intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:130

11
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn là đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2020. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2020

  1. BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ______________ TRỊNH THỊ HÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 10 năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤCVÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ______________ TRỊNH THỊ HÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2020 Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60310102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LƯU THỊ KIM HOA Thành phố Hồ Chí Minh, Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi tên Trịnh Thị Hà học viên cao học khóa 21chuyên ngành Kinh tế chính trị của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ chí Minh. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Tác giả luận văn Trịnh Thị Hà
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1. ...................................................................................................................7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ...................................................7 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG .......................7 1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội .............7 1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe .....................7 1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội ................8 1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội ..............................9 1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công ....................10 1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công .............................................................................................................10 1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước .............................10 1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công .............................11 1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công ............11 1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công. .................................11 1.2.2.2. Chi quản lý hành chính....................................................................12 1.2.2.3. Chi nghiệp vụ chuyên môn .............................................................13 1.2.2.4. Chi mua sắm sửa chữa không thường xuyên ..................................13 1.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ........14 1.3.1. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế .........................14 1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công ....16 1.3.2.1. Lập dự toán ......................................................................................16 1.3.2.2. Phân bổ dự toán ...............................................................................17
  5. 1.3.2.3. Chấp hành dự toán ...........................................................................18 1.3.2.4. Các yêu cầu cơ bản trong quá trình thực hiện kế hoạch .................18 1.3.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nước ......................................................19 1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước đối với các bệnh viện công .19 1.3.3.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán .....................................................19 1.3.3.2. Nguyên tắc chi phải đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả ................20 1.3.3.3. Nguyên tắc kiểm soát chi qua kho bạc nhà nước ............................20 1.4. Hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công ......................21 1.4.1. Cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng ...................................................21 1.4.2. Hiệu quả sử dụng kỹ thuật dịch vụ y tế ...............................................21 1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội .....................................................................22 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH TỪ NĂM 2009 - 2013.........................................................................................................................24 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, y tế của tỉnh Tây Ninh ...24 2.2. Thực trạng hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2013 ...............................................26 2.2.1. Thực trạng bộ máy hoạt động tại các bệnh viện công .........................26 2.2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh tại các bệnh viện ...................................30 2.2.2.1. Chỉ tiêu giường bệnh từ năm 2009-2013 ........................................30 2.2.2.2. Tình hình khám, chữa bệnh từ năm 2009-2013 ..............................31 2.2.2.3. Điều trị ngoại trú .............................................................................32 2.2.2.4. Điều trị nội trú .................................................................................32 2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. .....................................................33 2.2.3.1. Quản lý chi ngân sách .....................................................................33 2.2.3.2. Thực trạng sử dụng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện .......35 2.3.1. Đánh giá hiệu quả chi ngân sách nhà nước ở các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh ...........................................................................................................39 2.3.1.1. Những kết quả đạt được ..................................................................39
