Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty Điện lực Ninh Thuận
lượt xem 7
download
Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau: Hệ thống hóa các lý luận về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ của ngành Điện lực; vận dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự (1988) để đo lường chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty Điện lực Ninh Thuận
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty Điện lực Ninh Thuận” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép từ bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, khách quan và cũng chưa từng được công bố trong công trình nào. Người thực hiện luận văn Trần Trịnh Tiến Vũ
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHLĐ: Bảo hộ lao động. CBNV: Cán bộ công nhân viên. Chương trình CMIS: Là chương trình máy tính hệ thống thông tin quản lý khách hàng. CSKH: Chăm sóc khách hàng. ĐLNT: Điện lực Ninh Thuận. Đội QLVHĐD&TBA: Đội quản lý vận hành đường dây và trạm biến áp. DS: Thiết bị đóng cắt không tải chịu được dòng điện lớn. EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam. EVNSPC: Tổng công ty Điện lực miền Nam. HĐMBĐ: Hợp đồng mua bán điện. HĐND: Hội đồng nhân dân. KHCT: Kế hoạch công tác. LBS: Thiết bị đóng cắt có tải chịu được dòng điện lớn. NGMCCĐ: Ngừng, giảm mức cung cấp điện. SMS (Shot Messaging Service): Dịch vụ cung cấp khả năng nhận và gửi tin nhắn dạng văn bản (Text) với chiều dài tối đa là 160 ký tự cho một tin nhắn. SXKD: Sản xuất kinh doanh. TBVH: Trực ban vận hành. TI: Biến dòng điện. TU: Biến điện áp. UBND: Ủy ban nhân dân.
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính từ 2013-2015 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát khách hàng Bảng 2.4: Kết quả phân tích Cronbach alpha (ban đầu) Bảng 2.5: Kết quả KMO and Barlett’s Test các nhân tố độc lập Bảng 2.6: Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập Bảng 2.7: Kết quả phân tích Cronbach alpha (hiệu chỉnh) Bảng 2.8: Kết quả KMO and Barlett’s Test nhân tố phụ thuộc Bảng 2.9: Kết quả phân tích EFA các nhân tố phụ thuộc. Bảng 2.10: Kết quả phân tích hồi qui. Bảng 2.11: Kết quả thực hiện chỉ tiêu độ tin cậy cung cấp điện. Bảng 2.12: Bố trí lực lượng ứng trực 24/7 tại các Điện lực. Bảng 2.13: Kết quả thực hiện phục hồi cấp điện trở lại sau sự cố. Bảng 2.14: Kết quả thực hiện thay thế thiết bị đóng cắt. Bảng 2.15: Kết quả thực hiện công tác sắp xếp cuộc hẹn, giải quyết kiến nghị của khách hàng về công tơ đo đếm và tính toán hóa đơn tiền điện. Bảng 2.16: Kết quả thực hiện thông báo NGMCCĐ không khẩn cấp và khẩn cấp. Bảng 2.17: Kết quả đánh giá của khách hàng về thành phần Tin cậy. Bảng 2.18: Tổng hợp số vụ tiếp cận điện năng và cấp điện mới bị trễ. Bảng 2.19: Kết quả đánh giá của khách hàng về thành phần Đáp ứng. Bảng 2.20: Thống kê công tác đào tạo từ năm 2013-2015. Bảng 2.21: Kết quả đánh giá của khách hàng về thành phần Năng lực phục vụ. Bảng 2.22: Kết quả đánh giá của khách hàng về thành phần Đồng cảm. Bảng 2.23: Kết quả đánh giá của khách hàng về thành phần Phương tiện hữu hình.
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1: Mối liên hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ. Hình 2.1: Biểu tượng (logo) của Công ty ĐLNT. Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty ĐLNT. Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu. Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất. Hình 2.5: Lưu đồ tiếp nhận thông tin sửa chữa điện, xử lý sự cố (hiện tại). Hình 3.1: Lưu đồ tiếp nhận thông tin sửa chữa điện, xử lý sự cố (tác giả đề xuất).
