intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguy cơ cổ đông lợi dụng sự buông lỏng giám sát của Ban kiểm soát thao túng ngân hàng thương mại cổ phần - Tình huống Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu nguy cơ cổ đông lợi dụng sự buông lỏng giám sát của Ban kiểm soát thao túng ngân hàng thương mại cổ phần - Tình huống Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), từ đó đề xuất những sửa đổi về pháp luật trong việc quy định chức năng quyền hạn của BKS tại NHTMCP nhằm nâng cao vai trò giám sát của BKS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nguy cơ cổ đông lợi dụng sự buông lỏng giám sát của Ban kiểm soát thao túng ngân hàng thương mại cổ phần - Tình huống Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------- PHẠM MINH ĐỨC NGUY CƠ CỔ ĐÔNG LỢI DỤNG SỰ BUÔNG LỎNG GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT THAO TÚNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN: TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT ------------- PHẠM MINH ĐỨC NGUY CƠ CỔ ĐÔNG LỢI DỤNG SỰ BUÔNG LỎNG GIÁM SÁT CỦA BAN KIỂM SOÁT THAO TÚNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN: TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
  3. -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright. Tác giả luận văn Phạm Minh Đức
  4. -ii- LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán và xu hƣớng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc, các nhà đầu tƣ tại thị trƣờng Việt Nam đã có thêm một kênh đầu tƣ mới, góp vốn vào các doanh nghiệp thông qua việc mua bán cổ phiếu trên sàn chứng khoán và cả thị trƣờng OTC. Khi việc sở hữu các công ty đƣợc đại chúng hóa dẫn tới sự tham gia của đông đảo các nhà đầu tƣ, đồng thời cũng dẫn đến sự phân nhóm các cổ đông trong một công ty. Nhóm các cổ đông lớn - những ngƣời nắm quyền quyết định điều hành doanh nghiệp thông qua lá phiếu của mình - có lợi thế vƣợt trội và có ảnh hƣởng mạnh đến các thành viên ban điều hành doanh nghiệp. Điều này tạo ra nguy cơ các cổ đông lớn có thể dùng ảnh hƣởng của mình tác động lên các hoạt động điều hành của doanh nghiệp nhằm tạo lợi thế và mang lại lợi ích cho họ nhƣng lại làm ảnh hƣởng đến lợi ích chung toàn công ty qua đó làm thiệt hại cho các cổ đông nhỏ khác. Để khắc phục điều này Luật Doanh nghiệp năm 2005 khi ra đời đã quy định về chức năng và nhiệm vụ của Ban kiểm soát với ý tƣởng Ban kiểm soát là cơ quan đối trọng để kiểm tra giám sát các hoạt động của ban điều hành (bao gồm HĐQT và BGĐ) nhằm đảm bảo các hoạt động điều hành luôn tuân thủ luật pháp và phục vụ cho lợi ích của tất cả các cổ đông chứ không phục vụ cho lợi ích của một nhóm thiểu số cổ đông nào đó. Đối với các ngân hàng thƣơng mại cổ phần, đây là những doanh nghiệp cổ phần đặc biệt có ảnh hƣởng trọng yếu đến sự vận hành của nền kinh tế, vì vậy các ngân hàng thƣơng mại đƣợc pháp luật điều chỉnh riêng thông qua Luật các tổ chức tín dụng. Trong Luật các tổ chức tín dụng, vai trò của Ban kiểm soát trong Ngân hàng thƣơng mại cũng đƣợc quy định rất chi tiết với mục đích đảm bảo việc giám sát của Ban kiểm soát đối với các hoạt động điều hành đƣợc thực thi một cách chặt chẽ và đúng đắn giúp cho ngân hàng hoạt động đúng pháp luật và vì lợi ích của đa số các cổ đông. Tuy nhiên, tình hình thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại cho thấy một thực tế là: ảnh hƣởng của nhóm cổ đông lớn đối với các hoạt động điều hành của các ngân hàng là khá mạnh. Đã có nhiều trƣờng hợp cho thấy các cổ đông này đã dùng ảnh hƣởng của mình tác động để ngân hàng cấp tín dụng dƣới chuẩn cho các công ty sân sau có lợi ích liên quan. Hoặc tác động để vay vốn từ ngân hàng thông qua một số công ty sau đó sử dụng các khoản tín dụng đó để mua
