BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

----------------------------------

PHAN ĐẶNG TRUNG CAN

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Kế toán

Mã Ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: PGS.TS. MAI THỊ HOÀNG MINH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Các nhân tố ảnh hƣởng đến

CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam” là

công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các thông tin số liệu đƣợc đƣợc thu

thập và đƣa vào luận văn là hoàn toàn trung thực và đáng tin cậy. Kết quả nghiên

cứu trong luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu

nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2019

NGƢỜI CAM ĐOAN

Phan Đặng Trung Can

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM DOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

ABSTRACT

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1

1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3

6. Đóng góp của nghiên cứu .................................................................................... 3

7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN .... 5

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 5

1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................... 11

1.3 Khe hỏng nghiên cứu ..................................................................................... 18

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........... 22

2.1 Cơ sở lý thuyết về CLLN. ................................................................................ 22

2.1.1 Khái niệm chất lƣợng lợi nhuận................................................................ 22

2.1.2 Cấu trúc chất lƣợng lợi nhuận theo Schipper và Vincent (2003) ............. 24

2.1.2.1 Cấu trúc CLLN theo chuỗi thời gian ............................................... 24

2.1.2.2 Cấu trúc CLLN theo mối quan hệ giữa doanh thu, dồn tích, tiền. . 25

2.1.2.4 Cấu trúc CLLN theo quyết định thực hiện. ..................................... 26

2.1.3 Cấu trúc CLLN theo Francis và công sự (2004) ..................................... 27

2.1.4 Lựa chọn khía cạnh đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận ............................. 30

2.2 Lý thuyết nền ................................................................................................... 31

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm .................................................................................. 31

2.2.2 Lý thuyết tín hiệu ..................................................................................... 33

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 36

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu .............................................. 36

3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 36

3.1.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 36

3.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 38

3.2.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam .......................................................... 38

3.2.2 Phát triển giải thuyết .................................................................................. 39

3.2.2.1 Quy mô công ty ................................................................................... 39

3.2.2.2 Cơ hội đầu tƣ ..................................................................................... 40

3.2.2.3 Uy tín công ty kiểm toán .................................................................. 40

3.2.2.4 Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. ........................................ 41

3.2.2.5 Đòn bẩy tài chính .............................................................................. 42

3.2.3 Mô hình hồi quy và đo lƣờng biến ............................................................ 44

3.2.3.1 Mô hình hồi quy. ................................................................................. 44

3.2.3.2 Đo lƣờng biến .................................................................................... 44

3.2.3.2.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc............................................................ 44

3.2.3.2.2 Đo lƣờng biến độc lập ................................................................ 45

3.3 Chọn mẫu thu thập dữ liệu ............................................................................ 46

3.3.1 Chọn mẫu ................................................................................................. 46

3.3.2 Thu thập dữ liệu ....................................................................................... 47

3.4 Phân tích dữ liệu ............................................................................................. 48

3.4.1 Phân tích thống kê mô tả ......................................................................... 48

3.4.2 Phân tích tƣơng quan ............................................................................... 48

3.4.3 Phân tích hồi quy ..................................................................................... 48

3.5 Kiểm định các khuyết tật của mô hình ......................................................... 50

3.5.1 Hiện tƣợng tự tƣơng quan ....................................................................... 50

3.5.2 Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi ............................................................. 51

3.5.3 Hiện tƣợng đa cộng tuyến ....................................................................... 51

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 53

4.1 Phân tích CLLN của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay ............................................................................................................................... 53

4.2 Kết quả phân tích hồi quy và tƣơng quan. ................................................... 55

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu. ........................................................................ 64

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 68

5.1 Kết luận. .......................................................................................................... 68

5.2 Kiến nghị......................................................................................................... 69

5.3 Hạn chế ........................................................................................................... 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Nội dung

Chất lƣợng lợi nhuận CLLN

Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX

Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh HOSE

Báo cáo tài chính BCTC

Mô hình tác động cố định FEM

Mô hình tác động ngẫu nhiên REM

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của I Laksmana và Y Yang (2009) .................... 6

Bảng 1.2 Kết quả nghiên cứu của Parte - Estebe và cộng sự (2014) ................. 7

Bảng 1.3 Kết quả nghiên cứu của Bennasr và cộng sự (2015) .......................... 8

Bảng 1.4 Kết quả nghiên cứu của Nasution và Jonnergard (2017) .................... 10

Bảng 1.5 Tổng hợp các nghiên cứu của tác giả trên thế giới ............................ 10

Bảng 1.6 Kết quả nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2014) .................................. 12

Bảng 1.7 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2016) ............................. 13

Bảng 1.8 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) ............... 14

Bảng 1.9 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017)..................... 16

Bảng 1.10 Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018) ......................... 17

Bảng 1.11 Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam ............. 17

Bảng 2.1: Ƣu nhƣợc điểm theo cách tiệp cận của Schipper và Vincent (2003) và

Francis và công sự (2004) ................................................................................ 30

Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 37

Bảng 3.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nền có liên quan. .. 42

Bảng 3.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nghiên cứu trƣớc

......................................................................................................................... 43

Bảng 3.4 Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích đo lƣờng CLLN ............... 46

Bảng 4.1 Thực trạng CLLN từ năm 2012 đến 2017 .......................................... 53

Bảng 4.2 Thực trạng CLLN theo ngành 2012 đến 2017 ................................... 54

Bảng 4.3 Thực trạng CLLN theo sàn chứng khoán ........................................... 55

Bảng 4.4 Bảng kết quả hồi quy mô hình bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng

Pooled OLS ...................................................................................................... 56

Bảng 4.5 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động ngẩu nhiên REM ................. 56

Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM .......... 57

Bảng 4.7 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động cố định FEM ....................... 58

Bảng 4.8 Tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình ....................................... 59

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey cho mô hình FEM ................. 59

Bảng 4.10 Ma trận tƣơng quan ......................................................................... 60

Bảng 4.11 Giá trị VIF ....................................................................................... 60

Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Breusch and Pagan cho mô hình FEM ............... 61

Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình FGLS ....................................................... 61

Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả kiểm định và giả thuyết....................................... 62

Bảng 4.15 tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN ................. 63

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1 Thực trạng về CLLN của các công ty niêm yết năm 2012-2017 .... 54

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN đo lƣờng dựa trên

tính ổn định của lợi nhuận ........................................................................................ 39

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

TÓM TẮT

1. Lý do nghiên cứu

Theo Schipper and Vincent (2003) và Francis và cộng sự (2004) thì số liệu

lợi nhuận là dấu hiệu quan trọng nhất của công ty vì nó cung cấp thông tin hữu ích

và ảnh hƣởng lớn đến việc ra quyết định. Chính vì tầm quan trọng của nó mà doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thƣờng

có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định. Ở Việt

Nam, các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán phải sửa đổi BCTC sau kiểm toán

là khá nhiều. Theo thống kê của Vietstock tính đến 16/4/2018 trên cả 2 sàn HOSE

và HNX thì có khoản 76% doanh nghiệp phải điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận trên báo

cáo tài chính năm 2017 sau kiểm toán. Từ đó cho thấy điều đáng lo ngại cho các

nhà đầu từ nếu chỉ xem xét, phân tích dựa trên số liệu lợi nhuận của doanh nghiệp

để đƣa ra các quyết định đầu tƣ mà không xem xét đến chất lƣợng lợi nhuận của

doanh nghiệp. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN

của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sản giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để xem xét tác của

các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN.

4. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán Việt Nam là chƣa cao và CLLN bị ảnh hƣởng bởi các nhân tố: quy mô công

ty, cơ hội đầu tƣ, uy tín công ty kiểm toán, tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài,

đòn bẩy tài chính.

5. Kết luận và hàm ý

Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở để các nhà quản trị, đầu tƣ, phân tích tham

khảo trong việc sử dụng thông tin trên BCTC để đƣa ra các quyết định liên quan.

Từ khoá: Chất lƣợng lợi nhuận, tính ổn định của lợi nhuận.

FACTORS AFFECTING THE OF THE EARNINGS QUALITY OF COMPANIES LISTED IN VIETNAM STOCK EXCHANGE

ABSTRACT

1. Reasarch reason

According to Schipper and Vincent (2003) and Francis et al. (2004) the profit

figures are the most important sign of a company because it provides useful

information and greatly influences decision making. Because of its importance, the

company especially those listed on the stock market tend to adjust profits to achieve

the goals. In Vietnam, there are many companies listed on stock exchanges have to

modify their financial statements after auditing. According to Vietstock's statistics,

due to April 16th 2018, it had about 76% of businesses had to adjust their earnings

on the 2017 financial statements after the audit on both HOSE and HNX

This shows that it is worry for investors to consider and analyze based on the

earnings data of the enterprise to make investment decisions without considering the

earnings quality of the business. Therefore, the author chose the topic: "Factors

affecting the earnings quality of companies listed on Vietnam stock exchange”.

2. Reasarch objective

- Identify factors affecting the earnings quality of companies listed on the

Vietnamese stock exchange.

- Measuring the influence of factors on the earnings quality of the

companies listed on Vietnam stock exchange.

3. Reasarch method

The research method used by the author is a quality research method to

consider impacts of factors to the earnings quality

4. Reasarch results

The research results show that the earnings quality of companies listed on

the Vietnamese stock market is not high and the earnings quality is affected by

factors: firm size, investment opportunities, audit company reputation, density of

foreign investors' shares, financial leverage.

5. Conclusion and implications

Managers, investors and analyze can be references the research results for

using information on the financial statements to make related decisions.

Keywords: Earnings quality, earning smoothness.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Lợi nhuận là kết quả từ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trƣờng thì phải có lợi nhuận. Các

nhà đầu tƣ, cổ đông, chủ nợ thƣờng dựa vào lợi nhuận để đánh giá kết quả hoạt

động của doanh nghiệp và đƣa ra các quyết định của mình. Theo Schipper and

Vincent (2003) và Francis và cộng sự (2004) thì số liệu lợi nhuận là dấu hiệu quan

trọng nhất của công ty vì nó cung cấp thông tin hữu ích và ảnh hƣởng lớn đến việc

ra quyết định. Chính vì tầm quan trọng của nó mà doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán thƣờng có xu hƣớng điều chỉnh

lợi nhuận để đạt đƣợc những mục tiêu nhất định.

Ở Việt Nam, các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán phải sửa đổi BCTC

sau kiểm toán là khá nhiều. Theo thống kê của Vietstock tính đến 16/4/2018 trên cả 2 sàn HOSE và HNX thì có khoản 76% 1doanh nghiệp phải điều chỉnh chỉ tiêu lợi

nhuận trên báo cáo tài chính (BCTC) năm 2017 sau kiểm toán. Điển hình trong năm

2017 là việc Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai điều chỉnh lợi nhuận sau thuế

giảm 64% sau kiểm toán nguyên nhân là do tăng giá vốn hàng bán, tăng dự phòng

các khoản phải thu, tăng chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp….Việc

điều chỉnh số liệu lợi nhuận sau kiểm toán ảnh hƣởng rất lớn đến lợi ích của cổ

đông và làm giảm giá trị thông tin của BCTC. Đó là chƣa kể đến việc BCTC có sai

sót trọng yếu mà nhƣng kiểm toán chƣa phát hiện đƣợc.

Từ đó cho thấy điều đáng lo ngại cho các nhà đầu từ nếu chỉ xem xét, phân

tích dựa trên số liệu lợi nhuận của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết định đầu tƣ mà

không xem xét đến chất lƣợng lợi nhuận (CLLN) (earnings quality) của doanh

nghiệp. Theo Dechow and Schrand (2004) CLLN cao thì phản ánh chính xác kết

quả hoạt động hiện tại của công ty, là chỉ báo tốt về kết quả hoạt động trong tƣơng

1 Thông tin tại trang https://5th.vietstock.vn/2018/04/lech-pha-lai-lo-sau-kiem-toan-co-phai-la-ve-sao-cho- dep-737-597304.htm

lai; và là một biện pháp hữu ích để đánh giá giá trị doanh nghiệp. Do vậy mà các

2

nhà đầu tƣ cần phải quan tâm hơn đến CLLN của doanh nghiệp để đƣa ra các quyết

định của mình.

Trên thế giới thì khá nhiều các nghiên cứu về CLLN theo nhiều khía cạnh

khác nhau. Ở Việt Nam đa số là nghiên cứu CLLN dựa trên khía cạnh quản trị lợi

nhuận và các nghiên cứu này có phạm vi trên sàn HOSE hoặc HNX chƣa có nghiên

cứu trên cả hai sàn HOSE và HNX, và thời gian thu thập dữ liệu là từ 3 đến 5 năm.

Gần đây thì có nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) và Trần Thị Mỹ

Trinh (2018) đo lƣờng CLLN dựa trên các khía cạnh khác tuy nhiên kết quả của các

nghiên cứu này có khác biệt. Với những lý do nêu trên, tác giả cho rằng nên cần có

thêm nhiều nghiên cứu về CLLN đo lƣờng trên các khía cạnh khác trên cả hai sàn

HOSE và HNX với thời gian thu thập dữ liệu dài hơn để cũng cố thêm cho kết quả

nghiên cứu và là vấn đề cần thiết, mang nhiều ý nghĩa cho nhà đầu tƣ. Do vậy, tác

giả đã chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam”.Trong luận văn này tác giả sẽ đo

lƣờng CLLN dựa trên khía cạnh tính ổn định (smoothing) với 5 nhân tố trong đó

có 2 nhân tố có sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng

Hồng (2016) và Trần Thị Mỹ Trinh (2018) là đòn bẩy tài chính và quy mô công

ty nhằm cũng cố thêm cho kết quả nghiên cứu và 3 nhân tố còn lại tác giả lựa

chọn chủ quan dựa trên việc tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

2. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu tổng quát

- Nghiên cứu CLLN và các nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

 Mục tiêu cụ thể:

Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nghiên cứu đƣa ra 2 mục tiêu:

- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty

niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

3

3. Câu hỏi nghiên cứu

- Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay ?

- Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam nhƣ thế nào?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến

CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian: Luận văn nghiên cứu CLLN của các công ty niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán TP HCM - HOSE và Hà Nội – HNX tại Việt Nam, ngoại trừ

các công ty thuộc lĩnh vục tài chính, bảo hiểm vì những công ty này mang tính chất

đặc thù của ngành nên BCTC có những khác biệt so với các ngành còn lại.

+ Thời gian: Thời gian thu thập dữ liệu trong nghiên cứu này là từ năm 2008-

2017

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu đinh lƣợng. Phƣơng pháp

nghiên cứu đinh lƣợng đƣợc sử dụng dựa trên các lý thuyết nền và kế thừa mô hình

nghiên cứu của các nghiên cứu trƣớc có liên quan đến CLLN để xây dựng mô hình

nghiên cứu. Sau đó, tác giả thu thập dữ liệu, thực hiện phân tích hồi quy và các

kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN và mức độ ảnh hƣởng

của các nhân tố này

6. Đóng góp của nghiên cứu

Về mặt lý thuyết: Kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến

CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trên khía cạnh tính

ổn định của lợi nhuận.

Về mặt thực tiễn: Thông qua kết quả kiểm định mô hình hồi quy, nghiên cứu

đã cho thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN. Kết quả nghiên

4

cứu cũng là cơ sở để các nhà quản trị, đầu tƣ, phân tích tham khảo trong việc sử

dụng thông tin trên BCTC để đƣa ra các quyết định liên quan.

7. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn chia làm 5 chƣơng:

Chƣơng 1: Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan

Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chƣơng 5: Nhận xét và kiến nghị

5

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Trong chƣơng này tác giả sẽ trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu có liên quan

đến CLLN và các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN mà tác giả sử dụng làm tài liệu

tham khảo cho nghiên cứu của mình.

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

- Nghiên cứu “Corpoate citizenship and earnings attributes” của I

Laksmana và Y Yang 2009.

Nghiên cứu kiểm tra mối quan hệ doanh nghiệp công dân và thuộc tính của

lợi nhuận. Dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập tại Mỹ trong năm 2001, 2002. Mẫu

nghiên cứu gồm 652 trong đó có những doanh nghiệp công dân đƣợc tác giả lựa

chọn từ tạp chí đạo đức kinh doanh trong năm 2001, 2002. Thuộc tính của lợi nhuận

gồm: tính bền vững, tính ổn định, khả năng dự báo và chất lƣợng dồn tích. Biến độc

lập gồm: doanh nghiệp công dân, quy mô công ty, biến động doanh thu, biến động

dòng tiền, lỗ của năm trƣớc, chi phí nghiên cứu phát triển, tỉ lệ giữa giá trị máy

móc thiết bị trên tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu tác giả tìm thấy lợi nhuận của

những doanh nghiệp công dân có tính bền vững, tính ổn định, khả năng dự báo cao

hơn những doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp công dân

Hạn chế: Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa trách

nhiệm xã hội và thuộc tính của lợi nhuận trong khi đó tác giả không nghiên cứu một

cách chính thức cơ chế đứng sau mối quan hệ tích cực này. Nghiên cứu tương lai có

thể mở rộng nghiên cứu bằng cách tìm hiểu tại sao những doanh nghiệp công dân

tốt báo cáo thuộc tính lợi nhuận đáng ao ước hơn những đối tác của họ.

6

Bảng 1.1 Kết quả nghiên cứu của I Laksmana và Y Yang (2009)

Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Tính bền vững (Persistence)

Khả năng dự báo (Predictability ) Dấu hiệu dữ liệu bị can thiệp (smoothing)

- Chất lƣợng dồn tích (accrual quality) 0 - -

+ + - - + 0 + - 0 Doanh nghiệp công dân Quy mô công ty Biến động doanh thu Biến động dòng tiền + + 0

+ - + + + + + 0

+ - 0 0

Lỗ của năm trƣớc Chi phí nghiên cứu phát triển Tỉ lệ giữa giá trị máy móc thiết bị trên tổng tài sản

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nghiên cứu: Dechow và cộng sự 2010 “Understanding earnings quality:

A review of the proxies, their derterminants and their consequences”.

Bằng cách tổng hợp 300 nghiên cứu trƣớc đó trên thế giới, tác giả đƣa ra chỉ

dẫn đo lƣờng CLLN gồm: (1) tính nhất quán, (2) tính dồn tích, (3) tính ổn định, (4)

tính kịp thời, (5) tránh lỗ, (6) phản hồi của nhà đầu tƣ, (6) các chỉ số bên ngoài nhƣ

trình bày và thực thi theo SEC. Đối với mỗi chỉ dẫn đo lƣờng CLLN tác giả cũng

tổng hợp các phƣơng pháp đo lƣờng kèm theo. Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp 6

nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN gồm: (1) đặc điềm của công ty, (2) thực tiễn

BCTC,(3) quản trị và kiểm soát nội bộ, (4) kiểm toán, (5) động lực của thị trƣờng

vốn, (6) các nhân tố bên ngoài và mỗi nhân tố ảnh hƣởng đều có các nghiên cứu liên

quan. Hạn chế không được tác giả để cập trong bài.

7

- Nghiên cứu “The influence of firm characteristics on earnings

quality” của Parte - Estebe và cộng sự 2014

Nghiên cứu này xem xét ảnh hƣởng của đặc tính của công ty đến CLLN

bằng việc chọn mẫu là các công ty trong lĩnh vực khách sạn. Dữ liệu đƣợc thu

thập ở Tây Ban Nha từ năm 2000 đến 2011, gồm 1805 công ty.

Mô hình nghiên cứu đƣợc tác giả xây dựng gồm: biến độc lập: pháp luật,

vị trí, công ty đa quốc gia, cấu trúc vốn, công ty kiểm toán, qui mô, đòn bảy tài

chính, lợi nhuận âm, biến động doanh thu, biến động dòng tiền. Biến phụ thuộc

đƣợc đo lƣờng thông qua giá trị trung bình của 4 thuộc tính: tính bền vững, khả

năng dự báo, tính ổn định, tính biến động lợi nhuận. Nghiên cứu sử dụng

phƣơng pháp định lƣợng, tác giả đo lƣờng CLLN của từng công ty trong chu kỳ

5 năm từ năm t-4 đến năm t.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có biến đòn bảy tài chính và vị trí của

công ty là không có tác động đến CLLN. Hạn chế chính của nghiên cứu này là

dữ liệu của biến độc lập như: cấu trúc sở hữu và công ty kiểm toán không được

công bố nên khó thu thập, vì thế làm giảm cỡ mẫu. Các nghiên cứu trong tương

lai có thể xem xét tác động của các nhân tố này tại các nước khác.

