intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện những khác biệt giữa chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của Việt Nam với quốc tế và định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của Việt Nam theo yêu cầu hội tụ quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

42
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài: Một là, tìm hiểu và nghiên cứu lý thuyết về chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như sự khác biệt giữa chúng. Hai là, đánh giá thực trạng áp dụng hợp nhất kinh doanh của các Doanh nghiệp lớn niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam. Ba là, kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh của chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nhận diện những khác biệt giữa chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của Việt Nam với quốc tế và định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh của Việt Nam theo yêu cầu hội tụ quốc tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ****** ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VỚI QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ÐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH ****** ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VỚI QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ QUỐC TẾ Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340310 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. BÙI VĂN DƯƠNG TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS TS. Bùi Văn Dương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện tốt luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Phòng quản lý đào tạo sau đại học – Trường Đại Học Kinh Tế TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gởi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không ngừng động viên tôi trong suốt thời gian qua. ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Người viết luận văn ĐOÀN THỊ MỸ DUYÊN
  5. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: HỢP NHẤT KINH DOANH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ.......................................................................................4 1.1 Những lý luận chung về Hợp nhất kinh doanh........................................................4 1.1.1 Khái niệm Hợp nhất kinh doanh..............................................................................6 1.1.2 Tầm quan trọng của Hợp nhất kinh doanh..............................................................7 1.1.3 Các hình thức Hợp nhất kinh doanh.........................................................................8 1.1.3.1 Phân loại theo cấu trúc doanh nghiệp.....................................................................8 1.1.3.2 Phân loại theo phương pháp hợp nhất.....................................................................9 1.1.4 So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung...................................................................10 1.1.4.1 Hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung......................................................10 1.1.4.2 Hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung...........................................10 1.1.4.3 So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát .............................................................................11 1.2 Phương pháp ghi nhận kế toán và trình bày BCTCHN cho hợp nhất kinh doanh theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), IFRS 10 _ BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) và IFRS 12 _ Thuyết minh lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp khác (“Disclosure of Interests in Other Entities”).................................................................................................................13 1.2.1 Bên mua..................................................................................................................13 1.2.2 Xác định ngày mua.................................................................................................15 1.2.3 Giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của bên bị mua......................................16 1.2.4 Giá mua, lợi thế thương mại, cổ đông thiểu số, phương pháp ghi nhận kế toán...17
  6. 1.2.5 Trình bày BCTCHN và thuyết minh lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp khác........................................................................................................................23 1.2.6 Một số vấn đề cho lần đầu áp dụng IFRS 10.........................................................25 Kết luận chương 1...................................................................................................27 CHƯƠNG 2: SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VỀ HỢP NHẤT KINH DOANH VÀ THỰC TIỄN HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM………………………………….......................................28 2.1 Hợp nhất kinh doanh theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 11.......................28 2.2 Nhận diện sự khác biệt Hợp nhất kinh doanh giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế………………………………………...................33 2.3 Thực tiễn Hợp nhất kinh doanh của một số doanh nghiệp Việt