  5. -iii- cổ phiếu nhằm tăng tỷ lệ sở hữu của mình tại chính ngân hàng đó hoặc các ngân hàng khác. Những hoạt động đó đã làm biến dạng bức tranh thực về các tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn cổ phần và đầu tƣ, khả năng chi trả, phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro, từ đó đẩy các ngân hàng đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn chƣa đƣợc kiểm soát. Từ thực tiễn đó, một số câu hỏi đặt ra là: Tại sao Ban kiểm soát lại không nhận biết và ngăn cản đƣợc các rủi ro đó? Vai trò của Ban kiểm soát trong việc cảnh báo và giám sát các hoạt động điều hành? Có phải các quy định hiện hành đối với Ban kiểm soát trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần là chƣa đủ để Ban kiểm soát có thể thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình? Luận văn đi sâu vào phân tích các quy định của luật pháp đối với Ban kiểm soát trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần từ đó chỉ ra các điểm yếu trong các quy định dẫn đến việc cổ đông lớn có thể vô hiệu hóa vai trò giám sát của Ban kiểm soát. Thông qua nghiên cứu tình huống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) Luận văn sẽ chỉ ra các cách thức cụ thể mà cổ đông Nguyễn Đức Kiên đã thực hiện để thao túng các hoạt động điều hành Ngân hàng ACB và vô hiệu hóa vai trò giám sát của Ban kiểm soát. Từ những điểm yếu đƣợc chỉ ra trong các quy định đối với Ban kiểm soát và cách thức các hoạt động thao túng đã diễn ra trong thực tế, Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm bổ sung sửa đổi các quy định hiện hành nhằm giúp giảm thiểu các ảnh hƣởng tƣơng tự từ cổ đông lớn, tăng hiệu quả giám sát của Ban kiểm soát trong ngân hàng thƣơng mại cổ phần từ đó đảm bảo quyền lợi của đa số các cổ đông.
  6. -iv- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................ vi CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH ............................................... 1 1.1 Tổng quan hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam – Bối cảnh chính sách ...................................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách: ...................................................... 2 1.3 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.4 Cấu trúc Luận văn .............................................................................................. 3 CHƢƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH .................................................................................. 4 2.1 Lý thuyết về Quản trị công ty ............................................................................ 4 2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (vai trò của Ngƣời ủy nhiệm và Ngƣời thừa hành) ...................................................................................................................... 6 2.3 Các quy định về BKS trong NHTMCP tại Việt Nam và các điểm bất hợp lý làm suy giảm vai trò giám sát của BKS ......................................................................... 9 2.4 BKS ở một số nƣớc trên thế giới: .................................................................... 15 CHƢƠNG 3 TÌNH HUỐNG NGÂN HÀNG ACB ......................................................... 17 3.1 Giới thiêu về Ngân hàng ACB ......................................................................... 17 3.2 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng ACB:....................................................................... 19 3.3 Ban kiểm soát tại Ngân hàng ACB (giai đoạn 2008 – 2012) .......................... 20 3.4 Hoạt động của Ban kiểm soát .......................................................................... 22 3.5 Đánh giá hoạt động của Ban kiểm soát ACB .................................................. 22 3.6 Vấn đề ngƣời ủy nhiệm – ngƣời thừa hành giữa cổ đông và BKS ACB : ....... 24 3.7 Hành vi thao túng của cổ đông Nguyễn Đức Kiên đối với các hoạt động điều hành Ngân hàng ACB .................................................................................................. 25 CHƢƠNG 4 KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN................................... 43 4.1 Khuyến nghị chính sách ................................................................................... 43 4.2 Kết luận ............................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 49
  7. -v- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ACB Asia Commercial Bank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu BKS Ban kiểm soát BCTC Báo cáo tài chính BCTN Báo cáo thƣờng niên DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc HĐQT Hội đồng quản trị HĐSL Hội đồng sáng lập NCTH Nghiên cứu tình huống NH Ngân hàng NHVN Ngân hàng Việt Nam NHTM Ngân hàng Thƣơng mại NHTMCP Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc P.TGĐ Phó Tổng Giám đốc TCTD Tổ chức tín dụng TGĐ Tổng Giám đốc TV.BKS Thành viên BKS TV. HĐQT Thành viên HĐQT VN Việt Nam