Bảng 1.2 Kết quả nghiên cứu của Parte - Estebe và cộng sự (2014)

Nhân tố Kết quả

Trung bình của tính bền vững, khả năng dự báo,

tính ổn định, tính biến động lợi nhuận

(Persistence, Predictability, smoothing,

Variability)

Khủng hoảng tài chính +

Vị trí của công ty 0

Ngành nghê kinh doanh -

Quyền sở hữu bởi nƣớc ngoài +

Quyền sở hữu của thành viên -

trong gia đình quản lý

8

Quyền sở hữu bởi cổ đông lớn -

Loại công ty kiểm toan +

Quy mô công ty +

Đòn bẩy tài chính 0

Lỗ của năm trƣớc -

Biến động doanh thu -

Biến động dòng tiền -

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nghiên cứu “ Earnings quality in privatized firms: The role of state

and foreign owners” của Bennasr và cộng sự 2015

Mục tiêu nghiên cứu của các tác giả là xem xét tác động của vốn nhà

nƣớc và vốn của của nƣớc ngoài lên CLLN. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp

định lƣợng đƣợc tác giả thực hiện ở 45 quốc gia thu thập dữ liệu từ 350 công ty

tƣ nhân. Tác giả đo CLLN dựa trên các đai diện: dồn tích bất thƣờng, hệ số

phản hồi lợi nhuận, tính bền vững lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu nhà nƣớc gắn với dồn tích bất

thƣờng cao hơn, thông tin lợi nhuận ít hơn, lợi nhuận ít bền vững hơn vì thế làm

giảm CLLN. Trong khi quyền sở hữu nƣớc ngoài gắn với dồn tích bất thƣờng

cao hơn, thông tin lợi nhuận cao hơn, lợi nhuận bền vững hơn vì thế làm CLLN

tăng lên. Hạn chế của nghiên cứu này không được tác giả đề cập đến.

Bảng 1.3 Kết quả nghiên cứu của Bennasr và cộng sự (2015)

Nhân tố Kết quả

Dồn tích bất Hệ số phản hồi lợi Tính bền vững

thƣờng nhuận (Earnings (Earnings

(Discretionary response coefficient) persistence)

abnormal acruals)

Quyền sở hữu của + - -

9

nhà nƣớc

Quy mô công ty - 0 0

Quyền sở hữu nƣớc + + +

ngoài

Đòn bẩy tài chính - 0

Tỉ lệ sinh lợi trên 0

tổng tài sản

Tốc độ tăng tài sản + 0

trong năm

Dòng tiền hoạt động 0

Biến động dòng tiền 0

Lỗ của năm trƣớc + 0

Tỉ lệ giá trị thị trƣờng +

trên giá trị sổ sách

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động. Khoảng trống: không có trong mô hình kiểm định.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nghiên cứu “Do auditor and CFO Gender matter to earnings Quality?

Eviden from Sweden?” Nasution và Jonnergard, 2017

Nghiên cứu gần đây của Nasution và Jonnergard, 2017 về việc ảnh hƣởng

của giới tính đến CLLN. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở Thụy Điển nơi mà có

xếp hạng cao về bình đẳng giới. Dữ liệu đƣợc thu thập từ năm 2007- 2014 trên

976 công ty quan sát, CLLN đƣợc tác giả đo lƣờng dựa trên chất lƣợng dồn tích

theo mô hình của Dechow and Dichev (2002). Kết quả cho thấy giới tính kiểm

toán viên và giới tính CFO không liên quan đến CLLN. Và sự tƣơng tác giữa

kiểm toán viên và CFO ảnh hƣởng đến CLLN và không liên quan đến giới tính.

Nghiên cứu này có hạn chế là dữ liệu chỉ thu thập trong một nước nên không

thể đưa ra kết luận cho các quốc gia khác. Ngoài ra, nghiên cứu này chỉ đo

10

lường CLLN trên một khía cạnh, vì vậy cần có thêm những nghiên cứu đo lường

CLLN dựa trên các khía cạnh như tính ổn định, thận trọng

Bảng 1.4 Kết quả nghiên cứu Nasution và Jonnergard (2017)

Nhân tố Kết quả

Dồn tích bất thƣờng (Discretionary abnormal

acruals)

Giới tính kiểm toán viên 0

Giới tính CFO 0

Loại công ty kiểm toán 0

Tuổi kiểm toán viên +

Quy mô công ty +

Thời gian niêm yết trên sàn +

Đòn bẩy tài chính 0

Lỗ của năm trƣớc 0

Biến động doanh thu 0

Biến động tài sản 0

Tỉ lệ giá trị thị trƣờng trên giá trị 0

sổ sách của vốn chủ sở hữu

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 1.5 Tổng hợp các nghiên cứu của tác giả trên thế giới

Nghiên cứu Đo lƣờng CLLN Phạm vi mẫu nghiên Thời gian

cứu

Tính bền vững I Laksmana Khả năng dự báo và Y Yang 652 quan sát tại Mỹ 2001-2002 Dấu hiệu dữ liệu bị (2009) can thiệp

11

Chất lƣợng dồn tích

Tính bền vững Các công ty trong Parte - Estebe Khả năng dự báo lĩnh vực khách sạn ở và cộng sự 2000-2011 Tính ổn định Tây Ban Nha, 21,660 (2014) Tính biến động lợi quan sát

nhuận

Dồn tích bất thƣờng

Hệ số phản hồi lợi Ben Nasr và 350 công ty tƣ nhân từ Từ năm 1985-

nhuận cộng sự (2015) 45 quốc gia khác nhau 2007

Tính bền vững

Nasution và 976 quan sát tại Thụy Jonnergard, Chất lƣợng dồn tích 2007-2014 Điển (2017)

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

1.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam

- Giáp Thị Liên – 2014 “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị lợi

nhuận với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM”

Nghiên cứu sử dụng mô hình Dechow và các công sự (1995) để nhận diện

hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Dữ liệu đƣợc thu thập của các công ty niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn

từ năm 2009 – 2013, kết quả nghiên cứu cho thấy chủ tịch HĐQT không đồng

thời là tổng giám đốc, tăng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành, tỷ lệ

HĐQT độc lập, tỷ lệ sở hữu cổ phần HĐQT độc lập giúp giảm hành vi điều

chỉnh lợi nhuận. Và các công ty có vốn luân chuyển tiền thuần từ hoạt động

kinh doanh càng lớn thì càng giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do giới hạn

12

trong việc thu thập dữ liệu nên nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa quy

mô HĐQT, tỷ lệ thành viên ban kiểm soát không kiêm chức vụ trong công ty, tỷ

lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về tài chính- kế toán - kiểm toán, tỷ

lệ sở hữu cổ phần của ban kiểm soát, tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên HĐQT

với hành vi điều chỉnh lợi nhuận

Bảng 1.6 Kết quả nghiên cứu của Giáp Thị Liên (2014)

Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Tách vai trò kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc -

Tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành công ty -

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập -

Quy mô công ty 0

Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát không kiêm nhiệm 0

Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn 0

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của thành viên HĐQT 0

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc -

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban kiểm soát 0

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nguyễn Thị Toàn – 2016 “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi quản

trị lợi nhuận nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán Hà Nội”

- Mục tiêu nghiên cứu: Xác định và phân tích ảnh hƣởng của nhóm nhân tố

đặc điểm công ty (bao gồm: (1) quy mô công ty, (2) thời gian hoạt động của công

ty, thời gian niêm yết của công ty, (3) loại công ty kiểm toán và (4) tính trì hoãn của

BCTC) đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết tại sàn giao dịch

chứng khoán Hà Nội. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định lƣợng và mô hình

của Dechow và các công sự (1995) để đo lƣờng hành vi quản trị lợi nhuận, dữ

13

liệu thu thập 153 công ty từ năm 2014 - 2015 trên sở giao dịch chứng khoán Hà

Nội.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy: thời gian hoạt động của công ty càng dài,

thời gian niêm yết của công ty càng dài, đƣợc kiểm toán bởi công ty kiểm toán

Big 4 có tác động làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tính trì hoãn BCTC

càng dài, quy mô công ty càng lớn thì mức độ quản trị lợi nhuận càng cao.

Nghiên cứu có hạn chế chỉ xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm công ty

chưa tính đến các nhân tố khác như quản trị công ty, cơ cấu vốn…Ngoài ra

nghiên cứu chỉ xem xét hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các biến dồn tích

mà không xem xét hành vi quản trị lợi nhuận thông qua các giao dịch thực

(thông qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh)

Bảng 1.7 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2016)

Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Quản trị lợi nhuận

Quy mô công ty +

Thời gian hoạt động của công ty -

Thời gian niêm yết của công ty 0

Đặc điểm công ty kiểm toán -

Tính trì hoãn BCTC +

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Luận án tiến sỹ của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng – 2016 “Các nhân tố

ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC của công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”

Từ việc tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả đƣa

23 nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng BCTC đƣợc chia làm 5 nhóm bao gồm:

nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn chủ sở hữu, nhóm nhân tố liên quan đến

cơ cấu quản trị công ty, nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu vốn, nhóm nhân tố

liên quan đến đặc điểm thị trƣờng, nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả công

14

ty. Chất lƣợng BCTC đƣợc tác giả đo lƣờng theo CLLN. CLLN đƣợc đo lƣờng

dựa trên cơ sở kế toán sử dụng mô hình Jones điều chỉnh và cơ sở thị trƣờng sử

dụng mô hình EBO điều chỉnh. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 123 công ty

niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong 3 năm 2012-2014.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng BCTC dù đã cải thiện hơn trong

năm 2014 so với các năm trƣớc, tuy nhiên chất lƣợng BCTC tại Việt Nam chƣa

cao so với kết quả nghiên cứu trên các quốc gia khác trên thế giới. Ngoài ra, kết

quả nghiên cứu còn cho thấy có 17 nhân tố trong tổng số 23 nhân tố có ảnh

hƣởng đến chất lƣợng BCTC. Trong nghiên cứu này tuy tác giả đưa vào mô

hình nghiên cứu khá nhiều nhân tố tuy nhiên vẫn còn nhiều nhân tố quan trọng

có thế ảnh hưởng đến CLLN mà tác giả chưa đưa vào như: nhân tố về thị

trường vốn, chính sách nhà nước, chính trị…Ngoài ra còn có nhiều mô hình đo

lường CLLN mà tác giả chưa kiểm định.

Bảng 1.8 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016)

Nhân tố Kết quả

Quản trị lợi nhuận Giá trị thích hợp của

thông tin kế toán

Quyền sở hữu vốn bởi nƣớc ngoài 0 -

Quyền sở hữu vốn bởi Nhà nƣớc 0 0

Quyền sở hữu vốn bởi nhà quản 0 0

Quyền sở hữu vốn bởi tổ chức - 0

Sự tập trung quyền sở hữu 0 0

Quy mô của HĐQT 0 0

Mức độ thƣờng xuyên của các + 0

cuộc họp của HĐQT

Mức độ chuyên môn tài chính của + 0

HĐQT

Tính độc lập của HĐQT + 0

15

0 Mức độ thƣờng xuyên của các 0

cuộc họp HĐQT

+ Kế hoạch thƣởng 0

0 Đòn bẩy tài chính càng cao +

- Khả năng thanh toán hiện hành 0

- Quy mô công ty -

+ Thời gian hoạt động 0

0 Thời gian niêm yết càng -

0 Tình trạng niêm yết -

0 Loại công ty công ty kiểm toán +

0 Tính trì hoãn của BCTC +

- Loại ngành công nghiệp. -

- Lợi nhuận -

0 Triển vọng phát triển -

- Chính sách chia cổ tức -

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

- Nguyễn Thị Thủy Tiên – 2017 “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hành vi

quản trị lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích của các công ty sản xuất kinh

doanh trong ngành dầu khí tại Việt Nam”

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình Friedlan (1994) để nhận diện hành vi

quản trị lợi nhuận trên cơ sở dồn tích. Mẫu đƣợc chọn là các công ty dầu khí đã

niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam và chƣa niêm yết trên sàn chứng

khoán Việt Nam gồm 162 công ty. Các nhân tố nghiên cứu bao gồm: (1) quy mô

công ty, (2) hệ số nợ, (3) đặc điểm công ty kiểm toán, (4) lĩnh vực hoạt động

kinh doanh, (5) khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chất lƣợng kiểm

toán độc lập, quy mô công ty làm giảm hành vi quản trị lợi nhuận, lĩnh vực hoạt

động kinh doanh làm tăng hành vi quản trị lợi nhuận. Cũng giống như các

nghiên cứu khác thì nghiên cứu này cũng có hạn chế đó là mới nghiên cứu 1 số

16

ít nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận và chỉ nghiên cứu trong lĩnh vực

dầu khí.

Bảng 1.9 Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên (2017)

Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Quản trị lợi nhuận

Quy mô công ty -

Hệ số nợ 0

Đặc điểm công ty kiểm toán -

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh +

Giai đoạn khủng hoảng ngành 0

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Trần Thị Mỹ Trinh – 2018 “Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của

các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”

Nghiên cứu nhằm mục tiêu nhân diện và đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng

đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tác giả

xác định và phân tích các nhân tố: (1) quy mô công ty, (2) đòn bẩy tài chính, (3)

lợi nhuận âm, (4) biến động doanh thu, (5) biến động dòng tiền, (6) đặc điểm

công ty kiểm toán, (7) yếu tố thị trƣờng. CLLN đƣợc tác giả đo lƣờng dựa trên 4

khía cạnh: (1) tính bền vững của lợi nhuận, (2) khả năng dự báo của lợi nhuận,

(3) độ biến động của lợi nhuận, (4) dấu hiệu dữ liệu bị can thiệp.

Kết quả nghiên cứu: Đối với khía cạnh tính bền vững thì: có 3 nhân tố

không tác động đến CLLN: đòn bẩy tài chính, biến động doanh thu, yếu tố thị

trƣờng. Đối với khía cạnh khả năng dự báo: thì có 4 nhân tố không tác động đến

CLLN: đặc điểm công ty kiểm toán, quy mô công ty, lợi nhuận âm, biến động

dòng tiền. Đối với khía cạnh tính biến động thì có 2 nhân tố không ảnh hƣởng

đến CLLN: đặc điểm công ty kiểm toán, lợi nhuận âm. Đối với khía cạnh dấu

17

hiệu dữ liệu bị can thiệp thì có 3 nhân tố không ảnh hƣởng đến CLLN: yếu tố thị

trƣờng, biến động dòng tiền, đòn bẩy tài chính.

Trong nghiên cứu này, tuy tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố

đến CLLN trên nhiều khía cạnh nhưng vẫn còn nhiều nhân tố ảnh hưởng đến

CLLN mà tác giả nghiên cứu.

Bảng 1.10 Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018)

Nhân tố Kết quả nghiên cứu

Tính bền Khả năng dự Tính biến Dấu hiệu dữ

vững báo động liệu bị can

(Persistence) (Predictability) (Variability) thiệp

(smoothing)

Quy mô công ty - 0 - +

Đòn bẩy tài chính 0 - - 0

Lợi nhuận âm - 0 0 +

Biến động doanh thu 0 - - +

Biến động dòng tiền - 0 - 0

Đặc điểm công ty + 0 0 +

kiểm toán

Yếu tố thị trƣờng 0 - - 0

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp).

Bảng 1.11 Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các tác giả tại Việt Nam

Nghiên cứu Đo lƣờng Phạm vi mẫu Thời gian

nghiên cứu

Giáp Thị Quản trị lợi nhuận Sàn HOSE, 505 2009-2013

Liên -2014 quan sát

Nguyễn Thị Quản trị lợi nhuận Sàn HOSE và 2012 - 2014

18

Phƣơng Giá trị thích hợp của thông HNX, 283 quan

Hồng - 2016 tin kế toán sát

Nguyễn Thị Quản trị lợi nhuận Sàn HNX, 306 2014 - 2015

Toàn - 2016 quan sát

Nguyễn Thị Quản trị lợi nhuận Sàn HOSE, lĩnh 2014,2015,20

Thủy Tiên - vực dầu khí, 112 16

2017 quan sát

Trần Thị Mỹ Tính bền vững Sàn HOSE và 2007 - 2017

Trinh - 2018 HNX, 614 quan Khả năng dự báo

sát Tính biến động

Dấu hiệu dữ liệu bị can thiệp

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)

1.3 Khe hỏng nghiên cứu

- Thông qua việc tổng quan các nghiên cứu trên thế giới có liên quan, có

thể thấy rằng CLLN là đề tài phổ biến và đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

Chính vì thế mà có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này. Đa

số các nghiên cứu này đều sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng đo

lƣờng dựa trên các công trình nghiên cứu trƣớc đó. Bảng 1.5 cho thấy CLLN

đƣợc các tác giả nghiên cứu rất đa dạng dựa trên nhiều khía cạnh nhƣ: chất

lƣợng dồn tích, khả năng dự báo, tính ổn định của lợi nhuận, tính nhất quán,

tính thích hợp... và đƣợc thực hiện trên nhiều quốc gia. Bên cạnh đó cũng có

những nghiên cứu về CLLN chỉ dựa trên 1 khía cạnh và thực hiện trong 1 quốc

gia.

- Các nghiên cứu tại Việt Nam.

Đối với nhóm nghiên cứu về quản trị lợi nhuận. Nghiên cứu của Nguyễn Thị

Toàn (2014) thu thập dữ liệu trên sàn Hose đã tìm ra 3 nhân tố tác động ngƣợc

chiều đến quản trị lợi nhuận là: Tách vai trò kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và tổng

19

giám đốc, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành công ty, tỷ lệ thành viên HĐQT

độc lập (bảng 1.6). Tiếp theo là nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2016) thu thập

dữ liệu trên sàn Hnx đã tìm đƣợc 4 nhân tố tác động đến quản trị lợi nhuận: quy mô

công ty, thời gian hoạt động của công ty, đặc điểm công ty kiểm toán, Tính trì

hoãn BCTC (bảng 1.7). Và cuối cùng là nghiên cứu của Nguyễn Thị Thủy Tiên

(2017) thu thập dữ liệu trên sàn Hose đã tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị

lợi nhuận trong ngành dầu khí: Quy mô công ty, đặc điểm công ty kiểm toán, lĩnh

vực hoạt động kinh doanh (bảng 1.9). Qua việc tổng hợp các nghiên cứu về quản trị

lợi nhuận cho thấy các nghiên cứu này đều đƣợc thu thập dữ liệu trên sàn Hose hoặc

Hnx và thời gian thu thập dữ liệu là từ 3 đến 5 năm (bảng 1.11) và các nghiên cứu

sau đã bổ sung thêm cho các nghiên cứu trƣớc về các nhân tố tác động đến quản trị

lợi nhuận

Đối với nhóm nghiên cứu về CLLN. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng

Hồng (2016) đo lƣờng CLLN dựa trên 2 khía cạnh là quản trị lợi nhuận và giá

trị thích hợp của thông tin kế toán. Đối với khía cạnh quản trị lợi nhuận nghiên

cứu tìm đƣợc 11 nhân tố tác động (bảng 1.8). Đối với khía cạnh giá trị thích hợp

của thông tin kế toán nghiên cứu tìm đƣợc 11 nhân tố tác động (bảng 1.8). Tiếp

theo là nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018) đo lƣờng CLLN dựa trên 4

khía cạnh: Tính bền vững, khả năng dự báo, tính biến động, dấu hiệu dữ liệu bị

can thiệp. Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018) đã bổ sung cho nghiên cứu

trƣớc của của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) về các khía cạnh đo lƣờng của

CLLN tuy nhiên kết quả của 2 nghiên cứu này cũng có những khác biệt. Cụ thể:

đối với nhân tố quy mô công ty kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh

(2018) khác kết quả nghiên cứu Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) ở khía cạnh

khả năng dự báo và dữ liệu bị can thiệp (bảng 1.8 và bảng 1.10); đối với nhân tố

đòn bẩy tài chính thì kết quả nghiên cứu dựa trên các khía cạnh của 2 nghiên

cứu cũng có những khác biệt (bảng 1.8 và bảng 1.10).

Tóm lại qua những nhận xét về CLLN và quản trị lợi nhuận cho thấy đa

số các nghiên cứu CLLN đo lƣờng dựa trên quản trị lợi nhuận, chƣa có nhiều

20

nghiên cứu đo lƣờng dựa trên các khía cạnh khác. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài:

“Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao

dịch chứng khoán Việt Nam”. Trong luận văn này tác giả thực hiện nghiên cứu

CLLN dựa trên tính ổn định của lợi nhuận (Smoothing) với 5 nhân tố trong đó

có 2 nhân tố có sự khác biệt trong nghiên cứu Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016)

và Trần Thị Mỹ Trinh (2018) là đòn bẩy tài chính và quy mô công ty nhằm cũng

cố thêm cho kết quả nghiên cứu và 3 nhân tố còn lại tác giả lựa chọn chủ quan

dựa trên việc tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.

21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chƣơng 1, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến

CLLN trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó, giúp cho ngƣời đọc biết đƣợc các

khía cạnh để đo lƣờng CLLN cũng nhƣ những kết quả đã đạt đƣợc và những hạn

chế cần phải nghiên cứu thêm của các công trình nghiên cứu trên thế giới và tại

Việt Nam. Đồng thời những tổng kết này giúp tác giả xác định khoảng trống

nghiên cứu cho đề tài của mình.

22

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chƣơng này tác giả trình bày lý thuyết về khái niệm CLLN, lý thuyết nền

tảng liên quan. Dựa trên cơ sở lý thuyết để đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu.

Chƣơng này bao gồm 2 phần chính:

- Cơ sở lý thuyết về CLLN

- Lý thuyết nền

2.1 Cơ sở lý thuyết về CLLN.

2.1.1 Khái niệm chất lƣợng lợi nhuận.

Thuật ngữ “chất lƣợng lợi nhuận” xuất hiện khá sớm vào năm 1934 bởi

Graham and Dodd trong phân tích chứng khoán khi họ mô tả mô hình định giá

chứng khoán phố Wall nhƣ là thu nhập trên một cổ phần nhân với hệ số chất lƣợng.