Nam....................39 2.3.1 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)...........................................................40 2.3.2 Công ty Cổ phần Thực phẩm (TPH)......................................................................44 2.3.3 Tập đoàn VinGroup – Công ty CP (VIC)...............................................................49 2.3.4 Những hạn chế của hợp nhất kinh doanh theo VAS 11..........................................52 Kết luận chương 2................................................................................................54 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ KẾ TOÁN QUỐC TẾ.......................................55 3.1 Quan điểm và nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................55 3.2 Định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh......................................57 Kết luận chương 3................................................................................................63 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCTC : Báo cáo tài chính BCTCHN : Báo cáo tài chính hợp nhất IAS : International Accounting Standards Chuẩn mực kế toán quốc tế IASC : International Accounting Standard Committee Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASB : International Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS : International Financial Reporting Standards Chuẩn mực quốc tế về báo cáo tài chính TPH : Công ty Cổ phần Thực phẩm VAS : Vietnamese Accounting Standard Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VNM : Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam VIC : Tập đoàn VinGroup – Công ty CP
  8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình toàn cầu hóa cùng với sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế đòi hỏi thông tin tài chính phải nâng cao chất lượng và xu hướng hội tụ kế toán quốc tế là xu hướng tất yếu của thời đại ngày nay. Trên thực tế, các quốc gia có thể áp dụng các chuẩn mực kế toán khác nhau để lập các báo cáo tài chính và các chuẩn mực kế toán có sự khác biệt, sự khác biệt này xuất phát từ sự khác nhau về văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành và phát triển của các Hiệp hội nghề nghiệp. Theo các nghiên cứu gần đây trên thế giới đã khẳng định rằng chuẩn mực kế toán quốc tế là một chuẩn mực chuẩn mà các quốc gia cần sử dụng để tham chiếu, thực hiện, là cơ sở khoa học và pháp lý để tiến đến quá trình hội tụ kế toán quốc tế. Chính vì vậy, kế toán doanh nghiệp Việt Nam cũng hòa mình trong xu thế chung đó, đó là tiến trình hòa hợp và tiến đến hội tụ kế toán quốc tế. Điều này thực tế đã được thực hiện thông qua việc ban hành chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế. Việt Nam cùng với xu hướng gia nhập quốc tế và không ngừng phát triển, các Tập đoàn kinh tế ra đời với mong muốn trở thành các Tập đoàn kinh tế đa Quốc Gia thông qua việc thành lập các Công ty con hoặc thông qua mua bán sáp nhập để nâng cao sức mạnh về kinh tế, tăng hiệu suất tài chính và tăng cường lợi ích của các Cổ đông. Đồng thời cho mục đích quản lý và hiểu rõ tình hình hoạt động kinh doanh của cả Tập đoàn, việc thành lập Báo cáo tài chính hợp nhất là một vấn đề rất quan trọng để ảnh hưởng đến quyết định của Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị và trên tất cả là các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các Cổ đông hiện hữu và tiềm năng. Tuy nhiên việc lập BCTC hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hay chuẩn mực kế toán quốc tế có gì là khác biệt không, theo chuẩn mực nào thì đáng tin cậy hơn cho các nhà đầu tư là một vấn đề cần được quan tâm. Với tinh thần đó, việc chọn đề tài: “NHẬN DIỆN NHỮNG KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA VIỆT NAM VỚI QUỐC TẾ VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHUẨN MỰC HỢP NHẤT KINH DOANH CỦA
  9. 2 VIỆT NAM THEO YÊU CẦU HỘI TỤ QUỐC TẾ” để củng cố về cơ sở lý luận, thực trạng và từ đó có những nhận xét, đánh giá khách quan và đề xuất các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện đảm bảo cung cấp thông tin một cách khoa học, hợp lý và trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Một là, tìm hiểu và nghiên cứu lý thuyết về chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như sự khác biệt giữa chúng. Hai là, đánh giá thực trạng áp dụng hợp nhất kinh doanh của các Doanh nghiệp lớn niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam. Ba là, kiến nghị các giải pháp góp phần hoàn thiện chuẩn mực kế toán hợp nhất kinh doanh của chuẩn mực kế toán Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:  Chuẩn mực kế toán Việt Nam: Hợp nhất kinh doanh – VAS11  Chuẩn mực kế toán quốc tế: Hợp nhất kinh doanh – IAS11, Hợp nhất kinh doanh – IFRS3, Báo cáo tài chính hợp nhất – IFRS10 và Thuyết minh lợi ích trong các tổ chức khác – IFRS12. Phạm vi nghiên cứu:  Đề tải chỉ nghiên cứu hợp nhất kinh doanh cho mua bán, sáp nhập và đồng kiểm soát chung của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, không nghiên cứu đến các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng hay các tổ chức phi lợi nhuận. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là phương pháp định tính thông qua phân tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp.