  6. 2.3.1.2. Những khó khăn, tồn tại hiện nay ở các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh .........................................................................................................41 2.3.2. Nguyên nhân ........................................................................................44 2.3.2.1. Do nhu cầu khám chữa bệnh và tỷ lệ bao phủ của người bệnh có thể bảo hiểm y tế tăng nhanh .............................................................................44 2.3.2.2. Chưa cân đối giữa giữa nhu cầu khám chữa bệnh với nguồn lực của các bệnh viện trong tỉnh. ..............................................................................44 2.3.2.3. Năng lực y tế tuyến cơ sở còn nhiều hạn chế ..................................45 2.3.2.4. Chính sách giá viện chưa phù hợp với sự đổi mới tài chính y tế ....45 Chƣơng 3. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH ..................................47 3.1. Những quan điểm cơ bản ..........................................................................48 3.1.1. Quan điểm công bằng, hiệu quả đối với trong sự nghiệp y tế. ............48 3.1.2. Quan điểm phù hợp giữa nguồn nhân lực với các điều kiện sẵn có của các bệnh viện công ...........................................................................................49 3.1.3. Quan điểm phát triển trong khám chữa bệnh ở các bệnh viện công ...50 3.1.4. Quan điểm toàn diện chi ngân sách cho bệnh viện công. ....................51 3.2. Một số giải pháp chủ yếu ...........................................................................52 3.2.1. Thực hiện công bằng, hiệu quả trong sự nghiệp y tế ...........................52 3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách đối với các bệnh viện công ......................53 3.2.3. Tạo nguồn lực tổng hợp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ..........54 3.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý y tế ...................................55 3.2.5. Nâng cao hiệu quả các nguồn chi ........................................................56 KẾT LUẬN ..............................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức CCTL Cải cách tiền lương CK Chuyên khoa BHYT Bảo hiểm y tế HBV Hạng bệnh viện HSGB Hiệu suất giường bệnh KCB Khám chữa bệnh KT-XH Kinh tế -Xã hội NS Ngân sách NXB Nhà xuất bản TT Trung tâm TTB Trang thiết bị TTBYT Trang thiết bị y tế SG Số giường TTPCL Trung tâm phòng chống lao XHCN Xã hội chủ nghĩa ƯĐ Ưu đãi
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Nguồn nhân lực trong hệ thống bệnh viện công trong tỉnh .....................27 Bảng 2.2 Số giường bệnh trong hệ thống bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2013 ...........................................................................30 Bảng 2.3 Bảng khảo sát về số lần khám chữa bệnh ở các tuyến từ năm 2009 -2013 .................................................................................................................31 Bảng 2.4 Khảo sát chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện viện từ năm 2009- 2013 .........................................................................................................36
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Bàn về sức khỏe Ngạn ngữ Nga có câu: “Người có sức khỏe có trăm ước muốn. Người không có sức khỏe thì chỉ có một ước muốn duy nhất đó là: Sức khỏe”. Như vậy, vấn đề sức khỏe không chỉ Việt Nam quan tâm mà là tất cả mọi người, mọi nước trên thế giới. “Sức khỏe là tài sản vô giá” - Lời đúc kết ấy đã khẳng định được tầm quan trọng của sức khỏe. Sức khỏe, không chỉ là tài sản của mỗi con người mà còn là tài sản của mỗi quốc gia của cả nhân loại, là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bảo vệ tổ quốc. Sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của cộng đồng, của người dân, của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, nhân tố con người luôn giữ vai trò quyết định vừa là mục tiêu, vừa là nguồn lực của sự phát triển. Nhận rõ được tầm quan trọng của sức khỏe và vai trò của ngành y tế trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, Kết luận số 42/KL/TW ngày 01/4/2009 của Bộ Chính trị đã nhấn mạnh: "Đổi mới cơ chế chính sách đối với các cơ sở y tế công lập". Mặc dù, cơ chế tài chính của các đơn vị đã có nhiều chuyển biến tính cực, song vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp, nhiều