Trong những năm gần đây thì CLLN đã xuất hiện nhƣ là vấn đề quan tâm của nhiều

nhà phân tích, đầu tƣ, nhà quản lý.... Các nhà quản lý lo lắng về việc đáp ứng dự

báo phân tích hằng năm bằng cách duy trì tốc độ phát triển bền vững của công ty

nhƣ là biện pháp để tự bảo vệ bản thân mình. Mặt khác, các nhà phân tích thì quan

tâm đến cách tốt nhất để đo lƣờng CLLN để tối đa hóa danh mục đầu tƣ .

Theo sự hữu ích cho từng đối tƣợng là nhà quản lý, đầu tƣ hay phân tích mà

CLLN đƣợc xác định theo nhiều cách khác nhau. Dechow và Schrand (2004) cho

rằng các nhà phân tích có khả năng xem lợi nhuận có chất lƣợng cao khi số lợi

nhuận phản ánh chính xác hiệu suất hoạt động hiện tại của công ty, là các chỉ số tốt

về hiệu suất hoạt động trong tƣơng lai và là một biện pháp tóm tắt tốt để đánh giá

giá trị công ty. Điều đó phù hợp với mục tiêu của các nhà phân tích tài chính để

đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, đánh giá mức độ lợi nhuận hiện tại cho

thấy kết quả trong tƣơng lai và xác định xem giá cổ phiếu hiện tại có phản ánh giá

trị nội tại hay không. Các nhà đầu tƣ có thể có mục tiêu tƣơng tự. Mặt khác, chủ nợ

có thể xác định lợi nhuận chất lƣợng cao nhƣ là lợi nhuận dễ dàng chuyển đổi thành

luồng tiền và nó phản ánh kết quả thực của ngƣời quản lý.

23

Ngoài ra, CLLN còn có nhiều định nghĩa khác nhau. Pratt (2000) CLLN là

mức độ báo cáo lợi nhuận trên báo cáo lợi nhuận khác với lợi nhuận thực. Chan và

cộng sự (2004) xem CLLN là mức độ báo cáo lợi nhuận phản ánh các hoạt động cơ

bản. Kirschenheiter và Melumad (2004) chất lƣợng cao hơn khi chúng có nhiều

thông tin và gần gũi hơn với giá trị lâu dài của công ty.

Tƣơng tự, Vincent (2004) đã xác định CLLN là tính hữu dụng quyết định của

báo cáo lợi nhuận cho ngƣời dùng. Trong bối cảnh này, CLLN là thông tin không

thể thiếu đối với những ngƣời tham gia thị trƣờng trong việc đƣa ra quyết định phân

bổ nguồn lực trong thị trƣờng vốn.

Srinidhi và công sự (2011) mô tả CLLN là khả năng lợi nhuận hiện tại đƣợc

báo cáo để phản ánh dòng tiền và lợi nhuận trong tƣơng lai. Trong bối cảnh này,

CLLN đề cập đến cách lợi nhuận báo cáo hiện tại có thể dự đoán kết quả của doanh

nghiệp trong tƣơng lai.

Theo Dechow và cộng sự (2010) CLLN cao hơn khi cung cấp nhiều thông tin

hơn về những khía cạnh của kết quả tài chính của doanh nghiệp và liên quan đến

những quyết định cụ thể đƣợc thực hiện bởi những ngƣời sử dụng cụ thể. Theo định

nghĩa trên ông lƣu ý về ba tính năng của CLLN.

- Đầu tiên, CLLN phụ thuộc vào thông tin liên quan. Vì vậy thuật ngữ

"CLLN" vô nghĩa khi đứng riêng lẻ; CLLN chỉ đƣợc xác định trong bối cảnh với

các quyết định cụ thể.

- Thứ hai, chất lƣợng của báo cáo lợi nhuận tùy thuộc vào thông tin phản ánh

kết quả tài chính của doanh nghiệp, nhiều khía cạnh trong số đó nhƣ thông tin tài

chính và kết quả hoạt động thực là không thể quan sát đƣợc.

- Thứ ba, CLLN bị tác động bởi kết quả đặc điểm của doanh nghiệp và hệ

thống kế toán đƣợc sử dụng.

- Tóm lại: qua các định nghĩa của các nhà nghiên cứu trên thế giới về CLLN

chúng ta có thể thấy CLLN là là khái niệm trừu tƣợng, đa chiều khó đo lƣờng trực

tiếp bởi vì CLLN của báo cáo phụ thuộc nhiều vào mức độ phản ánh lợi nhuận thực

của đơn vị. Trong khi đó, ngoài con số trong BCTC thì chúng ta không có cơ sở đo

24

lƣờng nào đáng tin cậy để biết đƣợc kết quả hoạt động thật của đơn vị. Chính vì thế

mà các nhà nghiên cứu chỉ có thể đo lƣờng một cách gián tiếp thông qua một số

khía cạnh của CLLN. Đồng ý với quan điểm của Dechow và Schrand (2004),

Vincent (2004), Dechow và cộng sự (2010), Pratt (2000), tác giả nhận thấy CLLN

là mức độ báo cáo lợi nhuận khác với lợi nhuận thực và CLLN đƣợc xem là cao hơn

khi nó hữu ích hữu ích cho ngƣời sử dụng cụ thể để ra quyết định. Đó cũng là khía

cạnh mà tác giả muốn thực hiện trong luận văn này. Cụ thể, trong luận văn này tác

giả đo lƣờng CLLN dựa trên sự biến động của lợi nhuận. Để có cái nhìn rõ hơn về

CLLN, tác giả sẽ trình bày về các tiêu chí đánh giá CLLN theo quan điểm Francis

và công sự (2004) và theo quan điểm Schipper và Vincent (2003)

2.1.2 Cấu trúc chất lƣợng lợi nhuận theo Schipper và Vincent (2003)

Schipper và Vincent (2003) cấu trúc CLLN của họ bắt nguồn từ (1) các thuộc

tính thu nhập của chuỗi thời gian; (2) quan hệ giữa tiền mặt, dồn tích và thu nhập;

(3) các khái niệm định tính đƣợc lựa chọn trong "khung khái niệm" của FASB; và

(4) các quyết định thực hiện.

2.1.2.1 Cấu trúc CLLN theo chuỗi thời gian

 Tính bền vững: là mức độ mà lợi nhuận hiện tại trở thành một phần cố định

trong chuỗi lợi nhuận trong tƣơng lai. Theo Schipper và Vincent (2003) thì lợi

nhuận không bền vững có thể do 2 nguyên nhân. Đầu tiên là việc lạm dụng các

chuẩn mực kế toán trong môi trƣờng kinh tế của ngƣời quản lý để biến đổi lợi

nhuận không bền vững thành lợi nhuận bền vững. Thứ hai là do các đặc điểm hoạt

động, tài sản và nợ phải trả của đơn vị.

 Khả năng dự đoán: Theo nghĩa rộng là việc sử dụng BCTC để đƣa ra

các dự đoán theo mục tiêu cụ thể của ngƣời sử dụng BCTC. Theo nghĩa hẹp hơn

thì khả năng dự đoán là khả năng của lợi nhuận quá khứ để dự đoán lợi nhuận tƣơng

lai. Theo cả hai quan điểm trên thì khả năng dự đoán đều gắn với trình bày trung

thực của báo cáo lợi nhuận.

Theo tác giả thì việc đánh giá khả năng dự đoán cũng phức tạp bởi vì khi sử

dụng lợi nhuận để dự đoán cho chính nó thì lợi nhuận có thể bị tăng lên do sự can

25

thiệp của ngƣời quản lý khi mà ngƣời quản lý có nhiều thông tin về tình hình hoạt

động của công ty. Cuối cùng Schipper và Vincent (2003) cũng lƣu ý về mâu thuẩn

có thể xảy ra giữa tính bền vững và khả năng dự đoán đó là: lợi nhuận có chất lƣợng

cao trên phƣơng diện bền vững thì cũng có thể có chất lƣợng thấp trên phƣơng diện

dự đoán.

 Sự biến động của lợi nhuận: Theo Schipper và Vincent (2003) cho rằng

sự ổn định với biến động ít của lợi nhuận thì đôi khi liên quan đến CLLN cao. Các

nhà quản lý làm cho lợi nhuận ổn định bởi vì họ tin rằng các nhà đầu tƣ thích lợi

nhuận tăng ổn định. Thông qua các nghiên cứu thực tế thì các nhà nghiên cứu Hunt

và cộng sƣ (1996) đều cho rằng các nhà quản lý thì muốn báo cáo lợi nhuận ổn

định.

2.1.2.2 Cấu trúc CLLN theo mối quan hệ giữa doanh thu, dồn tích, tiền.

Phần này Schipper và Vincent (2003) thảo luận cấu trúc CLLN và các đo

lƣờng liên quan từ mối quan hệ giữa dồn tích và các bộ phận tiền của lợi nhuận

 Thay đổi trong tổng dồn tích: Các khoản dồn tích có xu hƣớng ổn định

qua thời gian. Sự thay đổi trong tổng dồn tích cho thấy có sự điều chỉnh trong lợi

nhuận, do đó sẽ làm giảm CLLN.

 Ƣớc tính dồn tích bất thƣờng: Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc cơ

bản kế toán để tạo dồn tích bình thƣờng và bất thƣờng. Các khoản dồn tích bất

thƣờng là các khoản dồn tích phát sinh từ các giao dịch đƣợc tạo ra hoặc các xử lý

kế toán đƣợc chọn để quản trị lợi nhuận. Vì vậy các khoản dồn tích bất thƣờng là

dạng phản ánh quản trị lợi nhuận và là một đo lƣờng ngƣợc chiều của CLLN. Mô

hình Jones (1991) đƣợc mở rộng bởi Dechow và cộng sự (1995) đƣợc coi nhƣ là

phƣơng pháp để phát hiện dồn tích bất thƣờng. Phần dƣ của phƣơng trình hồi qui là

thƣớc đo của dồn tích bất thƣờng.

 Quan hệ ƣớc tính dồn tích và tiền: Quan hệ ƣớc tính dồn tích và tiền đƣợc

xậy dựng bởi Dechow và Dichev (2002). Theo cách tiếp cận của Dechow và Dichev

(2002) thì phần dƣ từ phƣơng trình hồi quy của dòng tiền hiện tại, dòng tiền quá

khứ, dòng tiền quá khứ liền kề và dồn tích thể hiện CLLN.

26

Theo Khuôn mẫu FASB thì tính thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh là

tiêu chuẩn để đo lƣờng chất lƣợng. Schipper và Vincent (2003) đã sử dụng các chỉ

số của thị trƣờng nhƣ giá cổ phiếu, tỷ suất sinh lợi của lợi nhuận và các đo lƣờng

liên quan nhƣ dòng tiền để đo lƣờng cả tính thích hợp và tính đáng tin cậy. Và theo

cách tiếp cận của Schipper và Vincent (2003) thì không thể đánh giá riêng lẻ giữa

tính thích hợp và đáng tin cậy

2.1.2.4 Cấu trúc CLLN theo quyết định thực hiện.

Cách tiếp cận này tập trung vào động cơ và chuyên môn của ngƣời làm báo

cáo và kiểm toán viên. Có 2 phƣơng pháp theo cách tiếp cận này:

- Đầu tiên: CLLN có mối quan hệ ngƣợc chiều với các xét đoán, ƣớc tính và

dự báo bắc buộc của ngƣời chuẩn bị báo cáo. Bởi vì các xét đoán, ƣớc tính và dự

báo thƣờng có khả năng sai sót cao. Các sai sót do lỗi tính toán, lỗi dự báo hoặc lỗi

phán đoán là do sơ xuất của ngƣời chuẩn bị báo cáo. Hoặc các sai sót do năng lực

của ngƣời chuẩn bị báo cáo khi gặp phải các sự kiện kinh tế phức tạp.

- Tiếp theo: CLLN có mối quan hệ ngƣợc chiều với mức độ mà ngƣời chuẩn

bị báo cáo tận dụng lợi thế các yêu cầu cho việc thực hiện xét đoán dự báo, ƣớc tính

để điều chỉnh lợi nhuận. Ở cách tiếp cận này Schipper và Vincent (2003) đề cập đến

động cơ đều chỉnh lợi nhuận dựa trên các dự báo, ƣớc tính, xét đoán sẽ làm giảm

CLLN

Tóm lại, bốn nhóm cấu trúc CLLN có một vài điểm chung nhƣ sau:

- Thứ 1: Chúng đều xuất phát từ quan điểm quyết định hữu ích.

- Thứ 2: Chúng không nhất quán lẫn nhau và có thể bị trùng lập. Ví dụ: việc

đo lƣờng quản trị lợi nhuận dựa trên dồn tích thì bao gồm cả ảnh hƣởng đến CLLN

do chuyên môn và động cơ của ngƣời chuẩn bị báo cáo dựa trên các xét đoán, ƣớc

tính và dự báo

27

2.1.3 Cấu trúc CLLN theo Francis và công sự (2004)

Theo Francis và công sự (2004) các tiêu chí đƣợc sử dụng để đo lƣờng CLLN

dựa trên cơ sở thị trƣờng và cơ sở kế toán.

- Dựa trên cơ sở thị trƣờng CLLN bao gồm: tính thích hợp, thận trọng và kịp

thời. Những thuộc tính này đƣợc đo bằng cách sử dụng dữ liệu kế toán và thị trƣờng

với giả định rằng chức năng của lợi nhuận là để phản ánh lợi nhuận kinh tế nhƣ

đƣợc đại diện bằng tỷ suất sinh lợi chứng khoán.

- Dựa trên cơ sở kế toán, CLLN bao gồm: chất lƣợng các khoản dồn tích

(accrual quality), tính bền vững của lợi nhuận (earnings persistence), khả năng dự

báo của lợi nhuận (predictability), tính ổn định của lợi nhuận (earnings smoothness)

. Những thuộc tính này đƣợc đo bằng cách chỉ sử dụng duy nhất thông tin kế toán

với giả định rằng vai trò của lợi nhuận là phân bổ dòng tiền cho các thời kỳ chính

xác bằng cách sử dụng các khoản dồn tích. Do đó, khi lợi nhuận báo cáo phản ánh

trung thực kết quả hoạt động thực của đơn vị báo cáo giữa lợi nhuận, luồng tiền và

các thông tin kế toán khác sẽ có mối quan hệ với nhau.

 Chất lƣợng dồn tích: Theo một số nhà nghiên cứu Penman (2001) lợi

nhuận càng gần hơn với tiền thì lợi nhuận có chất lƣợng hơn. Francis và cộng sự

(2004) sử dụng mô hình Dechow và Dichev (2002) để đo lƣờng chất lƣợng dồn tích

bằng dòng tiền hiện tại, dòng tiền quá khứ, dòng tiền quá khứ liền kề. Mô hình

Dechow và Dichev (2002) :

WCAi,t= 𝛃o,i + 𝛃1,iCFOi,t-1 + 𝛃2,iCFOi,t + 𝛃3,iCFOi,t+1 + vi,t

Trong đó WCAi,t= ∆CAi,t - ∆CLi,t - ∆Cashi,t + ∆Debti,t

CFOi,t=NIBEi,t – (∆CAi,t - ∆CLi,t -∆Cashi,t + ∆Debti,t – Depi,t)

WCAi,t: Vốn luân chuyển thuần dồn tích của công ty i trong năm t

CFOi,t: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty i trong năm t

∆CAi,t: Thay đổi trong tài sản ngắn hạn giữa năm t-1 và t

∆CLi,t: Thay đổi trong nợ ngắn hạn giữa năm t-1 và t

∆Cashi,t: Thay đổi trong tiền mặt giữa năm t-1 và t

∆Debti,t: Thay đổi trong nợ ngắn hạn giữa năm t-1 và t

28

vi,t: Sai số

Chất lƣợng dồn tích = 𝛔(vi,t)

 Tính bền vững: Theo một số nhà nghiên cứu Penman và Zhang (2002),

Richardson (2003) lợi nhuận bền vững đƣợc xem nhƣ là chất lƣợng bởi vì lợi nhuận

sẽ lặp lại cuối kỳ. Tác giả sử dụng nghiên cứu của Lev (1983), Ali và Zazowin

(1992) để đo lƣờng tính bền vững của lợi nhuận. Tính bền vững của lợi nhuận bằng

hệ số góc từ phƣơng trình hồi quy của lợi nhuận hiện tại với lợi nhuận kỳ trƣớc

Mô hình đo lƣờng tính bền vững của lợi nhuận theo Lev (1983), Ali và

Zazowin (1992): Ei,t = µ0,i + µ1,i Ei,t-1 + vi,t (*)

Trong đó

Ei,t , Ei,t-1 lợi nhuận thuần của công ty i trong năm t, t-1 trƣớc khoản mục

bất thƣờng trong năm t, t-1 chia cho trung bình cổ phần trong năm t, t-1

µ0,i: hệ số chặn, vi,t sai số , PERSi = - µ1,i

PERS ký hiệu cho tính bền vững của lợi nhuận.

 Khả năng dự đoán: Tác giả xác định khả năng dự đoán theo Lipe (1990) là

khả năng dùng lợi nhuận để dự đoán cho chính nó. Tác giả đo lƣờng khả năng bằng

cách hồi quy phƣơng trình (*)

Khả năng dự đoán =[𝛔2(vi)]1/2

 Tính ổn định của lợi nhuận: Tác giả dựa vào nghiên cứu của Leuz và

cộng sự (2003) để đo lƣờng tính ổn định của lợi nhuận bằng cách sử dụng dòng tiền

làm cấu trúc tham chiếu cho sự không ổn định của lợi nhuận và đo lƣờng tính ổn

định bằng tỉ số biến động của lợi nhuận và biến động của dòng tiền. Theo Leuz và

cộng sự (2003) thì:

Tính ổn định = σ(NIBEi,t)/ σ(CFOi,t)

Với NIBEi,t: lợi nhuận ròng công ty i trong năm t, trƣớc khoản mục bất

thƣờng trong năm t

CFOi,t : là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty i trong năm t

29

 Giá trị thích hợp: Cấu trúc này đƣợc tác giả đo lƣờng nhƣ là khả năng của

lợi nhuận để giải thích sự biến động trong suất sinh lợi. Tác giả đo lƣờng giá trị

thích hợp của lợi nhuận theo nghiên cứu của Francis và Schipper (1999)

 RETi,t= 𝛅0,i+ 𝛅1,iEARNi,t + 𝛅2,iEARNi,t + vi,t

Trong đó :

RETi,t: tỷ suất sinh lợi cuối tháng thứ 3 của năm tài chính công ty i, thời gian t

EARNi,t: Lợi nhuận thuần trƣớc những khoản mục bất thƣờng của công ty i, thời

gian t

𝛅0,i ,𝛅1,i , 𝛅2,i: hệ số chặn công ty i

i,t,eq

vi,t sai số Giá trị thích hợp = - R2

 Tính kịp thời và thận trọng: Hai thuộc tính này đƣợc lấy từ quan điểm lợi

nhuận kế toán đƣợc dùng để đo lƣờng lợi nhuận kinh tế đƣợc xác định nhƣ là sự

thay đổi trong giá thị trƣờng của vốn. Tính kịp thời đƣợc tác giả đo lƣờng theo

nghiên cứu của Ball và cộng sự (2000) và đƣợc đo lƣờng bằng khả năng phù hợp

của mô hình hồi quy lợi nhuận theo suất sinh lợi. Tính thận trọng đƣợc đo lƣờng

theo nghiên cứu của Basu (1997) và đƣợc đo lƣờng bằng tỉ lệ của hệ số gốc lợi

nhuận âm và hệ số góc của lợi nhuận dƣơng trong mô hình hồi quy lợi nhuận theo

suất sinh lợi.

EARNi,t = 𝛗0,i + 𝛗1,iNEGi,t + 𝛗2,i RETi,,t + 𝛗3,iNEGi,tRETi,t + ni,t

Trong đó:

RETi,t: Tỷ suất sinh lợi cuối tháng thứ 3 của năm tài chính công ty i, thời gian t

EARNi,t: Lợi nhuận thuần trƣớc những khoản mục bất thƣờng của công ty i, thời

gian t

NEGi,t : Là biến giả bằng 1 nếu RETi,t<0, ngƣợc lại bằng 0

𝛗0,i , 𝛗1,i ,𝛗3,i là hệ số chặng công ty i

i,t,eq

ni,t : sai số Tính kịp thời = - R2

30

Tính thận trọng = - (𝛗2,i + 𝛗3,i )/𝛗2,i

Tóm lại Francis và công sự (2004) phần trình bày cho chúng ta về các mô hình

đo lƣờng của các khía cạnh CLLN thông qua nghiên cứu của các tác giả trƣớc.

Bảng 2.1: Ƣu nhƣợc điểm theo cách tiệp cận của Schipper và Vincent

(2003) và Francis và công sự (2004)

Schipper và Vincent (2003) Francis và công sự (2004)

Ƣu Giải thích các khía cạnh đo lƣờng Các cách tiếp cận đƣợc phân loại

điểm CLLN rõ ràng, không bị trùng lập.