  8. -vi- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình vẽ Hình 2.1. Hệ thống quản trị công ty ...................................................................................... 5 Hình 3.1: Tăng trƣởng mạng lƣới qua các năm ................................................................... 17 Hình 3.2: Mạng lƣới của ACB phân bố theo vùng .............................................................. 18 Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng ACB ........................................................................... 19 Hình 3.4: Sơ đồ hoạt động của BKS Ngân hàng ACB ........................................................ 20 Hình 3.5: Sơ đồ đƣờng đi của nguồn tiền dùng mua cổ phiếu ACB ................................... 32 Hình 3.6: Sơ đồ đƣờng đi của nguồn tiền trả lại cho ACBS................................................ 34 Hình 3.7: Ma trận rủi ro và lợi ích của việc đầu tƣ mua cổ phiếu ACB .............................. 38 Hình 3.8: Ma trận rủi ro và lợi ích khi lựa chọn giữa hai Phƣơng án .................................. 41 Hình 4.1: Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản .......................................................................... 43 DANH MỤC HỘP Hộp Hộp 1: Các thành viên của BKS Ngân hàng ACB giai đoạn 2008 – 2012 .......................... 21
  9. -1- CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH 1.1 Tổng quan hệ thống Ngân hàng thƣơng mại cổ phần tại Việt Nam – Bối cảnh chính sách 1.1.1 Tổng quan hệ thống ngân hàng Việt Nam Ngành ngân hàng Việt Nam thực sự bắt đầu phát triển từ đầu những năm 1990s. Từ hệ thống ngân hàng (NH) một cấp, đến nay ngành NH đã phát triển mạnh mẽ, trở thành một hệ thống rộng lớn các NH và các tổ chức phi NH chỉ trong vòng hơn 20 năm. Hiện tại trong hệ thống NH Việt Nam số lƣợng các Tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm: 05 NH thƣơng mại nhà nƣớc (NHTMNN), 34 NH thƣơng mại cổ phần (NHTMCP), 04 NH liên doanh (NHLD), 05 NH 100% vốn nƣớc ngoài và hơn 100 chi nhánh và phòng giao dịch NH nƣớc ngoài, 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính, và khoảng 1.100 quỹ tín dụng. NH có tổng tài sản lớn nhất là NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH có tổng vốn điều lệ lớn nhất là NH Công thƣơng. Hơn một nửa trong tổng số các NHTMCP có quy mô nhỏ với tổng tài sản dƣới 50.000 tỷ đồng và vốn điều lệ dƣới 5.000 tỷ đồng. Một nửa số NHTMCP có số vốn điều lệ dƣới 4.000 tỷ đồng và chỉ có bốn NHTMCP bao gồm NHTMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (EIB), NHTMCP Sài Gòn Thƣơng Tín (STB), NHTMCP Sài Gòn (SCB) và NHTMCP Quân đội (MBB) có số vốn điều lệ trên 10.000 tỷ đồng. So với các NH trong khu vực, quy mô các NH Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé. 1.1.2 Bối cảnh chính sách – Vụ án “Bầu Kiên” Trong năm 2013 - 2014 có một sự kiện nổi bật trên truyền thông là vụ án “Bầu Kiên”, xét xử ông Nguyễn Đức Kiên – cổ đông Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu (ACB) - và các bị can khác với một loạt các tội danh và tổng mức án dành cho ông Nguyễn Đức Kiên là 30 năm tù (Tòa phúc thẩm xử y án sơ thẩm). Một trong các tình tiết đáng chú ý là Bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC) đã chỉ ra việc ông Nguyễn Đức Kiên – một cổ đông không tham gia giữ các chức vụ do Ngân hàng
  10. -2- nhà nƣớc chuẩn y - đã thực hiện thao túng các hoạt động điều hành ACB bằng ảnh hƣởng của mình thông qua một số công cụ, trong đó hai công cụ có thể dễ dàng quan sát và nhận dạng đó là: sử dụng vai trò cổ đông lớn và vị trí phó Chủ tịch Hội đồng sáng lập (HĐSL) - một cơ chế chƣa có tiền lệ nằm ngoài các quy định của luật pháp hiện hành. Trong khi đó Ban kiểm soát (BKS) của ACB giai đoạn này vẫn hoạt động một cách bình thƣờng, thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định của luật. Tuy nhiên, qua báo cáo của BKS ACB qua các năm giai đoạn 2008 – 2011, không hề thấy phản ánh phát hiện hiện tƣợng các hoạt động điều hành bị cổ đông không tham gia bộ máy điều hành thao túng, và do đó tất nhiên là không có sự ngăn chặn của BKS đối với sự thao túng này. Vậy điều gì đã thực sự xảy ra trong giai đoạn này? Có thực là cổ đông Nguyễn Đức Kiên đã thao túng hoạt động điều hành NH theo ý của ông ta hay không? Nếu có thì trục trặc nằm ở đâu để dẫn tới việc BKS đã không thể ngăn cản điều đó? 