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 08/11/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg về việc quy định lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam. Theo đó, thị trường điện lực được hình thành và phát triển qua 3 cấp độ, đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kết cấu hạ tầng cũng như năng lực hoạt động của các đơn vị tham gia thị trường này. Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh nằm ở cấp độ 3 và được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn từ năm 2021-2023: Thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh thí điểm; giai đoạn từ sau năm 2023: Thực hiện thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn chỉnh. Từ trước đến nay, ngành Điện lực của Việt Nam là độc quyền, khách hàng tự tìm đến với Điện lực và không có sự lựa nào khác, nên Điện lực chưa có sự quan tâm nhiều đến khách hàng. Những dịch vụ mà Điện lực cung cấp theo đánh giá của khách hàng còn mang tính độc quyền rất cao, chưa làm hài lòng khách hàng, các phương tiện truyền thông và dư luận thời gian qua cũng phản ảnh rất nhiều về vấn đề này. Do đó, nếu không có sự chuẩn bị kỹ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực cũng như việc cải thiện chất lượng dịch vụ thì ngành điện lực sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tham gia thị trường điện cạnh tranh trong thời gian tới. Công ty Điện lực Ninh Thuận là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Điện lực miền Nam, hiện tại Công ty thực hiện nhiệm vụ bán lẻ điện tại tỉnh Ninh Thuận và không có sự cạnh tranh của bất kỳ đơn vị bán lẻ điện nào khác. Trong tương lai khi thị trường điện cạnh tranh hình thành, thì Công ty chắc chắn sẽ phải đương đầu với nhiều khó khăn và thách thức để giữ chân khách hàng. Một trong những biện pháp để giữ chân khách hàng là phải cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty để chất lượng dịch vụ ngày một tốt hơn, đảm bảo khi thị trường điện cạnh tranh hình thành thì chất lượng dịch vụ của Công ty ĐLNT đã nâng cao đến mức hoàn chỉnh. Mặt khác việc nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là một trong những nhiệm
- 2 vụ mà EVNSPC giao cho Công ty ĐLNT. Xuất phát từ các lý do trên tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty Điện lực Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện với các mục tiêu sau: Hệ thống hóa các lý luận về chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ của ngành Điện lực. Vận dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng sự (1988) để đo lường chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT. Phạm vi nghiên cứu là các khách hàng đang sử dụng điện của Công ty ĐLNT. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu đó là phương pháp nghiên cứu định tính (được sử dụng trong phần nghiên cứu sơ bộ) và phương pháp nghiên cứu định lượng (sử dụng trong phần nghiên cứu chính thức). Nghiên cứu định tính được thực hiện gồm các công việc như thảo luận nhóm, thành lập thang đo nháp, phỏng vấn, điều chỉnh và bổ sung các biến của các thành phần để có được thang đo nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm SPSS 2.0 để xử lý dữ liệu thu thập được từ 345 phiếu khảo sát, lần lượt trải qua các bước: Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để nhóm gộp dữ liệu và phân tích hồi qui bội để xác định mức độ các thành phần của chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng điện tại Công ty ĐLNT. 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho các nhà quản lý tại Công ty ĐLNT thấy được những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện công tác dịch vụ khách
- 3 hàng, biết được đầy đủ các thành phần hình thành nên chất lượng dịch vụ và mức độ tác động của nó. Từ đó có những giải pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty, góp phần giúp Công ty hoàn thành nhiệm vụ được giao, giữ chân được khách hàng khi Công ty tham gia thị trường điện cạnh tranh theo lộ trình. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ. Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT.
- 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 1.1 Chất lượng 1.1.1 Khái niệm chất lượng Chất lượng là một khái niệm đã xuất hiện từ lâu và được dùng rất phổ biến trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên hiểu như thế nào là chất lượng lại là vấn đề không đơn giản. Đây là một phạm trù rất rộng, phản ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật, kinh tế và xã hội. Ở những góc độ khác nhau và tùy theo nhiệm vụ, mục tiêu SXKD có thể đưa ra những quan niệm về chất lượng xuất phát từ sản phẩm, từ người sản xuất hay từ những đòi hỏi của thị trường. Do vậy nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng cụ thể như: Theo J.M.Juran (1999): “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng”. Feigenbaum (1991) cho rằng: “Chất lượng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ mà khi sử dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được mong đợi của khách hàng”. Theo Rusell (1999): “Chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi yêu cầu và làm hài lòng khách hàng. Philip B.Crosby (1989) trong quyển “Chất lượng là thứ cho không” đã diễn tả: “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu”. Theo TCVN ISO 8402:1999: “Chất lượng là tập hợp các đặt tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Dù diễn đạt khác nhau nhưng nội dung của các định nghĩa trên đều thể hiện “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu”. Như vậy chúng ta có thể kết luận rằng bất kỳ sản phẩm dịch vụ nào dù có bền đẹp đến đâu nếu không đáp ứng nhu cầu đều bị coi là kém chất lượng. Nhận thức này là rất quan trọng, nhằm giúp cho doanh nghiệp có những hoạch định đúng về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mình.