Cho ngƣời biết đƣợc cách đo

lƣờng các thuộc tính của CLLN

dựa trên từng các tiếp cận

Nhƣợc Các cách tiếp cận không nhất quán Không giải thích các khía cạnh đo

điểm lẫn nhau và có thể bị trùng lập lƣờng CLLN

Không cho ngƣời biết đƣợc cách đo

lƣờng các thuộc tính của CLLN dựa

( Nguồn: Tác giả tổng hợp)

trên từng các tiếp cận

2.1.4 Lựa chọn khía cạnh đo lƣờng chất lƣợng lợi nhuận

Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy có nhiều khía cạnh để đo lƣờng CLLN theo

cách phân loại của Francis và công sự (2004) và của Schipper và Vincent (2003).

Chính vì thế mà trên thế giới có nhiều nghiên cứu về CLLN: nghiên cứu của

Dechow và Dichev (2002), Francis và cộng sự (2003) sử dụng chất lƣợng dồn tích

nhƣ là đại diện của CLLN và họ đƣa ra kết luận lợi nhuận có chất lƣợng cao hơn

nếu chất lƣợng dồn tích cao. Nghiên cứu khác của Schipper & Vincent (2003),

Subramanyam (1996) thì cho rằng CLLN làm cho sự ổn định và khả năng dự đoán

của lợi nhuận tốt hơn. Tại Việt Nam, có ít nghiên cứu sử dụng khía cạnh tính ổn

31

định để đo lƣờng CLLN. Do vậy, trong nghiên cứu này tác giả chọn tính ổn định

của lợi nhuận là đại diện để đo lƣờng CLLN .

Mô hình đo lƣờng tính bền vững của lợi nhuận

Cũng giống nhƣ Francis và công sự (2004), tác giả đo lƣờng tính ổn định của

lợi nhuận theo nghiên cứu Leuz và cộng sự (2003):

SMOOTHi = sd(NIBEi,t/TABi,t) / sd(CFOi,t/TABi,t) (1)

Trong đó

SMOOTHi Tính ổn định của lợi nhuận công ty i

NIBEi,t là thu nhập thuần của công ty i trong năm t

CFOi,t là dòng tiền của công ty i từ hoạt động kinh doanh trong năm t

TABi,t là Tổng tài sản đầu năm i của công ty t

2.2 Lý thuyết nền 2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm

Đối với các công ty cổ phần đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán hiện nay thì

đƣợc sở hữu bởi rất nhiều cổ đông trong khi đó ngƣời quản lý điều hành công ty là

ngƣời đƣợc các cổ đông tin tƣởng, tín nhiệm thuê về để thực hiện các công việc

đƣợc ủy nhiệm. Do có sự phân tách giữa quyền quản lý và quyền sở hữu làm phát

sinh vấn đề ủy nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm ra đời để giải thích mối quan hệ giữa bên

ủy nhiệm và bên đƣợc ủy nhiệm. Lý thuyết ủy nhiệm đƣợc phát triển bởi Jensen và

Meckling (1976) dựa trên giả định cả hai bên đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình.

Và làm thế nào để bên đƣợc ủy nhiệm làm việc vì lợi ích cao nhất cho bên ủy nhiệm

khi bên đƣợc ủy nhiệm có lợi thế hơn về thông tin, và bản thân họ cũng có những

lợi ích riêng. Do đó, mối quan hệ này có mâu thuẫn và làm phát sinh chi phí ủy

nhiệm (agency cost). Chi phí ủy nhiệm là chi phí mà bên ủy nhiệm bỏ ra để cho bên

đƣợc ủy nhiệm làm việc vì lợi ích của bên ủy nhiệm

Trong công ty cổ phần mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và bên đƣợc ủy nhiệm

bao gồm: mối quan hệ giữa cổ đông và ngƣời quản lý và mối quan hệ giữa chủ nợ

và cổ đông

32

Mối quan hệ giữa cổ đông và ngƣời quản lý. Nhƣ đã phân tích ở trên thì lợi ích

của hai bên có một số khác biệt và bên nào cũng muốn tối đa lợi ích của mình. Nhà

quản lý với ƣu thế có nhiều thông tin hơn nên có thể bỏ qua những dự án tƣơng đối

rủi ro mà không đầu tƣ trong khi cổ đông có thể thích đầu tƣ những dự án nhƣ vậy

vì nó có thể đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và mang lại lợi nhuận cho họ. Trong khi

cổ đông với ƣu thế là chủ nên họ có thể áp đặt các chỉ tiêu về tài chính để đánh giá

nhà quản lý. Và đó cũng là một trong những nguyên nhân khiến các nhà quản lý

điều chỉnh BCTC để đạt đƣợc mục tiêu cá nhân. Chính vì vậy mà các cổ đông phải

xây dựng cơ chế kiểm soát cũng nhƣ chính sách đãi ngộ để hạn chế những hành vi

trên của các nhà quản lý.

Mối quan hệ giữa chủ nợ và cổ đông. Cũng tƣơng tự nhƣ mối quan hệ mối

quan hệ giữa cổ đông và ngƣời quản lý thì cổ đông và chủ nợ đều muốn tối đa hóa

lợi ích của mình. Trong trƣờng hợp này chủ nợ là bên ủy nhiệm và ngƣời quản lý

đại diện cho cổ đông là bên đƣợc ủy nhiệm. Nhà quản lý với ƣu thế có nhiều thông

tin về tình hình tài chính và khả năng trả nợ hơn so với chủ nợ nên có thể tạo ra tình

hình tài chính tốt đẹp để có thể vay nợ thông qua việc vận dụng các chính sách kế

toán có lợi cho công ty khi lập BCTC. Ngoài ra, theo Simth và công sự 1979 trích

trong Vũ Hữu Đức (2010) thì nhà quản lý có thể sử dụng các phƣơng pháp nhƣ:

chia cổ tức nhiều hơn, pha loãng nợ thông qua việc vay nợ nhiều hơn, đầu tƣ vào

các dự án có rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức sinh lợi cao hơn để chuyển rủi ro

sang chủ nợ. Nếu công ty không có khả năng trả nợ thì chủ nợ phải gánh chịu rủi ro

mất vốn.

Những rủi ro trên làm tăng chi phí ủy nhiệm mà bên cho vay phải chịu. Vì vậy,

để giảm chi phí ủy nhiệm, chủ nợ với ƣu thế là sở hữu vốn nên thể yêu cầu bên đi

vay cung cấp các tài liệu để thẩm định khả năng trả nợ nhƣ: BCTC đã đƣợc kiểm

toán, tài sản đảm bảo, phƣơng án trả nợ… Theo Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016)

thì kiểm toán đóng vai trò giám sát cho các cổ đông bởi vì kiểm toán có thể phát

hiện ra các sai sót trọng yếu trong BCTC của công ty. Chính vì vậy mà BCTC đƣợc

kiểm toán bởi những công ty kiểm toán tốt nhƣ Big 4 sẽ giúp tăng độ tin cậy hơn.

33

Nhƣ vậy thông qua việc phân tích lý thuyết ủy nhiệm vận dụng vào luận văn

nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng công ty sử dụng nhiều nợ sẽ có CLLN thấp

hơn, công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 sẽ có CLLN cao hơn.

2.2.2 Lý thuyết tín hiệu

Lý thuyết tín hiệu đƣợc hình thành trên các nghiên cứu của Akerlof (1970),

Spence (1973) và Rothschild và Stiglitz (1976). Lý thuyết tín hiệu nhằm giải

quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa các đối tƣợng. Trong công ty cổ phần,

nhà quản lý với tƣ cách là ngƣời điều hành công ty sẽ có nhiều thông tin về tình

hình tài chính công ty. Còn cổ đông, nhà đầu tƣ là bên thiếu thông tin. Nếu bên

có nhiều thông tin là doanh nghiệp không đƣa thông tin ra bên ngoài cho các cổ

đông, nhà đầu tƣ biết thì cả doanh nghiệp, cổ đông và nhà đầu tƣ đều bị thiệt

hại. Đối với doanh nghiệp tốt giá cổ phần họ sẽ cao, nhƣng vì không đƣa thông

tin cho nhà đầu tƣ cổ đông biết thì cổ phần họ không nhà đầu tƣ nào muốn mua

còn cổ đông của doanh nghiệp thì muốn bán. Do đó giá cổ phần của doanh

nghiệp sẽ bị giảm. Đối với nhà đầu tƣ vì không có thông tin của doanh nghiệp

nên có rủi ro là họ sẽ mua phải cổ phần của những công ty xấu giá cao. Vì vậy,

để giảm bớt thiệt hại cho các bên liên quan thì theo lý thuyết tín hiệu doanh

nghiệp nên phát tín hiệu ra cho bên ngoài.

Nhƣ vậy, có thể thấy thông tin trên BCTC của doanh nghiệp khi công bố ra

bên ngoài có ảnh hƣởng rất lớn đến quyết định của các bên liên quan nhƣ nhà

đầu tƣ, cổ đông… Vì vậy, có nhiều khả năng doanh nghiệp sẽ làm đẹp BCTC

bằng cách vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho mình.

Vận dụng lý thuyết tín hiệu vào luận văn nghiên cứu, tác giả kỳ vọng

những doanh nghiệp có quy mô lớn, đòn bẩy tài chính cao, có vốn đầu tƣ nƣớc

ngoài cao, tốc độ phát triển cao thì có CLLN thấp. Theo lý thuyết tín hiệu thì

những công ty có quy mô lớn, có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì cổ đông của họ sẽ

nhiều dàn trải khắp nơi, đƣợc các nhà phân tích, đầu tƣ chú ý vì thế mà khi công

bố BCTC xấu thì ảnh hƣởng rất lớn đến tình hình hoạt động của công ty. Công

34

ty có tốc độ tăng trƣởng cao có thể là do sai sót hoặc cố ý của ngƣời làm BCTC.

Vì vậy có khả năng những công ty này sẽ điều chỉnh lợi nhuận để làm đẹp

BCTC vì thế làm giảm CLLN. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao cho thấy số

nợ mà họ vay rất lớn vì thế mà áp lực trả nợ cũng rất cao. Do vậy để tạo ra khả

năng trả nợ tốt thì họ phải điều chỉnh tăng lợi nhuận vì thế mà CLLN sẽ giảm đi.

Còn đối với công ty đƣợc kiểm toán bởi Big 4 thì có CLLN cao hơn vì Big 4 là

đƣợc cả thế giới biết đến với chất lƣợng kiểm toán tốt. Vì vậy những công ty

đƣợc kiểm toán bởi Big 4 sẽ có CLLN cao hơn.

35

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Chƣơng này cho chúng ta thấy đƣợc CLLN theo nhiều khía cạnh: dƣới góc

độ của nhà đầu tƣ, phân tích… và những định nghĩa khác nhau của các nhà

nghiên cứu trên thế giới về CLLN. Đồng thời chƣơng này cũng cho ngƣời đọc

biết đƣợc cách đo lƣờng CLLN theo nhiều khía cạnh khác nhau của Schipper và

Vincent (2003), Francis và cộng sự (2004).

Theo Schipper và Vincent (2003) cấu trúc CLLN của họ bắt nguồn từ (1) các

thuộc tính thu nhập của chuỗi thời gian; (2) các khái niệm định tính đƣợc lựa chọn

trong "khung khái niệm" của FASB; (3) quan hệ giữa tiền mặt, tiền tích lũy và thu

nhập; và (4) các quyết định thực hiện.

Theo Francis và công sự (2004) có 7 tiêu chí đƣợc sử dụng để đo lƣờng CLLN

bao gồm: tính thích hợp, thận trọng và kịp thời, chất lƣợng dồn tích, khả năng dự

báo, tính ổn định lợi nhuận và tính nhất quán

Ngoài ra chƣơng này cũng trình bày lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu có

liên quan để làm cơ sở đƣa ra các giả thuyết nghiên cứu.

36

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bên cạnh chƣơng 1 trình bày tổng quan về nghiên cứu nhƣ: vấn đề nghiên cứu,

phƣơng pháp nghiên cứu…, chƣơng 2 trình bày về cơ sơ lý thuyết. Chƣơng 3 tác

giả sẽ trình bày về mô hình nghiên cứu; cách thức đo lƣờng biến độc lập, biến phụ

thuộc, cách thức thu thập dữ liệu; phƣơng pháp phân tích hồi quy, phƣơng pháp

kiểm định để xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN và mức độ ảnh

hƣởng của các nhân tố này. Đây cũng là nội dung quan trọng vì nếu nghiên cứu sai

phƣơng pháp nó sẽ ảnh hƣớng đến kết quả nghiên cứu và hiệu quả của bài nghiên

cứu. Nội dung chƣơng này bao gồm:

- Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu

- Chọn mẫu thu thập dữ liệu

- Phân tích dữ liệu

3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu

3.1.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Đầu tiên tác giả xem

xét các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN, các phƣơng pháp để đo lƣờng CLLN thông

qua các nghiên cứu trƣớc. Từ đó, tác giả xây dựng giả thuyết và mô hình nghiên

cứu. Tiếp theo, tác giả thu thập dữ liệu với công cụ hỗ trợ là excel 2010 và thực

hiện phân tích hồi quy và các kiểm định giả thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng đến

CLLN và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố này với công cụ hỗ trợ là stata 14. Và

cuối cùng là dựa trên kết quả thu đƣợc tác giả sẽ đƣa ra nhận xét và đề xuất kiến

nghị

3.1.2 Quy trình nghiên cứu

Dựa vào phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng, để đảm bảo tính chặt chẽ của

luận văn tác giả đƣa ra quy trình nghiên cứu nhƣ sau:

37

Ý tƣởng nghiên cứu

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về CLLN Chất lƣợng lợi nhuận

Vấn đề nghiên cứu

CLLN và các nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu

1.Các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam hiện nay ?

2.Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam nhƣ thế nào ?

Cơ sở lý thuyết về chất lƣợng lợi nhuận và các lý thuyết nền liên quan

Giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu

Phân tích và bàn luận kết quả Phân tích dữ liệu, kiểm định mô hình Chọn mẫu, thu thập dữ liệu

Bảng 3.1. Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

38

Bƣớc 1: Từ ý tƣởng nghiên cứu về CLLN, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trong và

ngoài nƣớc để tìm ra khe hỏng nghiên cứu nhằm xác định vấn đề cần nghiên cứu

cũng nhƣ câu hỏi nghiên cứu.

Bƣớc 2: Đề xuất giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu

Thông qua các lý thuyết nền về các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN và các kết

quả từ các nghiên cứu trƣớc để tác giả làm cơ sở cho việc đề xuất các giả thuyết

nghiên cứu và đƣa ra mô hình nghiên cứu.

Bƣớc 3: Thu thập dữ liệu cho việc nghiên cứu

Để cung cấp cho ngƣời đọc biết bằng chứng khách quan về các nhân tố ảnh

hƣởng đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam, tác giả

tiến hành thu thập dữ liệu về các số liệu để đo lƣờng biến độc lập, biến phụ thuộc để

phục vụ cho việc chạy mô hình hồi quy cũng nhƣ thực hiện các kiểm định cần thiết

cho các giả thuyết của luận văn để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu mà luận văn

đã đặt ra.

Bƣớc 4: Bàn luận kết quả nghiên cứu, nhận xét và đề xuất kiến nghị

Dựa trên kết quả nghiên cứu ở bƣớc 3, tác giả sẽ bàn luận các kết quả nghiên

cứu này so với các nghiên cứu trƣớc đây tại Việt Nam và trên thế giới từ đó để đề

xuất các kiến nghị hữu ích cho các bên liên quan

3.2 Thiết kế nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công ty

niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Căn cứ vào tổng quan các nghiên cứu đã trình bày trong Chƣơng 1, kế thừa

nghiên cứu của Parte - Estebe và cộng sự (2014) và các lý thuyết nền có liên quan,

tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN của các công

ty niêm yết trên sản chứng khoán Việt Nam nhƣ hình 3.1. Với biến phụ thuộc là

Chất lƣợng lợi nhuận đo lƣờng đƣa trên khía cạnh tính ổn định của lợi nhuận, biến

độc lập gồm 5 biến: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, uy tín công ty kiểm toán, tỷ

trọng cổ phẩn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, cơ hội đầu tƣ

39

Uy tín công ty H1 Quy mô công ty kiểm toán H3

Chất lƣợng Tỷ trọng cổ phẩn nhà H4 lợi nhuận đầu tƣ nƣớc ngoài

Đòn bẩy tài chính H2 H5

Cơ hội đầu tƣ

Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN đo lƣờng

dựa trên tính ổn định của lợi nhuận

(Nguồn: Tác giả thiết kế dựa trên kế thừa các nghiên cứu trƣớc)

3.2.2 Phát triển giải thuyết

3.2.2.1 Quy mô công ty

Những nghiên cứu gần đây của Francis et al (2004), Giao (2010) thì quy

mô công ty có quan hệ cùng chiều với CLLN. Vì đối với các công ty nhỏ, hệ

thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả không giúp ngăn chặn và phát hiện các

sai sót có thể xảy ra.

Trái ngƣợc với các quan điểm trên, Barton và Simko (2002) cho rằng công

ty càng lớn thì sự chú ý của các nhà phân tích, đầu tƣ vào công ty rất cao, do họ

phải đối mặt với nhiều áp lực hơn vì vậy mà CLLN giảm xuống. Nghiên cứu

của Watts và Zimmerman (1986) cho thấy quy mô công ty có quan hệ ngƣợc

chiều với CLLN.

Khi công ty càng lớn các hoạt động kinh tế cũng trở nên phức tạp hơn do

đó ngƣời quản trị trong các công ty này là những chuyên gia rất giỏi về chuyên

môn. Chính sự phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế làm giảm đi CLLN. Vì theo

Schipper và Vincent (2003) thì khi nghiệp vụ kinh tế phức tạp thì có thể xuất

hiện sai sót về mặt chuyên môn trong các ƣớt tính xét đoán hoặc có thể là do

việc vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho công ty để xử lý các nghiệp vụ

kinh tế phức tạp. Lobo và Zhou (2006) cũng cho rằng các công ty lớn hơn có thể

40

nghiêng về quản trị lợi nhuận của họ bởi vì sự phức tạp của các hoạt động kinh

tế khiến ngƣời sử dụng khó phát hiện.

Còn theo lý thuyết ủy nhiệm thì khi công ty lớn thì sự tách biệt giữa quyền

sở hữu và quyền quản lý lớn. Nhà quản lý ở các công ty này cũng phải đối mặt

với nhiều áp lực về các chỉ số tài chính, chính vì vậy các nhà quản lý có xu

hƣớng điều chỉnh lợi nhuận để tạo ra tín hiệu tốt thu hút nhà đầu tƣ. Theo đó tác

giả đƣa ra giả thuyết:

H1: Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy mô công ty và CLLN.

3.2.2.2 Cơ hội đầu tƣ

Cơ hội đầu tƣ đƣợc đo bằng tốc độ tăng trƣởng doanh thu. Khi doanh

nghiệp tăng trƣởng tốt nó tạo ra nhiều cơ hội để huy động vốn từ bên ngoài.

Theo nghiên cứu của Francis và cộng sự (2004) cơ hội đầu tƣ có mối quan hệ

ngƣợc chiều với CLLN. Theo đó nghiên cứu đƣa ra giả thuyết:

H2: Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa cơ hội đầu tƣ với CLLN

3.2.2.3 Uy tín công ty kiểm toán

Các công ty kiểm toán giúp xác thực tính trung thực hợp lý của BCTC giúp

tăng độ tin cậy cho ngƣời sử dụng là các nhà đầu tƣ, phân tích…Tuy nhiên

không phải tất cả BCTC đƣợc kiểm toán đều đáng tin cậy. Nó phụ thuộc nhiều

yếu tố nhƣ: chất lƣợng công ty kiểm toán, trình độ kiểm toán viên... Trên thế

giới và trong nƣớc có nhiều nghiên cứu về đặc điểm công ty kiểm toán với

CLLN nhƣ:

Nghiên cứu Cascino và cộng sự (2010) sử dụng một mẫu các gia đình trên

sàn chứng khoán, cho thấy sự hiện diện của kiểm toán nổi tiếng làm tăng CLLN.

Một nghiên cứu khác của Van Tendeloo và Vanstralaen (2008) xem xét một

mẫu của các công ty tƣ nhân châu Âu (Bỉ, Phần Lan, Pháp, Hà Lan, Tây Ban

Nha và Anh) và thấy rằng các công ty kiểm toán lớn giúp hạn chế hành vi lợi

nhuận.

41

Nghiên cứu Nguyễn Thị Toàn (2016) cũng cho thấy các công ty đƣợc kiểm

toán bởi Big 4 giúp làm giảm hành vi quản trị lợi nhuận

Nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc có thể thấy rằng các công ty kiểm

toán Big 4 với qui trình kiểm toán chặt chẽ, nhân viên đƣợc đào tạo bài bản, có

trình độ cao giúp tăng CLLN. Từ các nghiên cứu trên cùng với lý thuyết nền tác

giả đƣa ra giả thuyết:

H3: Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa các công ty đƣợc kiểm toán bởi nhóm

công ty Big 4 và CLLN.

3.2.2.4 Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Nghiên cứu Ben-Nasr và cộng sự (2015) về tác động của chính phủ và nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài lên CLLN của công ty tƣ nhân cho thấy nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài giúp tăng CLLN của doanh nghiệp. Nghiên cứu khác Lang và cộng sự.