  10. 3 5. Ý nghĩa của đề tài Trên cơ sở nhận thức lý thuyết và thực tiễn, đề tài đã góp phần thu hẹp khoảng cách về hợp nhất doanh nghiệp giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có ba chương: Chương 1: Hợp nhất kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Quốc tế Chương 2: Nhận diện sự khác biệt và thực tiễn hợp nhất kinh doanh của một số doanh nghiệp Việt Nam theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán Quốc tế Chương 3: Định hướng hoàn thiện chuẩn mực hợp nhất kinh doanh
  11. 4 CHƯƠNG 1 HỢP NHẤT KINH DOANH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Những lý luận chung về Hợp nhất kinh doanh Nhu cầu thông tin là một đòi hỏi khách quan và không thể thiếu được trong sự vận hành của nền kinh tế trong đó mục tiêu cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng để ra quyết định. Và BCTC là một báo cáo tổng hợp dùng để cung cấp thông tin tài chính về nguồn lực kinh tế (tài sản), các nghĩa vụ liên quan đến nguồn lực kinh tế (nợ phải trả và nguồn vốn) và sự thay đổi nguồn lực và nghĩa vụ (kết quả tài chính) của doanh nghiệp báo cáo từ đó nhà đầu tư, chủ nợ, ngân hàng, cơ quan quản lý Nhà nước và những người sử dụng khác trong việc ra quyết định đầu tư, cho vay, sử dụng hiệu quả nguồn vốn và phân bổ một cách có hiệu quả các nguồn lực. BCTC đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các doanh nghiệp niêm yết, các Tập đoàn kinh tế đặc biệt là các Tập đoàn đa quốc gia thì BCTC phải tuân thur theo các tiêu chuẩn, chuẩn mực Quốc tế mới đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin theo diện rộng. Kế toán là một hoạt động mang tính chuyên môn cao có chức năng cung cấp các thông tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra quyết định. Kế toán phải làm cho người sử dụng phải hiểu được, tin cậy và so sánh được các thông tin tài chính, chính vì vậy chuẩn mực kế toán ra đời để làm khuôn mẫu cho việc ghi nhận, trình bày và đánh giá các thông tin tài chính. Chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản nhất làm cơ sở cho việc ghi nhận và trình bày các thông tin tài chính nhằm đạt được tính: Trung thực, Khách quan, Đầy đủ, Kịp thời, Dễ hiểu, Có thể so sánh.
  12. 5 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (“VAS”) Với mục tiêu đáp ứng cho nhu cầu hội nhập, từ năm 1996 Việt Nam đã nghiên cứu toàn bộ hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam sát với những yêu cầu của Quốc tế. Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền ban hành các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán này được nghiên cứu và soạn thảo bởi Ban chỉ đạo nghiên cứu, soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm 13 thành viên, bao gồm các thành viên đến từ các cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính và các thành viên đến từ các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam. Vụ chế độ kế toán là đơn vị thường trực của các Ban chỉ đạo và các tổ soạn thảo chuẩn mực, có nhiệm vụ tổ chức triển khai việc soạn thảo, tiếp thu ý kiến và hoàn chỉnh trình Bộ ký ban hành. Đến nay, Bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán sau năm đợt ban hành và các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng đã được dịch sang Tiếng Anh nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài trong việc tìm hiểu hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán Quốc tế đã có sự tương đối phù hợp về nội dung, về cơ sở đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC mà còn cả về hình thức trình bày. Chuẩn mực kế toán quốc tế (“IAS”) và Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (“IFRS”) Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế là hệ thống chuẩn mực đề cập đến những vấn đề mang tính nền tảng, khuôn mẫu, nguyên tắc, có tính chất cơ bản và được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Cơ quan đầu tiên xây dựng và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế là Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (“IASC”), đây là một tổ chức độc lập thành lập năm 1973, bao gồm đại diện của 13 nước thành viên trực thuộc Liên đoàn kế toán quốc tế (“IFAC”). Đến tháng 2/2001, Hội đồng thành viên gồm 22 thành viên đến từ các khu vực địa lý và chuyên môn khác nhau thành lập nên Ủy ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế với ba tổ chức chính là: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