- 5 1.1.2 Quá trình hình thành chất lượng Từ nhận thức chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu, như vậy để thỏa mãn nhu cầu các doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm dịch vụ. Chỉ cần khách hàng không hài lòng ở một công đoạn nào đó (ví dụ như không hài lòng ở thái độ nhân viên bán hàng) cũng có thể làm hỏng các công đoạn trước đó. Do vậy khi nói đến chất lượng người ta phải xem xét đến tổng thể sản phẩm dịch vụ. Hay nói cách khác chất lượng là sự tổng hợp, nó được hình thành qua nhiều giai đoạn (nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, lưu thông và sử dụng sản phẩm) và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. 1.2 Dịch vụ 1.2.1 Khái niệm dịch vụ Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, do vậy nhu cầu sử dụng dịch vụ ngày càng tăng. Hiện nay cung cấp dịch vụ là một hình thức kinh doanh khá phổ biến trên thị trường. Do có nhiều loại hình dịch vụ nên việc định nghĩa về dịch vụ cũng khác nhau. Theo Luật giá năm 2012: “Dịch vụ là hàng hóa có tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu dùng không tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật”. Theo TCVN ISO 8402:1999: “Dịch vụ là kết quả tạo ra để đáp ứng yêu cầu của khách hàng bằng các hoạt động tiếp xúc giữa người cung cấp - khách hàng và các hoạt động nội bộ của người cung cấp”. Hoặc dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn nhu cầu và mong đợt của khách hàng (Zeithaml và Bitner, 2000) Theo Kotler và Armstrong (2004) thì dịch vụ là một hình thức các sản phẩm bao gồm các hoạt động, các lợi ích hay những sự hài lòng được dùng để bán ra, về cơ bản là vô hình và không tạo nên tính sở hữu của bất kỳ điều gì.
- 6 Tóm lại: Dịch vụ là một “Sản phẩm đặc biệt”, chủ yếu là vô hình, nó bao gồm toàn bộ sự hỗ trợ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vượt ra ngoài dịch vụ cơ bản, phù hợp với giá cả, hình ảnh và uy tín có liên quan. 1.2.2 Những đặc điểm cơ bản của dịch vụ Dịch vụ là một “Sản phẩm đặc biệt”, do vậy nó có những đặc điểm khác với các sản phẩm hàng hóa thông thường, cụ thể như: Tính đồng thời, không chia cắt: Quá trình cung cấp và tiếp nhận dịch vụ được diễn ra đồng thời. Để thực hiện dịch vụ hai bên phải tiếp xúc với nhau. Chúng ta không thể tích lũy, dự trữ dịch vụ và cũng không thể kiểm nghiệm trước dịch vụ. Tính không đồng nhất, không ổn định: Chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như người thực hiện, trang thiết bị, thời gian, địa điểm và đối tượng phục vụ do vậy không có sự đồng nhất về chất lượng. Sự khác biệt này thể hiện rõ nét đối với những dịch vụ mà sử dụng nhiều sức lao động vì sức lao động của con người biến đổi theo thời gian. Gần như không thể cung cấp dịch vụ hoàn toàn giống nhau và để đảm chất lượng dịch vụ người cung cấp chỉ còn cách làm đúng ngay từ đầu và làm đúng mọi lúc (Nguyễn Thành Long, 2006). Tính vô hình: Dịch vụ chỉ có thể nhận thức được bằng tư duy hay giác quan chứ ta không thể “sờ mó” sản phẩm dịch vụ được, dịch vụ cũng không thể đo lường được bằng các phương pháp đo lường thông thường về thể tích, trọng lượng. Ví dụ: Bệnh nhân không thể biết trước kết quả khám bệnh trước khi đi khám bệnh, khách du lịch không biết trước tác động của những dịch vụ được cung cấp trước khi chúng được cung ứng và tiếp nhận. Tính không lưu giữ: Vì dịch vụ là sản phẩm vô hình, nên người cung cấp và người tiếp nhận dịch vụ không thể lưu giữ lại dịch vụ. Dịch vụ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian cung cấp, không thể đem tiêu thụ hay bán ra trong một thời gian sau đó.