(2003) cho thấy rằng các công ty nƣớc ngoài đƣợc niêm yết trên sàn chứng

khoán thì có mức quản trị lợi nhuận thấp hơn và nhiều thận trọng hơn trong lợi

nhuận, có nghĩa là CLLN cao hơn

Theo Stulz (1999) khi thị trƣờng trong nƣớc mở cửa cho với các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài thì gắn liền với nhu cầu lớn hơn về quản trị doanh nghiệp và tăng

tính minh bạch của công ty. Điều đó cho thấy rằng các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

yêu cầu thông tin kế toán minh bạch hơn để ngăn chặn sự tƣ lợi của ngƣời quản

lý.

Còn theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) thì công ty có

quyền sở hữu nƣớc ngoài không có tác động lên việc quản trị lợi nhuận, vì thế

cũng không có tác động lên CLLN

Nghiên cứu của các nhà nghiên cứu có nhiều kết quả khác nhau, do đó tác

giả sẽ dựa vào lý thuyết nền để đƣa ra giả thuyết nghiên cứu:

H4: Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ trọng cổ phần của nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài và CLLN.

42

3.2.2.5 Đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính đƣợc đo lƣờng bằng tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở

hữu. Đòn bẩy tài chính vừa là công cụ giúp gia tăng lợi nhuận nhƣng nó cũng là

công cụ kìm hãm lợi nhuận. Một công ty có đòn bẩy tài chính cao cho thấy nợ

dài hạn lớn vì vậy công ty gặp phải áp lực phải trả lãi vay.

Theo Watts và Zimmerman (1986) khi công ty có đòn bẩy tài chính cao thì

nó dễ vi phạm các giao ƣớc vay nợ vì thế mà các nhà quản trị có thể thực hiện

việc gia tăng lợi nhuận hoặc thao túng BCTC để tránh vi phạm giao ƣớc nợ.

Những hành động nhƣ vậy có thể làm giảm CLLN. Vì vậy đòn bẩy tài chính cao

cho thấy CLLN thấp.

Nghiên cứu của Waweru và riro (2013) cho thấy công ty có đòn bẩy tài

chính cao thì mức độ quản trị lợi nhuận cao và vì thế CLLN giảm đi.

Từ những lập luận trên tác giả đƣa ra giả thuyết:

H5: Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa đòn bẩy tài chính và CLLN

Bảng 3.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nền có liên

quan.

Giả Kỳ Nội dung giả thuyết Lý thuyết liên quan thuyết vọng

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Lý thuyết tín hiệu - H1 quy mô công ty và CLLN.

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Lý thuyết tín hiệu - H2 cơ hội đầu tƣ với CLLN.

Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa các Lý thuyết ủy nhiệm công ty đƣợc kiểm toán bởi nhóm công + H3 Lý thuyết tín hiệu ty Big 4 và CLLN.

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ

trọng cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài Lý thuyết tín hiệu - H4

và CLLN

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Lý thuyết ủy nhiệm - H5

43

đòn bẩy tài chính và CLLN Lý thuyết tín hiệu

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 3.3 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu kế thừa từ các nghiên

cứu trƣớc.

Giả Kế thừa nghiên cứu Kỳ Nội dung giả thuyết thuyết trƣớc vọng

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Francis et al (2004), - H1 quy mô công ty và CLLN. Giao (2010)

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Francis và cộng sự - H2 cơ hội đầu tƣ với CLLN. (2004)

Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa Cascino và cộng sự các công ty đƣợc kiểm toán bởi nhóm + H3 (2010) công ty Big 4 và CLLN.

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa

tỷ trọng cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc - H4

ngoài và CLLN

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa Waweru và riro - H5 đòn bẩy tài chính và CLLN (2013)

Ký hiệu: +: Tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 3.2 trình bày giả thuyết nghiên cứu dựa trên lý thuyết nền. Bảng 3.3

trình bày giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc kế thừa các nghiên cứu trƣớc.

Riêng giả thuyết H4 trong bảng 3.3 kết quả nghiên cứu có sự khác biệt giữa

Ben-Nasr và cộng sự (2015) và Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) cho nên tác

giả đề xuất giả thuyết dựa trên lý thuyết nền.

44

3.2.3 Mô hình hồi quy và đo lƣờng biến

3.2.3.1 Mô hình hồi quy.

Nhƣ đã trình bày trong phần 3.2.1 tác giả sẽ thực hiện mô hình hồi quy

với 5 nhân tố để kiểm định mối quan hệ với chất lƣợng lợi nhuận

EQ = 𝛃o + 𝛃1SIZEit + 𝛃2INVOLit + 𝛃3LEVit + 𝛃4BIG4it + 𝛃5FORit + ∈i

Trong đó:

EQ: Chất lƣợng lợi nhuận

SIZE: Quy mô công ty

INVOL: Cơ hội đầu tƣ

LEV: Đòn bẩy tài chính

BIG4: Uy tín công ty kiểm toán

FOR: Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

𝛃o: Hệ số chặn

𝛃1, 𝛃2, 𝛃3, 𝛃4, 𝛃5 các hệ số

∈I sai số

3.2.3.2 Đo lƣờng biến

3.2.3.2.1 Đo lƣờng biến phụ thuộc

- Biến phụ thuộc đƣợc đo lƣờng theo mô hình của Leuz et al. (2003)

SMOOTHi = sd(NIBEi,t/TABi,t) / sd(CFOi,t/TABi,t) (1)

Trong đó

SMOOTHi Tính ổn định của lợi nhuận công ty i

NIBEi,t là thu nhập thuần của công ty i trong năm t

CFOi,t là dòng tiền của công ty i từ hoạt động kinh doanh trong năm t

TABi,t là Tổng tài sản đầu năm i của công ty t

CFOi,t = NIBEi,t – (∆CAi,t - ∆CLi,t - ∆Cashi,t + ∆Debti,t – Depi,t)

∆CAi,t Thay đổi tài sản ngắn hạn giữa năm t và năm t-1

∆CLi,t Thay đổi trong nợ ngắn hạn giữa năm t và năm t-1

∆Cashi,t Thay đổi trong tiền giữa năm t và năm t-i

45

∆Debti,t Thay đổi trong nợ vay ngắn hạn giữa năm t và năm t-1

Depi,t Chi phí khấu hao của công ty i trong năm t

Theo Francis và cộng sự (2004) thì độ lệch chuẩn đƣợc đo lƣờng trong

khoảng thời gian t-4 đến t. Nhƣ vậy, để đo lƣờng SMOOTH2017 tác giả sẽ tính

độ lệch chuẩn của NIBE/TAB và CFO/TAB của từng công ty trong giai đoạn 5

năm từ năm 2013 đến 2017

Giá trị SMOOTH lớn cho thấy CLLN thấp và giá trị SMOOTH nhỏ cho

thấy CLLN cao (Francis và cộng sự 2004)

3.2.3.2.2 Đo lƣờng biến độc lập

Quy mô công ty: Quy mô công ty ký hiệu SIZE. Quy mô công ty đƣơc đo

lƣờng bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản. Biến đƣợc đo lƣờng theo

nghiên cứu Gaio (2010), Parte-Esteban và Garcia (2014), Ben-Nasr và cộng sự

(2015)

Cơ hội đầu tƣ: cơ hội đầu tƣ ký hiệu INVOL. Cơ hội đầu tƣ đƣợc đo

lƣờng bằng cách lấy doanh thu năm nay trừ doanh thu năm trƣớc tất cả chia cho

doanh thu năm trƣớc. Biến đƣợc đo lƣờng theo nghiên cứu Gaio (2010)

Đòn bẩy tài chính: đòn bẩy tài chính ký hiệu LEV. Đòn bẩy tài chính

đƣợc đo lƣờng bằng tỉ lệ nợ dài hạn chia cho tổng tài sản. Biến đƣợc đo lƣờng

theo nghiên cứu Gaio (2010), Parte-Esteban và Garcia (2014), Ben-Nasr và

cộng sự (2015)

Uy tín công ty kiểm toán: Uy tín công ty kiểm toán ký hiệu BIG4. Uy tín

công ty kiểm toán là biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu là đƣợc kiểm toán công ty

kiểm toán nằm trong nhóm Big 4, nhận giá trị là 0 cho những công ty kiểm toán

còn lại. Biến đƣợc đo lƣờng theo nghiên cứu Parte-Esteban và Garcia (2014)

Tỷ trọng cồ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: Tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài ký hiệu FOR. Cồ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc đo lƣờng bằng tỉ lệ cổ

phần nắm giữ bởi cá nhân, công ty nƣớc ngoài trên tổng số cổ phần của công ty.

Biến đƣợc đo lƣờng theo nghiên cứu Ben-Nasr và cộng sự (2015)

46

3.3 Chọn mẫu thu thập dữ liệu

3.3.1 Chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu các công ty đƣợc niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Hà Nội và TP HCM và mẫu này đƣợc chọn ngẫu nhiên. Tính đến tháng 7/2018

số lƣợng công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam là 741 công ty, trong

đó sàn chứng khoán Hồ Chí Minh là 363 công ty, sàn chứng khoán Hà Nội là

378 công ty. Quá trình chọn mẫu đƣợc tác giả lựa chọn nhƣ sau: Đầu tiên, tác

giả loại bỏ các công ty trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bảo hiểm bởi vì các

tính chất đặc biệt của ngành và các quy định lập và trình bày BCTC cũng không

đồng nhất các công ty còn lại của mẫu. Tiếp theo các công ty đƣợc chọn phải có

đầy đủ thông tin cần thu thập nhƣ sau:

- Có đầy đủ BCTC từ năm 2008 đến 2017

- Có kỳ kế toán theo năm dƣơng lịch từ 1/1 đến 31/12

- Không thay đổi năm tài chính trong giai đoạn 2008-2017

- Dữ liệu đầy đủ dữ liệu cần thu thập

Những công ty không thỏa điều kiện trên đƣợc tác giả loại bỏ. Nhƣ vậy với

92 công ty tác giả thu thập ban đầu, tác giả tiến hành sàn lọc dữ liệu để loại bỏ

các công ty không đầy đủ thông tin cần thu thập, kết quả tác giả lấy đƣợc 86

công ty trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2017. Nhƣ vậy, với 86 công ty trong

mỗi năm 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 tạo thành dữ liệu bảng với 516

quan sát. Theo Nguyễn Đình Thọ (2014) đối với phân tích hồi quy đa biến, cỡ

mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc tính theo công thức n=50+8*m với m là số biến độc

lập, n là cỡ mẫu. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng 5 biến độc lập nên kích

thƣớc mẫu tối thiểu là n=90. Nhƣ vậy bài nghiên cứu thỏa điều kiện chọn mẫu.

Bảng 3.4 Mô tả mẫu các công ty sử dụng phân tích đo lƣờng CLLN

Tên ngành Số lƣợng STT

1 Cao su 5

2 Dƣợc phẩm, y tế 11

47

3 Nhựa- bao bì 11

4 Sản xuất kinh doanh 12

5 Thép 6

6 Thực phẩm 12

7 Thủy sản 8

8 Vận tải/ cảng/ taxi 11

9 Xây dựng 10

Tổng cộng 86

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.3.2 Thu thập dữ liệu

Dữ liệu đƣợc tác giả thu thập trong BCTC và báo cáo thƣờng niên của các

công ty từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ trên trang https://www.cophieu68.vn,

https://www.final.vietstock.vn hoặc từ website của công ty. Cụ thể nhƣ sau:

- Đối với biến phụ thuộc SMOOTHi tác giả thu thập dữ liệu trên bảng cân

đối kế toán và báo cáo lƣu chuyển tiền tệ từ năm 2008 đến năm 2017

- Đối với biến uy tín công ty kiểm toán (BIG4) tác giả thu thập thông tin

công ty kiểm toán trên BCTC đƣợc kiểm toán từ năm 2012 đến 2017

- Đối với biến cơ hội đầu tƣ (INVOL) tác giả thu thập dữ liệu doanh thu

trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến 2017 để tính tỉ lệ

tăng trƣởng

- Đối với biến tỷ trọng cổ phần nắm giữ bởi công ty nƣớc ngoài (FOR) tác

giả thu thập dữ liệu trên báo cáo thƣờng niên của công ty năm 2012 đến 2017

- Đối với biến qui mô công ty (SIZE) tác giả thu thập dữ liệu tổng tài sản

trên bảng cân đối kế toán năm 2012 đến 2017

- Đối với biến đòn bẩy tài chính (LEV) tác giả thu thập dữ liệu nợ dài hạn

và tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán năm 2012 đến 2017

48

3.4 Phân tích dữ liệu

3.4.1 Phân tích thống kê mô tả

Thống kê mô tả là là việc tổng hợp lại các đặc tính cơ bản của dữ liệu đã

thu thập nhƣ: trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất… để

cung cấp cho ngƣời cho ngƣời phân tích cũng nhƣ ngƣời đọc có cái nhìn bao

quát hơn về các đặc tính của mẫu.

3.4.2 Phân tích tƣơng quan

Phân tích tƣơng quan dùng để kiểm tra mối quan hệ định lƣợng giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc. Trong luận văn này tác giả sử dụng Pearson để

phân tích tƣơng quan. Hệ số tƣơng quan có giá trị trong khoảng [-1,1]. Dấu của

hệ số tƣơng quan thể hiện quan hệ thuận, nghịch giữa các biến. Hệ số tƣơng

quan càng lớn cho thức mức độ tƣơng qua giữa các biến càng cao và có thể dẫn

đến hiện tƣợng đa cộng tuyến. Hệ số tƣơng quan đƣợc coi là cao khi có giá trị

lớn hơn 0.8 (Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự, 2013)

3.4.3 Phân tích hồi quy

Sau khi đã thực hiện thống kê mô tả, tác giả sẽ tiến hành phân tích hồi quy

đa biến để kiểm tra ảnh hƣởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Cụ thể trong

luận văn này dùng để kiểm tra ảnh hƣởng của các nhân tố lên CLLN của các

công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam

Vì trong luận văn này tác giả sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu sự ảnh

hƣởng của các nhân tố là biến độc lập đến biến phụ thuộc, nên có nhiều khả

năng mỗi thực thể có thể có hệ số gốc riêng không đổi qua thời gian hoặc hệ số

gốc riêng thay đổi qua thời gian hoặc cũng có thể các thực thể không có hệ số

gốc riêng, mà yếu tố này chúng ta không quan sát đƣợc. Để đạt đƣợc ƣớc lƣợng

hiệu quả và vững chúng ta ƣớc lƣợng đúng phƣơng pháp đối với từng trƣờng

hợp. Cụ thể đối với mô hình có hệ số gốc riêng không đổi qua thời gian chúng ta

dùng ƣớc lƣợng mô hình tác động cố định (FEM), đối với mô hình có hệ số gốc

riêng thay đổi qua thời gian chúng ta sử dụng ƣớc lƣợng mô hình tác động ngẫu

49

nhiên (REM). Còn đối với trƣờng hợp các thực thể không có hệ số gốc riêng

chúng ta sử dụng ƣớc lƣợng Pooled OLS

Đối với phƣơng pháp ƣớc lƣợng FEM thì có 3 phƣơng pháp để thực hiện,

và mỗi phƣơng pháp đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng cụ thể nhƣ sau:

- Phƣơng pháp mô hình biến giả bình phƣơng tối thiểu (Least square

dummy veriable): Đối với phƣơng pháp này có ƣu điểm là đơn giản, dễ thực

hiện, tính đƣợc hệ số gốc cho từng đối tƣợng nhƣng có nhƣợc điểm là các biến

giả đƣa vào mô hình lớn.

- Phƣơng pháp hồi quy trong cùng nhóm (Wihtin - regression): Phƣơng

pháp này có ƣu điểm là không cần đƣa biến giả vào mô hình, không bị mất quan

sát. Tuy nhiên nhƣợc điểm là không ƣớc lƣợng đƣợc hệ số gốc của từng đối

tƣợng

- Phƣơng pháp hồi quy sai phân: Cũng giống nhƣ Phƣơng pháp hồi quy

trong cùng nhóm, phƣơng pháp này cũng có ƣu điểm là không phải đƣa biến giả

vào mô hình, nhƣợc điểm là không ƣớc lƣợng đƣợc đƣợc hệ số góc của từng đối

tƣợng. Ngoài ra còn có nhƣợc điểm nữa là bị mất quan sát.

Thông qua các ƣu điểm và nhƣợc điểm của các phƣơng pháp cùng với mục

đích của luận văn khi ƣớc lƣợng theo FEM là để tính các hệ số của các đối

tƣợng là biến độc lập chứ không cần tính hệ số gốc cho từng đối tƣợng, vì vậy

tác giả chọn phƣơng pháp hồi quy trong cùng nhóm để sử dụng cho ƣớc lƣợng

FEM

 Lựa chọn ƣớc lƣợng hồi quy

Vì vậy để lựa chọn đƣợc mô hình phù hợp tác giả sẽ thực hiện các bƣớc

sau:

Bƣớc 1: So sánh lựa chọn giữa phƣơng pháp phân tích hồi quy theo Pooled

OLS và FEM. Trong stata tác giả sẽ sử dụng các câu lệnh để chạy ƣớc lƣợng

FEM bằng phƣơng pháp hồi quy trong cùng nhóm. Sau khi ƣớc lƣợng FEM, tác

giả sẽ kiểm định giả thuyết H0: α1=α2=…=αn= 0. Nếu kết quả cho thấy bác bỏ

giả thuyết H0 ta sẽ chọn ƣớc lƣợng FEM ngƣợc lại chọn Pooled OLS

50

Bƣớc 2: So sánh lựa chọn giữa ƣớc lƣợng theo FEM và ƣớc lƣợng theo

REM. Tác giả sẽ thực hiện các câu lệnh trong stata để chạy ƣớc lƣợng theo

FEM, REM. Sau khi đã chạy 2 ƣớc lƣợng trên tác giả sẽ sử dụng kiểm định

Hausman để kiểm định giả thuyết H0: COV (αi,t ; αi)= 0. Nếu kết quả bác bỏ giả

thuyết H0 chúng ta chọn mô hình FEM

Sau khi đã thực hiện 2 bƣớc trên nếu kết quả đều cho ƣớc lƣợng FEM phù

hợp hơn tác giả sẽ chọn ƣớc lƣợng FEM. Nếu kết quả của 2 bƣớc trên khác nhau

tác giả sẽ thực hiện bƣớc tiếp theo để lựa chọn mô hình phù hợp nhất

Bƣớc 3: So sánh lựa chọn giữa ƣớc lƣợng theo Pooled OLS và REM.

Trong stata, tác giả sẽ thực hiện lệnh để chạy ƣớc lƣợng REM. Sau đó thực hiện

kiểm định giả thuyết H0: VAR (αi) = 0. Nếu kết quả bác bỏ giả thuyết H0 chúng

ta chọn ƣớc lƣợng REM

3.5 Kiểm định các khuyết tật của mô hình

3.5.1 Hiện tƣợng tự tƣơng quan

Hiện tƣợng tự tƣơng quan theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013)

thì: tự tƣơng quan là quan hệ giữa các thành phần của chuỗi quan sát đƣợc sắp

xếp theo thứ tự thời gian hoặc không gian. Khi xảy ra hiện tƣợng tự tƣơng quan

thì các ƣớc lƣợng OLS của chúng ta vẫn không chệch và vững nhƣng nó sẽ

không còn hiệu quả.

Cách phát hiện: Để phát hiện hiện tƣợng tự tƣơng quan theo ƣớc lƣợng

OLS theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013) thì có các phƣơng pháp:

Phƣơng pháp đồ thị, kiểm định chạy, kiểm định Durbin – watson, kiểm định

Breusch- Godfrey. Để phát hiện tự tƣơng quan trong luận văn, tác giả sử dụng

phƣơng pháp kiểm định Breusch- Godfrey.

Cách khắc phục: Để khắc phục hiện tƣợng tự tƣơng quan trong luận văn

này tác giả sử dụng phƣơng pháp FGLS để có các ƣớc lƣợng hiệu quả

51

3.5.2 Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi

Hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi là hiện tƣợng phƣơng sai các phần dƣ

không phải là hằng số. Hậu quả của hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi làm cho

kiểm định F không còn đáng tin cậy.

Cách phát hiện: Theo Huỳnh Đạt Hùng và các cộng sự (2013) thì để phát

hiện phƣơng sai thay đổi của ƣớc lƣợng OLS có các cách sau: Phƣơng pháp đồ

thị, kiểm định Park, kiểm định Glejser, kiểm định tƣơng quan theo thứ hạng

Spearman, kiểm định Goldfeld-Quadt, kiểm định Preusch- Pangan, kiểm định

White. Trong luận văn này, tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan để

kiểm định phƣơng sai thay đổi. Cách khắc phục: Để khắc phục hiện tƣợng tự

tƣơng quan trong luận văn này tác giả sử dụng phƣơng pháp FGLS để có các

ƣớc lƣợng hiệu quả.

3.5.3 Hiện tƣợng đa cộng tuyến

Hiện tƣợng đa cộng tuyến là hiện tƣợng có mối quan hệ tuyến tính giữa các

biến trong mô hình.