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách: 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu: Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu: Nguy cơ cổ đông lợi dụng sự buông lỏng giám sát của Ban kiểm soát thao túng ngân hàng thương mại cổ phần: Tình huống Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), từ đó đề xuất những sửa đổi về pháp luật trong việc quy định chức năng quyền hạn của BKS tại NHTMCP nhằm nâng cao vai trò giám sát của BKS. 1.2.2 Câu hỏi chính sách: - Có hay không hành vi thao túng ngân hàng của cổ đông lớn? Và nếu có thì tác hại của hành vi này đối với ngân hàng như thế nào? - Các quy định pháp luật hiện hành đã đủ để Ban kiểm soát kiểm tra, giám sát và ngăn chặn các hành vi thao túng của một số cổ đông lớn đối với các hoạt động điều hành ngân hàng hay không? 1.3 Phạm vi nghiên cứu Luận văn sẽ tập trung vào phân tích các quy định của luật pháp hiện hành về chức năng nhiệm vụ của BKS trong NHTMCP. Đồng thời tập trung phân tích các cách thức mà ông Kiên sử dụng để thao túng hoạt động điều hành tại ACB và phân tích việc BKS của
  11. -3- ACB thực thi chức năng nhiệm vụ của mình đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành. 1.4 Cấu trúc Luận văn Chƣơng 1 trình bày tổng quan về hệ thống NH Việt Nam với bối cảnh chính sách là vụ Bầu Kiên - một trọng án trong năm 2013 - 2014, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách của luận văn. Chƣơng 2 trình bày khung phân tích trong đó bao gồm mối quan hệ ủy quyền – thừa hành (principal agent), lý thuyết về quản trị công ty. Tiếp theo luận văn trình bày những quy định về BKS trong NHTMCP tại Việt Nam. Chƣơng 3 sử dụng nghiên cứu tình huống (NCTH) ACB để chỉ ra các hành vi thao túng của Bầu Kiên trong các hoạt động điều hành NH, cách thức thực hiện các hành vi thao túng đó, đồng thời chỉ ra chức năng nhiệm vụ của BKS ACB trong giai đoạn này đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? có đúng với quy định của luật pháp hiện hành không? Và sau cùng, Chƣơng 4 đƣa ra các khuyến nghị về sửa đổi các quy định hiện hành nhằm giúp BKS có thể thực hiện tốt hơn chức năng nhiệm vụ của mình, ngăn chặn đƣợc những hành vi thao túng các hoạt động điều hành nhƣ đã từng xảy ra tại ACB.
  12. -4- CHƢƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH 2.1 Lý thuyết về Quản trị công ty Không có một định nghĩa duy nhất về quản trị công ty (corporate governance) có thể áp dụng cho mọi trƣờng hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về quản trị công ty hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể chế cũng nhƣ quốc gia hay truyền thống pháp lý. Theo Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), quản trị công ty (QTCT) là “những cơ cấu và những quá trình để định hƣớng và kiểm soát công ty”. Năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xuất bản tài liệu “Các nguyên tắc quản trị công ty” (OECD Principles of Corporate Governance), trong đó đƣa ra một định nghĩa chi tiết hơn về QTCT: “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn.”. Nhƣ vậy, QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, đƣợc xác định bởi các cơ cấu và các quy trình. Ví dụ, một hệ thống quy định các mối quan hệ giữa các cổ đông và Ban giám đốc (BGĐ) bao gồm việc các cổ đông cung cấp vốn cho BGĐ để thu đƣợc lợi suất mong muốn từ khoản đầu tƣ (cổ phần) của mình. Các cổ đông cũng bầu ra một thể chế giám sát, thƣờng đƣợc gọi là Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc BKS để đại diện cho quyền lợi cho mình. Trách nhiệm chính của thể chế này là đƣa ra định hƣớng chiến lƣợc cho BGĐ và giám sát họ. BGĐ lại có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông các báo cáo tài chính và các báo cáo hoạt động thƣờng kỳ một cách minh bạch. Có thể nói, BGĐ chịu