  13. 6 (“IASB”), Hội đồng cố vấn chuẩn mực (“SAC”) và Ủy Ban hướng dẫn các chuẩn mực BCTC (“IFRIC”). Hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế được ban hành và quản lý bởi Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán Quốc tế. Các chuẩn mực kế toán Quốc tế (“IAS”) vẫn được kế thừa các chuẩn mực kế toán Quốc tế do IASC ban hành trước đây và Ủy Ban sáng lập chuẩn mực kế toán quốc tế tiếp tục xây dựng, ban hành và phát triển các chuẩn mực kế toán mới với tên gọi là chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế (“IFRS”). Hiện nay đang có sự dịch chuyển dần từ IAS sang IFRS bằng việc ban hành thêm IFRS, trong đó IAS đứng trên khía cạnh nào đó mang nguyên tắc giá gốc nhiều hơn cùng với sự chuyển đổi qua IFRS nguyên tắc giá trị hợp lý được đề cập nhiều hơn. IFRS đề cập nhiều hơn đến việc trình bày thông tin tài chính như thế nào để đảm bảo lợi ích cao hơn, tối ưu hơn cho các đối tượng sử dụng BCTC. IAS/IFRS được sử dụng rộng rãi ở khắp thế giới như châu Âu, Singapore, Hồng Kông, Úc và nhiều quốc gia trên thế giới, rất nhiều quốc gia khác của châu Á và trên thế giới đang điều chỉnh các chuẩn mực của mình để phù hợp hơn với IFRS và giảm thiểu sự khác nhau nếu có. Hoạt động mua bán và sáp nhập có thể giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tiến hành tái cơ cấu, qua đó mở rộng, tiếp tục phát triển hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh, đem lại lợi ích cho nhà đầu tư, góp phần giúp các nền kinh tế phục hồi và tăng trưởng. Tuy nhiên, hoạt động tập trung kinh tế cũng tiềm ẩn những yếu tố hình thành các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh và có thể gây ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh, vì vậy, các hoạt động tập trung kinh tế cần được điều chỉnh bởi khuôn khổ pháp lý về cạnh tranh và có giám sát, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước. 1.1.1 Khái niệm Hợp nhất kinh doanh Một khái niệm chung được áp dụng rộng rãi là: Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo.
  14. 7 Kết quả của phần lớn các trường hợp hợp nhất kinh doanh là một doanh nghiệp (bên mua) nắm được quyền kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị kinh doanh khác (bên bị mua). Nếu một doanh nghiệp nắm quyền kiểm soát một hoặc nhiều đơn vị khác không phải là các hoạt động kinh doanh thì việc kết hợp các đơn vị này không phải là hợp nhất kinh doanh. Theo IFRS3 (2004): Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các đơn vị, doanh nghiệp độc lập thành một đơn vị báo cáo thông qua hình thức thâu tóm quyền kiểm soát đối với tài sản thuần và hoạt động của đơn vị, doanh nghiệp khác. 1.1.2 Tầm quan trọng của Hợp nhất kinh doanh Tất cả các doanh nghiệp đều có nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất, và việc các doanh nghiệp chọn hợp nhất kinh doanh để tăng quy mô sản xuất của mình vì những lý do sau:  Tiết kiệm chi phí: Các cơ sở hạ tầng, nhà máy, trang thiết bị, dây chuyền máy móc của doanh nghiệp bị hợp nhất là có sẵn, không mất nhiều tiền của và thời gian để đầu tư, xây dựng và phát triển.  Tăng thị phần trên thị trường: việc mua lại doanh nghiệp sẽ góp phần tăng thị phần trên thị trường dẫn đến khả năng đảm bảo nguồn đầu ra.  Giảm rủi ro: Mua lại các doanh nghiệp đang hoạt động và có thị trường thì thường ít rủi ro hơn việc mở rộng sản xuất và gây dựng thị trường mới. Sự kết hợp doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn khi mục tiêu là đa dạng hóa sản phẩm. Vì các công ty trong ngành công nghiệp thường lo lắng vì khả năng sản xuất dư thừa của mình thì hợp nhất doanh nghiệp có lẽ là con đường duy nhất để phát triển.  Ít bị trì hoãn các hoạt động hiện tại: Việc sang lại nhà máy thông qua hợp nhất kinh doanh rất có lợi vì sẽ tránh được trễ nãi trong hoạt động.