- 7 1.3 Chất lượng dịch vụ 1.3.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ Do sự đa dạng của dịch vụ nên có nhiều nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, do vậy cũng có nhiều định nghĩa về chất lượng dịch vụ. Zeihaml (1988) phát biểu rằng: “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực tế. Nó là một dạng của thái độ và các hệ quả từ sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được”. Theo Parasuraman & Ctg (1988) thì “Chất lượng dịch vụ là mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận thức của họ về kết quả của dịch vụ. Nếu sự mong đợi lớn hơn kết quả thực hiện dịch vụ, chất lượng cảm nhận ít hơn sự thỏa mãn, khách hàng sẽ không hài lòng”. Và TCVN ISO 9000:2000 xem “Chất lượng dịch vụ là mức độ của một tập hợp các đặt tính vốn có của dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu và nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ”. Ngoài ra do môi trường văn hóa khác nhau, người tiêu dùng ở mỗi quốc gia khác nhau có thể nhận thức khác nhau về chất lượng dịch vụ ở mỗi loại hình dịch vụ khác nhau (Malhotra và cộng sự, 2005). Cho đến nay, có nhiều nhà nghiên cứu đã định nghĩa và đo lường chất lượng dịch vụ. Ví dụ Gronroos (1984) đưa ra mô hình kỹ thuật chức năng, theo mô hình này chất lượng dịch vụ gồm 3 thành phần được đánh giá bằng cách so sánh giữa giá trị mà khách hàng mong đợi trước khi sử dụng dịch vụ và giá trị mà khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ. Để đo lường dịch vụ, Gronroos đưa ra 2 tiêu chí: Chất lượng kỹ thuật (mô tả dịch vụ được cung cấp là gì và chất lượng mà khách hàng nhận được từ dịch vụ), chất lượng chức năng (Mô tả dịch vụ được cung cấp như thế nào hay làm thế nào để khách hàng nhận được kết quả chất lượng kỹ thuật). Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ phải được đánh giá trên 2 khía cạnh, đó là: Quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ. Tuy nhiên khi nói đến chất lượng dịch vụ phải kể đến đóng góp to lớn của
- 8 Parasuraman & Ctg (1985, 1988). Parasuraman & Ctg (1985, 1988) là những người tiên phong trong việc nghiên cứu chất lượng dịch vụ bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xây dựng và kiểm định thang đo chất lượng dịch vụ. Các nhà nghiên cứu này đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách và 5 thành phần chất lượng dịch vụ gọi tắt là mô hình SERVQUAL. Theo các chuyên gia thì mô hình SERVQUAL là mô hình đo lường chất lượng dịch vụ đạt giá trị tin cậy, phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau. Vì vậy nghiên cứu này ứng dụng mô hình SERVQUAL để đo lường cách thành phần chất lượng dịch vụ tại Công ty ĐLNT. 1.3.2 Mô hình SERVQUAL Năm 1985, Parasuraman và nhóm cộng tác đã nghiên cứu khá toàn diện về chất lượng dịch vụ và định nghĩa như sau: “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) của khách hàng và nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Những nghiên cứu đầu tiên cho rằng bất kỳ một dịch vụ nào thì chất lượng của dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có thể bao gồm 10 thành phần, cụ thể như: 1. Tin cậy (Reliabity): Nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (Responsiveness): Nói lên sự sẵn sàng và mong muốn của nhân viên phục vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (Competence): Nói lên trình độ chuyên môn, năng lực của nhân viên thực hiện dịch vụ. 4. Tiếp cận (Access): Đề cập đến việc tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ. 5. Lịch sự (Courtesy): Đề cập đến sự niềm nở, tôn trọng tạo điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong việc tiếp cận dịch vụ. 6. Thông tin (Communication): Nói lên khả năng giao tiếp, truyền đạt thông tin cho khách hàng, giải thích các dịch vụ, giải quyết thắc mắc, khiếu nại từ khách hàng.