  13. -5- trách nhiệm trƣớc HĐQT này, và thể chế này lại chịu trách nhiệm trƣớc các cổ đông thông qua Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ). Tất cả các bên đều liên quan tới việc định hƣớng và kiểm soát công ty: ĐHĐCĐ, đại diện cho các cổ đông, đƣa ra các quyết định quan trọng, ví dụ về việc phân chia lãi lỗ. HĐQT chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát chung, đề ra chiến lƣợc và giám sát BGĐ. Cuối cùng, BGĐ điều hành những hoạt động hàng ngày, chẳng hạn nhƣ thực hiện chiến lƣợc đã đề ra, lên các kế hoạch kinh doanh, quản trị nhân sự, xây dựng chiến lƣợc marketing, bán hàng và quản lý tài sản. Tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp – và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Hệ thống QTCT cơ bản và các mối quan hệ giữa các thể chế quản trị trong công ty đƣợc mô tả trong Hình 2.1. Hình 2.1. Hệ thống quản trị công ty Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông) Bổ nhiệm và miễn nhiệm Đại diện và báo cáo Báo cáo Cấp vốn Các thành viên HĐQT minh bạch Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo và giám sát Báo cáo và trả lời Các thành viên BGĐ Nguồn: IFC (2010)
  14. -6- 2.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (vai trò của Ngƣời ủy nhiệm và Ngƣời thừa hành) Theo những nghiên cứu về lý thuyết ủy quyền - thừa hành của Jensen và Meckling (1976) “Quan hệ người sở hữu – người thừa hành là một hợp đồng mà trong đó một hay nhiều người (người sở hữu) thuê một người khác (người thừa hành) thay mặt họ thực hiện một số dịch vụ và được phép đưa ra quyết định có liên quan.”. Để ngƣời thừa hành thực hiện việc mà họ đƣợc ủy quyền, ngƣời sở hữu phải trả công cho họ. Với đa số, mỗi cá nhân luôn hành động nhằm tối đa hóa lợi ích của mình, do đó không phải lúc nào ngƣời thừa hành cũng hành động vì lợi ích cao nhất của ngƣời sở hữu. Ngƣời sở hữu vì vậy sẽ phải thiết kế các cơ chế khuyến khích thích hợp và phải bỏ chi phí để thực hiện giám sát nhằm hạn chế hoạt động gây tổn hại đến lợi ích của mình từ ngƣời thừa hành. 2.2.1 Sự phân chia quyền sở hữu và quyền quản lý trong công ty cổ phần * Sở hữu và quản lý Quản lý là một dạng của lao động đặc biệt- điều phối hoạt động của các yếu tố đầu vào và thực hiện các hợp đồng thỏa thuận giữa các yếu tố đầu vào đó. Ngƣời quản lý cho công ty thuê một loại tài sản có giá trị của bản thân- nguồn vốn con ngƣời (human capital) và giá thuê đƣợc quyết định bởi thị trƣờng lao động, tùy thuộc vào mức độ thành công hay thất bại của công ty. Nhiệm vụ của ngƣời quản lý là giám sát các yếu tố và đảm bảo khả năng tồn tại và sinh lời của công ty. Ngƣời quản lý có thể không phải đối mặt ngay lập tức với sự tăng hay giảm lƣơng do bởi tình hình thành công hay thất bại của công ty trong hiện tại, nhƣng sự thành công hay thất bại của công ty trong hiện tại sẽ ảnh hƣởng đến mức lƣơng tƣơng lai của ngƣời quản lý. Điều này ràng buộc ngƣời quản lý với mục tiêu đƣa công ty đến thành công. Ngƣời sở hữu (ngƣời ủy nhiệm) là ngƣời cung cấp vốn cho công ty hoạt động, phát triển và kỳ vọng sẽ nhận đƣợc những mức lợi tức nhất định từ công ty trong tƣơng lai. HIện nay, với thị trƣờng vốn những ngƣời sở hữu có thể chuyển giao quyền lợi cũng nhƣ rủi ro của mình cho những ngƣời khác để đa dạng hóa việc nắm giữ quyền sở hữu nhằm mục tiêu hạn chế sự rủi ro. Với lý thuyết danh mục đầu tƣ, mọi nhà đầu tƣ đều có thể tìm đƣợc một danh mục đầu tƣ tối ƣu về phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hóa đầu tƣ vào nhiều công ty và nhƣ vậy tránh đƣợc việc phụ thuộc quá nhiều vào một công ty duy
  15. -7- nhất. Với việc nắm giữ một danh mục đầu tƣ đa dạng, những nhà đầu tƣ cá nhân sẽ không thể tập trung giám sát vào chi tiết hoạt động của từng công ty mà đánh giá công ty thông qua thị trƣờng vốn. Tóm lại, việc ngƣời sở hữu giảm thiểu rủi ro của mình càng làm nhấn mạnh vai trò của sự phân chia giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của một công ty. * Các lý do thúc đẩy việc phân định quyền sở hữu và quyền quản lý: Các công ty lớn thƣờng có thể có rất nhiều cổ đông, do vậy tất cả các cổ đông không thể cùng tham gia quản lý. Khi doanh nghiệp phát triển đến một quy mô đủ lớn, việc điều hành trực tiếp của các chủ doanh nghiệp sẽ trở nên thiếu khả thi và không hiệu quả. Việc điều hành những doanh nghiệp có quy mô lớn và phức tạp đòi hỏi những kỹ năng phẩm chất mà không phải nhà đầu tƣ nào cũng có đƣợc. Thực tế đó dẫn tới sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền kiểm soát. Những ngƣời có vốn