chính sách chưa chưa phù hợp với kinh tế thị trường, tự chịu trách nhiệm về kinh phí và điều trị. Khả năng cung ứng chất lượng dịch vụ y tế đã được cải thiện nhưng chưa tương xứng với yêu cầu và khả năng hiện có của hệ thống y tế nước ta hiện nay, như về thực trạng nguồn nhân lực của ngành y tế (đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng cán bộ nhân viên của ngành), trong việc chăm sóc sức khỏe, cũng như nguồn chi của ngân sách nhà nước. Giữa yêu cầu nguồn chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế thay đổi theo hướng “Giảm dần các khoản chi có tính bao biện từ ngân sách nhà nước, chi có trọng tâm, trọng điểm” song vẫn đảm bảo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra “Nâng cao tính công bằng và hiệu quả trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ của nhân dân” là những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
  10. 2 Trong những năm qua, ngành Y tế cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng đứng trước nhiều thử thách do diễn biến phức tạp của thời tiết, bệnh dịch cũng như tình hình kinh tế - xã hội, nhưng cán bộ nhân viên của ngành với tinh thần trách nhiệm, yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với việc chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mặt khác, ngành y tế đã quan tâm và chú trọng công tác quản lý nhà nước, đa dạng hóa các loại hình phục vụ, nâng cao kỹ thuật chuyên môn, đổi mới trang thiết bị, đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh. Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đã ký Quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tuy nhiên, Quá trình thực hiện cho thấy ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trong tỉnh hiện nay còn bất cập, chưa thực sự phát huy được sức mạnh của đội ngũ 3.218 cán bộ y tế, nhất là chất lượng hoạt động, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành về cơ cấu, trình độ công nghệ, nguồn cán bộ có tay nghề chuyên môn cao còn thiếu nhiều, chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế chưa phù hợp dẫn đến tình trạng chuyển dịch cán bộ y tế, chảy máu chất xám; từ tháng 4/2009 đến tháng 12/2012 ngành y tế Tây Ninh có 98 cán bộ y tế, trong đó có 47 bác sĩ đã chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư. Sở dĩ có tình trạng trên đây là do mức thu nhập của cán bộ y tế ở Bệnh viện công quá thấp so với thu nhập của cán bộ y tế phục vụ ở bệnh viện tư, Ngân sách đầu tư cho y tế đang từng ngày chịu tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của bệnh viện. Mặt khác quá trình quản lý và sử dụng ngân sách còn nhiều kẽ hở dẫn tới lãng phí và giảm hiệu quả điều trị trong các bệnh viện công. Những tồn tại trên đòi hỏi phải có giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho y tế theo hướng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường, gắn với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị y tế, tác động trực tiếp đến cán bộ y tế, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, hiệu quả, tinh thần trách nhiệm, y đức của cán bộ y tế và đảm bảo thu nhập đáp ứng với năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của mỗi cán bộ y tế.
  11. 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, nhận thức được tầm quan trọng của chi ngân sách đối với ngành y tế, nhất là bệnh viện công, khâu quyết định hiệu quả hoạt động dịch vụ y tế; chăm sóc sức khỏe; thực hiện công bằng xã hội. Chính sự cần thiết khách quan đó về mặt lý luận và thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009-2020’’ làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu cơ chế tài chính, về chức năng nhiệm vụ ngân sách nhà nước, thu chi trong ngành y tế đã có nhiều đề tài, công trình khoa học, chương trình kế hoạch của ngành y tế, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trên các góc độ khác nhau; có thể kể đến một số công trình khoa học sau đây: Chương trình Hội nghị y tế lần thứ nhất ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Bộ Y tế, do TS. Nguyễn Quốc Triệu - nguyên Bộ trưởng Bộ y tế, TS. Dương Huy Liệu - Chủ tịch Hội khoa học kinh tế, y tế Việt Nam và Adam Wagstaff - chuyên gia cao cấp về kinh tế y tế của Ngân hàng thế giới chủ trì. Tại hội nghị này đã có nhiều đề tài tham luận, nghiên cứu trên các góc độ khác nhau về tài chính, đảm bảo tính công bằng, hiệu quả sử dụng và định hướng phát triển ngành y tế Việt Nam. "Bàn về vai trò Nhà nước trên thị trường dịch vụ y tế" của Hoàng Thị Thúy Nguyệt. Bài viết đã đề cập đặc điểm khác biệt trong dịch vụ y tế với các dịch vụ thông thường; xác định vai trò quan trọng của Nhà nước đối với chính sách tài chính, công bằng trong việc quản lý cung ứng dịch vụ y tế, trong tiếp cận dịch vụ cho người nghèo. Chuyên đề "Tài chính và cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam hướng tới tương lai" của Smuel S.Lieberman, Adam Wagstaff, NXB Ngân hàng thế giới, năm 2008. Chuyên đề phân tích những thách thức của hệ thống tài chính và cung ứng dịch vụ y tế đang phải đối mặt ở Việt Nam hiện nay; xu hướng phát triển, những cải cách và giải pháp để thực hiện tốt vấn đề này.
