những hạn chế trên nhưng cho đến nay OECD và các thành viên vẫn tiếp tục công nhận sự đúng đắn của nguyên tắc giá thị trường trong việc xác định giá chuyển giao giữa các công ty liên kết và các cơ quan thuế vẫn tiếp tục thừa nhận sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong các hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các công ty có mối quan hệ liên kết. Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động thực sự lên các chuyển giao giữa các công ty trong cùng công ty đa quốc gia hay không là so sánh giá chuyển giao giữa các công ty trong nội bộ tập đoàn với giá cả trong các chuyển giao có thể so sánh được giữa công ty độc lập trong những điều kiện tương ứng. Tuy vậy, trong thực tế chúng ta khó có thể tìm được các giao dịch có điều kiện tương tự nhau để có thể trực tiếp áp dụng nguyên tắc giao dịch theo giá thị trường. Vì thế, chúng ta phải tìm ra những cách tiếp cận khác gián tiếp để có thể áp dụng nguyên tắc giá thị trường trong các giao dịch liên kết. 1.3.2 Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2