nhƣng không có khả năng quản lý đầu tƣ vào các doanh nghiệp - trở thành ông chủ. Các ông chủ này sẽ thuê những chuyên gia có đủ năng lực đến điều hành doanh nghiệp của mình. Những ngƣời này có chuyên môn (và thƣờng có kinh nghiệm về lĩnh vực mà họ đảm nhận) nên sẽ đƣợc ngƣời chủ giao quyền quản lý và trở thành ngƣời thừa hành. Từ đây, phát sinh quan hệ giữa ngƣời chủ và ngƣời thừa hành. Việc phân định giữa quyền sở hữu và quyền quản lý cho phép chia nhỏ quyền sở hữu theo những phần vốn góp bằng nhau và từ đó sự thay đổi chuyển nhƣợng quyền sở hữu sẽ không gây phiền phức đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, việc công ty thuê những ngƣời quản lý chuyên nghiệp để điều hành công ty của mình theo hƣớng hiệu quả nhất nhƣng vẫn đảm bảo mục tiêu ban đầu của các chủ sở hữu. 2.2.2 Chi phí ủy quyền, hậu quả của sự phân định quyền sở hữu và quyền quản lý Trong đa số các trƣờng hợp, ngƣời điều hành chấp nhận sử dụng các nguồn lực khác của mình hoặc chịu chi phí ràng buộc nhằm đảm bảo với ngƣời sở hữu rằng mình sẽ không có những hành động gây tổn hại lợi ích của họ và chấp nhận đền bù thiệt hại nếu mình thực hiện các hành động gây thiệt hại cho ngƣời sở hữu. Trong đa số các mối quan hệ giữa ngƣời sở hữu ngƣời thừa hành luôn có phát sinh chi phí giám sát và chi phí ràng buộc, đồng thời luôn có sự khác biệt về lợi ích của các bên nên phúc lợi của ngƣời sở hữu thƣờng không đƣợc tối đa hóa. Do đó, những mâu thuẫn về lợi ích này sẽ gây ra mất mát
  16. -8- sau cùng cho lợi ích của ngƣời sở hữu. Tất cả chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và mất mát sau cùng đó gọi là chi phí ủy quyền. Chi phí ủy quyền trong mối quan hệ Ngƣời sở hữu – Ngƣời thừa hành đƣợc Jensen và Meckling chứng minh là thực sự tồn tại trong thực tế (Jensen và Meckling - 1976). Trong lý thuyết về QTCT, đối với mô hình công ty cổ phần, chi phí này thể hiện dƣới hai hình thức: chi phí ủy quyền của vốn chủ sở hữu và chi phí ủy quyền của nợ. Ngƣời thừa hành luôn có xu hƣớng thực hiện các hoạt động có thể gây ra rủi ro cao, nhƣng có lợi cho bản thân họ. Thiệt hại xảy ra, sẽ là tổn thất cho các cổ đông hoặc các chủ nợ chứ không phải cho Ngƣời thừa hành Lý thuyết ủy quyền - thừa hành đề cập đến vấn đề nhạy cảm của các công ty – sự tƣ lợi. Đây là nguyên nhân của tình trạng những mục tiêu cá nhân của các nhà điều hành của một công ty mâu thuẫn với mục tiêu tối đa hoá tài sản của các ông chủ (cổ đông). Khi các cổ đông uỷ quyền cho các nhà điều hành quản trị tài sản của công ty, lợi ích cá nhân hay sự tƣ lợi sẽ khiến cho mâu thuẫn về lợi ích luôn tồn tại giữa hai nhóm này. Lý thuyết ủy quyền - thừa hành cho rằng, khi thị trƣờng lao động và thị trƣờng vốn là không hoàn hảo, ngƣời thừa hành sẽ tìm cách tối đa lợi ích cá nhân của họ với chi phí do ông chủ (gồm các cổ đông và các chủ nợ) gánh chịu. Những ngƣời làm thuê này có khả năng làm việc vì lợi ích bản thân hơn là vì lợi ích cao nhất của doanh nghiệp là do tình trạng bất cân xứng thông tin (ngƣời điều hành biết rõ hơn các cổ đông là liệu họ có khả năng đạt đƣợc những mục tiêu của các cổ đông hay không) và do sự không rõ ràng (có vô số các yếu tố đóng góp vào hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp, và nó không rõ ràng là do đóng góp tích cực hay tiêu cực của ngƣời điều hành). Bằng chứng về sự tƣ lợi của ngƣời thừa hành bao gồm cả việc tiêu dùng nguồn lực của doanh nghiệp dƣới hình thức các khoản đãi ngộ và bổng lộc, và cả hành động mạo hiểm với các cơ hội có rủi ro cao, bằng cách đó các nhà điều hành sẽ quyết định chấp nhận các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao nhƣng rủi ro rất lớn từ đó họ sẽ có những khoản tƣởng thƣởng lớn nếu thành công, còn thất bại thì chi phí do cổ đông gánh chịu. Những mâu thuẫn đại diện tiềm ẩn sẽ nảy sinh khi nào ngƣời điều hành của doanh nghiệp sở hữu ít hơn 100% cổ phần của doanh nghiệp. Nếu công ty là doanh nghiệp tƣ nhân, đƣợc quản lý bởi chính ngƣời chủ doanh nghiệp, thì ngƣời chủ - cũng là ngƣời thừa hành - sẽ làm việc để đạt đƣợc lợi nhuận tối đa cho chính bản thân họ. Ngƣời chủ - ngƣời thừa hành này có thể