  12. 4 "Khám chữa bệnh cho người nghèo" của Bộ y tế (1996), NXB Y học, Hà Nội. Bài viết chỉ dừng lại ở các biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo cho người nghèo được khám và chữa bệnh; tuy nhiên giải quyết vấn đề này thông qua quan hệ tài chính, các chính sách cụ thể lại chưa được giải đáp một cách cặn kẽ. "Chăm sóc sức khỏe nhân dân theo định hướng công bằng, hiệu quả", (2001), NXB Y học. Báo cáo mới chi dừng lại ở chỗ làm thế nào để đảm bảo công bằng trên những chính sách về mặt xã hội, chưa đề cập một cách cụ thể dưới góc độ tài chính y tế làm thế nào để công bằng, biện pháp để có hiệu qủa trong điều kiện nguồn vốn ngân sách cho ngành y tế còn hạn hẹp, giữa tăng trường kinh tế với các chính sách xã hội đạt hiệu quả cao nhất. Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số, của Đỗ Minh Phương, tạp chí Cộng sản, số 19, tháng 10-1998, tác giả đã đề cập chức năng, nhiệm vụ quan trọng của ngành y tế, không chỉ trước mắt mà là lâu dài. Tác giả đã lý giải những vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng dân số; trong đó các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực tài chính đối với ngành y tế. Tuy nhiên, bài viết này đã diễn ra khi Việt Nam chưa gia nhập WTO, cho đến thời điểm này kinh tế - xã hội đã có nhiều thay đổi, nhất là y tế xuất hiện nhiều bệnh dịch Sars, dịch cúm gia cầm... "Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2011 - Nâng cao năng lực quản lý, đổi mới tài chính y tế để thực hiện kế hoạch 5 năm ngành y tế, 2011 - 2015, của Bộ y tế và nhóm đối tác y tế.v.v..Thật ra nhiều người cho rằng tài chính y tế là một chuyên ngành hẹp, bởi vấn đề nổi bật là đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, chuyên môn ngành nghề y, dược. Nhận thức như vậy chưa đầy đủ bởi kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường của cải vật chất được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị; dưới góc độ giá trị đều được đánh giá bằng tiền. Các công trình nghiên cứu trên đây, kể cả các báo cáo của Bộ Y tế trong các hội thảo đề cập trên nhiều góc độ khác nhau, chủ yếu đề cập đến nghề nghiệp chuyên môn của ngành y khám chữa bệnh, còn dưới góc độ chuyên sâu về mặt tài chính quan hệ thu, chi trong y tế hầu như rất ít …Đặc biệt chưa có công trình
  13. 5 nghiên cứu riêng nào về chi ngân sách nhà nước trong các bệnh viện công. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả ngoài việc chọn lọc kế thừa những tiêu chí cụ thể được nghiên cứu trước đây về công tác tài chính; Luận văn chỉ đi vào vấn đề chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công (một khâu trong ngành tài chính, một bộ phận trong ngành y tế) của tỉnh Tây Ninh giai đoạn từ 2009 đến 2020. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục tiêu Mục tiêu của luận văn là đề ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 -2020 3.2. Nhiệm vụ Phân tích làm sáng tỏ lý luận chung về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước tại bệnh viện công. Phân tích thực trạng chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân tồn tại hiện nay. Đề xuất các quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công ở tỉnh Tây Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập của tỉnh Tây Ninh 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ khoa học Kinh tế chính trị, quan hệ giữa người với người trong quan hệ chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công. Về nội dung: Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công tỉnh Tây Ninh.