  15. 8  Tránh bị thôn tính: Những công ty nhỏ hơn thường có nguy cơ bị thâu tóm, vì vậy các công ty này thường có chiến lược mua trước để đảm bảo không bị thôn tính bởi các công ty khác.  Tận dụng được tài sản vô hình từ việc hợp nhất: Việc hợp nhất kinh doanh đem lại chung cả hai loại tài sản vô hình và hữu hình. Do đó, việc mua lại công ty đồng thời với mua lại những môn bài, giấy phép, các bản nghiên cứu, các cơ sở dữ liệu về khách hàng, hay kinh nghiệm quản lý… đây chính là động cơ hàng đầu cho một sự hợp nhất doanh nghiệp đặc biệt. 1.1.3 Các hình thức hợp nhất kinh doanh Hợp nhất kinh doanh để cùng hình thành nên một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: 1.1.3.1Phân loại theo cấu trúc doanh nghiệp Dựa vào cấu trúc của từng doanh nghiệp, có khá nhiều hình thức hợp nhất khác nhau, sau đây là một số loại hợp nhất doanh nghiệp:  Hợp nhất cùng ngành (hay còn gọi là hợp nhất theo chiều ngang): là sự hợp nhất của hai công ty cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường, hai công ty này cùng kinh doanh một loại sản phẩm, dịch vụ, theo xu hướng này thì đối thủ cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp sẽ giảm xuống.  Hợp nhất theo chiều dọc: là hợp nhất giữa các doanh nghiệp trong cùng tuyến sản phẩm nhưng khác nhau về giai đoạn sản xuất hay chế biến ví dụ như nhà sản xuất và nhà cung cấp hoặc khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, thường được thực hiện trong một số ngành đặc trưng như công nghiệp khai thác, chế biến.  Hợp nhất mở rộng thị trường: Diễn ra đối với hai công ty bán cùng một loại sản phẩm nhưng ở những thị trường khác nhau.
  16. 9  Hợp nhất mở rộng sản phẩm: Diễn ra đối với hai công ty bán những sản phẩm khác nhau nhưng có liên quan với nhau trong cùng một thị trường.  Hợp nhất kiểu tập đoàn: Hai công ty không có cùng lĩnh vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề. 1.1.3.2Phân loại theo phương pháp hợp nhất  Một doanh nghiệp mua cổ phần của một doanh nghiệp khác: Một doanh nghiệp có thể nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp khác thông qua việc mua đủ số lượng cổ phiếu để có thể có quyền xác định những chính sách kinh doanh, đầu tư, tài chính của doanh nghiệp khác. Đối với hình thức này, doanh nghiệp không cần mua 100% cổ phiếu của doanh nghiệp khác cũng có thể nhận được quyền kiểm soát.  Một doanh nghiệp mua tài sản thuần của một doanh nghiệp khác: Hợp nhất kinh doanh có thể liên quan đến việc mua tài sản, bao gồm cả lợi thế thương mại (nếu có) của một doanh nghiệp khác mà không phải là việc mua cổ phần ở doanh nghiệp đó. Hợp nhất kinh doanh theo hình thức này không dẫn đến quan hệ công ty mẹ-công ty con. Trong trường hợp này bên mua chỉ lập báo cáo tài chính tại ngày mua, cụ thể như sau: (a) Nếu sau khi hợp nhất, chỉ còn doanh nghiệp mua tồn tại, doanh nghiệp bị mua mất đi toàn bộ tài sản, nợ phải trả của doanh nghiệp bị mua chuyển cho doanh nghiệp mua và doanh nghiệp bị mua giải thể. (b) Nếu sau khi hợp nhất, các doanh nghiệp tham gia hợp nhất không còn tồn tại, mà lập nên một doanh nghiệp mới. Toàn bộ tài sản, nợ phải trả của các doanh nghiệp của doanh nghiệp tham gia hợp nhất chuyển cho doanh nghiệp mới.  Các hình thức khác: Ở hình thức này, người ta thành lập một doanh nghiệp mới, doanh nghiệp này mua tài sản của doanh nghiệp khác hợp thành hoặc mua số lượng cố phiếu đủ lớn của các cổ đông để xác định quyền kiểm soát.