  17. -9- sẽ dùng tài sản cá nhân để đo lƣờng lợi nhuận của công ty, nhƣng họ sẽ phải từ bỏ những lợi ích khác, nhƣ là sự nghỉ ngơi, hƣởng thụ … dành thời gian làm việc để gia tăng tài sản cá nhân. Nếu ngƣời chủ - ngƣời thừa hành này từ bỏ một phần sở hữu của mình bằng cách bán một phần cổ phần công ty cho các nhà đầu tƣ bên ngoài, thì mâu thuẫn lợi ích tiềm ẩn, lúc này đƣợc gọi là mâu thuẫn ủy quyền – thừa hành xuất hiện. Ví dụ: ngƣời chủ - ngƣời thừa hành có thể thích cách sống nhàn nhã và không làm việc hết sức để tối đa lợi ích cho các cổ đông khác còn lại, bởi vì theo cách nghĩ của họ, thì dù họ có cố gắng làm việc thì phần lợi nhuận đổ vào túi ngƣời chủ - ngƣời thừa hành này vẫn sẽ bị chia sẻ với vị cổ đông khác. Ngoài ra, ngƣời chủ - ngƣời thừa hành có thể quyết định hƣởng thụ nhiều bổng lộc từ công ty hơn, vì khi đó một phần chi phí cho bổng lộc sẽ do các cổ đông khác gánh chịu. Trong phần lớn các doanh nghiệp có quy mô lớn, các mâu thuẫn ủy quyền – thừa hành là rất rõ rệt vì ngƣời điều hành doanh nghiệp thƣờng chỉ sở hữu một phần rất nhỏ cổ phần. Vì thế, việc tối đa hóa tài sản của cổ đông có thể phụ thuộc vào việc phân hạng mức độ ƣu tiên các mục tiêu của nhà quản trị. Có thể thúc đẩy những ngƣời điều hành làm việc vì lợi ích cao nhất cho các cổ đông thông qua những biện pháp, khuyến khích, ép buộc và thậm chí trừng phạt. Tuy nhiên những biện pháp này chỉ mang lại hiệu quả nếu các cổ đông có thể giám sát tất cả mọi hành động của ngƣời thừa hành. Nhƣng sự xuất hiện của những mối nguy đạo đức sẽ dẫn đến những hành động không thể kiểm soát của ngƣời thừa hành và mang lại lợi ích cho chính họ vì các cổ đông không thể giám sát tất cả hoạt động của ngƣời thừa hành. Và để giảm thiểu vấn đề mối nguy đạo đức, cũng nhƣ để hạn chế các thiệt hại mà các cổ đông phải gánh chịu do vấn đề đại diện, các cổ đông phải chịu bỏ ra chi phí ủy quyền. Tuy nhiên, cũng cần phải lƣu ý rằng chi phí ủy quyền không chỉ phát sinh khi có mối quan hệ ủy quyền rõ ràng mà sẽ phát sinh bất cứ khi nào có sự nỗ lực hợp tác giữa hai hay nhiều ngƣời với nhau. 2.3 Các quy định về BKS trong NHTMCP tại Việt Nam và các điểm bất hợp lý làm suy giảm vai trò giám sát của BKS 2.3.1 Các quy định hiện hành về BKS tại NHTMCP Nhiệm vụ của BKS: Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, BKS trong NHTMCP có các nhiệm vụ: thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp
  18. -10- hành quy định của pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ, chủ sở hữu, HĐQT, Hội đồng thành viên (HĐTV)1. Quy định cho thấy nhiệm vụ của BKS khá toàn diện, có trách nhiệm giám sát bao trùm những hoạt động điều hành của NH, với phạm vi giám sát này nếu BKS thực hiện tốt đƣợc chức năng giám sát của mình một cách chặt chẽ và hiệu quả thì khó có sai phạm nào của Ban điều hành NH có thể lọt qua phạm vi giám sát. Số lƣợng thành viên của BKS: Luật quy định số lƣợng thành viên BKS trong NH phải có ít nhất 03 thành viên, tuy nhiên số lƣợng thành viên cụ thể Luật dành quyền quy định cụ thể cho Điều lệ của từng NH2. Về số lƣợng các thành viên chuyên trách: Luật yêu cầu phải có ít nhất một nửa số thành viên BKS là thành viên chuyên trách không đảm nhiệm bất cứ chức vụ, công việc tại các tổ chức tín dụng khác hoặc doanh nghiệp khác2. Nhƣ vậy, có thể thấy để đảm bảo tính độc lập của BKS Luật đòi hỏi ít nhất có một nửa số lƣợng thành viên chuyên trách điều này nhằm đảm bảo khi BKS thông qua bất cứ quyết định hoặc báo cáo nào thì số phiếu của các thành viên chuyên trách cũng nằm ở mức cân bằng hoặc chiếm ƣu thế từ đó đảm bảo đƣợc tính độc lập trong các quyết định và báo cáo của BKS. Nhiệm kỳ của BKS: Luật quy định không quá 05 năm, nhiệm kỳ của từng thành viên BKS tuân theo nhiệm kỳ của BKS, tuy nhiên các thành viên BKS có thể đƣợc bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế3. Quy định này tạo ra tính ổn định về mặt nhân sự cho BKS từ đó có thể quan sát, theo dõi và hiểu biết sâu về các hoạt động hàng ngày của NH từ đó thực hiện tốt chức năng giám sát của mình. Quyền hạn của BKS: trong các quy định của Luật: BKS đƣợc trao các quyền hạn và các công cụ khá mạnh để thực thi nhiệm vụ của mình, cụ thể: + Quyền được tiếp cận thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời: 1 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 44, mục 1. 2 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 44, mục 2. 3 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 44, mục 4.