  14. 6 Về không gian: Các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Về thời gian: Năm 2009 - 2020 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Mô tả cơ sở lý thuyết: Về chi ngân sách cho Bệnh viện công và khảo sát, đánh giá thực trạng chi ngân sách cho bệnh viện công. Từ đó khái quát cơ sở lý luận về vấn đề ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế và nắm bắt được thực trạng hoạt động chi ngân sách cho y tế tỉnh Tây Ninh để đưa ra các giải pháp khoa học và phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công của tỉnh Tây Ninh. 6. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công Chương 2. Thực trạng, hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009 - 2020. Chương 3. Những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2009-2020
  15. 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG 1.1. Vai trò của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã - hội 1.1.1. Vai trò của y tế trong việc nâng cao chất lượng sức khỏe Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển thì nhân tố cơ bản, nhân tố đóng vai trò chủ thể, quyết định đó là con người. Để đảm nhiệm được vai trò cơ bản đó đòi hỏi mỗi thành viên trong xã hội đều phải có sức khỏe. Sức khỏe không chỉ là của cải, nguồn lực của một quốc gia mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn lực cho xã hội. Đã có nhiều nhà xã hội học, triết học, kinh tế đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về sức khỏe và được tiếp cận trên các góc độ khác nhau. Luận văn, không đi sâu nghiên cứu sức khỏe là gì, mà đối tượng nghiên cứu làm gì đảm bảo sức khỏe cho mọi người dưới góc độ của một ngành sản xuất, của một tổ chức xã hội. Ngành “sản xuất” đó, không ai khác là ngành y tế; ngành đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển con người, quyết định sự phát triển của xã hội. Với vai trò vị trí quan trọng của ngành y tế trong công tác phòng khám, chữa bệnh; luận văn không thể phân tích hết trên tất cả các lĩnh vực mà chỉ đề cập ở góc độ chi ngân sách nhà nước ở bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Hệ thống y tế với hai dịch vụ chủ yếu là phòng bệnh và chữa bệnh; phòng bệnh báo trước, ngăn ngừa, những dịch bệnh có thể xảy ra; cho nên “phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Chữa bệnh làm cho con người hết bệnh tật, phục hồi và tái tạo sức khỏe, làm cho con người giữ vững được sức khỏe, chất lượng sức khỏe của mọi thành viên trong xã hội được tăng lên. Phòng bệnh là một trong hai hoạt động chính của sự nghiệp y tế, nhờ thực hiện tốt công tác phòng bệnh mà nhiều quốc gia đã tiết kiệm được một chi phí lớn do
  16. 8 ngăn chặn được nhiều dịch bệnh bùng nổ. Trong những năm gần đây, quá trình công nghiêp hóa, toàn cầu hóa, tình trạng ô nhiễm môi trường, không phải trong phạm vi quốc gia mà là phạm vi quốc tế. Tình trạng cháy rừng ở Indonesia khói bụi đã lan tỏa sang các nước là một minh chứng. Tình trạng dịch bệnh Sars, bệnh cúm, dịch cúm lan sang người, liên tục xảy ra là những dịch bệnh nguy hiểm, gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Những căn bệnh này khi đã mắc phải thường đòi hỏi nguồn kinh phí chữa trị rất lớn mà ngân sách khó lường được, nếu không phòng trước dịch bệnh lan truyền dẫn đến tử vong là điều không tránh khỏi, hậu quả thiệt hại lớn về người và của. Chính vì vậy, khẩu hiệu ngành y tế “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, tích cực nghiên cứu, thực hiện phòng ngừa, không chỉ là phương châm mà là hành động của một quốc gia, của ngành y tế. Trong thập niên vừa qua, ở Việt Nam tuy phải đương đầu với hai đại dịch lớn là Sars và cúm H5N1, …Nhưng ngành y tế cũng như toàn dân đã hết sức nỗ lực trong công tác phòng dịch, dập tắt kịp thời nên đã được hạn chế tối đa thiệt hại về con người và kinh tế. Đây là điều kiện để huy động và sử dụng tối đa nguồn nhân lực con người và nguồn lực tài chính góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển. 1.1.2. Vai trò của y tế đối với sự phát triển nguồn lao động xã hội Khẳng định sự cần thiết khách quan và tầm quan trọng của sự nghiệp y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ: “Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung phát triển mạnh hệ thống chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển nhanh hệ thống y tế công lập và ngoài công lập; hoàn chỉnh mô hình tổ chức và củng cố mạng lưới y tế cơ sở Xuất phát từ vai trò của con người là chủ thể của xã hội, con người là trung tâm quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia; mà nhiệm vụ cơ bản của y tế, đối tượng cần chăm sóc bảo vệ sức khỏe là con người, sự phát triển của