  17. 10 Sáp nhập hợp nhất cũng là một hình thức của hợp nhất. hai hay nhiều doanh nghiệp có thể nhập lại và tiếp tục hoạt động như một thực thể duy nhất. 1.1.4 So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung 1.1.4.1Hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung: Hợp nhất kinh doanh mà trong đó các công ty chịu sự kiểm soát chung bởi cùng một nhóm cổ đông (“Cổ đông Kiểm soát”) trước và sau khi hợp nhất phù hợp với định nghĩa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung vì có sự nối tiếp rủi ro và quyền lợi của Cổ đông Kiểm soát. Cơ sở kế toán cho việc ghi nhận này là cơ sở kế toán sáp nhập (“nguyên tắc mang sang toàn bộ”), tài sản và nợ phải trả của các công ty được hợp nhất theo giá trị sổ sách hiện tại dưới khía cạnh nhìn nhận của Cổ đông Kiểm soát. Bất kỳ chênh lệch giữa chi phí mua và giá trị thuần của tài sản được sáp nhập được xem như là sự phân bổ vốn hoặc góp vốn giả định từ các cổ đông và được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu hợp nhất bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh của các công ty được hợp nhất như thể cấu trúc của doanh nghiệp hiện tại đã tồn tại xuyên suốt toàn bộ giai đoạn đề cập trong báo cáo này dưới góc độ của Cổ đông Kiểm soát (hoặc từ lúc các công ty được hợp nhất vào ngày sau ngày bắt đầu của kỳ báo cáo gần nhất, cho kỳ từ ngày hợp nhất đến hết ngày kết thúc kỳ báo cáo tương ứng). 1.1.4.2Hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung: Tất cả các hợp nhất kinh doanh không chịu kiểm soát chung được hạch toán bằng cách áp dụng phương pháp mua tại ngày mua, là ngày mà sự kiểm soát đã được chuyển giao cho doanh nghiệp. Sự kiểm soát là quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt
  18. 11 động của doanh nghiệp đó. Khi đánh giá sự kiểm soát, doanh nghiệp phải xem xét quyền biểu quyết tiềm năng có thể thực hiện được ở thời điểm hiện tại. Theo phương pháp mua, tài sản và các khoản nợ phải trả của công ty được mua sử dụng giá trị hợp lý khi hợp nhất. Giá mua bao gồm tổng giá trị hợp lý của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn chủ sở hữu phát hành bởi doanh nghiệp tại ngày trao đổi. Lợi thế thương mại là phần chênh lệch giữa chi phí mua và lợi ích của doanh nghiệp trong giá trị hợp lý thuần của các tài sản, nợ phải trả và nợ tiềm tàng của công ty được mua. Khoản chênh lệch âm, được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các chi phí giao dịch, ngoại trừ các chi phí liên quan đến việc phát hành công cụ nợ hoặc chứng khoán vốn, mà doanh nghiệp phát sinh khi hợp nhất kinh doanh bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh, như chi phí trả cho tư vấn tài chính, tư vấn pháp lý, thẩm định giá và các nhà tư vấn liên quan đến hợp nhất kinh doanh. Các chi phí giao dịch này được tính vào giá phí hợp nhất kinh doanh. Các chi phí quản lý chung và các chi phí khác không liên quan trực tiếp đến giao dịch hợp nhất kinh doanh cụ thể đang được ghi nhận thì không được tính vào chi phí mua, mà được ghi nhận là chi phí phát sinh trong kỳ. 1.1.4.3So sánh giữa hợp nhất kinh doanh chịu sự kiểm soát chung và hợp nhất kinh doanh không chịu sự kiểm soát chung Hợp nhất kinh doanh chịu sự Hợp nhất kinh doanh không kiểm soát chung chịu sự kiểm soát chung Chuyển đổi tài Tất cả những tài sản và nợ phải Tất cả những tài sản và nợ phải sản thuần và trả được ghi nhận theo giá trị trả được ghi nhận theo giá trị nợ phải trả ghi sổ. hợp lý trên thị trường.