Cách phát hiện: Theo Huỳnh Đạt Hùng và cộng sự (2013) có các cách sau

để phát hiện:

- Uớc lƣợng có R2 lớn nhƣng |t| thấp

- Hệ số tƣơng quan giữa độc lập cao (hệ số > 0.8)

- Sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF. Nếu VIF > 10 thì có

hiện tƣợng đa cộng tuyến.

Trong luận văn này, tác giả sử dụng hệ số nhân tử phóng đại phƣơng sai VIF cùng với việc quan sát R2, |t|, hệ số tƣơng quan giữa các biến để phát hiện

hiện tƣợng đa cộng tuyến

52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Chƣơng này trình bày quy trình nghiên cứu của luận văn dựa trên phƣơng pháp

nghiên cứu định lƣợng. Ngoài ra chƣơng này cũng cho ngƣời đọc có cái nhìn

khái quát về những việc tác giả thực hiện để cho ra kết quả nghiên cứu thông

qua việc trình bày về cách thức chọn mẫu, thu thập dữ liệu, đo lƣờng các biến,

phƣơng pháp tích dữ liệu, cách kiểm định để lựa chọn kết quả.

53

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

4.1 Phân tích CLLN của các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện

nay

Theo kết quả bảng 4.1 và phụ lục 8 cho thấy từ năm 2012 đến năm 2017

CLLN thấp nhất 4.29957, CLLN cao nhất 0.14172, CLLN trung bình 0.95421.

CLLN cao nhất năm 2012 là 0.16953 sau đó giảm xuống 0.17401 vào năm

2013, sau đó đƣợc cải thiện ở mức 0.16358 vào năm 2014; năm 2015, 2016

CLLN giảm xuống lần lƣợt là 0.16706 và 0.18728 và đƣợc cải thiện năm 2017

là 0.14172.

CLLN trung bình năm 2012 là 0.81469 sau đó thi giảm xuống đến năm

2016 là 1.09041, sau đó đƣợc cải thiện ở năm 2017 là 1.02391

Qua việc em xét CLLN cao nhất qua các năm cho thấy CLLN của các công

ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam là chƣa cao và tăng giảm thất

thƣờng qua các năm từ năm 2012 đến năm 2017

Bảng 4.1 Thực trạng CLLN từ năm 2012 đến 2017

Năm Giá trị tối thiểu Giá trị tối đa Giá trị trung Độ lệch

bình chuẩn

2012 0.16953 1.83160 0.81469 0.28344

2013 0.17401 1.83062 0.82715 0.30679

2014 0.16358 2.44892 0.90856 0.41529

2015 0.16706 2.75321 1.06050 0.39100

2016 0.18728 4.29957 1.09041 0.52873

2017 0.14172 2.53495 1.02391 0.34456

6 năm 0.14172 4.29957 0.95421

(Nguồn: Kết quả phân tích từ Excel (phụ lục 8) )

54

Biểu đồ 4.1 Thực trạng CLLN của các công ty niêm yết từ năm

2012 đến 2017

(Nguồn: Kết quả phân tích từ Excel )

Bảng 4.2 Thực trạng CLLN theo ngành 2012 -2017

Tên ngành Giá trị tối Giá trị tối đa Giá trị trung Độ lệch

thiểu bình chuẩn

Cao su 0.34374 2.22210 0.90607 0.40159

Dƣợc, y tế 0.16358 2.44892 0.88058 0.44773

Nhựa bao bì 0.28741 1.83160 0.91921 0.34138

Sản xuất kinh 0.16953 2.53495 0.86998 0.39050

doanh

Thép 0.65511 2.82734 1.11754 0.37579

Thực phẩm 0.44284 2.92687 1.03858 0.35478

Thủy sản 0.51299 1.77245 1.05787 0.32002

Vận tải/ cảng/ 0.14172 1.37753 0.81393 0.23964

taxi

Xây Dựng 0.26305 4.29957 1.07096 0.55894

(Nguồn: Kết quả phân tích từ Excel )

55

Theo số liệu trong bảng 4.2 thì CLLN từ năm 2012-2017 theo ngành nhƣ

sau: ngành có CLLN cao nhất là ngành Vận tải/ cảng/ taxi với mức 0.14172,

ngành có CLLN trung bình cao nhất là ngành Vận tải/ cảng/ taxi với mức

0.81393 cao thứ hai là ngành sản xuất kinh doanh, ngành có CLLN trung bình

thấp nhất là ngành thép với giá trị 1.11754 thấp kế tiếp là ngành thủy sản với giá

trị 1.05787, ngành CLLN thấp nhất là ngành xây dựng với giá trị 4.29957

Bảng 4.3 Thực trạng CLLN theo sàn chứng khoán

Sàn Số Giá trị tối Giá trị tối Giá trị Độ lệch

lƣợng thiểu đa trung bình chuẩn

HNX 27 0.28740 2.92687 0.97499 0.30474

HOSE 59 0.14171 4.29957 0.94469 0.43930

(Nguồn: Kết quả phân tích từ Excel)

Theo số liệu trong bảng 4.3 thì số lƣợng công ty đƣợc thu thập dữ liệu

trên sàn HNX là 27 công ty, sàn HOSE là 59 công ty. Sàn có CLLN cao nhất và

thấp nhất là sàn HOSE. Do đó sàn HOSE có biến động về CLLN cao hơn so với

sàn HNX.

4.2 Kết quả phân tích hồi quy và tƣơng quan.

4.2.1 Lựa chọn mô hình phù hợp

Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 3 để có thể biết đƣợc mô hình nào là phù

hợp cho mô hình nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện 3 ƣớc lƣợng hồi quy gồm: mô

hình bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng Pooled OLS, FEM, REM và thực hiện

các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp

Mô hình bình phƣơng tối thiểu thông thƣờng Pooled OLS

Kết quả ƣớc lƣợng Pooled OLS trong bảng 4.4 và phục lục 2 cho thấy hệ số R2 = 3,88% cho thấy các biến độc lập giải thích đƣợc 3,88% biến phụ thuộc,

đồng thời giá trị thống kê Prob > F =0,0001 (có ý nghĩa thống kê ở mức 1%).

Kết quả hồi quy Pooled OLS cho thấy ƣớc lƣợng này có thể là ƣớc lƣợng phù

hợp với mô hình nghiên cứu

56

Bảng 4.4 Bảng kết quả hồi quy mô hình bình phƣơng tối thiểu thông

thƣờng Pooled OLS

SMOOTH Coef. Std.Err. t P > t [95% Conf. Interval]

FOR -.2958562 .1273964 -2.32 0.021 -.5461424 -.0455699

BIG4 -.1251859 .0422934 -2.96 0.003 -.2082767 -0.420951

LEV -.3714835 .1863115 -1.99 0.047 -.7375161 -.0054509

INVOL -.0685719 .0576678 -1.19 0.235 -.1818675 .0447237

SIZE .1886819 .0427418 4.41 0.000 .1047102 .2726536

cons -1.178006 .4933463 -2.39 0.017 -2.147247 -.2087649

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

So sánh Pooled OLS với REM

Theo kết quả của bảng 4.5 và phục lục 4, kết quả Prob > chi2 = 0.000 (có

ý nghĩa thống kê ở mức 1%) và Chibar2 = 81.81 và Prob > Chibar2 = 0.0000 <

0.05, nên chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số ui = 0. Trƣờng

hợp này cũng cho thấy mô hình REM phù hợp với dữ liệu nghiên cứu hơn mô

hình Pooled OLS

Bảng 4.5 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động ngẩu nhiên REM

SMOOTH Coef. Std.Err. z P > z [95% Conf. Interval]

FOR -.2117288 .1783828 -1.19 0.235 -.5613526 .137895

BIG4 -.1983852 0.463204 -4.28 0.000 -.2891715 -.1075988

LEV -.2267743 .2206504 -1.03 0.304 -.6592411 .2056925

INVOL -0.596549 .0524548 -1.14 0.255 -.1624644 .0431545

SIZE .2348416 .0590942 3.97 0.000 .1190192 .3506641

cons -1.725293 .6858891 -2.52 0.012 -3.069611 -.3809754

57

Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects

SMOOTH [STT,t] = Xb + u [STT] + e [ STT,t ]

Estimate results:

Var sd=sqrt(Var)

SMOOTH .1620648 .4025727

E .1113303 3336619

U .0420904 .2051595

Test: Var(u) = 0

Chibar2 (01) = 81.81 Prob > chibar2 = 0.0000

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

So sánh Pooled FEM với REM

Tiếp theo tác giả chạy ƣớc lƣợng FEM và ƣớc lƣợng REM với kiểm định

Hausman để so sánh lựa chọn giữa mô hình FEM và REM để tìm ra mô hình

phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu. Theo kết quả bảng cho thấy Prob> chi2 =

0.0019 < 0.01 bác bỏ giả thuyết Ho có nghĩa là có tƣơng quan giữa các biến giải

thích và thành phần ngẫu nhiên. Trƣờng hợp cho thấy mô hình FEM phù hợp

hơn mô hình REM

Bảng 4.6 Bảng kết quả kiểm định Hausman cho mô hình FEM và REM

(b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))

FEM REM Difference S.E.

FOR .3887987 -.2117288 .6005274 .3908147

BIG4 -.2603615 -.1983852 -.0619764 .0281189

LEV -.1520432 -.2267743 .0747311 .1840736

INVOL -.0696232 -.0596549 -0.099683 .0131073

SIZE .5958519 .2348416 .3610103 .1210196

58

b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg

B = inconsistent under Ha, efficient under Ho ; obtained from xtreg

Test: Ho: difference in coefficients not systematic

Chi2(5) = (b-B)’ [ (V_b – V_B) ^(-1) ] (b-B)

= 19.01

Prob > chi2 = 0.0019

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

So sánh Pooled OLS với FEM

Theo kết quả bảng 4.7 và phục lục 3 cho thấy: kết quả thống kê F (5,425)

= 8.33 và Prob > F = 0.0000 (có ý nghĩa thống kê ở mức 5%) < 0.05 nên chúng

ta bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số ui = 0. Kết quả cho thấy có sự

khác nhau giữa các doanh nghiệp. Nhƣ vậy mô hình FEM phù hợp với dữ liệu

nghiên cứu hơn mô hình Pooled OLS

Bảng 4.7 Bảng kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM)

SMOOTH Coef. Std.Err. t P > t [95% Conf. Interval]

FOR .3887987 .4296005 0.91 0.366 -.4556075 1.233205

BIG4 -.2603615 0.541872 -4.8 0.000 -.3668698 -1.538533

LEV -.1520432 .2873494 -0.53 0.597 -.7168461 .4127597

INVOL -.0696232 .0540676 -1.29 0.199 -.1758963 .0366499

SIZE .5958519 .1346769 4.42 0.000 .3311362 .8605677

cons -6.102845 1.59648 -3.82 0.000 9.240824 -2.964865

F test that all u_i=0: F(85,425) Prob > F= 0.0000

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

59

Bảng 4.8 Tổng hợp các kiểm định lựa chọn mô hình

Kiểm định FEM và REM

Pooled OLS và FEM Pooled OLS và REM

F-test

F (85,425) = 3.04; Prob > F = 0.0000

Hausman test Chi2(5) = 12.50; Prob>chi2= 0.2285

Breusch– Pangan test

Chibar2 = 68.74; Prob > Chibar2 = 0.0000

Kết Luận Chọn FEM Chọn REM Chọn FEM

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

Kết quả tổng hợp cho thấy trong 3 mô hình Pooled OLS, FEM, REM thì

mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất cho đề tài nghiên cứu của tác giả về

phân tích các nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn

chứng khoán Việt Nam. Tiếp theo, tác giả sẽ thực hiện kiểm định hiện tƣợng tự

tƣơng quan, đa cộng tuyến và phƣơng sai thay đổi cho mô hình FEM

4.2.2 Kiểm định các khuyết tật của mô hình do vi phạm các giả định.

Kiểm định tự tƣơng quan

Để kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan tác giả sẽ thực hiện kiểm định

Breusch – Godfrey. Kết quả bảng 4.9 kiểm định F (1,85) = 7.687 và Prob > F =

0.0068 (có ý nghĩa ở mức thống 5%) do đó không chấp nhận giả thuyết Ho:

không có tự tƣơng quan. Do đó, mô hình có tự tƣơng quan bậc 1

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định Breusch – Godfrey cho mô hình FEM

Wooldridge test for autocorrelation in panel data

H0: no first order autocorrelation

F (1,85) = 7.687

Prob > F = 0.0068

60

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

Kiểm định đa cộng tuyến

Để kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến cho mô hình FEM tác giả sử

dụng hệ số tƣơng quan của các biến độc lập và hệ số nhân tử phóng đại phƣơng

sai VIF. Kết quả trong bảng 4.10 và 4.11 cho thấy các hệ số của các biến độc

lập đều nhỏ hơn 0.8 và giá trị VIF đều nhỏ hơn 10. Nhƣ vậy mô hình nghiên cứu

không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến.

Bảng 4.10 Ma trận tƣơng quan

SMOOTH FOR BIG4 LEV INVOL SIZE

SMOOTH 1.0000

FOR -0.0640 1.0000

BIG4 -0.1000 0.4115 1.0000

LEV -0.0264 -0.0350 0.0964 1.0000

INVOL 0.0319 0.0968 0.0332 -0.0445 1.0000

SIZE 0.0873 0.04877 0.4386 0.3013 0.1330 1.0000

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

Bảng 4.11 Giá trị VIF

Variable VIF 1/VIF

1.67 0.600560 SIZE

1.47 0.680261 FOR

1.32 0.755178 BIG4

1.16 0.859682 LEV

1.03 0.972733 INVOL

1.33 Mean VIF

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

61

Kiểm định phƣơng sai thay đổi

Để kiểm định phƣơng sai thay đổi cho mô hình FEM, tác giả tiến hành

kiểm định Breusch and Pagan. Kết quả kiểm định bảng 4.12 cho thấy Pro >

chibar2 = 0.0000 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0: phƣơng sai không đổi. Do đó,

mô hình này xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi.

Bảng 4.12 Kết quả kiểm định Breusch and Pagan cho mô hình FEM

Var sd=sqrt(Var)

SMOOTH 1620648 4025727

.1113303 .3336619. e

.0420904 .2051595 u

Test: Var (u) = 0

Chibar2 (01) = 81.81

Prob > chibar 2 = 0.0000

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

Kết luận: Theo các kiểm định đã thực hiện với mô hình, kết quả cho thấy vi

phạm hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan, còn giả định về đa cộng

tuyến không bị vi phạm. Để khắc phục hiện tƣợng này tác giả thực hiện hồi quy

bằng ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất tổng quát khả thi FGLS

Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình FGLS

SMOOTH Coef. Std.Err. z P > z [95% Conf. Interval]

FOR -.2079208 .0890439 -2.34 0.020 -.3824436 -.0333981

BIG4 .1269807 .0205235 -6.19 0.000 -.167206 -.0867554

LEV -.3290674 .0933065 -3.53 0.000 -.5119447 -.1461901

INVOL -.0467067 .0189298 -2.47 0.014 -.0838085 -.0096049

SIZE .1444561 .0289463 4.99 0.000 .0877223. .2011898

_cons -.6733528 .3377792 -1.99 0.046 -1.335388 -0.113178

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12)

62

4.2.3 Kết quả hệ số Beta và mức ý nghĩa thống kê

Bảng 4.13 là kết quả hồi quy FGLS cho mô hình FEM với biến phụ thuộc

là SMOOTH thể hiện CLLN, các biến FOR, BIG4, LEV, INVOL, SIZE là các

biến độc lập tác giả đã trình bày trong chƣơng 3

Từ kết quả bảng 4.13 cho thấy trong 5 biến tác giả đƣa vào mô hình thì cả

5 biến đều tác động đến CLLN, trong đó có 3 biến: uy tín công ty kiểm toán,

đòn bẩy tài chính, quy mô công ty có mức ý nghĩa thống kê 1% và có 2 biến: tỷ

trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, cơ hội đầu tƣ có mức ý nghĩa thống kê

5%.

Hệ số Beta trong bảng 4.13 ký hiệu là Coef thể hiện chiều tác động của

biến độc lập với CLLN. Khi hế số Beta có dấu dƣơng cho thấy biến độc lập có

tác động cùng chiều với CLLN, dấu âm cho thấy biến độc lập có tác động ngƣợc

chiều với CLLN. Theo kết quả hồi quy bảng 4.13 trong 5 biến tác động đến

CLLN thì có 3 biến tác động ngƣợc chiều đến CLLN là tỷ trọng cổ phần của nhà

đầu tƣ nƣớc ngoài và đòn bẩy tài chính và cơ hội đầu tƣ, 2 biến tác động cùng

chiều đến CLLN là quy mô công ty và uy tín công ty kiểm toán.

Từ kết quả kiểm định bảng 4.13 trên tác giả trình bày lại mô hình nghiên

cứu nhƣ sau:

EQ = 0.126BIG4i,t – 0.207FORi,t – 0.3291LEVi,t + 0.144SIZEi,t – 0.467INVOL -

0.673

Từ kết quả kiểm định bảng 4.13, tác giả tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của

các nhân tố đến CLLL trong bảng 4.15. Theo đó nhân tố có ảnh hƣởng cao nhất

đến CLLN là đòn bẩy tài chính, tiếp theo là quy mô công ty, nhân tố có ảnh

hƣởng thấp nhất đến CLLN là tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.

Bảng 4.14 Tổng hợp kết quả kiểm định và giả thuyết

Nội dung

Giả thuyết Kỳ vọng ảnh hƣởng Kết quả mô hình

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa quy - + H1

63

mô công ty và CLLN.

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa cơ - - H2 hội đầu tƣ với CLLN.

Tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa các

công ty đƣợc kiểm toán bởi nhóm công ty + + H3

Big 4 và CLLN.

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ

trọng cổ phần của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và - - H4

CLLN

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa đòn - - H5 bẩy tài chính và CLLN

Ký hiệu: +: tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác động.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Bảng 4.15 Tổng hợp mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN

STT Nhân tố Tác động Hệ số Mức ý nghĩa

1 Đòn bẩy tài chính - 0.329 0.000

2 Quy mô công ty + 0.144 0.000

3 Uy tín công ty kiểm toán + 0.126 0.000

4 Cơ hội đầu tƣ - 0.467 0.014

5 - 0.207 0.020

Tỷ trọng cổ phẩn nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

Ký hiệu: +: tác động cùng chiều; -: tác động ngƣợc chiều; 0: không tác

động

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

64

4.3 Bàn luận kết quả nghiên cứu.

Luận văn sử dụng phần mềm Stata 12 để phân tích mô hình hồi quy đ ảnh

hƣởng của 5 nhân tố tác động đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn

chứng khoán Việt Nam. Sau khi phân tích tác giả nhận thấy:

Đối với giả thuyết H1 quy mô công ty công ty càng lớn thì CLLN càng

giảm. Theo bảng 4.13 kết quả kiểm định của biến quy mô công ty có hệ số

0.144 có quan hệ cùng chiếu với CLLN. Khi quy mô công ty tăng lên 1 điểm thì

CLLN tăng lên 0.144 điểm. Kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết H1 ,

nghĩa là khi công ty có quy mô càng lớn thì CLLN càng cao. Giả thuyết này

đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam quan tâm. Theo các

nghiên cứu trƣớc đây thì có nhiều kết quả khác nhau về quy mô công ty tác

động tới CLLN. Tìm thấy kết quả cùng chiều giữa CLLN và quy mô công ty ở

các nghiên cứu Francis và cộng sự (2004), Giao (2010), Trần Thị Mỹ Trinh

(2018) đo lƣờng CLLN dựa trên dữ liệu bị can thiệp (smoothing); kết quả tác

động ngƣợc chiều ở các nghiên cứu Jensen và Meckling (1976), Watts và

Zimmerman (1986), Trần Thị Mỹ Tú (2014), Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016),

Trần Thị Mỹ Trinh (2018) đo lƣờng CLLN dựa trên tính bền vững và khả năng

dự báo; không tìm thấy kết quả tác động ở nghiên cứu Trần Thị Mỹ Trinh

(2018) đo lƣờng CLLN dựa trên tính biến động. Kết quả nghiên cứu khác với

giả thuyết có thể là do các công ty có quy mô lớn có hệ thống kiểm soát nội bộ

hiệu quả giúp ngăn chặn sai sót có thể xảy ra. Theo lý thuyết tín hiệu thì những

công ty lớn thì nhu cầu vốn càng cao, do đó để có thể thu hút đƣợc vốn đầu tƣ

thì những công ty này cần tạo ra tín hiệu tốt về hiệu quả của công ty.