  17. 9 mỗi quốc gia. Vì vậy, y tế có vai trò quan trọng trong việc quyết định sức khỏe của một xã hội, quyết định sự tồn tại và phát triển của một quốc gia, tác động to lớn tới sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Do đó, cần phải tăng đầu tư nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa hệ thống y tế công lập. Sở dĩ cần phải phát triển mạnh sự nghiệp y tế, vì y tế có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua các hoạt động của tổ chức y tế phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe con người; với nhiều hoạt động cụ thể như: các hoạt động khám và điều trị các bệnh, các hoạt động phòng bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ của con người; các hoạt động phòng chống và kiểm soát hữu hiệu các bệnh không truyền nhiễm cũng như các bệnh truyền nhiễm; đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao, đặc biệt là đối với các nhóm dễ bị tổn thương như trẻ em, người nghèo 1.1.3. Vai trò của y tế đối với sự phát triển kinh tế xã hội Y tế không chỉ đóng vai trò chủ thể đối với sự phát triển xã hội mà còn gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với quan điểm biện chứng vật chất quyết định ý thức, sự phát triển kinh tế đã làm cho đời sống con người ngày càng được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Chính sự phát triển đó, nhận thức và khả năng chế ngự tự nhiên của con người ngày càng tăng lên, con người đã tác động vào môi trường tự nhiên làm thay đổi môi trường sống của con người và ngược lại. Tính hai mặt của một vấn đề trong quá trình tác động của con người là làm cho chất lượng cuộc sống con người ngày càng tăng, thì ngược lại môi trường đó cũng sản sinh ngày càng nhiều bệnh dịch mới nguy hiểm xuất hiện, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà y tế có vai trò toàn cầu trong phòng chống các bệnh dịch này, đòi hỏi cơ quan y tế của các quốc gia cần phải có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong việc chữa bệnh, phòng bệnh. Tổ chức y tế thế giới (WTO) giữ vị trí quan trọng trong công tác này. Như vậy ở một góc độ nào đó thì y tế cũng góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa các quốc gia trên thế giới. Vai trò của y tế về mặt xã hội, mặc dù chi tiêu công không mang lại lợi ích bằng tiền nhưng chính sự can thiệp của Nhà nước đã góp phần vào việc bảo đảm công bằng xã hội. Thông qua những chính sách của mình Nhà nước điều tiết nguồn
  18. 10 tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu, ở lĩnh vực y tế là từ người giàu sang người nghèo, sang những gia đình chính sách, có công với đất nước, những khoản chi tiêu công này không thể khu vực tư nhân làm được. Mặt trái của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa thu nhập, phân hóa giàu nghèo. Xã hội càng phát triển thì sự phân hóa giàu nghèo tạo khoảng cách ngày càng xa, người giàu thì càng giàu, mà người nghèo thì càng nghèo, như vậy tầng lớp nghèo có nguy cơ bị thiệt thòi, không đủ khả năng chữa bệnh khi ốm đau; chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp y tế góp phần hỗ trợ những đối tượng nghèo khi ốm đau từ đó đảm bảo công bằng xã hội. Từ việc phân tích trên đây cho thấy y tế có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh và chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho mỗi thành viên trong xã hội. Nó trực tiếp quyết định sự phát triển của mỗi quá trình sản xuất, sự phát triển của nền sản xuất xã hội của mỗi quốc gia, xác lập các quan hệ hài hòa giữa tự nhiên và xã hội, nâng cao tuổi thọ bình quân, tạo lập mối quan hệ hòa bình hợp tác hữu nghị giữa các quốc gia theo xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện được vai trò, vị trí và nhiệm vụ quan trong này, đòi hỏi cần phải có một nguồn kinh phí