  19. 12 Lợi thế Không ghi nhận lợi thế thương Lợi thế thương mại được xác thương mại mại. định là sự chênh lệch giữa giá phí hợp nhất và giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được. Lợi nhuận Lợi nhuận giữ lại của những Lợi nhuận giữ lại của những giữ lại doanh nghiệp độc lập thì được doanh nghiệp độc lập thì không mang sang doanh nghiệp được được mang sang doanh nghiệp hợp nhất được hợp nhất. 1.2 Phương pháp ghi nhận kế toán và trình bày BCTCHN cho hợp nhất kinh doanh theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), IFRS 10 _ BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) và IFRS 12 _ Thuyết minh lợi ích kinh tế trong các doanh nghiệp khác (“Disclosure of Interests in Other Entities”) Theo IFRS 3_ Hợp nhất kinh doanh (“Bussiness Combinations”), hợp nhất kinh doanh áp dụng theo phương pháp mua (“the acquisition method”). Phương pháp mua dựa vào giả định rằng một sự hợp nhất kinh doanh là một sự giao dịch trong đó tài sản được chuyển giao, nợ phải trả phát sinh hoặc vốn được phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp khác. Theo phương pháp mua thì người ta cộng giá trị ghi sổ tài sản và nợ phải trả của bên mua với giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả của công ty bị mua, còn vốn chủ sở hữu là vốn chủ sở hữu của bên mua. Áp dụng phương pháp mua bao gồm các bước sau: Bước 1: Xác định bên mua
  20. 13 Bước 2: Xác định ngày mua Bước 3: Xác định giá trị hợp lý của tài sản và nợ phải trả bên bị mua Bước 4: Tại ngày mua, xác định giá mua, lợi thế thương mại và phân bổ tỷ lệ giá trị hợp lý trong bên bị mua cho bên mua và các cổ đông thiểu số. 1.2.1 Bên mua Theo IFRS 3 mà cơ sở từ IAS 27_ BCTC hợp nhất và riêng lẻ (“Consolidated and seperate financial statements) thì: bên mua là doanh nghiệp thâu tóm được quyền kiểm soát doanh nghiệp khác nếu có quyền chi phối tới các chính sách tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp đó, biểu hiện cụ thể của quyền kiểm soát như sau:  Thâu tóm được trên 50% quyền biểu quyết  Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm phần lớn Hội đồng quản trị  Có quyền lựa chọn phần lớn các giám đốc điều hành doanh nghiệp Tuy nhiên lại thiếu đi sự hướng dẫn về các thực thể có mục đích đặc biệt nên chuẩn mực IFRS 10 _ BCTC hợp nhất (“Consolidated Financial Statements”) đã ra đời để nâng cao tính minh bạch cho BCTC hợp nhất. Theo đó, bên mua là bên kiểm soát doanh nghiệp được mua khi và chỉ khi có tất cả các điều kiện sau:  Quyền kiểm soát doanh nghiệp được mua tức là dùng khả năng hiện hành để chỉ đạo các hoạt động liên quan trong doanh nghiệp đó đặc biệt là những hoạt động mang lại lợi ích cho bên mua  Hứng chịu rủi ro và hưởng quyền lợi trong doanh nghiệp mua xuất phát từ sự tham gia của bên mua trong doanh nghiệp  Cầu nối trong việc sử dụng quyền lực của mình trong doanh nghiệp được mua để mang lại lợi ích cho chính bên mua Quyền lực + Lợi ích + Cầu nối quyền lực = Hợp nhất và lợi ích +
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2