Đối với giả thuyết H2 cho rằng cơ hội đầu tƣ càng cao thì CLLN càng

thấp. Theo bảng 4.13 kết quả kiểm định của biến cơ hội đầu tƣ có hệ số -0.467

cho thấy biến cơ hội đầu tƣ có quan hệ ngƣợc chiều với CLLN, cụ thể khi cơ hội

đầu tƣ tăng 1 điểm thì CLLN giảm 0.467 điểm. Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả

thuyết H2 ,nghĩa là công ty có cơ hội đầu tƣ càng cao thì CLLN càng thấp, kết

quả này cũng giống nhƣ kỳ vọng. Kết quả này giống với kết của các nghiên cứu

65

của Bhattacharya và cộng sự (2003), Francis và cộng sự (2004). Đối với nghiên

cứu Trần Thị Mỹ Trinh (2018) thì không có kiểm định nhân tố cơ hội đầu tƣ

Đối với giả thuyết H3 cho rằng công ty đƣợc kiểm toán bởi các công ty

kiểm toán Big 4 thì có CLLN cao hơn các công ty không đƣợc kiểm toán bới

các công ty kiểm toán Big 4. Theo bảng 4.13 kết quả kiểm định của biến uy tín

công ty kiểm toán có hệ số +0.126 điều đó cho thấy biến uy tín công ty kiểm

toán có quan hệ cùng chiều với CLLN. Khi uy tín công ty kiểm toán tăng 1 điểm

thì CLLN tăng 0.126 điểm. Kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết H3 ,nghĩa là

công ty đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 có CLLN cao hơn so

với các công ty không đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4. Kết quả

này giống với kết của các nghiên cứu của Cascino và cộng sự (2010), Van

Tendeloo và Vanstralaen (2008), Nguyễn Thị Toàn (2016), Trần Thị Mỹ Tú

(2014). Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016) thì

không có mối quan hệ giữa loại công ty kiểm toán và CLLN. Đối với nghiên

cứu Trần Thị Mỹ Trinh (2018) thì không có kiểm định nhân tố uy tín công ty

kiểm toán. Kết quả nghiên cứu đáng lƣu ý cho các cổ đông khi lựa chọn công ty

kiểm toán độc lập để kiểm toán BCTC.

Đối với giả thuyết H4 cho rằng công ty có tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài càng cao thì CLLN càng thấp. Theo bảng 4.13 kết quả kiểm định

của biến tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài có hệ số -0.207 cho thấy biến

cơ hội đầu tƣ có quan hệ ngƣợc chiều với CLLN. Khi tỷ trọng cổ phần nhà đầu

tƣ nƣớc ngoài tăng 1 điểm thì CLLN giàm 0.207 điểm. Kết quả nghiên cứu ủng

hộ giả thuyết H4 , nghĩa là công ty có có tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

cao thì chất CLLN thấp. Kết quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng của tác giả

và giống với kết quả nghiên cứu mô hình 2 của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng

(2016), trái ngƣợc kết quả với các nghiên cứu Parte - Estebe và cộng sự (2014),

còn kết quả kết quả nghiên cứu mô hình 1 của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016)

thì vốn sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài không có tác động lên CLLN. Đối với

nghiên cứu Trần Thị Mỹ Trinh (2018) thì không có kiểm định nhân tố tỷ trọng

66

cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Kết quả nghiên cứu cho thấy để có thể thu hút

đƣợc vốn đầu tƣ nƣớc ngoài các công ty niêm yết phải có đƣợc tín hiệu tốt bằng

cách tạo ra đƣợc lợi nhuận cao.

Đối với giả thuyết H5 cho rằng đòn bẩy tài chính càng cao thì CLLN càng

thấp. Theo bảng 4.13 kết quả kiểm định của biến đòn bẩy tài chính có hệ số -

0.329 cho thấy biến đòn bẩy tài chính có quan hệ ngƣợc chiều với CLLN. Khi

đòn bẩy tài chính tăng 1 điểm thì CLLN tăng 0.329 điểm. Kết quả nghiên cứu

ủng hộ giả thuyết H5 , nghĩa là công ty có đòn bẩy tài chính cao thì CLLN thấp.

Điều này phù hợp với lý giải của lý thuyết ủy nhiệm và lý thuyết tín hiệu những

công ty để vay đƣợc nợ thì họ báo cáo lợi nhuận cao hơn lợi nhuận thực để tạo

niềm tin với các bên cho vay, vì vậy CLLN của các công ty này sẽ thấp. Kết quả

này giống với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Trinh (2018) đo lƣờng

CLLN dựa trên khả năng dự báo và tính biến động, trái ngƣợc với kết quả

nghiên cứu trong cả hai mô hình của Nguyễn Thị Phƣơng Hồng (2016). Kết quả

nghiên cứu này cũng đáng lƣu ý cho các nhà đầu tƣ và các bên cho vay. Do đó,

để có thể đƣợc cho vay, các công ty này cần phải có lợi nhuận cao hơn bình

thƣờng để tạo niềm tin với bên cho vay. Vì thế mà CLLN sẽ không cao

67

KẾT LUẬN CHƢƠNG 4

Dựa vào phƣơng pháp nghiên cứu trình bày trong chƣơng 3, chƣơng này

tác giả trình bày thống kê mô tả dữ liệu và thực hiện phân tích hồi quy từ phần

mềm Stata 12 để tìm ra các nhân tố ảnh hƣởng đến CLLN. Đồng thời, tác giả

cũng thực hiện các kiểm định cần thiết để tìm ra mô hình kinh tế lƣợng phù hợp

với mô hình nghiên cứu và cũng để thuyết phục ngƣời đọc về kết quả ƣớc lƣợng

thu đƣợc là đáng tin cậy. Do đó, dựa trên kết quả nghiên cứu tìm đƣợc, tác giả

sẽ đề xuất một số kiến nghị hữu ích cho ngƣời đọc trong chƣơng 5

68

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong chƣơng này dựa trên kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong chƣơng 4, tác

giả sẽ đƣa ra những nhận xét chung về kết quả nghiên cứu. Sau đó dựa trên các kết

quả nghiên cứu đó, tác giả đƣa ra các đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao CLLN của

các công ty niêm yết. Cuối cùng là trình bày những hạn chế của nghiên cứu này và

gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo. Nội dung chƣơng này bao gồm:

- Kết luận

- Kiến nghị

- Hạn chế

5.1 Kết luận.

Thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu trƣớc đây, tác giả đã đề xuất mô

hình gồm 5 nhân tố tác động đến CLLN của các công ty trên sàn chứng khoán

Việt Nam từ năm 2012- 2017 với CLLN đƣợc đo lƣờng bằng tính ổn định của

lợi nhuận. Sau khi thực hiện kiểm định thì cả 5 nhân tố đều ảnh hƣởng đến

CLLN với mô hình đo lƣờng các nhân tố ảnh hƣởng dến CLLN nhƣ sau:

EQ = 0.126BIG4i,t – 0.207FORi,t – 0.3291LEVi,t + 0.144SIZEi,t –

0.467INVOL - 0.673

Kết quả kiểm định bảng 4.13 các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố

ảnh hƣởng đến CLLN cho ra kết luận nhƣ sau:

Đòn bẩy tài chính có tác động ngƣợc chiều với CLLN. Vì vậy những

công ty có đòn bẩy tài chính cao thì CLLN thấp

Quy mô công ty có mối quan hệ cùng chiều với CLLN. Vì vậy những

công ty có quy mô lớn thì có CLLN cao

Uy tín công ty kiểm toán có quan hệ cùng chiều với CLLN. Theo đó

những công ty đƣợc kiểm toán bới nhóm công ty kiểm toán Big 4 thì sẽ có

CLLN cao hơn những công ty không đƣợc kiểm toán bới nhóm công ty kiểm

toán Big 4

Cơ hội đầu tƣ có tác động ngƣợc chiều với CLLN. Theo đó những công

ty có cơ hội đầu tƣ cao thì có CLLN giảm xuống

69

Tồn tại mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài với CLLN. Theo đó những công ty có tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài cao thì làm cho CLLN giảm xuống

Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến CLLN của các công ty niêm yết

trên sàn chứng khoán Việt Nam theo thứ tự từ lớn đến bé nhƣ sau: đòn bẩy tài

chính, quy mô công ty, uy tín công ty kiểm toán, cơ hội đầu tƣ, tỷ trọng cổ phẩn

nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (bảng 4.15)

5.2 Kiến nghị

 Đối với các cơ quan quản lý

- Theo kết quả nghiên cứu bảng 4.15 thì đòn bẩy tài chính có tác động lớn

nhất và ngƣợc chiều đến CLLN kế đến là quy mô công ty có tác động cùng

chiều với CLLN. Do đó các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ bộ tài chính và ủy

ban chứng khoán nhà nƣớc cần có các biện pháp giảm chi phí đi vay và tăng quy

mô của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán bằng cách thu hút vốn cho

các công ty đại chúng nhƣ

Tăng cƣờng tính minh bạch thông tin của các công ty niêm yết thông qua

việc có quy định xây các chỉ số công khai minh bạch của các công ty niêm yết.

Bổ sung thẩm quyền cho ủy ban chứng khoán nhà nƣớc trong việc yêu

cầu các đơn vị nhƣ: tín dụng, dịch vụ viễn thông, cá nhân… cung cấp thông tin

tài liệu phục vụ công tác thanh tra giám sát thị trƣờng chứng khoán.

Tạo cơ chế để xử lý các công ty chứng khoán hoạt động kém hiệu quả.

Khi có công ty vi phạm thời gian công bố thông tin BCTC các cơ quan quản lý

cần có các biện pháp chế tài thích đáng đối với các đối tƣợng cố tình vi phạm.

Đồng thời ủy ban chứng khoán cần bổ sung cơ chế bảo vệ nhà đầu tƣ nhƣ công

bố rộng rãi thông tin các doanh nghiệp thƣờng xuyên có số liệu sai lệch trong

BCTC trƣớc và sau kiểm toán.

- Tiếp theo mức độ tác động theo bảng 4.15 là uy tín công ty kiểm toán có

tác động cùng chiều với CLNN có nghĩa là các công ty đƣợc kiểm toán bởi các

công ty kiểm toán Big 4 có CLLN cao hơn các công ty đƣợc kiểm toán bởi các

70

công ty không thuộc Big 4. Tuy nhiên ngoài các công ty kiểm toán Big 4 thì

cũng có nhiều công ty kiểm toán khác cũng đủ điều kiện kiểm toán cho các công

ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Do đó, Bộ Tài Chính cần có nhiều biện pháp

nên nâng cao chất lƣợng dịch vụ kiểm toán của các công ty đủ điều kiện kiểm

toán các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cần tăng cƣờng kiểm tra giám

sát chất lƣợng dịch vụ kiểm toán. Ngoài ra, bộ Tài Chính cũng nên hoàn thiện

các chuẩn mực kiểm toán vì chuẩn mực kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong

việc kiểm soát chất lƣợng của các công ty kiểm toán. Nó cũng giúp cho các

công ty kiểm toán giảm thiểu rủi ro khi thực hiện kiểm toán.

Đối với nhân tố cơ hội đầu tƣ, tỷ trọng cổ phần nhà đầu tƣ nƣớc ngoài

theo bảng 4.15 thì có tác động ngƣợc chiều với CLLN. Do đó, ủy ban chứng

khoán nhà nƣớc có thể tham khảo nhân tố này trong viêc nhận diện khi các công

ty này cố tình vi phạm các quy định liên quan đến thời gian công bố BTCT hay

số liệu về lợi nhuận thay đổi trƣớc và sau khi kiểm toán để có biện pháp thanh

tra, chế tài phù hợp.

 Đối với công ty kiểm toán

Kết quả nghiên cứu cho thấy uy tín của các công ty kiểm toán giúp tăng

CLLN cho các công ty đƣợc kiểm toán. Do đó, các công ty kiểm toán cần chú

trọng đến các đặc điểm nhận diện của các công ty có CLLN thấp nhƣ: công ty

có tỷ trọng vốn nƣớc ngoài cao, công ty có đòn bẩy tài chính cao và công ty có

tốc độ phát triển cao để xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp.

 Đối với các đối tƣợng khác sử dụng thông tin

Đối với các nhà đầu tƣ: Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có

tốc độ phát triển doanh thu cao thì CLLN càng giảm bởi vì khi tốc độ phát triển

doanh thu cao thì doanh nghiệp cần nhiều vốn lƣu động. Do vậy mà có nhiều

khả năng doanh nghiệp sẽ tạo ra tình hình hoạt động kinh doanh tốt để thu hút

vốn đầu tƣ. Do đó các nhà đầu tƣ cần xem xét vấn đề này trƣớc khi ra quyết

định. Ngoài ra, các nhà đầu tƣ có thể xem xét các kết quả khác của nghiên cứu

71

để hỗ trợ quyết định của mình nhƣ: quy mô công ty càng lớn hay các doanh

nghiệp đƣợc kiểm toán bởi các công ty kiểm toán Big 4 thì có CLLN cao hơn.

Đối với ngân hàng: Bảng 4.15 cho thấy đòn bẩy tài chính có tác động

ngƣợc chiều với CLLN, do đó các ngân hàng nên thận trọng cho việc cho vay

đối với các đối tƣợng đang vay nợ nhiều nơi. Ngoài ra, trong quá thẩm định tín

dụng cho vay các ngân hàng không nên dựa quá nhiều vào chỉ tiêu lợi nhuận và

các chỉ số tài chính mà cũng nên xem xét đến các yếu tố khác nhƣ uy tín tín

dụng doanh nghiệp, tài sản thế chấp, tình hình nộp thuế, hợp đồng mua hàng,

hợp đồng bán hàng. Cũng từ kết quả nghiên cứu trên thì những doanh nghiệp sử

dụng đòn bẩy tài chính càng cao thì CLLN càng thấp, cho nên các ngân hàng

cũng nên hạn chế cho doanh nghiệp vay quá nhiều so với vốn điều lệ của doanh

nghiệp. Vì khi vay nhiều thì áp lực trả nợ vay và lãi vay đối với doanh nghiệp

rất lớn khi tình hình kinh doanh không thuận lợi, điều đó làm tăng động cơ điều

chỉnh tăng lợi nhuận của doanh nghiệp để cho ngân hàng thấy doanh nghiệp có

đủ khả năng trả nợ vay. Vì vậy, khi ngân hàng không dựa quá nhiều vào chỉ tiêu

lợi nhuận để thẩm định cho vay và không cho vay quá nhiều so với vốn điều lệ

của doanh nghiệp thì giúp cho doanh nghiệp giảm áp lực điều chỉnh tăng lợi

nhuận và ngân hàng cũng giảm đƣợc nợ xấu

5.3 Hạn chế

Nghiên cứu chỉ xem xét ảnh hƣởng của các nhân tố: quy mô công ty, đặc

điểm công ty kiểm toán, cơ hội đầu tƣ, đòn bẩy tài chính, cổ phần vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài đến CLLN của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

HOSE và HNX. Các nhân tố này đƣợc tác giả tổng hợp và lựa chọn từ các công

trình nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới, so với các công trình nghiên cứu

đó thì các nhân tố này vẫn còn khá ít. Do đó, vẫn còn nhiều nhân tố ảnh hƣởng

đến CLLN mà không đƣợc đƣa vào mô hình nghiên cứu

Nhƣ đã trình bày trong chƣơng 2 thì có nhiều khía cạnh của CLLN.

Trong luận văn này tác giả chỉ nghiên cứu CLLN trên khía cạnh sự ổn định của

lợi nhuận, vẫn còn nhiều khía cạnh khác của CLLN mà tác giả chƣa nghiên cứu.

72

Vì vậy, các nghiên cứu trong tƣơng lai có thể phân tích thêm sự ảnh hƣởng của

các nhân tố khác đến CLLN trên nhiều khía cạnh khác của CLLN.

73

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5

Chƣơng này tác giả đã đƣa ra nhận xét chung về CLLN dựa trên 5 nhân

tố là: quy mô công ty, cơ hội đầu tƣ, tỉ lệ sở hữu cổ phần công ty nƣớc ngoài,

đòn bẩy tài chính, đặc điệm công ty kiểm toán. Dựa trên những nhận xét này,

tác giả cũng đƣa ra những kiến nghị cho các cơ quan quản lý, các công ty kiểm

toán, các ngân hàng, nhà đầu tƣ nhằm nâng cao CLLN của các công ty niêm yết

trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. DANH MỤC TÀI LIÊU TIẾNG VIỆT

1. Giáp Thị Liên, 2014. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị lợi nhuận với hành

vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

2. Hàn đông, 2018. Lệch pha lãi lỗ sau kiểm toán: Có phải lả vẽ sao cho đẹp?

https://vietstock.vn/2018/04/lech-pha-lai-lo-sau-kiem-toan-co-phai-la-ve-sao-cho-

dep-737-597304.htm truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019

3. Huỳnh Đạt Hùng, Nguyễn Khánh Bình & Pham Xuân Giang, 2013. Kinh tế

lượng. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Phƣơng Đông.

4. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:

NXB Lao động - Xã hội.

5. Nguyễn Thị Phƣơng Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo

cáo tài chính của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán- Bằng chứng thực nghiệm

tại Việt Nam. (Luận án tiến sĩ). Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Thị Thủy Tiên, 2017. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi

nhuận dựa trên cơ sở dồn tích của các công ty sản xuất kinh doanh trong ngành

dầu khí tại Việt Nam.(Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh

7. Nguyễn Thị Toàn, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận

nghiên cứu tại các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội. Luận

văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.

8. Trần Thị Mỹ Trinh, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng đến CLLN của các công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế

TP Hồ Chí Minh.

9. Trần Thị Mỹ Tú, 2014. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi

nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch

chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí

Minh

10.Vũ Hữu Đức, (2010). Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Hà Nội: Nhà

xuất bản Lao Động

B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Ali, A., and Zarowin,P., 1992. The role of earnings levels in annual earnings-

returns studies. Journal of Accounting Research, 30: 286-296

2. Ball, R., S. P. Kothari, and A. Robin., 2000. The effect of international

institutional factors on properties of accounting earnings. Journal of Accounting and

Economics, 29: 1-51.

3. Barton, J., & Simko, P. J., 2002. The Balance Sheet as an Earnings Management

Constraint. The Accounting Review, 77(s-1): 1-27.

4. Basu, S., 1997. The conservatism principle and the asymmetric timeliness of

earnings. Accounting and Economics, 24: 3–37.

5. Ben-Nasr, H., Boubakri, N., & Cosset, J.-C., 2015. Earnings quality in privatized

firms: The role of state and foreign owners. Journal of Accounting and Public

Policy, 34(4): 392-416.

6. Brenda, V. T., & Ann, V., 2008. Earnings Management and Audit Quality in

Europe: Evidence from the Private Client Segment Market. European Accounting

Review, 17(3): 447-469.

7. Cascino, S., Pugliese, A., Mussolino, D., & Sansone, C., 2010. The Influence of

Family Ownership on the Quality of Accounting Information. Family Business

Review, 23(3): 246-265.

8. Dechow, P. M., Ge, W., & Schrand, C. M., 2010. Understanding Earnings

Quality: A Review of the Proxies, Their Determinants and Their Consequences.

Journal of Accounting and Economics, 50(2-3): 344-401.

9. Francis, J., & Schipper, K., 1999. Have Financial Statements Lost Their

Relevance? Journal of Accounting Research, 37(2): 319-352.

10. Francis, J., LaFond, R., Olsson, P. M., & Schipper, K., 2004. Costs of Equity

and Earnings Attributes. The Accounting Review, 79(4): 967-1010.

11. Gaio, C., 2010. The Relative Importance of Firm and Country Characteristics for

Earnings Quality around the World. European Accounting Review, 19(4): 693-738.

12. Hunt, A., E.Moyer, S., & TerryShevlin., 1996. Managing interacting accounting

measures to meet multiple objectives: A study of LIFO firms. Journal of

Accounting and Economics 21(3): 339-374.

13. Kirschenheiter, M., & Melumad, N., 2004. Earnings’ quality and smoothing,

working paper Columbia Business school. 65.

14. Lang, M., Raedy, J. S., & Yetman, M. H., 2003. How representative are firms

that are cross listed in the United states? An analysis of accounting quality. Journal

of Accounting Research, 41(2): 363-386.

15. Laksmana, I., Yang, Y., 2009. Corporate citizenship and earnings attributes.

Advances in Accounting, 25: 40-48

16. Leuz, C., D. Nanda, and P. Wysocki., 2003. Earnings management and investor

protection: An international comparison. Journal of Financial Economics, 69: 505-

527.

17. Lev, B., 1983. Some economic determinants of the time-series properties of

earnings. Journal of Accounting and Economics, 5: 31-38.

18. Lipe, R., 1990. The Relation between Stock Returns and Accounting Earnings

Given Alternative Information. The Accounting Review, 65(1): 49-71.

19. Lobo, G. J., & Zhou, J., 2006. Did Conservatism in Financial Reporting Increase

after the Sarbanes‐Oxley Act? Initial Evidence. Accounting Horizons, 20(1): 57-73.

20. Nasution, D., & Jonnergård, K., 2017. Do auditor and CFO gender matter to

earnings quality? Evidence from Sweden. Emerald Publishing Limited, 32(5): 330-

351.

21. Parte-Esteban, L., & García, C. F., 2014. The influence of firm characteristics on

earnings quality. International Journal of Hospitality Management, 42: 50-60.

22. Penman, S. 2001. Financial Statement Analysis and Security Valuation. New

York, NY: McGrawHill/Irwin.

23. Penman, S. H., & Zhang, X. J., 2002. Accounting Conservatism, the Quality of

Earnings, and Stock Returns. The Accounting Review, 77(2): 237-264.

24. Pratt, J., 2000. Financial Accounting in an Economic Context. 4 ed, Cincinnati

Ohio: USA: South-Western College Publishing.

25. Richardson, S., 2003. Earnings surprises and short selling. Accounting Horizons,

17: 49-61.