lớn để chi cho các hoạt động đó. Tuy nhiên cũng cần lưu ý không phải cứ tiền nhiều, nguồn tài chính lớn là hoạt động y tế phát triển; vấn đề quan trọng là chi như thế nào, chi ra sao để mang lại hiệu quả cao nhất. Nguồn tài chính quan trọng đó là từ ngân sách nhà nước và thông qua hoạt động thu, chi ngân sách. 1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cho các bệnh viên công 1.2.1. Khái niệm về ngân sách và chi ngân sách nhà nước cho các bệnh viện công 1.2.1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước - Ngân sách nhà nước Luật Ngân sách Nhà nước đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 và được định nghĩa như sau: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
  19. 11 Ngân sách nhà nước được thể hiện trên hai chức năng đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối của Ngân sách nhà nước được thể hiện trên hai nhiệm vụ đó là thu và chi. Nội dung, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước rất rộng, trong luận văn này chỉ nghiên cứu chi ngân sách nhà nước và cũng chỉ nghiên cứu trong phạm vi hẹp là chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. - Chi ngân sách nhà nước Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ). 1.2.1.2. Chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công Đối với các bệnh viện công, căn cứ chi theo chỉ tiêu kế hoạch số giường bệnh; số biên chế sự nghiệp y tế chỉ tiêu tuyển mới; định mức chi ngân sách nhà nước; chi khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách xã hội. Ngoài ra còn các khoản chi khác chi xây dựng cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, chi quản lý hành chính vv. Các khoản chi mang tính chất không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ) 1.2.2. Nội dung của chi ngân sách nhà nước tại các bệnh viện công Trong công tác quản lý các khoản chi tiêu thường xuyên của ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước cho bệnh viện công được phân chia theo 4 nhóm chính sau đây: 1.2.2.1. Chi bộ máy hoạt động ở các bệnh viện công. Do đặc thù của ngành y tế không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, (trừ các ngành dược) mà có thể được xem là loại hàng hóa đặc biệt đó là
  20. 12 sức khỏe cho con người với đội ngũ bác sĩ ,cán bộ nhân viên điều dưỡng, bộ máy quản lý … Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành y tế nói chung và bệnh viện công nói riêng, cần phải có những khoản chi nhất định về mặt giá trị cũng như về mặt hiện vật để đảm bảo cho các hoạt động đó. Với tính chất, nội dung, ý nghĩa cách chia như vậy, đứng trên góc độ tài chính ở các bệnh viện công, đây là các khoản chi tiêu thường xuyên cho “cỗ máy” hoạt động như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản khác. Cụ thể các khoản chi thường xuyên như chi tiền lương cho đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ viên chức ngành y tế, các khoản chi này lại được cụ thể hóa theo ngạch bậc, chức vụ, lương tập sự, lương hợp đồng Các khoản tiền chi phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm, phụ cấp nghề và phụ cấp đặc biệt khác (trực, phẫu thuật). Chi khen thưởng theo luật thi đua khen thưởng, đây cũng là khoản chi không thể thiếu, tuân theo các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật phân phối theo lao động. Do đó, cần có khoản chi này để tạo động lực trong hoạt động của các bác sĩ, điều dưỡng, cán bộ quản lý, các khoa, phòng ban…của các bệnh viện công. Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 1.2.2.2. Chi quản lý hành chính Đây là những khoản chi phục vụ cho hoạt động của ngành y tế, nằm trong nhóm chi hoạt động thường xuyên. Nhóm này bao gồm các khỏan chi thuộc điều kiện đảm bảo cho quá trình hoạt động như: tiền điện, nước, nhiên liệu, công cụ, dụng cụ, vật tư văn phòng khác…; chi thông tin liên lạc gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, in ấn, ấn phẩm truyền thông…; chi công tác phí; chi hội nghị phí…nếu thiếu các yếu tố này hoạt động khám chữa bệnh có thể không diễn ra hoặc diễn ra không đầy đủ, thậm chí không thể diễn ra, nguy hại trực tiếp đến việc chẩn đoán bệnh tật, thì việc điều trị trở nên vô ích.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2