  19. -11- “Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận, cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động 4 quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.” Quyền này cho phép BKS có thể tiếp cận các thông tin cần thiết một cách kịp thời phục vụ cho nhiệm vụ của mình. + Quyền kiểm tra sổ sách kế toán và các tài liệu, kiểm tra các công việc quản lý và điều hành: “Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.” 5 Quyền hạn của BKS đã đƣợc nâng cao hơn trong quy định này, BKS có thể chủ động kiểm tra nếu “xét thấy cần thiết” hoặc “theo yêu cầu”, quy định này cung cấp một công cụ mạnh cho BKS để có thể chủ động trong công việc giám sát của mình. + Quyền thông báo hành vi vi phạm cho HĐQT/HĐTV về hành vi vi phạm: “Kịp thời thông báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.” 6 Quyền này tạo cho BKS một công cụ răn đe hữu hiệu đối với các cá nhân trong bộ máy quản lý/điều hành của NH, tạo thêm chi phí cho các hành động vi phạm và các cá nhân có ý đồ vi phạm sẽ phải cân nhắc những chi phí này. + Quyền đề nghị họp HĐQT bất thường hoặc đề nghị triệu tập Đại hội cổ đông (ĐHCĐ) bất thường: 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 45, mục 3. 5 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 45, mục 5. 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 45, mục 6.
  20. -12- “Đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và Điều lệ 7 của tổ chức tín dụng.” Đây là biện pháp mạnh đối với các hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng hơn, quyền hạn này nếu đƣợc thực hiện hữu hiệu sẽ đem lại tính răn đe rất tốt trong phòng ngừa các hành vi vi phạm, đồng thời giúp bộ máy quản lý điều hành có thể thực hiện khắc phục ngay những hậu quả từ hành vi vi phạm. + Quyền triệu tập ĐHCĐ bất thường: “Triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.” 7 Đây là công cụ mạnh nhất mà BKS có thể sử dụng trong những trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng nhƣ “Hội đồng quản trị có quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao”, quyền hạn này tạo áp lực cho HĐQT phải luôn tuân thủ những quy định của pháp luật và nội bộ NH trên cơ sở đặt quyền lợi đa số cổ đông lên hàng đầu. Đồng thời cũng cho phép các cổ đông có thể nhanh chóng phế truất HĐQT và kịp thời xử lý và hạn chế những hậu quả phát sinh. 2.3.2 Các điểm bất hợp lý trong quy định của pháp luật làm suy giảm vai trò giám sát của BKS trong NHTMCP Cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm: HĐQT và BKS trong NHTMCP đƣợc bầu và miễn nhiệm bởi ĐHĐCĐ8 và cách thức bầu cử theo hình thức bầu dồn phiếu. Khi thực hiện bầu cử tại ĐHCĐ các cổ đông lớn với tỷ lệ sở hữu cao của mình có tiếng nói và ảnh hƣởng mạnh tới các cổ đông khác từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả bầu cử. Thực tế cho thấy trong phần lớn trƣờng hợp, các thành viên HĐQT đƣợc các cổ đông lớn đề cử và đƣợc bầu vào HĐQT do lá phiếu quyết định của các cổ đông lớn. Do đó họ sẽ đại diện cho lợi ích của các cổ đông lớn và hành động vì lợi ích của các cổ đông này, cho nên pháp luật đòi hỏi phải có một cơ chế giám sát đối trọng đó chính là BKS. Tuy nhiên, vấn đề là BKS 7 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 45, mục 8. 8 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Điều 59, khoản 2, mục d.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2