26. Schipper, K., & Vincent, L., 2003. Earnings Quality. Accounting Horizons: 97-

110.

27. Srinidhi, B., Gul, F. A., & Tshui, J., 2011. Female directors and earnings quality.

Contemporary Accounting Research, 28(5): 1610-1644.

28. Stulz, R., 1999. Globalization of equity markets and the cost of capital. J.

Appl.Corp.Financ.: 8-25.

29. Waweru, N., & Riro, G., 2013. Corporate Governance, Firm Characteristics and

Earnings Management in an Emerging Economy. Journal of Applied Management

Accounting, 2013(1): 43-64

30. Watts, R. L. Z., J.L., 1986. Positive Accounting Theory. Englewood- Ciffs,N.J:

Prenitce Hall, Inc.

PHỤ LỤC 1

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT GIAI ĐOẠN 2012-2017 TRONG

MẪU NGHIÊN CỨU

TT Mã Tên công ty Nhóm ngành Sàn

công ty

Nhựa- bao bì Hose 1 AAA Công ty cổ phần nhựa và môi trƣờng xanh an phát

2 GMC Công ty cổ phần sản xuất thƣơng Sản xuất kinh doanh Hose mại may Sài Gòn

3 EVE Công ty cổ phần Everpia Sản xuất kinh doanh Hose

4 DQC Công ty cổ phần bóng đèn Điện Sản xuất kinh doanh Hose Quang

5 KMR Công ty cổ phần Mirae Sản xuất kinh doanh Hose

6 NET Công ty cổ phần bột giặt net Sản xuất kinh doanh Hnx

7 PAC Công ty cổ phần pin ắc quy miền Sản xuất kinh doanh Hose Nam

Sản xuất kinh doanh Hnx 8 KSD Tổng công ty cổ phần xuất khẩu Đông Nam Á Hamico

9 HAP Công ty cổ phần tập đoàn Sản xuất kinh doanh Hose Hapaco

10 LIX Công ty cổ phần bột giặt Lix Sản xuất kinh doanh Hose

11 VTB Công ty cổ phần Viettronics Tân Sản xuất kinh doanh Hose Bình

12 GDT Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Sản xuất kinh doanh Hose Thành

13 GTA Công ty cổ phần chế biến gỗ Sản xuất kinh doanh Hose Thuận An

Thép Hnx 14 SSM Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM

15 HPG Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Thép Hose Phát

16 POM Công ty cổ phần thép Pomina Thép Hose

17 NKG Công ty cổ phần thép Nam Kim Thép Hose

18 VIS Công ty cổ phần thép Việt Ý Thép Hose

19 HMC Công ty cổ phần kim khí thành Thép Hose phố Hồ Chí Minh

20 BBS Công ty cổ phần Vicem bao bì Nhựa- bao bì Hnx Bút Sơn

21 BMP Công ty cổ phần nhựa Bình Minh Nhựa- bao bì Hose

22 BPC Công ty cổ phần vicem bao bì Nhựa- bao bì Hnx bỉm sơn

23 INN Nhựa- bao bì Hnx Công ty cổ phần bao bì và in nông nghiệp

24 NTP Công ty cổ phần nhựa thiếu niên Nhựa- bao bì Hnx Tiền Phong

25 RDP Công ty cổ phần nhựa Rạng Nhựa- bao bì Hose

Đông

26 SPP Nhựa- bao bì Hnx Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn

27 SVI Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa Nhựa- bao bì Hose

28 TPP Công ty cổ phần nhựa Tân Phú Nhựa- bao bì Hnx

29 TPC Công ty cổ phần nhựa Tân Đại Nhựa- bao bì Hose Hƣng

30 C47 Công ty cổ phần xây dựng 47 Xây dựng Hose

31 C92 Xây dựng Hnx Công ty cổ phần xây dựng và đầu tƣ 492

32 CTD Công ty cổ phần xây dựng Xây dựng Hose Coteccons

33 DXG Công ty cổ phần dịch vụ và xây Xây dựng Hose

dựng địa ốc Đất Xanh

34 PTC Công ty cổ phần đầu tƣ và xây Xây dựng Hose dựng Bƣu Điện

35 HBC Công ty cổ phần tập đoàn xây Xây dựng Hose dựng Hòa Bình

36 HU3 Công ty cổ phần đầu tƣ và xây Xây dựng Hose dựng HUD3

37 ICG Xây dựng HNX Công ty cổ phần xây dựng sông Hồng

38 VE9 Công ty cổ phần đầu tƣ và xây Xây dựng HNX dựng vneco 9

39 VNE Tổng công ty cổ phần xây dựng Xây dựng Hose điện Việt Nam

40 DBC Công ty cổ phần tập đoàn Thực phẩm HNX Dabaco Việt Nam

41 HAD Công ty cổ phần bia Hà Nội - Thực phẩm HNX Hải Dƣơng

42 HHC Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Thực phẩm HNX

43 CAN Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Thực phẩm HNX

Thực phẩm Hose 44 LAF Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An

45 CLC Công ty cổ phần Cát Lợi Thực phẩm Hose

46 NST Công ty cổ phần Ngân Sơn Thực phẩm HNX

47 VNM Công ty cổ phần sữa Việt Nam Thực phẩm Hose

48 SAF Công ty cổ phần lƣơng thực thực Thực phẩm HNX

phẩm Safoco

49 TAC Thực phẩm Hose công ty cổ phần dầu thực vật tƣờng an

50 SGC Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thực phẩm Hose Sa Giang

51 AAM Công ty cổ phần thủy sản Thủy sản Hose Mekong

52 ABT Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Hose thủy sản Bến Tre

53 ACL Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Hose thủy sản Cửu Long An Giang

Thủy sản Hose

54 CMX Công ty cổ phần chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Cà Mau (camimex)

55 BLF Công ty cổ phần thủy sản Bạc Thủy sản HNX Liêu

56 VHC Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn Thủy sản Hose

57 TS4 Công ty cổ phần thủy sản số 4 Thủy sản Hose

58 NGC Công ty cổ phần chế biến thủy Thủy sản HNX sản xuất khẩu Ngô Quyền

59 MAC Công ty cổ phần cung ứng và Vận tải/ cảng/ taxi HNX dịch vụ kỹ thuật Hàng hải

60 GMD Công ty cổ phần Gemadept Vận tải/ cảng/ taxi Hose

61 TJC Vận tải/ cảng/ taxi HNX Công ty cổ phần dịch vụ vận tải và thƣơng mại

62 VIP Vận tải/ cảng/ taxi Hose Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vipco

63 VNL Công ty cổ phần logistics Vận tải/ cảng/ taxi Hose vinalink

64 VNS Công ty cổ phần Ánh Dƣơng Vận tải/ cảng/ taxi Hose Việt Nam

65 VSC Công ty cổ phần container Việt Vận tải/ cảng/ taxi Hose

Nam

66 SFI Vận tải/ cảng/ taxi Hose Công ty cổ phần đại lý vận tải Safi

67 MHC công ty cổ phần MHC Vận tải/ cảng/ taxi Hose

68 VTV Công ty cổ phần vicem vật tƣ Vận tải/ cảng/ taxi HNX vận tải xi măng

69 VTO Công ty cổ phần vận tải xăng dầu Vận tải/ cảng/ taxi Hose Vitaco

70 DCL Công ty cổ phần dƣợc phẩm Cửu tế, Hose Long Dƣợc phẩm, y hàng hóa

71 CPC Công ty cổ phần thuốc sát trùng tế, HNX Cần Thơ Dƣợc phẩm, y hàng hóa

72 DBT Công ty cổ phần dƣợc phẩm Bến tế, HNX Tre Dƣợc phẩm, y hàng hóa

73 DMC Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tế, Hose y tế Domesco Dƣợc phẩm, y hàng hóa

74 DHG Công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang Dƣợc phẩm, y tế, Hose hàng hóa

75 HAI tế, Hose Công ty cổ phần nông dƣợc H.A.I Dƣợc phẩm, y hàng hóa

76 DNM Tổng công ty cổ phần y tế tế, HNX Danameco Dƣợc phẩm, y hàng hóa

77 IMP tế, Hose Công ty cổ phần dƣợc phẩm imexpharm Dƣợc phẩm, y hàng hóa

78 OPC Công ty cổ phần dƣợc phẩm opc Dƣợc phẩm, y tế, Hose hàng hóa

tế, HNX 79 PMC Công ty cổ phần dƣợc phẩm dƣợc liệu Pharmedic Dƣợc phẩm, y hàng hóa

80 TRA Công ty cổ phần Traphaco tế, Hose Dƣợc phẩm, y hàng hóa

81 PDR Công ty cổ phần cao su Đồng Cao su Hose Phú

82 DRC Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng Cao su Hose

83 HRC Công ty cổ phần cao su Hòa Cao su Hose Bình

84 TRC Công ty cổ phần cao su Tây Ninh Cao su Hose

85 VHG Công ty cổ phần đầu tƣ cao su Cao su Hose Quảng Nam

86 BBC Công ty cổ phần Bibica Thực phẩm Hose

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

PHỤ LỤC 2

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY POOLED OLS

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH FIXED EFFECTS VÀ KIỂM

ĐỊNH F

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY MÔ HÌNH RANDOM EFFECTS

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LUC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TƢƠNG QUAN

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 7

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TỰ TƢƠNG QUAN

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤC LỤC 8

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH PHƢƠNG SAI THAY ĐỔI

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤC LỤC 9

KẾT QUẢ HỔI QUY MÔ HÌNH FGLS

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤC LỤC 10

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HAUSMAN CHO MÔ HÌNH FEM VÀ REM

(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm Stata 12.0)

PHỤ LỤC 11

Ký hiệu công ty

Năm

Ký hiệu công ty Năm 2017 AAA 2016 AAA 2015 AAA 2014 AAA 2013 AAA 2012 AAA 2017 GMC 2016 GMC 2015 GMC 2014 GMC 2013 GMC 2012 GMC 2017 EVE 2016 EVE 2015 EVE 2014 EVE 2013 EVE 2012 EVE 2017 DQC 2016 DQC 2015 DQC 2014 DQC 2013 DQC 2012 DQC 2017 KMR 2016 KMR 2015 KMR 2014 KMR 2013 KMR 2012 KMR 2017 NET 2016 NET 2015 NET 2014 NET 2013 NET 2012 NET 2017 PAC

SMOOTH 0.6542 CLC 0.6012 CLC 0.5756 CLC 0.7932 CLC 0.7818 CLC 0.7260 CLC 1.2350 NST 1.2232 NST 0.9795 NST 1.3516 NST 1.1825 NST 1.2238 NST 2.5350 VNM 1.0726 VNM 1.3881 VNM 0.9021 VNM 0.7854 VNM 0.6769 VNM 0.6712 SAF 0.7938 SAF 0.7607 SAF 0.3736 SAF 0.1740 SAF 0.1695 SAF 0.1814 TAC 0.1873 TAC 0.3036 TAC 0.5826 TAC 0.5697 TAC 0.5433 TAC 1.0333 SGC 1.2163 SGC 0.7434 SGC 1.3995 SGC 0.9267 SGC 0.8422 SGC 1.5196 AAM

Ký hiệu công ty Năm 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017

SMOOTH 0.6040 HAD 0.6325 HAD 0.5994 HAD 0.4428 HAD 0.5911 HAD 0.6201 HAD 0.9551 HHC 1.1244 HHC 1.1713 HHC 0.7890 HHC 0.7469 HHC 0.7627 HHC 0.9189 CAN 0.9957 CAN 0.9615 CAN 1.1368 CAN 1.0596 CAN 1.1017 CAN 0.9038 LAF 1.0057 LAF 1.1604 LAF 1.1430 LAF 0.9486 LAF 0.9308 LAF 1.0788 DRC 0.9899 DRC 0.9918 DRC 1.2011 DRC 1.3445 DRC 1.2472 DRC 1.0864 HRC 1.4390 HRC 1.3494 HRC 0.5769 HRC 0.5995 HRC 0.6001 HRC 1.0271 TRC

SMOOTH 1.0434 0.8136 0.8419 1.2327 1.2975 1.0612 1.2224 0.7964 0.9504 0.8397 0.8866 0.9212 0.7950 0.8114 1.1205 1.1922 1.2251 1.0911 1.3789 1.5532 1.1141 1.2500 1.4006 1.2200 0.6531 0.7768 1.1046 1.4188 1.1164 1.1843 0.9275 1.0896 1.0727 1.1800 1.0260 1.0241 0.7014

2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017

TÍNH ỔN ĐỊNH CỦA LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY QUA CÁC NĂM

PAC PAC PAC PAC PAC KSD KSD KSD KSD KSD KSD HAP HAP HAP HAP HAP HAP LIX LIX LIX LIX LIX LIX VTB VTB VTB VTB VTB VTB GDT GDT GDT GDT GDT GDT GTA GTA GTA GTA GTA GTA SSM SSM

2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016

1.2023 AAM 0.9821 AAM 1.0169 AAM 0.8664 AAM 0.8517 AAM 0.8716 ABT 1.2552 ABT 1.3818 ABT 1.1105 ABT 1.0263 ABT 1.0243 ABT 0.4115 ACL 0.6622 ACL 0.6470 ACL 0.5463 ACL 0.2765 ACL 0.4273 ACL cmx 1.3809 cmx 1.2741 cmx 0.8270 cmx 0.4811 cmx 0.8520 0.8263 cmx 0.9393 BLF 0.9396 BLF 0.8978 BLF 0.1872 BLF 0.5973 BLF 0.6559 BLF 0.9014 VHC 1.1102 VHC 0.9902 VHC 0.5795 VHC 0.5361 VHC 0.4331 VHC 1.1278 TS4 1.0268 TS4 1.1421 TS4 0.9277 TS4 0.9017 TS4 0.9964 TS4 1.0773 NGC 1.0496 NGC

2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016

1.0220 TRC 0.8853 TRC 0.5801 TRC 0.5601 TRC 0.6344 TRC 1.4679 VHG 1.4705 VHG 1.7638 VHG 1.6790 VHG 0.6516 VHG 0.6774 VHG 1.4842 VE9 1.0205 VE9 0.9500 VE9 1.1269 VE9 0.9536 VE9 0.8551 VE9 1.4145 VNE 1.4006 VNE 1.3983 VNE 1.5676 VNE 1.0498 VNE 0.9283 VNE 1.3107 BBC 1.2525 BBC 1.2082 BBC 1.1416 BBC 0.9604 BBC 0.9277 BBC 1.7725 DBC 1.4506 DBC 1.3637 DBC 1.0785 DBC 0.8157 DBC 0.8441 DBC 0.9011 DNM 0.9699 DNM 0.9027 DNM 0.9044 DNM 0.7025 DNM 0.5130 DNM 0.9425 0.9569

IMP IMP

2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016

1.0876 1.2585 1.3247 1.0075 1.2672 0.5530 0.3465 0.5345 0.9304 0.6181 0.6407 0.7770 0.8030 0.9439 0.7715 0.8473 0.7933 1.2576 4.2996 2.7532 0.4750 0.4034 0.2631 0.8689 1.1555 2.1081 0.6844 0.7058 0.7514 0.9969 2.9269 1.3323 1.3046 1.1552 0.9182 0.8239 1.1489 2.3252 2.4489 0.9573 0.8572 0.6059 0.6154

SSM SSM SSM SSM HPG HPG HPG HPG HPG HPG POM POM POM POM POM POM NKG NKG NKG NKG NKG NKG VIS VIS VIS VIS VIS VIS HMC HMC HMC HMC HMC HMC BBS BBS BBS BBS BBS BBS BMP BMP BMP

2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015

0.8586 NGC 0.7978 NGC 0.8813 NGC 0.8775 NGC 1.3457 MAC 1.1257 MAC 1.0156 MAC 1.7670 MAC 1.0576 MAC 0.8208 MAC 1.7246 GMD 2.8273 GMD 0.9619 GMD 1.1385 GMD 0.9693 GMD 0.9419 GMD 0.6551 TJC 0.9497 TJC 0.7945 TJC 0.7738 TJC 0.9020 TJC 0.9294 TJC 1.3768 VIP 1.4222 VIP 1.3694 VIP 1.2753 VIP 1.2132 VIP 1.0347 VIP 1.0631 VNL 0.9955 VNL 1.0503 VNL 1.0979 VNL 1.0992 VNL 0.9915 VNL 1.0387 VNS 0.9036 VNS 0.9636 VNS 0.5340 VNS 0.6831 VNS 0.6705 VNS 0.9574 VSC 1.4003 VSC 0.8830 VSC

2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015

IMP 0.9468 IMP 0.6907 IMP 0.7743 0.8784 IMP 1.0648 OPC 1.2005 OPC 1.3775 OPC 0.7803 OPC 0.4027 OPC 0.6078 OPC 0.6274 PMC 0.6156 PMC 0.8356 PMC 0.5038 PMC 0.5401 PMC 0.6830 PMC 0.9796 TRA 0.9573 TRA 0.8582 TRA 0.9986 TRA 0.7654 TRA 1.0067 TRA 0.7518 PDR 0.6832 PDR 0.8730 PDR 0.9034 PDR 0.9350 PDR 1.0512 PDR 1.0648 CTD 1.0685 CTD 1.0455 CTD 0.8945 CTD 0.9799 CTD 1.0106 CTD 0.8949 DXG 0.7842 DXG 0.8572 DXG 0.8659 DXG 0.7872 DXG 0.6995 DXG 0.8061 PTC 0.8144 PTC 0.7274 PTC

2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015

0.6738 0.1636 0.2555 0.2470 1.1491 1.5155 1.2524 0.3375 0.6028 0.6592 1.1552 1.1119 1.0377 0.8376 0.6587 0.7806 1.4335 1.3264 1.3021 1.1880 0.7232 0.6179 0.4179 0.5575 2.2221 0.4142 0.3826 0.3437 1.1268 1.0317 0.9369 1.3545 1.3444 1.2013 1.2727 1.4620 0.7887 0.7241 1.0366 0.9568 1.0929 0.8331 0.7588

BMP BMP BMP BPC BPC BPC BPC BPC BPC INN INN INN INN INN INN NTP NTP NTP NTP NTP NTP RDP RDP RDP RDP RDP RDP SPP SPP SPP SPP SPP SPP SVI SVI SVI SVI SVI SVI TPP TPP TPP TPP

2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014

0.6261 VSC 0.5805 VSC 0.4615 VSC 1.0455 SFI 1.1174 SFI 0.9772 SFI 1.3063 SFI 0.9592 SFI 0.8746 SFI 0.9730 MHC 1.0493 MHC 0.8053 MHC 0.7361 MHC 0.7950 MHC 0.9335 MHC 1.3991 VTV 1.2452 VTV 0.8965 VTV 1.0445 VTV 0.8980 VTV 0.7288 VTV 0.8531 VTO 1.0846 VTO 1.1875 VTO 0.4368 VTO 0.6727 VTO 0.7817 VTO 1.3358 DCL 0.9588 DCL 0.8874 DCL 0.5059 DCL 0.5066 DCL 0.5171 DCL 0.6665 CPC 0.4911 CPC 0.9927 CPC 1.3293 CPC 1.2489 CPC 1.3322 CPC 0.9857 DBT 0.9133 DBT 0.6994 DBT 0.3696 DBT

2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014

0.3861 PTC 0.6048 PTC 0.4946 PTC 1.0241 HBC 0.9336 HBC 1.1283 HBC 1.1599 HBC 1.1113 HBC 0.9215 HBC 0.1417 HU3 0.1944 HU3 0.1671 HU3 0.5138 HU3 0.6641 HU3 0.9317 HU3 ICG 0.8657 ICG 0.7961 ICG 0.8882 ICG 1.0094 ICG 0.9725 0.9488 ICG 0.9954 DMC 0.7855 DMC 0.7387 DMC 0.7003 DMC 0.6666 DMC 0.6727 DMC 0.7479 DHG 1.1226 DHG 1.0676 DHG 0.4724 DHG 0.4000 DHG 0.5099 DHG 1.1956 HAI 1.1871 HAI 1.3049 HAI 0.6396 HAI 0.8276 HAI 0.9153 HAI 1.0125 C92 0.9872 C92 1.2474 C92 0.7461 C92

2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014 2013 2012 2017 2016 2015 2014

1.4473 1.0066 0.8529 1.1432 1.2063 1.1729 1.2008 1.0726 1.0121 1.0993 0.9163 0.7036 0.6502 0.6319 0.4950 0.9846 0.7525 1.0932 1.1050 0.9779 0.8661 1.0131 0.9376 1.0643 0.4287 0.4930 0.4412 0.8937 0.9366 0.8126 0.3434 0.4256 0.4470 1.6059 1.6402 1.2671 0.2149 0.2621 0.4202 1.0271 0.9081 1.1255 0.6639

TPP TPP

0.7468 C92 0.5288 C92

2013 2012

0.7283 0.7090

2013 2012

0.2874 DBT 0.7825 DBT

2013 2012

TPC TPC TPC TPC TPC TPC

2017 2016 2015 2014 2013 2012

0.7681 C47 1.3698 C47 1.7794 C47 1.6429 C47 1.8306 C47 1.8316 C47

1.2689 1.0871 1.0210 1.7440 1.6638 1.6119

2017 2016 2015 2014 2013 2012

(Nguồn: Tác giả tổng hợp tính toán trên excel 2010)