- 9 7. Tín nhiệm (Credibility): Nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm khách hàng ngày càng tin cậy vào công ty. 8. An toàn (Security): Nói lên khả năng đảm bảo an toàn cho khách hàng thể hiện qua sự bảo mật thông tin cho khách hàng, sự an toàn về vật chất, tài chính. 9. Hiểu biết khách hàng (Understanding/knowing the customer): Thể hiện qua khả năng hiểu biết về khách hàng, quan tâm, thấu hiểu nhu cầu của họ thông qua việc tìm hiểu mong muốn, đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ. 10. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Đề cập đến các yếu tố hữu hình tạo ấn tượng với khách hàng như trang phục, ngoại hình của nhân viên phục vụ và các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. Đến năm 1988, Parasuraman và nhóm cộng tác đã kiểm định mô hình 10 thành phần và đi đến kết luận rằng có 5 thành phần cơ bản tạo nên chất lượng dịch vụ, đó là: 1. Tin cậy (Reliabity): Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên. 2. Đáp ứng (Responsiveness): Thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. 3. Năng lực phục vụ (Competence): Thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng. 4. Đồng cảm (Empathy): Thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân khách hàng. 5. Phương tiện hữu hình (Tangibles): Thể hiện qua ngoại hình, trang phục của nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ. 1.3.3 Đo lường chất lượng dịch vụ - Thang đo SERVQUAL Thang đo SERVQUAL đã được Parasuraman và nhóm cộng tác xây dựng và kiểm định năm 1988, ban đầu thang đo này gồm 22 biến quan sát. Sau nhiều lần kiểm định và điều chỉnh họ đã đi đến kết luận rằng nó là thang đo hoàn chỉnh về chất lượng dịch vụ, đạt giá trị tin cậy, phù hợp cho mọi loại hình dịch vụ khác nhau, thang đo cuối cùng gồm 21 biến quan sát như sau:
- 10 Thành phần TIN CẬY: Gồm năm biến quan sát. 1- Khi công ty XYZ hứa sẽ thực hiện 1 điều gì đó vào khoảng thời gian cụ thể, công ty sẽ thực hiện. 2- Khi bạn có vấn đề, Cty XYZ thể hiện sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề. 3- Công ty XYZ thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu tiên. 4- Công ty XYZ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà công ty hứa sẽ thực hiện. 5- Công ty XYZ thông báo cho khách hàng khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện. Thành phần ĐÁP ỨNG: Gồm ba biến quan sát. 6- Nhân viên trong công ty XYZ phục vụ bạn nhanh chóng, đúng hạn. 7- Nhân viên trong công ty XYZ luôn luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. 8- Nhân viên công ty XYZ không bao giờ tỏ ra quá bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của bạn. Thành phần NĂNG LỰC PHỤC VỤ: Gồm bốn biến quan sát 9- Hành vi của nhân viên trong Công ty XYZ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với bạn. 10- Bạn cảm thấy an toàn khi giao dịch với Công ty XYZ. 11- Nhân viên trong Công ty XYZ bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với bạn. 12- Nhân viên trong Công ty XYZ có kiến thức để trả lời các câu hỏi của bạn. Thành phần ĐỒNG CẢM: Gồm bốn biến quan sát. 13- Công ty XYZ thể hiện sự quan tâm đến cá nhân bạn. 14- Nhân viên công ty XYZ quan tâm đến cá nhân bạn. 15- Cty XYZ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của bạn. 16- Nhân viên trong Cty XYZ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của bạn.
- 11 Thành phần PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH: Gồm năm biến quan sát 17- Cty XYZ có các trang thiết bị hiện đại. 18- Cơ sở vật chất của Cty XYZ trông rất hấp dẫn. 19- Nhân viên của Cty XYZ có trang phục gọn gàng, đẹp. 20- Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ của Cty XYZ rất hấp dẫn. 21- Cty XYZ có thời gian làm việc thuận tiện. 1.4 Chất lượng dịch vụ điện lực 1.4.1 Khái niệm dịch vụ điện lực Theo Văn bản số 10234/ĐA-EVNSPC ngày 10/12/2015 của EVNSPC thì dịch vụ điện lực không đơn thuần là các yếu tố phục vụ mà còn là chất lượng điện năng và quá trình cung cấp điện, bao gồm: 1.4.1.1 Giải quyết cấp điện mới - Phương thức tiếp cận và thời gian giải quyết; - Chi phí cấp điện mới. 1.4.1.2 Chất lượng cung cấp điện - Độ ổn định cung cấp điện; - Chất lượng điện năng. 1.4.1.3 Dịch vụ sửa chữa điện - Hoạt động giám sát, phát hiện và tiếp nhận thông tin sự cố; - Thời gian xử lý và tái lập điện đúng cam kết; - Chế độ trách nhiệm khi xảy ra sự cố, hư hỏng chủ quan. 1.4.1.4 Hoạt động ghi chỉ số và thanh toán tiền điện - Ghi đúng: Thời điểm và chỉ số; - Thông tin đến khách hàng về hóa đơn tiền điện và chế độ ghi chữ; - Áp giá bán điện; - Thể thức thanh toán và địa điểm thanh toán tiền điện. 1.4.1.5 Dịch vụ cung cấp thông tin - Cung cấp thông tin NGMCCĐ;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 347 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 19 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn