BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN HỒNG THẢO
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
LỜI CAM ĐOAN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN HỒNG THẢO
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:
60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu” là công trình của việc học tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm
túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chưa
được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin đáng tin cậy.
TP.HCM, tháng 02 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Hồng Thảo
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ......................................................................... 2
2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: .............................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 2
4.2 Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3
6. Ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................... 3
7. Kết cấu của luận văn: .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 4
1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 7
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ................ 10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 12
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 13
2.1. Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ......................................... 13
2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 13
2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 13
2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 14
2.2 Báo cáo tài chính ............................................................................................. 16
2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính ....................................................................... 16
2.2.2. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính: ....................................................... 16
2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính .................................................................. 17
2.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) ........................................................... 17
2.2.5 Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC ở Việt Nam .......................... 19
2.3. Chất lượng BCTC .......................................................................................... 21
2.3.1. Khái niệm chất lượng ................................................................................ 21
2.3.2. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính ............................................... 21
2.3.2.1. Chất lượng BCTC theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu: ......... 21
2.3.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB) .................. 22
2.3.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) .................... 24
2.3.2.4. Theo quan điểm dự án hội tụ IASB - FASB ........................................ 25
2.3.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ................. 26
2.4. Lý thuyết nền tảng liên quan đến các nhân tố tác động chất lượng BCTC ... 26
2.4.1. Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory) ............................................ 27
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ....................................................... 28
2.4.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information) ...................... 29
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................................... 29
2.4.4.1. Nhà quản trị công ty ............................................................................... 30
2.4.4.2. Mục đích lập BCTC ............................................................................... 30
2.4.4.3. Quy mô công ty ...................................................................................... 31
2.4.4.4. Bộ máy kế toán ....................................................................................... 32
2.4.4.5. Chính sách thuế ...................................................................................... 32
2.4.4.6. Tác động của công tác kiểm tra .............................................................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37
3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 37
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 37
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 39
3.3. Thiết kế thang đo ............................................................................................ 40
3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng ........................................................................... 42
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 42
3.4.2. Kích thước mẫu khảo sát. .......................................................................... 43
3.5. Đối tượng và phạm vi khảo sát ...................................................................... 43
3.6. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu: ................................................ 43
3.6.1. Công cụ thu thập dữ liệu ........................................................................... 43
3.6.2. Phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................................... 43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 43
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 47
4.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 47
4.1.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 47
4.1.2. Mẫu nghiên cứu định lượng ........................................................................ 48
4.1.3. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ............................................................... 51
4.1.3.1. Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp ............................................... 51
4.1.3.2. Thang đo mục đích lập BCTC ................................................................ 51
4.1.3.3. Thang đo quy mô công ty ....................................................................... 52
4.1.3.4. Thang đo bộ máy kế toán ....................................................................... 53
4.1.3.5. Thang đo chính sách thuế ....................................................................... 53
4.1.3.6. Thang đo công tác kiểm tra .................................................................... 54
4.1.3.7. Thang đo chất lượng BCTC ................................................................... 55
4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 55
4.1.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập.................... 56
4.1.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc ...................... 58
4.1.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................. 60
4.1.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc ............................................... 60
4.1.5.2. Phân tích tương quan .............................................................................. 61
4.1.5.3. Hồi quy tuyến tính bội ............................................................................ 62
4.1.5.4. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến ............... 65
4.1.5.4.1 Kiểm tra đa cộng tuyến ...................................................................... 65
4.1.5.4.2. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư ..................................... 65
4.1.5.4.3. Kiểm định mối quan hệ tuyến tính ................................................... 67
4.1.5.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................. 68
4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 74
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 74
5.2. Một số kiến nghị ........................................................................................... 75
5.3. Hạn chế và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo ......................................... 81
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC: Báo cáo tài chính
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHDKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính
BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BKS: Ban kiểm soát
DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ
IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán
ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
VAS/CMKT: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
BR-VT: Bà Rịa – Vũng Tàu
NSNN: Ngân sách Nhà nước
DN: Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan của nước ngoài ................................ 7
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước ..................................................... 11
Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 16
Bảng 2.2. Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC từ cơ sở lý thuyết ....................................................................................................................... 36
Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo ............................................................................... 40
Bảng 4.1a: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 48
Bảng 4.1b: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (tt) .............................................................. 50
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhà quản trị ............................... 51
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mục đích lập BCTC .................. 52
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo quy mô công ty.......................... 52
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo bộ máy kế toán .......................... 53
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế .......................... 54
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo công tác kiểm tra ....................... 54
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng BCTC ...................... 55
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................................... 56
Bảng 4.10: Tổng phương sai được giải thích sau khi loại biến ............................... 56
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập ............................................... 57
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ..................................................... 58
Bảng 4.13: Tổng phương sai được giải thích .......................................................... 60
Bảng 4.14: Kết quả xoay ma trận nhân tố phụ thuộc .............................................. 60
Bảng 4.15: Ma trận tương quan các nhân tố ............................................................ 62
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định R2 ............................................................................ 62
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................. 63
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội của mô hình ............................... 64
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 38
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 40
Hình 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa .................................................... 67
Hình 4.2: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa ......... 68
Hình 4.3: Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa................................. 69
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn chuyên gia
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát
Phụ lục 3: Danh sách chuyên gia phỏng vấn
Phụ lục 4: Danh sách đối tượng khảo sát định lượng (n=181)
Phụ lục 5: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha các nhân tố
Phụ lục 7: Phân tích nhân tố EFA đối với các biến độc lập
Phụ lục 8: Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc
Phụ lục 9: Ma trận trương quan
Phụ lục 10: Phân tích hồi quy
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
mỗi quốc gia, kể cả các nước phát triển. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, hiện nay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể
vào tổng sản lượng quốc gia, và giải quyết việc làm cho người lao động, giúp huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Trong khi
đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ) thường
không có đầy đủ các điều kiện về tài chính, nhân sự, giải pháp… để đầu tư vào công
tác quản lý doanh nghiệp, công tác kế toán doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho
việc ra quyết định dựa trên báo cáo tài chính. Chất lượng báo cáo tài chính tốt sẽ
cung cấp cho người sử dụng thông tin cải thiện việc ra quyết định, cải thiện sự
không chắc chắn, từ đó hệ thống thông tin kế toán được tổ chức tốt sẽ làm tăng
thêm giá trị của doanh nghiệp khi cung cấp chất lượng thông tin báo cáo tài chính
đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung
và trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng hiện nay chưa chú trọng vào việc
áp dụng hệ thống thông tin kế toán phù hợp, tương thích với đặc thù và điều kiện
của doanh nghiệp cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Một trong những
nguyên nhân đó là do chưa xem trọng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo
tài chính.
Với những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên đề tài luận văn: “Các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Đây là vấn đề cấp thiết và thực tiễn, nhằm cải
thiện chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, góp
phần giúp nền kinh tế phát triển.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là tập trung xác định và đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng BCTC nhằm phục vụ mục đích sử dụng thông tin BCTC của
các bên liên quan.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
Luận văn đưa ra 03 mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:
(1) Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC
của các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.
(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của
các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, luận văn sẽ giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Bà Rịa-Vũng Tàu?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng BCTC của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Bà Rịa-Vũng Tàu?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong bài luận văn là chất lượng BCTC của các
DNNVV và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: dữ liệu thu thập tại thời điểm 2017, dữ liệu liên quan đến BCTC
của các DNNVV trong năm 2016 (31/12/2016).
- Về không gian: các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh BR-VT.
3
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu là: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Thông qua việc tham khảo những nghiên
cứu trước đây, ở giai đoạn này tác giả tổng hợp những kết quả của những bài nghiên
cứu có liên quan, kết hợp với việc phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia để xác định các
nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Từ đó, tác giả sẽ sử dụng kết quả thảo luận để làm cơ sở
xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho công tác khảo sát.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: được tác giả sử dụng trong bài luận văn
này là phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập dữ liệu, xem xét độ tin cậy
Cronbach’s Alpha của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối cùng
là sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội các biến liên quan để đánh giá sự tác
động cũng như mức độ đóng góp của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bà Rịa-Vũng Tàu.
6. Ý nghĩa của đề tài:
Về mặt thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu sẽ là luận cứ khoa học có giá trị cho các đối tượng lập
và sử dụng BCTC của các DNNVV; đồng thời luận văn còn đưa ra một số kiến nghị
giải pháp nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT.
7. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được thực hiện trong 5 chương với kết cấu như sau:
Phần mở đầu:
Chương 1 -Tổng quan nghiên cứu:
Chương 2 -Cơ sở lý thuyết:
Chương 3 –Phương pháp nghiên cứu:
Chương 4 -Kết quả nghiên cứu:
Chương 5 -Kết luận và kiến nghị:
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Theo Soderstrom và Sun (2007) nghiên cứu về áp dụng và chất lượng kế
toán tại Châu Âu thì chất lượng thông tin kế toán trên BCTC khi áp dụng IFRS bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố như: chuẩn mực kế toán, hệ thống pháp luật và chính trị
của một quốc gia, động cơ báo cáo tài chính. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, yếu tố hệ
thống pháp luật và chính trị của một nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
BCTC.
Theo Stainbank (2008) nghiên cứu về tác động của IFRS đến BCTC của các
DNNVV ở Nam Phi, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ,
thu hút nguồn vốn tốt nhất khi lập BCTC tuân thủ theo chuẩn mực của IFRS.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thực hiện công tác kế toán tuân tủ theo đúng chuẩn
mực sẽ giúp người sử dụng có niềm tin hơn với BCTC của DNNVV.
Theo Dechow và các tác giả (2010) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến
chất lượng lợi nhuận đã chỉ ra 6 nhóm yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của
DNVVV gồm: yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như hiệu quả doanh nghiệp, sự tăng
trưởng và quy mô doanh nghiệp; yếu tố thực tiễn như phương pháp kế toán; yếu tố
kiểm soát nội bộ và quản trị của công ty; yếu tố kiểm toán; yếu tố động lực thị
trường vốn và các yếu tố bên ngoài khác.
Klai (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và chất lượng
BCTC các doanh nghiệp tại Tunisia. Kết quả chỉ ra rằng có các nhân tố kiểm soát
bởi nước ngoài, thành viên trong gia đình và sự tập trung quyền sở hữu có tác động
ngược chiều đến chất lượng BCTC. Nhân tố kiểm soát bởi tổ chức tài chính và nhà
nước có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
Chalaki và các tác giả (2012) nghiên cứu về mối quan hệ quản trị công ty và
chất lượng BCTC thực hiện tại 136 doanh nghiệp ở Iran. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng số lượng Hội đồng quản trị, tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự tập trung
vốn và quyền sở hữu vốn chủ sở hữu của tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và quy
mô công ty không có tác động đến chất lượng BCTC.
5
Theo tác giả Albert và Serban (2012) nghiên cứu tại các DNNVV ở Roma,
kết quả cho thấy kiểm toán độc lập có tầm quan trọng đặc biệt đối với độ tin cậy của
BCTC do các DNNVV cung cấp, nâng cao niềm tin của người sử dụng BCTC khi
đưa ra quyết định.
Một nghiên cứu của Hassan (2013) về đặc điểm giám sát và chất lượng
BCTC của các công ty sản xuất niêm yết tại Nigerian, với mẫu được lựa chọn là 32
công ty niêm yết trên TTCK Nigerian (giai đoạn 2007-2011). Nghiên cứu này chỉ ra
các nhân tố đòn bẩy tài chính, tính độc lập của ban giám đốc, tỷ lệ sở hữu bởi tổ
chức, quy mô, tính độc lập, số cuộc họp có ảnh hưởng thuận chiều, duy nhất tỷ lệ sở
hữu bởi nhà quản lý có ảnh hưởng ngược chiều với chất lượng BCTC.
Waweru và Riro (2013) nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng
BCTC của các công ty giao dịch trên thị trường chứng khoán Nairobi đã chỉ ra rằng
có 3 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC là: cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính
và tính độc lập của Hội đồng quản trị.
Theo Onuora, Anastasia Chi-Chi (2015), nghiên cứu về mối quan hệ giữa
hoạt động quản trị và chất lượng của BCTC tại các doanh nghiệp ở Nigeria. Kết quả
là mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất
lượng của các báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp tại Nigeria trong ngắn hạn.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan của nước ngoài
STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả
Năm phát hành 2007
Soderstrom & Sun 1
2008
Stainbank tuân
2
FRS Adoption and Accouting Quality: A Review. European Accouting Review The development of financial reporting for smes in south Africa: implications of recent and impending changes
Yếu tố hệ thống pháp luật và và chính trị của một nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng BCTC Việc thực hiện công tác kế theo đúng thủ toán chuẩn mực sẽ giúp người sử dụng có niềm tin hơn với BCTC của DNNVV 6 nhóm yếu tố tác động đến 3 Dechow và 2010 Understanding earnings
6
STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả Năm phát hành
các tác giả
quality: A review of the proxies, their determinants and their conseq uences
Klai 2011
Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms
4
2012
Chalaki và các tác giả
5 Corporate Governance Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from Iran
2012
Albert and Serban
Small and medium auditing entities: Specific and outlock 6
chất của lượng BCTC DNVVV gồm: yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như hiệu quả doanh nghiệp, sự tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp; yếu tố thực tiễn như phương pháp kế toán; yếu tố kiểm soát nội bộ và quản trị của công ty; yếu tố kiểm toán; yếu tố động lực thị trường vốn và các yếu tố bên ngoài khác. Nhân tố kiểm soát bởi nước ngoài, thành viên trong gia đình và sự tập trung quyền sở hữu có tác động ngược chiều đến chất lượng BCTC. Nhân tố kiểm soát bởi tổ chức tài chính và nhà nước có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. Số lượng Hội đồng quản trị, tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự tập trung vốn và quyền sở hữu vốn chủ sở hữu của tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và quy mô công ty không có tác động đến chất lượng BCTC. Kiểm toán độc lập có tầm quan trọng đặc biệt đối với độ tin cậy của BCTC do DNNVV cung cấp, nâng cao niềm tin của người sử dụng BCTC khi đưa ra quyết định
7
STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả
Hassan Năm phát hành 2013
7 Chất lượng BCTC của các công ty ở Nigeria có khả năng bị ảnh hưởng bởi đặc điểm giám sát của họ
2013
Waweru và Riro
8
Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector Corporate Governance, Firm Characteristics and Earnings Management in an Emerging Economy
2015
Onuorah, Anastasia Chi-Chi 9
Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector Có 3 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC là: cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính và tính độc lập của Hội đồng quản trị. Trong ngắn hạn, mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, chủ đề liên quan đến chất lượng BCTC của các công ty, đặc
biệt là các DNNVV cũng được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Một số công trình
nghiên cứu trong thời gian gần đây như sau:
Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Hạnh (2014) về đánh giá các yếu tố tác động
đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM. Tác giả
xác định mô hình gồm 1 biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập là sự chắc
chắn của nhà quản trị, hiểu biết về kế toán của nhà quản trị, hiệu quả của phần mềm
và quy trình ứng dụng kế toán, chất lượng dữ liệu, hiệu quả tham gia của người lao
động, hướng dẫn của người lao động, hướng dẫn và đào tạo, môi trường văn hóa
doanh nghiệp. Qua phân tích các bước phân tích như: đánh giá độ tin cậy thang đo
Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích ma trận tương quan
hệ số Pearson, phân tích hồi quy… từ dữ liệu thu thập thực tế tại 200 DNNVV tại
8
TP.HCM, nghiên cứu cho thấy 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán
doanh nghiệp bao gồm: tham gia của nhân viên, kiến thức sử dụng công nghệ
HTTTKT của nhà quản trị, và cam kết của nhà quản trị, trong đó nhân tố mạnh nhất
là tham gia của nhân viên.
Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016) về đánh giá mức độ tác
động đến các yếu tố kế toán trên BCTC của các DNNVV tại TP.HCM, tác giả đưa
vào nghiên cứu các yếu tố: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán,
hình thức sổ sách kế toán, thuế, nhà quản lý, mục tiêu lập BCTC, bộ máy kế toán.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả 7 yếu tố đều tác động cùng chiều với các số liệu trình
bày trên BCTC.
Tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng
chứng thực nghiệm tại TP.HCM, nghiên cứu này đã đưa vào 6 yếu tố ảnh hưởng
bao gồm: quyết định của nhà quản trị, quy mô công ty, quy định về thuế, người lập
BCTC, tổ chức kiểm toán, các quy định pháp lý về kế toán.
Theo nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của
các yếu tố bên ngoài công ty đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên
BCTC. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, các tác giả đã xác định mô hình
nghiên cứu có 4 yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tính thích đáng của chất lượng
BCTC bao gồm: áp lực từ thuế, niêm yết chứng khoán, kiểm toán độc lập và chất
lượng phần mềm kế toán. Nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng đến thuộc
tính thích đáng của hiệu quả thông tin trên BCTC trong các công ty tại Việt Nam,
và nhân tố áp lực từ thuế là tác động mạnh nhất với beta = - 0.373, kế tiếp là kiểm
toán độc lập, và chất lượng phần mềm kế toán xếp ở vị trí cuối cùng. Với hệ số R2
đã điều chỉnh = 0.324. Kết quả nghiên cứu giúp củng cố tầm ảnh hưởng của các yếu
tố bên ngoài doanh nghiệp đến thuộc tính tính chính đáng của chất lượng thông tin
trên BCTC khi nó giải thích được đến 32.4% biến thiên của chất lượng thông tin
trên BCTC xét trên khía cạnh tính chính đáng.
9
Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước
Nội dung/ Kết quả STT Tên công trình
Tên tác giả
1
Đào Ngọc Hạnh
Năm phát hành 2014 Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM
2
Phạm Thanh Trung
2016 Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến thông tin BCTC của các DNVVV ở Việt Nam.
3
Đặng Thị Kiều Hoa
2016 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP.HCM
4 2016 Ảnh hưởng của các yếu
Phạm Quốc Thuần
Chỉ ra 3 nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT bao gồm: tham gia của nhân viên, kiến thức sử dụng công nghệ HTTTKT của nhà quản lý và cam kết của nhà quản lý, trong đó nhân tố mạnh nhất là tham gia của nhân viên. 7 nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hình thức sổ sách kế toán, thuế, nhà quản lý, mục tiêu lập BCTC, bộ máy kế toán đều ảnh hưởng cùng chiều với chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Tác giả đã xác định 6 yếu tố tác động đến chất lượng BCTC bao gồm: quyết định của nhà quản lý, quy mô công ty, quy định về thuế, người lập BCTC, tổ chức kiểm toán, các luật pháp về kế toán. Nghiên cứu giúp củng cố tầm ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp đến thuộc tính thích đáng của CLTT trên BCTC. Nguồn: Tổng hợp của tác giả tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên BCTC.
10
1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu:
Qua việc tổng quan một số nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận văn thì
chất lượng BCTC và các yếu tố tác động là một trong những đề tài được rất nhiều
nhà nghiên cứu nước ngoài đặc biệt quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về đề tài này, tuy nhiên, họ đã tiếp cận nhiều cách khác nhau để đo
lường nó. Hầu như các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kế
thừa từ các nghiên cứu trước, lý thuyết nền tảng và đặc điểm của từng nước khác
nhau để xây dựng mô hình nghiên cứu và đánh giá mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên,
các nghiên cứu thường mang tính chất riêng lẻ và chủ yếu chú trọng nhiều nhất vào
những yếu tố quản trị doanh nghiệp, đặc điểm công ty và có những công trình chỉ
nghiên cứu khá ít nhân tố.
Ở Việt Nam, sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến chất lượng BCTC trong thời gian gần đây, tác giả nhận thấy các nghiên
cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến BCTC và
nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCTC chỉ dừng lại ở mức công bố thông tin.
Các nghiên cứu này chưa đi sâu vào phân tích chất lượng BCTC, các tác giả chỉ sử
dụng phương pháp khảo sát quan điểm nên chưa đánh giá đầy đủ thực trạng lập và
trình bày BCTC của các công ty Việt Nam. Các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào
việc tiếp cận các nhân tố tác động dưới góc độ mức độ công bố thông tin, tính minh
bạch của thông tin tài chính và các nhân tố được kiểm định, đo lường chưa sâu.
Ngoài ra, đa số các nghiên cứu chủ yếu phân tích BCTC của các doanh
nghiệp lớn, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Nghiên cứu
về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNVV chủ yếu tập trung tại
TP.HCM và khá ít nghiên cứu tại các tỉnh thành khác. Điều tác giả quan tâm là, với
địa bàn đông dân cư và tập trung nhiều DNNVV tập trung như TP.HCM thì mức độ
tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC có khác gì đối với với các tỉnh thành
khác. Vì vậy, tác giả đã chọn Bà Rịa-Vũng Tàu, một tỉnh thành hiện đang phát triển
nhanh và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ để thực hiện nghiên cứu
về đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các
11
DNNVV. Thông qua kết quả nghiên cứu này và dựa trên dữ liệu thứ cấp là dữ liệu
BCTC của các DNNVV tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nghiên cứu nhằm đưa ra một số
kiến nghị để nâng cao chất lượng BCTC của DNNVV. Kết quả nghiên cứu cũng là
thông tin hữu ích để các bên liên quan, nhà đầu tư tham khảo trong việc ra quyết
định.
12
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1, nghiên cứu đã trình bày tổng thể chung một số đề tài
nghiên cứu trong nước và ngoài nước nghiên cứu về chất lượng BCTC và các nhân
tố tác động đến chất lượng BCTC.
Thông qua nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu liên quan, luận văn đã tìm
ra khe hổng nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, luận
văn kế thừa và phát huy các nhân tố bên ngoài công ty và bên trong công ty của các
đề tài trên để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC.
13
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các nước trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về DNNVV, nguyên
nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là dựa trên tiêu thức dùng để phân loại quy
mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu
thức chính được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô nguồn vốn đăng ký kinh
doanh và số lượng lao động.
Ở Việt Nam, tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện tại điều 4, Luật số
04/2007/QH14 về hỗ trợ DNNVV được Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 06 năm
2017. Theo quy định này, DNNVV được xác định như sau:
DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200
người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.
Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp có quy mô lớn được ưu
tiên phát triển do các nguyên nhân như: doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan
trọng trong nền kinh tế; doanh nghiệp lớn được ưu đãi về vốn, vật tư, thiết bị; doanh
nghiệp lớn có mức lương cao hơn so với các DNNVV. Nhưng từ khi chuyển sang
cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa lại chiếm ưu thế với số
lượng chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế. Các doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, các DNNVV chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế. Xét theo quy mô lao động, tại thời điểm
01/01/2017, theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, doanh nghiệp vừa tăng
14
23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng tới 65,5% và
chiếm 74% tổng số doanh nghiệp.
Thứ hai, DNNVV có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với
nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản
trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương mại.
Thứ ba, DNNVV không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn chịu áp lực từ các
công ty, các tập đoàn lớn với việc thành lập các chi nhánh, các công ty con ở các
tỉnh thành và quốc gia. Họ có nhiều lợi thế hơn về thương hiệu và nguồn vốn. Vì
vậy, các DNNVV phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động
kinh doanh.
Thứ tư, đa số các DNNVV là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Theo
Tổng cục Thống kê (2017) trong cơ cấu ngành nghề, số lượng các doanh nghiệp
thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng chủ yếu với 51%,
ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 19,5% và dịch vụ chiếm 29,5%.
Thứ năm, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các DNNVV thường tập trung vào các
ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp
nặng. DNNVV thực hiện các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như
các dịch vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và thương mại hóa, dịch vụ sinh
hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm
cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Có thể nói, tính
linh hoạt là đặc tính nổi trội của các DNNVV, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả
năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh
được coi là thế mạnh của các DNNVV.
2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, DNNVV hiện đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế ở nước ta,
tạo ra nhiều việc làm, giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp, huy động các nguồn vốn
trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã
hội. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh
15
nhân và công nhân với kiến thức và tay nghề ngày càng được nâng cao và hoàn
thiện.
Thứ hai, DNNVV giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Trong những năm qua, các
DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và đóng góp ngày càng
nhiều cho NSNN. Đa số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là DNNVV, các
doanh nghiệp này đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế,
DNNVV đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.
Thứ ba, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị
trường, do lợi thế về quy mô nhỏ và vừa là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh
doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa
dạng hóa, hòa nhập được với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, DNNVV góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng, là các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào, chế biến
các bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn
trong việc tiếp cận thị trường với tư cách tham gia vào phân phối các sản phẩm đầu
ra.
Thứ năm, các DNNVV có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát huy và tận dụng cao các nguồn lực ở các địa phương, góp phần
quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của địa phương, đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng
thời thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, làm thu hẹp dần khoảng
cách giữa khu vực thành thị và nông thôn, góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập
trong xã hội, từng bước tạo ra công bằng xã hội theo đúng nghĩa thực và theo
phương thức tự điều chỉnh.
Như vậy, các DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp
chung vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát
triển của các DNNVV là thực sự cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.
16
2.2 Báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Theo CMKT Việt Nam số 21 (VAS 21) (ban hành và công bố theo Quyết
định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính) thì “báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là
cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền
của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”.
2.2.2. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính:
Việc nghiên cứu về báo cáo tài chính trước hết cần xuất phát từ quan điểm
BCTC được lập cho ai. Trả lời được câu hỏi này sẽ xác định được mục đích của
BCTC và nội dung BCTC cần có.
Nghiên cứu của Cyert et al. xem xét ba đối tượng chính liên quan đến BCTC:
- Doanh nghiệp, người lập ra báo cáo tài chính.
- Các chuyên gia kiểm toán, người kiểm tra và xác nhận BCTC.
- Người sử dụng, bao gồm các đối tượng khác nhau sử dụng BCTC như nhà
đầu tư, chủ nợ, nhà phân tích…
Nghiên cứu của Cyert et al (1974) đề xuất lấy người sử dụng làm trung tâm
của quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Quan điểm này phù hợp với các xu
hướng lập quy xuất phát từ lợi ích xã hội. Tuy nhiên, BCTC được sử dụng bởi các
đối tượng rộng rãi cho những mục đích khác nhau. Có thể chia thành 2 nhóm chính
như sau:
Các đối tượng sử dụng trực tiếp, bao gồm: Chủ sở hữu/Cổ đông, Chủ nợ/Nhà
cung cấp, Người quản lý, Cơ quan thuế, Người lao động, Khách hàng.
Các đối tượng sử dụng sử dụng gián tiếp, bao gồm: Nhà phân tích/tư vấn,
Thị trường chứng khoán, Cơ quan quản lý nhà nước, Tạp chí tài chính, Hiệp hội
kinh doanh, Liên đoàn lao động, Đối thủ cạnh tranh, Công chúng…
17
2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính
Tại điều 97 “Mục đích của báo cáo tài chính” theo thông tư 200/2014/TT-
BTC hướng dẫn kế toán doanh nghiệp quy định:
“Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình
hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý
của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả;
c) Vốn chủ sở hữu;
d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
e) Các luồng tiền.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính”.
2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC)
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay (VAS 21), hệ thống BCTC gồm
có bốn BCTC, cụ thể như sau:
a) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):
Theo VAS 21, BCĐKT trình bày thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản đó của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
(cuối tháng, cuối quý, cuối năm và thường được gọi là báo cáo có tính chất thời
điểm).
Thông tin kế toán trình bày trên BCĐKT sẽ giúp những người sử dụng đánh
giá tình hình tài chính, sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào bằng cách sử
18
dụng các tỉ số tài chính như ROA, ROE, vòng quay tổng tài sản … từ đó sẽ có các
quyết định kinh tế phù hợp.
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)
Theo VAS 21, BCKQHĐKD hay còn gọi là báo cáo thu nhập, cung cấp
thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập
trong một thời kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp bao gồm: kết quả kinh
doanh thông thường và kết quả khác trong một kỳ nhất định.
Thông tin kế toán trình bày trên BCKQHĐKD cung cấp một cách đầy đủ cho
người sử dụng về tình hình và kết quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao
gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác
của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh phần kê khai tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Theo VAS 21, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể về việc hình thành và sử
dụng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp (bao gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt
động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính).
Thông tin kế toán trình bày trên BCLCTT giúp các bên liên quan đánh giá
khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu tư của
của doanh nghiệp. Chính vì thế mà TTKT trình bày trên BCTC này là công cụ để
lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy
của các luồng tiền tương lai.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)
Theo VAS 21, thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp giải thích và bổ
sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết
và cụ thể được.
19
Thông tin kế toán trình bày trên BCTC được dùng làm cơ sở để phân tích,
đánh giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng
loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và
phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp …
2.2.5 Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC ở Việt Nam
Nhằm đáp ứng yêu cầu đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch
của thông tin kế toán cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập và trình bày các BCTC
phải dựa trên khuôn khổ của hệ thống pháp luật nhất định và tuân thủ chặt chẽ các
quy định của nó.
Hệ thống pháp luật về kế toán bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh
toàn bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán
doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay có bao gồm:
- Luật Kế toán và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật;
- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;
- Chế độ kế toán.
a) Luật Kế toán
Luật kế toán quy định về công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người
làm kế toán và dịch vụ kế toán. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 là văn bản pháp lý
cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào ngày 20/11/2015, có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2017 thay thế cho Luật Kế toán số 03/2003/QH11.
Sau đó Luật kế toán được cụ thể hóa bằng nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của
Luật Kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán…Quy định mới
sửa đổi nhằm tạo sự linh hoạt cho các đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
nhưng vẫn phải đảm bảo những quy định của Luật Kế toán.
20
b) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng trên cơ sở
những quy định chung trong Luật Kế toán, gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ Tài
chính ban hành qua 5 đợt như sau:
Đợt 1 gồm 4 chuẩn mực: Hàng tồn kho; Tài sản cố định hữu hình; Tài sản cố
định vô hình; Doanh thu và thu nhập khác.
Đợt 2 gồm 6 chuẩn mực: Chuẩn mực chung; Thuê tài sản; Ảnh hưởng của
việc thay đổi tỷ giá hối đoái; Hợp đồng xây dựng; Chi phí đi vay; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
Đợt 3 gồm 6 chuẩn mực: Bất động sản đầu tư; Các khoản đầu tư vào công ty
liên kết; Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; Trình bày báo cáo
tài chính; BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con; Thông tin về
các bên liên quan.
Đợt 4 gồm 6 chuẩn mực: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Trình bày bổ sung
BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự; Các sự kiện phát sinh sau
ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Báo cáo tài chính giữa niên độ; Báo cáo bộ phận;
Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót;
Đợt 5 gồm 4 chuẩn mực: Hợp nhất kinh doanh; Các khoản dự phòng, tài sản
và nợ tiềm tàng; Hợp đồng bảo hiểm; Lãi trên cổ phiếu.
c) Chế độ kế toán
Chế độ kế toán là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong
một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán
hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Tùy
theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động của đơn vị mà áp dụng một
trong các chế độ kế toán sau:
Chế độ kế toán doanh nghiệp:
Thông tư số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014: “Hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp”.
Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016: “Hướng dẫn chế độ kế toán
21
doanh nghiệp vừa và nhỏ”.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong hai chế độ này.
2.3. Chất lượng BCTC
2.3.1. Khái niệm chất lượng
Theo Tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hóa (International Organization for
Standardization) thì chất lượng được định nghĩa là mức độ của tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu (ISO 9000:2005).
Với đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin (1988) cho rằng chất lượng
được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hay nhiều thuộc tính sở hữu bởi
sản phẩm đó.
Với đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng chất
lượng nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng ở hiện tại và trong tương lai.
Theo Sahney & ctg (2004) thì chất lượng là sự đáp ứng mong đợi của khách hàng
và sự cần thiết để tạo ra sự hài lòng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất.
Như vậy, chất lượng của một đối tượng nào đó được xác định thông qua việc
đối tượng đó có thỏa mãn được nhu cầu của người sử dụng, các đặc tính của nó phù
hợp với nhu cầu cụ thể và chất lượng phải được tiêu chuẩn hóa rõ ràng.
2.3.2. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
2.3.2.1. Chất lượng BCTC theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu:
Jonas & Blanchet (2000) đã đưa ra hai quan điểm chung được sử dụng rộng
rãi trong việc đánh giá chất lượng BCTC đó là quan điểm thứ nhất dựa trên yêu cầu
của các bên liên quan, đối với nhận định này, chất lượng BCTC được xác định dựa
trên cơ sở của tính có ích của thông tin đối với các bên liên quan và quan điểm thứ
hai tập trung vào quan điểm bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư, và đối với quan điểm
này chất lượng BCTC được định nghĩa chủ yếu liên quan việc cung cấp cho cổ đông
với “công bố đầy đủ và hợp lý”.
Theo Verdi (2006) định nghĩa BCTC chất lượng là BCTC truyền tải chính
xác thông tin về hoạt động của công ty, đặc biệt là dòng lưu chuyển tiền mong đợi
của nó, còn theo Schiller và Vegt (2010) chất lượng thông tin kế toán có đa chiều,
22
các tác giả này đã sử dụng một khái niệm 2 chiều, họ định nghĩa chất lượng kế toán
được cải thiện nếu nó trình bày trung thực và kịp thời.
Salehi và Rostami (2011) nghiên cứu về mục đích của BCTC cũng như
những thông tin được trình bày trên BCTC, cho rằng BCTC hữu ích phải phản ánh
được nó hữu ích cho ai và mục tiêu hướng đến là gì. Bởi vì BCTC cung cấp thông
tin, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng để đưa ra các quyết định
kinh tế, tùy vào việc sử dụng BCTC khác nhau mà thông tin quan tâm sẽ khác nhau.
Tuy nhiên, mục đích chung của BCTC vẫn là cung cấp các thông tin tài chính nhằm
giúp cho những đối tượng sử dụng đưa ra quyết định kinh tế.
2.3.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Chất lượng BCTC theo FASB gồm:
Tính phù hợp (relevant): Thông tin được cho là phù hợp hợp khi nó có khả
năng làm cho các bên liên quan có thể thay đổi quyết định của mình. Để đảm bảo
tính phù hợp, thông tin phải:
Có giá trị dự đoán (predictive value) và giá trị đánh giá (feedback value):
Thông tin làm thay đổi quyết định bằng việc giúp người quyết định dự toán hay
đánh giá hoặc thay đổi những tiên đoán trước đó. Điều này không có nghĩa là phải
cung cấp các dự báo trên BCTC mà có nghĩa là các thông tin sẽ làm giảm tính
không chắc chắn trong các quyết đinh.
Kịp thời (timeliness): Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc ra quyết định,
đúng lúc là một khía cạnh hỗ trợ cho tính phù hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm
cho thông tin thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.
Tính đáng tin cậy (reliability): Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi
nó có thể kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên
lệch. Thông tin đáng tin cậy khi:
Trình bày trung thực (representational faithfulness): nghĩa là thông tin kế
toán (bao gồm sự đánh giá và diễn đạt) tương thích với hoạt động muốn trình bày.
Có thể xác nhận (verifiability): là có thể thông qua sự chấp nhận giữa những
bên xem xét (đủ khả năng và không bị chi phối) để bảo đảm thông tin kế toán tương
23
thích với hoạt động muốn diễn giải hoặc cách thức đánh giá được chọn không có
yếu điểm hoặc sai lệch.
Trung lập (neutrality): nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch
nhằm đạt đến một mục đích đã được dự đoán trước hay chịu tác động của một thái
độ riêng lẻ.
Khả năng đối chiếu được (comparability): Yêu cầu có thể đối chiếu được sẽ
giúp các bên liên quan đến thông tin trên BCTC đối chiếu được sự tương tác và
khác biệt giữa hai nội dung kinh tế là: các nội dung kinh tế giống nhau phải được
diễn giải giống nhau và các nội dung khác nhau phải được diễn giải khác nhau.
Tính nhất quán (consistency): Yêu cầu sự phù hợp giữa các kỳ kế toán với
nhau bằng việc giữ vững chính sách và quy trình kế toán. Nhất quán không có nghĩa
là không được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi đó, để đảm bảo
thông tin có thể đối chiếu được thì cần có những diễn giải thích hợp.
Bên cạnh đó, FASB đưa ra các điểm hạn chế của thông tin BCTC gồm:
Quan hệ chi phí – lợi ích (cost and benefits): Lợi ích từ việc cung cấp một
thông tin kế toán phải được đánh giá trong sự tương quan với chi phí để xem xét
thông tin kế toán đó. Mối quan hệ tương tác này là giới hạn tác động đến giá trị
thông tin.
Trọng yếu (material): mức độ quan trọng của việc trình bày thiếu hay sai
lệch vê thông tin kế toán mà đánh giá trong một sự việc cụ thể có tác động đến việc
suy luận làm chuyển hướng quyết định của các bên liên quan.
Đặc điểm ngành nghề: Các lý thuyết kế toán cơ bản có thể không được áp
dụng tương đương trong mỗi ngành nghề. Việc trình bày hợp lý tình hình tài chính
và kết quả hoạt động của một ngành nghề đặc thù có thể đòi hỏi sự thoát ly khỏi các
lý thuyết kế toán do đặc điểm riêng của một sự kiện hay thông lệ chung chỉ có trong
ngành nghề đặc thù.
Thận trọng (conservatism): Là thái độ thận trọng đối với các sự việc chưa
minh bạch để chắc chắn rằng sự việc chưa minh bạch và các điều không may có thể
xảy ra được đánh giá đầy đủ.
24
2.3.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
Chất lượng của BCTC theo IASB gồm:
Có thể hiểu được (understandability): Để cung cấp thông tin hữu ích,
BCTC phải có thể hiểu được bởi người sử dụng. Người đọc được cho là có hiểu biết
nhất định về kinh tế và kế toán, có thiện chí, cố gắng để đọc BCTC. Tuy vậy, thông
tin kế toán về một vấn đề phức tạp nhưng quan trọng cho việc ra quyết định không
được bỏ khỏi BCTC chỉ vì nó không thật sự dễ hiểu đối với bên liên quan nào đó.
Tính phù hợp (relevance): BCTC có ích khi thông tin của nó phù hợp với
yêu cầu sử dụng của các bên liên quan. Thông tin phù hợp khi nó có thể giúp các
bên liên quan hiểu được quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc đánh giá, điều chỉnh
các nhận định trước đây. Sự phù hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai
đặc tính này quan hệ với nhau.
Tính đáng tin cậy (reliability): nghĩa là không có sự thiếu chính xác hay mất
cân đối nghiêm trọng, đồng thời đánh giá thực chất vấn đề phải diễn giải. Đáng tin
cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức,
không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.
Có thể so sánh (comparability): khi BCTC có thể so sánh với thời điểm
trước, so sánh với công ty khác. Vì vậy, các hạch toán tương tự nhau thì phải được
xem xét và trình bày thống nhất trong toàn công ty, giữa các thời điểm và các công
ty với nhau. Việc giải trình là quan trọng để chắc chắn có thể so sánh được. Tuy
nhiên, nhất quán không có nghĩa là công ty không điều chỉnh quy định kế toán khi
cần thiết hoặc theo quy định của chuẩn mực.
IASB đồng thời xác định các hạn chế về đặc điểm của BCTC như sau:
Tính kịp thời (timeliness): Thông tin phải được truyền tải kịp thời đến
những đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định.
Cân đối giữa lợi ích và chi phí (balance between benefit and cost): Lợi ích
mang lại phải lớn hơn chi phí tạo ra thông tin.
Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng (balance between qualitative
characteristics): Trong thực tế cần có một sự cân bằng giữa các tiêu chí cụ thể
25
nhằm thỏa mãn các mục tiêu của BCTC.
2.3.2.4. Theo quan điểm dự án hội tụ IASB - FASB
Các đặc điểm chất lượng cơ bản:
Thích hợp: là thông tin có thể làm chuyển hướng quyết định của các bên liên
quan như một người cung cấp vốn, bằng việc giúp các bên liên quan nhận biết được
nguyên nhân ban đầu cho quá trình dự đoán về những khả năng trong tương lai và
chắc chắn hoặc thay đổi các nhận định trước đó.
Trung thực: Để hữu ích, BCTC phải được trình bày trung thực về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Để trình bày trung thực, thông tin phải:
Đầy đủ, là BCTC phải chứa đựng mọi thông tin trọng yếu để trình bày chính
xác về nghiệp vụ phát sinh.
Trung lập, là không bị chệch hướng một cách cố ý để dẫn đến một kết quả đã
được đoán trước hoặc dẫn dắt đến một phản ứng đặc biệt.
Không có sai sót quan trọng.
Các đặc điểm chất lượng bổ sung:
Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp người đọc BCTC có thể nhận
thấy được tương tự hoặc sự khác biệt giữa các đối tượng kinh tế. Để đảm bảo tính
chất này, các thông tin phải đồng nhất, nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và hình
thức kế toán qua các thời kỳ cũng như trong một kỳ trong toàn công ty.
Có thể kiểm chứng: Tính chất này được đảm bảo khi các quan sát viên độc
lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin BCTC phản ánh chính xác về
nghiệp vụ kinh tế mà không có sự thiếu sót hay chệch hướng nghiêm trọng và các
cách thức ghi nhận hay xem xét đã chọn không có thiếu sót hay chệch hướng
nghiêm trọng.
Dự án hội tụ IASB – FASB cũng đưa ra các hạn chế sau:
Trọng yếu: Thông tin kế toán được cho là trọng yếu khi có sự thiếu sót, trình
bày sai nếu tác động đến quyết định của các bên liên quan. Tính trọng yếu phụ
thuộc vào đặc điểm và số tiền của thông tin bị thiếu sót hoặc trình bày không đúng
trong trường hợp cụ thể. Tính trọng yếu được cho là có giới hạn vì nó tác động tới
26
tất cả đặc điểm chất lượng .
Chi phí: Ích lợi của BCTC phải giải trình được chi phí của người sử dụng và
người lập BCTC trên cả phương diện số lượng và tính chất.
2.3.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)
Theo chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung quy định các yêu cầu cơ bản của
kế toán như sau:
Tính trung thực: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh trên cơ sở
đầy đủ, khách quan, đúng thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị.
Tính khách quan: Thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, thông tin và số liệu kế toán không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép, báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu phải được ghi chép, báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và
trình bày nhất quán.
Các quan điểm nêu trên có một số đặc điểm khác biệt nhưng tất cả đều có mục
đích chung là cải thiện chất lượng thông tin trên BCTC. Từ cơ sở lý thuyết và kết
quả nghiên cứu sơ bộ, tham khảo ý kiến chuyên gia để đánh giá chất lượng thông
tin trên BCTC của DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, luận văn sử dụng 05 đặc tính
chất lượng là: tính tích hợp, trung thực, dễ hiểu, kịp thời và có thể so sánh được.
2.4. Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố tác động chất lượng
BCTC
Như nội dung tác giả đã trình bày ở phần trên, có khá nhiều công trình trên
thế giới nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC và kết quả của các
đề tài này chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng BCTC. Tuy vậy, kết
27
quả các nghiên cứu không giống nhau, có yếu tố trong nghiên cứu này không có tác
động nhưng trong nghiên cứu khác lại có tác động, thêm vào đó cũng có trường hợp
nhân tố tác động thuận chiều đến chất lượng BCTC ở nghiên cứu này nhưng lại có
kết quả ngược chiều ở nghiên cứu khác. Vì vậy, để có cơ sở cho việc tác giả phát
triển giả thuyết nghiên cứu từ mô hình nghiên cứu trong luận văn, tác giả thực hiện
các lý thuyết nền tảng liên quan, gồm: lý thuyết về chi phí ủy nhiệm, lý thuyết về tín
hiệu và lý thuyết về thông tin bất cân xứng.
2.4.1. Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory)
Lý thuyết ủy nhiệm đã xây dựng đầu tiên bởi Ross (1973) và được phát triển
bởi Jensen & Meekling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối
quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent). Thông qua
hợp đồng, bên được ủy nhiệm sẽ thực hiện một số việc đại diện cho bên ủy nhiệm.
Thí dụ, trong hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý, các cổ đông ủy nhiệm cho
nhà quản lý thay mình sử dụng vốn để kinh doanh.
Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy
nhiệm) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Vấn đề là làm sao cho bên được ủy
nhiệm hành xử theo hướng tối đa hóa lợi ích cho bên ủy nhiệm, trong khi bản thân
những người được ủy nhiệm – thường là các nhà quản trị công ty cũng theo đuổi
những lợi ích riêng mà những nhà quản trị này lại tiến hành điều chỉnh lợi nhuận.
Hành động đó có thể làm cho một BCTC không phản ánh một cách trung thực, hợp
lý tình hình hoạt động của công ty. Và đương nhiên nó không cung cấp được thông
tin hữu ích cho người cần sử dụng như cổ đông, người đầu tư, người cho vay, các
nhà phân tích tài chính…
Các vấn đề trên làm phát sinh chi phí ủy nhiệm (agency cost). Chi phí ủy
nhiệm về cơ bản là số tiền mà bên ủy nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với
lợi ích của bên được ủy nhiệm. Jensen và Meckling chia chi phí ủy nhiệm thành ba
loại:
Chi phí giám sát (monitoring costs): nhằm giám sát hành vi của người được
ủy nhiệm, nhằm để họ phục vụ cho lợi ích của người ủy nhiệm.
28
Chi phí liên kết (bonding costs): nhằm tạo ra và giữ vững một cơ chế nhằm
đảm bảo người được ủy nhiệm đại diệncho quyền lợi của người ủy nhiệm.
Các chi phí khác (residual costs): hay là các ảnh hưởng giảm lợi ích cho bên
ủy nhiệm ngay cả khi mà đã có chi phí giám sát và chi phí liên kết, nhưng hành vi
của người được ủy nhiệm cũng không hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm.
Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố về nhà quản
trị công ty và mục đích BCTC.
2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)
Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của hai nghiên cứu của Arrow
(1972) và Schipper (1981).
Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa doanh
nghiệp và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin
một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư để tạo sự khác biệt về chất
lượng hoạt động của mình so với các công ty khác.
Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của hai bên, một bên nắm thông tin và phát
tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Lý thuyết này nhằm làm
giảm tình trạng thông tin bất cân xứng giữa bên có thông tin và bên cần thông tin.
Các công ty sử dụng các thông tin tài chính của mình để phát tín hiệu ra thị
trường. Chất lượng BCTC chính là tín hiệu đáng tin cậy, tạo niềm tin cho nhà đầu
tư và các chủ thể liên quan, nhằm thuyết phục họ rằng các thông tin được công bố ra
đáng tin cậy và minh bạch. Doanh nghiệp thông qua các hoạt động kiểm soát nội bộ
và đào tạo trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, thực hiện tốt các quy định của thuế,
các quy định pháp lý về kế toán nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác kế toán,
độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, gia tăng chất lượng BCTC.
Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quy mô
công ty, quy định về thuế và trình độ người lập BCTC và bộ máy kế toán.
29
2.4.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information)
Lý thuyết này xuất hiện vào những năm 1970 bởi Geogre Akerlo. Ngoài ra,
trong một nghiên cứu của Myers và Majluf vào năm 1984, đã chỉ ra rằng việc bất
cân xứng thông tin ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, bất cân xứng thông tin có thể xảy ra khi các bên
tham gia giao dịch bưng bít thông tin, nhà đầu tư không có đượcthông tin chính xác,
trọn vẹn và đúng lúc nên dẫn tới đưa ra giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Hậu
quả là người sản xuất không có nhiều động lực để làm ra hàng hóa có giá trị và do
đó thiên về cung cấp những sản phẩm trung bình trên thị trường. Sau cùng, bất cân
xứng thông tin thậm chí còn có thể dẫn đến tình trạng trên thị trường giao dịch chỉ
phần lơn những hàng hóa có chất lượng kém, hàng hóa tốt bị khan hiếm dẫn đến sự
lựa chọn đối nghịch (adverse selection) cho cả hai bên. Bất cân xứng thông tin còn
gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) và độc quyền về thông tin (information
monopoly).
Theo đó, so với các nhà đầu tư bên ngoài, các nhà quản lý thường có thông
tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng tương lai của doanh
nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể xây dựng hệ thống kế toán theo hướng làm tăng
lợi nhuận, trong khi thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không như vậy.
Do đó, cần vận dụng lý thuyết này vào vấn đề cung cấp thông tin kế toán, doanh
nghiệp nên áp dụng, tuân thủ các quy định, vận dụng chế độ kế toán một cách đúng
đắn, hợp lý để cung cấp thông tin kế toán trung thực và minh bạch cho thị trường,
giúp đối tượng bên ngoài đánh giá đúng tình hình doanh nghiệp.
Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng
của công tác thanh tra/kiểm tra.
2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Trong chương 1, tác giả đã liệt kê một số bài nghiên cứu trong nước cũng
như nước ngoài về chất lượng BCTC và các nhân tố liên quan đến chất lượng
BCTC. Vì vậy, nghiên cứu này tiếp tục kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước và
30
với việc tổng hợp các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và đưa
vào nghiên cứu trong bài luận văn của mình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC như sau: nhà quản trị công ty, mục đích lập BCTC, quy mô công ty , bộ máy
kế toán, các chính sách thuế và tác động của công tác kiểm tra.
2.4.4.1. Nhà quản trị công ty
Theo Healy & Palepu (2001) nghiên cứu về bất cân xứng thông tin, công bố
thông tin và các thị trường vốn thì chất lượng của BCTC của doanh nghiệp sẽ bị
thay đổi và giảm chất lượng do ảnh hưởng của việc nhà quản trị trong việc quyết
định phương pháp kế toán và tìm cách cắt giảm chi phí để làm cho tình hình tài
chính kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để phục
vụ cho mục đích quản trị của mình, nhà quản lý có khả năng can thiệp vào công tác
kế toán và BCTC của doanh nghiệp.
Chalaki và các tác giả (2012) đã chỉ ra rằng nhà quản trị công ty có tác động
đáng kể đến chất lượng BCTC. Theo lý thuyết ủy quyền, nhà quản trị công ty và các
bên liên quan như nhà cung cấp, nhà đầu tư… đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của
mình. Đối với các DNNVV, nhà quản trị công ty có thể là nhà đầu tư hoặc cá nhân
được ủy quyền. Do đó, xung đột lợi ích có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC.
Như vậy, nhà quản trị công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
2.4.4.2. Mục đích lập BCTC
Theo nghiên cứu của Dechow và các tác giả (2010,) Phan Thị Minh Nguyệt
(2014) về việc xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến chất lượng
thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, thì
nhân tố mục đích lập BCTC tác động đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán trình
bày trên BCTC của các công ty niêm yết. Hiện nay công tác kế toán ở các doanh
nghiệp chỉ tập trung chú trọng cho mục đích khai thuế. Do vậy hầu hết ý kiến cho
rằng kế toán viên không phân biệt giữa mục đích kế toán và mục đích thuế. Xu
31
hướng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo lợi ích riêng
cho từng bên liên quan cũng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
Như vậy, mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
2.4.4.3. Quy mô công ty
Lý thuyết tín hiệu và một số nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp có quy
mô càng lớn thì mức độ công bố và minh bạch thông tin càng nhiều so với doanh
nghiệp có quy mô nhỏ nhằm củng cố niềm tin và thu hút vốn của nhà đầu tư. Quy
mô doanh nghiệp được đánh giá qua: tổng tài sản, doanh thu thuần, tổng nguồn vốn,
tổng số lao động của DN. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, thì hệ thống kế toán
doanh nghiệp càng chặt chẽ thông qua việc: doanh nghiệp đầu tư mua phần mềm kế
toán, đầu tư hệ thống máy móc tin học chất lượng, xây dựng quy trình kế toán rõ
ràng, xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả, kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn có mức độ tin cậy cao. Do vậy, BCTC
của doanh nghiệp có quy mô lớn thường có độ tin cậy cao hơn các doanh nghiệp có
quy mô nhỏ.
Theo Meek, Roberts & Gray (1995) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
thuyết minh báo cáo hàng năm của Mỹ, Anh và các tập đoàn đa quốc gia lục địa
châu Âu thì quy mô doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
BCTC và việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy
rằng, các DN có quy mô nhỏ cho rằng lợi ích từ việc vận dụng chuẩn mực và thực
hiện công tác kế toán nghiêm túc không đủ bù đắp chi phí các nguồn lực bỏ ra để
mua phần mềm kế toán, thuê kiểm toán, đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi.
Theo nghiên cứu của Đặng Kiều Hoa (2016) về đánh giá các nhân tố tác
động đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV tại TP.HCM thì quy mô
doanh nghiệp là một trong những nhân tố có tác động mạnh đến chất lượng BCTC.
Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn với tổng tài sản có giá trị
cao thì chất lượng BCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ hơn.
32
Như vậy, từ lý thuyết tín hiệu và các nghiên cứu trước đây cho thấy quy mô
doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
2.4.4.4. Bộ máy kế toán
Theo Holthausen (2009) về loại hình bộ máy kế toán và kết quả báo cáo tài
chính thì bộ máy kế toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính.
Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán chỉ xảy ra ở
những doanh nghiệp có động lực để minh bạch thông tin kế toán và ở những nước
có hệ thống pháp luật hoàn thiện.
Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính, vấn đề
đặc điểm giám sát - Phân tích thực nghiệm ở các DN sản xuất tại Nigeria cho rằng
nhà quản trị sử dụng linh hoạt các chuẩn mực kế toán và quyền lực cá nhân để lựa
chọn phương pháp kế toán, các chính sách tài chính trong việc lập BCTC và đưa ra
triển vọng tương lai của doanh nghiệp mình.
Thực trạng tại các DNNVV hiện nay cho thấy, xây dựng bộ máy kế toán
chưa hoàn thiện, nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không có bộ phận riêng biệt,
chưa có sự đàu tư công nghệ thông tin cho bộ máy kế toán. Nhiều DNNVV vì tránh
đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mà không ký hợp đồng lao động với họ, cụ thể
là nhân viên kế toán. Do đó làm gia tăng sự thiếu tuân thủ và không có sự ràng buộc
trách nhiệm của nhân viên kế toán trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông
tin.
Như vậy, bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
2.4.4.5. Chính sách thuế:
Theo nghiên cứu của Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N. (2014) về hiệu
quả của việc giám sát của cơ quan thuế về chất lượng báo cáo tài chính thì lợi nhuận
của doanh nghiệp ngoài việc phân phối cho cổ đông, người sở hữu và các cá nhân
liên quan, thì còn phân phối cho chính phủ (thông qua cơ quan thuế). Do vậy, chính
phủ có lợi ích trong việc xác định chính xác lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp. Và
do vậy, doanh nghiệp có xu hướng sai lệch BCTC nhằm tối thiểu lợi ích của chính
33
phủ. Để hạn chế, cơ quan thuế đưa ra các chính sách giám sát quản lý nhằm nỗ lực
giảm bớt sự sai lệch lợi nhuận, gia tăng sự giám sát và thực thi theo cơ chế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy việc giám sát cao của cơ quan thuế có mối quan hệ tích cực
đến chất lượng báo cáo thuế.
Theo Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007) về gian lận và thuế thì
kết quả nghiên cứu cho thấy gia tăng việc thực thi thuế ở Nga sẽ làm gia tăng giá trị
mục tiêu của công ty và giảm chi phí kiểm soát cho họ. Do đó, việc giám sát chặt
chẽ của cơ quan thuế giúp bảo vệ lợi ích cho các cổ đông bên ngoài, cải thiện chất
lượng quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng BCTC.
Theo nghiên cứu của Phan Thị Minh Nguyệt (2014) về việc xác định và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày
trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, thì nhân tố thuế có ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm
yết bởi vì xu hướng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo
mục tiêu thuế chứ không tuân thủ đúng theo quy định thuế hiện hành. Muốn nâng
cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC thì cần phải thực hiện tốt chính sách
thuế đối với nhà nước.
Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) bàn về tác động của các
nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính thì có 3 nhân tố tác động đến tính thích đáng của chất
lượng thông tin BCTC là áp lực thuế, chất lượng phần mềm kế toán, niêm yết
chứng khoán và kiểm toán độc lập. Trong đó, nhân tố chính sách thuế có tác động
mạnh nhất. Nghiên cứu cho thấy nhân tố thuế thực sự tồn tại và tác động tiêu cực
đến tính đáng của chất lượng thông tin BCTC. Phần lớn các doanh nghiệp đều thừa
nhận rằng ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán sẽ giúp khai báo,
quyết toán thuế được thuận lợi và cơ quan thuế cũng thường xuyên can thiệp vào
công tác kế toán tại các doanh nghiệp.
Như vậy, các chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
34
2.4.4.6. Công tác kiểm tra:
Tại hầu hết các DNNVV ở Việt Nam, trách nhiệm của nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện rõ nét. Nhà quản trị doanh
nghiêp chưa có những định hướng trong việc xây dựng các thủ tục nhằm ngăn ngừa
những gian lận và sai sót trong quá trình lập báo cáo tài chính. DNNVV chỉ xem
việc lập báo cáo tài chính chủ yếu để đối phó với các cơ quan nhà nước mà chưa
xem đây là một phần quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, thu hút vốn và nâng
cao giá trị doanh nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các DNNVV không có chức năng
kiểm toán nội bộ hoặc nếu có thì cũng không hiệu quả, vai trò của ban kiểm soát
quá mờ nhạt, không có khả năng phát hiện những gian lận và sai sót của báo cáo tài
chính.
Các quy định của pháp luật về vai trò của quản trị công ty đối với việc lập
báo cáo tài chính của DNNVV cũng chưa được đề cập một cách đầy đủ. Việc kiểm
tra, xem xét chất lượng BCTC đổ dồn lên kiểm toán độc lập. Vì vậy, chất lượng của
BCTC bị ảnh hưởng bởi chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong khi, chất lượng kiểm
toán lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, tính độc lập, đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên, uy tín và sự chuyên nghiệp của công ty kiểm toán.
Theo Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) bàn về tác động của
các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế
toán trên báo cáo tài chính thì việc giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích của các bên
liên quan trong DN đã dẫn đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát từ phía bên trong
lẫn bên ngoài DN trong đó nổi bật là vai trò của kiểm toán độc lập. Kết quả nghiên
cứu cho thấy là chất lượng kiểm toán và vai trò của tổ chức kiểm toán có tác động
tích cực đến tính thích đáng của chất lượng thông tin BCTC.
Như vậy, các chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
35
Bảng 2.2. Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC
từ cơ sở lý thuyết
STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác
động
1 Nhà quản trị công ty Lý thuyết chi phí ủy nhiệm, Cùng chiều
Healy & Palepu (2001),
Chalaki và các tác giả (2012)
2 Mục đích lập BCTC Lý thuyết chi phí ủy nhiệm, Cùng chiều
Dechow và các tác giả (2010,)
Phan Thị Minh Nguyệt (2014)
3 Quy mô doanh Lý thuyết tín hiệu; Cùng chiều
nghiệp Meek, Roberts & Gray (1995)
4 Bộ máy kế toán Lý thuyết tín hiệu; Cùng chiều
Holthausen (2009),
Hassan (2013).
5 Chính sách thuế Lý thuyết tín hiệu; Hanlon, M., Cùng chiều
Hoopes, J. L., & Shroff, N. (2014);
Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales,
L. (2007)
6 Công tác kiểm tra Lý thuyết thông tin bất cân xứng, Cùng chiều
Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc
Thuần (2016)
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương này trình bày những quy định, khái niệm và quan điểm của một vài
nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC và các yếu tố tác động. Bên cạnh đó,
luận văn này cũng đề xuất các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC ở các
DNNNV và thước đo chất lượng BCTC. Sau đó, tác giả trình bày các lý thuyết nền
giải thích cho chất lượng BCTC gồm: thuyết chi phí ủy nhiệm, thuyết tín hiệu và
thuyết thông tin bất cân xứng.
37
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng để lượng hóa và đưa ra kết luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu
chính thức được thiết kế với dữ liệu được thu thập qua khảo sát các kế toán trưởng,
kế toán tổng hợp, kế toán viên và những người có kiến thức về kế toán và BCTC
hiện đang công tác tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
bằng việc trả lời bảng câu hỏi đã được thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Sau khi thu
hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập và mã hóa bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết
quả nghiên cứu này được dùng để tìm mối tương quan giữa các nhân tố và từ đó đề
xuất các giải pháp. Nghiên cứu dùng chương trình phân tích thống kê định lượng để
xử lý dữ liệu thu thập được thông qua các bước thống kê mô tả, phân tích nhân tố
khám phá và phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố.
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là khám phá các yếu tố tác động đến chất lượng
BCTC tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT. Để đạt mục tiêu này, tác giả xây
dựng quy trình nghiên cứu từ việc xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý
thuyết, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi. Với kết quả dữ
liệu thu được, tác giả tiến hành xử lý thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá,
kiểm định mô hình, kiểm định thang đo. Từ đó tìm ra kết quả nghiên cứu và đề ra
các giải pháp phù hợp. Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:
38
Giả thuyết nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Xác định vấn đề - mục tiêu nghiên cứu
Điều chỉnh thang đo Thang đo chính thức Xây dựng thang đo
Điều tra
- Loại bỏ các biến không phù hợp - Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha Phân tích Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- Bartlett’s test để kiểm tra mối tương quan giữa các biến trong tổng thể cho EFA - Hệ số KMO để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố - Loại các biến có trọng số thấp (<0.45), loại các biến có hệ số tải nhân tố không có sự khác biệt giữa các nhân tố (<0.2)
Hồi quy đa biến
- Phân tích tương quan - Phân tích hồi quy - Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết thống kê
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
39
3.2. Các giả thuyết nghiên cứu:
Sau khi hình thành xong các thang đo, để xem xét mức độ tác động của các
yếu tố tới chất lượng BCTC của các DNNVV, luận văn đưa ra các giả thiết cần
kiểm định trong đề tài:
Giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC.
Giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
Giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
Giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
Giả thuyết H5: Chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
Giả thuyết H6: Công tác kiểm tra có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC.
Nhà quản trị công ty
H1 (+)
Mục đích lập BCTC
H2 (+)
H3 (+)
Quy mô công ty
Chất lượng BCTC
H4 (+)
Bộ máy kế toán
H5 (+)
H6 (+)
Chính sách thuế
Công tác kiểm tra
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tác giả đề xuất)
40
3.3. Thiết kế thang đo
Thang đo đưa vào áp dụng trong luận văn này được dựa trên cơ sở lý thuyết,
các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời thông qua phương
pháp nghiên cứu định tính gửi phiếu khảo sát đến các chuyên gia là các kế toán
trưởng có nhiều năm kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung các nhân tố cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động của các DNNVV tại tỉnh BR-VT. Bên cạnh đó, các chuyên
gia đánh giá các phát biểu về thang đo trong mô hình nghiên cứu có rõ ràng, có bị
nhầm lẫn về nghĩa không, có dễ hiểu chưa và đưa ra sự góp ý điều chỉnh, bổ sung
(nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế của các DNNVV ở tỉnh BR-VT.
Về cấp bậc, tác giả sử dụng thang đo cấp quãng, cụ thể là thang đo Lirket 5
cấp độ (1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý
và 5-Hoàn toàn đồng ý) để đánh giá từng khoản mục:
Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo
TT Biến quan sát Nguồn
I 1 Mã hóa QT QT1 Nghiên cứu định tính
2 QT2 Nghiên cứu định tính
3 QT3 Nghiên cứu định tính
4 QT4 Nghiên cứu định tính
Nhà quản trị của doanh nghiệp Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế toán Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán. Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp.
II Mục đích lập BCTC 1 MD MD1 Nghiên cứu định tính
2 MD2 Nghiên cứu định tính
3 MD3 Nghiên cứu định tính
Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho các bên liên quan Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của doanh nghiệp Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, duy trì khách hàng và nhà cung cấp
41
III Quy mô công ty 1 QM QM1 Nghiên cứu định tính
QM2 Nghiên cứu định tính 2
QM3 Nghiên cứu định tính 3
Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít quan tâm đến chất lượng BCTC DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất lượng BCTC Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC.
IV Bộ máy kế toán BM
BM1 Nghiên cứu định tính 1
Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài) Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán riêng BM2 Nghiên cứu định tính 2
3 BM3 Nghiên cứu định tính
4 BM4 Nghiên cứu định tính
Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp V Chính sách thuế TH
TH1 Nghiên cứu định tính 1
TH2 Nghiên cứu định tính 2
TH3 Nghiên cứu định tính 3
TH4 Nghiên cứu định tính 4
Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp lý đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán
VI Tác của công tác kiểm tra 1 KT KT1 Nghiên cứu định tính
KT2 Nghiên cứu định tính 2
KT3 Nghiên cứu định tính 3
Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng. Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm bảo hơn về chất lượng BCTC Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định.
VII Chất lượng báo cáo tài chính
CL CL1 1
Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho các bên liên quan. Beest V. và các tác giả (2009)
42
2 CL2
Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách trung thực. Beest V. và các tác giả (2009)
3 CL3
Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. Beest V. và các tác giả (2009)
4 CL4
Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách rõ ràng và có thể hiểu được. Beest V. và các tác giả (2009)
5 CL5
Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách đầy đủ Beest V. và các tác giả (2009)
3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận
tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiếp cận với phần
tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Ưu điểm của phương pháp này là tác giả có
thể chọn mẫu theo sự thuận tiện của cá nhân, phù hợp với việc nghiên cứu vì tiết
kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính đại
diện thấp, không tổng quát hóa cho đám đông. (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
43
3.4.2. Kích thước mẫu khảo sát.
Kích thước mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý, mô hình
hồi quy. Luận văn sử dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá EFA, phương
pháp hồi quy tuyến tính nên việc chọn mẫu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu
sử dụng các công cụ phân tích này. Kích thước mẫu phải ít nhất là 50, mẫu tốt hơn
là 100 mẫu, đồng thời tỷ lệ giữa các quan sát và biến đo lường (N/p) là 5:1, có nghĩa
là một biến đo lường cần ít nhất là 5 quan sát, tốt hơn là 10:1 trở lên (Hair và ctg,
2006) (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Với tổng số biến quan sát là 26 biến (21 biến đo
lường cho 6 nhân tố độc lập và 5 biến đo lường cho nhân tố phụ thuộc), có thể nhận
định rằng cỡ mẫu 181 quan sát thu thập được trong bài là đủ tin cậy.
3.5. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát: các kế toán hiện làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Phạm vi khảo sát: trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
3.6. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu:
3.6.1. Công cụ thu thập dữ liệu:
Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 1, gửi bảng câu hỏi đến các đối
tượng khảo sát được nêu ở trên qua email, qua mạng xã hội facebook và phát bảng
câu hỏi trực tiếp.
3.6.2. Phân tích và xử lý dữ liệu:
Bài nghiên cứu dùng phần mềm thống kê SPSS 22.0 nhằm quan sát những
tham số đặc trưng thống kê của dữ liệu, đặc điểm của những đối tượng khảo sát.
Sau đó, tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy
của thang đo, loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích EFA đối với
các biến tốt, các biến này nếu đạt sẽ tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy để kiểm định
sự tương quan giữa các biến với nhau và kiểm định độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định bằng thang đo:
Dữ liệu sau khi được sàng lọc để tiến hành phân tích dữ liệu, kiểm định
thang đo bằng hệ số α của Cronbach là cho phép người phân tích loại bỏ các biến
44
không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ
tin cậy của thang đo. Những biến có hệ số với tương quan biến tổng (Item Total
Corelation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại khỏi thang đo. Thang đo có hệ số Cronbach’s
Alpha từ 0.6 trở lên là thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy. Thông thường,
thang đo có Cronbach’s alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được (Nunnally &
Burnstein, 1994) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2014). Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng
khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.
Phân tích nhân tố khám phá (Explorary Factor Analysis - EFA)
Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích rất có ích cho việc
xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm
mối quan hệ giữa các biến với nhau. Các biến được gọi là nhân tố hay các biến tiềm
tàng là do chúng không thể được nhận ra một cách trực tiếp. Như vậy, qua phân tích
nhân tố với phép rút gọn dữ liệu và biến bằng cách nhóm chúng lại với các nhân tố
đại diện.
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaisor Meyer Olkin) là chỉ
số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa
0.1 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ
hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu).
Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận nhân tố
(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa
bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này
(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Các hệ số này
dùng để giải thích các nhân tố. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố
Component Principle và phương pháp xoay nhân tố được sử dụng phổ biến nhất là
phương pháp Varimax (xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến
có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân
tố).
Hệ số tải nhân tố factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực
của EFA. Factor loading lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, factor loading
45
lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng và lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
(Nguyễn Đình Thọ, 2014). Nếu cỡ mẫu khoảng 120 thì hệ số tải nhân tố phải lớn
hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.
Xây dựng phương trình hồi quy
Phân tích hồi quy là phương pháp dùng trong thống kê nhằm xác định giá trị
kỳ vọng của một hoặc nhiều biến ngẫn nhiên có thể dự đoán hay được dự đoán
thông qua điều kiện, dữ liệu của mốt hay nhiều biến ngẫu nhiên khác. Hồi quy phần
lớn có khả năng biểu diễn bằng phương pháp hàm hợp lý ước lượng các tham số có
mối liên quan của mô hình hoặc một số mô hình nào đó. Với đề tài các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, qua phân
tích cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng phương trình hồi quy như sau:
Y = β0 + β1QT+ β2MD+ β3QM+ β4BM+ β5TH+ β6KT + µ
Trong đó:
Biến phụ thuộc Y: Chất lượng BCTC
Các biến: QT, MD, QM, TD, BM, TH, KT lần lượt là các biến: Nhà quản trị
công ty (QT); (2) Mục đích lập BCTC (MD); (3) Quy mô công ty (QM); (4) Bộ
máy kế toán (BM); (5) Chính sách thuế (TH) và (6) Tác động của công tác kiểm tra
(KT).
β0: hằng số(constant term)
βi(i=1...6) : hệ số các biến độc lập
µ: phần dư (Residual)
46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này
là sử dụng phương pháp thang đo để xây dựng và đo lường các khái niệm nghiên
cứu, từ đó kiểm định giả thiết nghiên cứu đặt ra, xây dựng thang đo hiệu chỉnh,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa và xây dựng mô hình nghiên cứu. Đồng thời, trong
chương này cũng đã giới thiệu cách thức lấy mẫu, chọn mẫu quan sát và cách tiến
hành nghiên cứu của luận văn.
47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để đánh giá thang đo, kiểm
định mô hình, giả thuyết nghiên cứu. Mục đích của chương 4 là trình bày kết quả
kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô
hình.
Đầu tiên, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach
Anpha và phân tích yếu tố khám phá EFA. Tiếp theo, kiểm định mô hình và giả
thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng SPSS,
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chi phối đến chất lượng BCTC của các
DNNVV.
4.1. Kết quả nghiên cứu:
4.1.1. Nghiên cứu định tính
Thông qua việc thảo luận trực tiếp (phụ lục 1), thu thập và đánh giá ý kiến
của các chuyên gia, tác giả nhận thấy nhiều ý kiến cho rằng hiện nay DNNVV chỉ
quan tâm đến việc ghi chép sổ sách kế toán theo nghiệp vụ phát sinh và BCTC của
DNNVV chỉ mục đích cho đối tượng sử dụng là cơ quan thuế. Do vậy, phần lớn ý
kiến cho rằng thông tin trên BCTC hiện nay chưa phù hợp với nhiều đối tượng sử
dụng, chưa phản ánh đúng tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều DNNVV tồn tại hai hệ thống sổ sách, một hệ
thống sổ sách chính dùng nội bộ phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp, và một hệ thống sổ sách bên ngoài dùng để đối phó với cơ quan thuế,
nhằm phục vụ cho mục đích thuế.
Các DNNVV được sở hữu bởi một hoặc một số cá nhân vì vậy các chủ sở
hữu DNNVV không cần nâng đỡ giá cổ phiếu và cũng không sợ bị mất chức vụ nên
mục đích của các doanh nghiệp này là làm sao có thể giảm được thuế nhiều nhất. Vì
vậy, các DNNVV có xu hướng muốn giấu lãi bằng cách giấu doanh thu. Điển hình
như nhiều DNNVV bán hàng nhưng cố tình không xuất hóa đơn hoặc khi bị khách
hàng yêu cầu xuất hóa đơn thì các doanh nghiệp này tìm nhiều lý do để trì hoãn làm
48
cho những khách hàng là cá nhân thường không đủ kiên nhẫn rồi bỏ qua việc yêu
cầu lấy hóa đơn. Việc này nếu thực hiện trót lọt sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế dẫn
đến BCTC bị bóp méo theo xu hướng lỗ giả - lãi thật. Mặc dù ai cũng biết, nghĩa vụ
thuế của doanh nghiệp được xác định dựa trên các báo cáo thuế chứ không dựa trên
BCTC, tuy nhiên BCTC lại là một trong những căn cứ quan trọng để lập nên báo
cáo thuế nên nếu cơ quan thuế không kiểm tra được sự trung thực của BCTC thì khả
năng rất cao là báo cáo thuế cũng bị sai lệch đáng kể.
Lý do sai sót trên BCTC thì có nhiều, có cả nguyên nhân chủ quan và khách
quan, có thể là do gian lận và cũng có thể do sai sót vô ý. Nguyên nhân chủ yếu làm
cho BCTC giảm bớt sự trung thực và minh bạch là do ý muốn chủ quan của doanh
nghiệp, cố tình gian lận để trình bày BCTC theo mục đích riêng của từng doanh
nghiệp, tức là muốn giấu lãi hoặc giấu lỗ. Mặt khác, nghề kế toán là nghề của những
con số nên khó tránh khỏi việc sai sót khi tính toán số liệu và nếu hệ thống kiểm
soát nội bộ không làm hết trách nhiệm thì khả năng sai sót số liệu do tính toán là rất
cao.
Ngoài ra, do một số quy định về pháp luật còn chưa thật sự rõ ràng, thậm chí
có trường hợp còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật nên gây
khó khăn cho việc áp dụng hoặc có thể dẫn đến hiểu sai quy định của pháp luật.
Thêm nữa, nhiều ý kiến cho rằng chất lượng BCTC của DNNVV trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bị ảnh hưởng bởi những người làm công tác kế toán lập
BCTC. Hiện nay, người làm công tác kế toán trong phần lớn DNNVV còn hạn chế
nhiều về kinh nghiệm, kiến thức và trình độ. Lý do đưa ra, là vì DNNVV còn hạn
chế về ngân sách và tiềm lực kinh tế để mạnh tay đầu tư vào việc tuyển dụng, đào
tạo một đội ngũ nhân viên kế toán giỏi, trình độ cao.
4.1.2. Mẫu nghiên cứu định lượng
Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi là 238 phiếu bằng hình thức phát bảng khảo
sát trực tiếp và khảo sát trực tuyến qua địa chỉ: http://docs.google.com. Số phiếu thu
về là 197 phiếu, sau khi loại các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu thì còn lại 181
phiếu. Thực hiện thống kê mô tả để phân loại số người tham gia trả lời như sau:
49
Bảng 4.1a: Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Mẫu n = 181 Các đặc điểm Tần số Tỷ lệ
Nữ 79 43,65% Giới
tính Nam 102 56,35%
Kế toán 85 46,96%
Kiểm toán 52 28,73% Ngành
học Quản trị 34 18,78%
Tài chính Ngân hàng 10 5,52%
Trung cấp 72 39,78%
CĐ - ĐH 90 49,72% Trình
độ Sau đại học 12 6,63%
Khác 7 3,87%
Dưới 2 năm 74 40,88%
Từ 2 đến 5 năm 56 30,94% Kinh
nghiệm Từ 5 đến 10 năm 37 20,44%
Từ 10 năm trở lên 14 7,73%
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Về giới tính, khảo sát gồm 102 nam chiếm 56.35% và 79 nữ chiếm 43.65%. Về
ngành học, dữ liệu khảo sát trong mẫu cho thấy ngành kế toán chiếm tỷ trọng nhiều
nhất (85 người tương đương 46.96%), kế tiếp là ngành kiểm toán chiếm 28.73%
tương đương 52 người. Ngành quản trị chiếm tỷ lệ 18.78%, tương đương 34 người
và ngành tài chính ngân hàng với 10 người chiếm tỷ lệ 5.52%.
Về trình độ học vấn, người tham gia khảo sát có trình độ học vấn thuộc 4 nhóm:
trung cấp, cao đẳng - đại học, trên đại học và khác. Số lượng người có trình độ cao
đẳng - đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất (90 người, tương đương tỷ lệ 49.72% so với
50
mẫu). Tiếp theo là số lượng người có trình độ trung cấp với tỷ lệ 39.78%, trình độ
trên đại học chiếm tỷ lệ 6.63% với 12 người.
Về kinh nghiệm, chiếm tỷ trọng cao nhất là dưới 2 năm với 74 người, chiếm tỷ
lệ 40.88%, thấp nhất là kinh nghiệm từ 10 năm trở lên với 14 người, chiếm tỷ lệ
7.73%.
Bảng 4.1b: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (tt)
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ
Dưới 10 26 14,36%
Từ 10 đến dưới 50 46 25,41% Số nhân viên Từ 50 đến dưới 100 85 46,96% trong công ty Từ 100 đến dưới 200 21 11,60%
Từ 200 trở lên 3 1,66%
Thương mại 24 13,26%
Sản xuất 86 47,51% Loại hình công
ty Dịch vụ 39 21,55%
Khác 32 17,68%
Dưới 10 tỷ 139 76,80%
Từ 10 đến dưới 20 tỷ 23 12,71% Tổng nguồn
vốn Từ 20 đến dưới 50 tỷ 15 8,29%
Từ 50 đến dưới 100 tỷ 4 2,20%
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Về số nhân viên trong công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất là quy mô từ 50 đến
dưới 100 người, với 85 công ty, chiếm tỷ lệ 46.96%, thấp nhất là quy mô từ 200
người trở lên, chiếm tỷ lệ 1.66%.
Về loại hình công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất là công ty sản xuất với 86 công ty,
chiếm tỷ lệ 47.51%, chiếm tỷ trọng thấp nhất là công ty thương mại với 24 công ty,
chiếm tỷ lệ 13.26%.
51
Về tổng nguồn vốn, chiếm tỷ trọng cao nhất là công ty dưới 10 tỷ với 139 công
ty, chiếm tỷ lệ 76.80%, tiếp theo là công ty từ 10 đến dưới 20 tỷ, với 23 công ty
chiếm tỷ trọng 12,71%.
4.1.3. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha
4.1.3.1. Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp
Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp gồm 04 biến quan sát. Kết quả tóm
tắt được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhà quản trị
Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến
.887
.830
.842
.751
.872
.790
.857
Hệ số tương quan biến - tổng .709
Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế toán Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán. Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp. Cronbach's Alpha = .896
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo nhà quản trị công ty đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số
độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.896 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.2. Thang đo mục đích lập BCTC
Thang đo mục đích lập BCTC gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được
thể hiện trong bảng dưới đây:
52
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mục đích lập BCTC
Biến quan sát
.778
.728
.720
.787
Hệ số tương quan biến - tổng .660 Cronbach's Alpha nếu loại biến .841
Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của doanh nghiệp Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, duy trì khách hàng và nhà cung cấp Cronbach's Alpha = .848
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo mục đích lập BCTC đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số
độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.848 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.3. Thang đo quy mô công ty
Thang đo quy mô công ty gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể
hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo quy mô công ty
Biến quan sát
.801
.705
.711
.797
Hệ số tương quan biến - tổng .652 Cronbach's Alpha nếu loại biến .850
Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít quan tâm đến chất lượng BCTC DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất lượng BCTC Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC. Cronbach's Alpha = .849
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo quy mô công ty đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ
53
tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.849 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.4. Thang đo bộ máy kế toán
Thang đo bộ máy kế toán 04 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo bộ máy kế toán
Biến quan sát
.702
.838
.783 .701
.800 .835
.693
.841
Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài) Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán riêng Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp Cronbach's Alpha = .866
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo bộ máy kế toán đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ
tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.866 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.5. Thang đo chính sách thuế
Thang đo chính sách thuế gồm 04 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể
hiện trong bảng dưới đây:
54
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế
Biến quan sát
.569
.834
.732
.763
.708
.774
.677
.790
Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp lý đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán Cronbach's Alpha = .836
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo chính sách thuế đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ
tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.836 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.6. Thang đo công tác kiểm tra
Thang đo công tác kiểm tra gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể
hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo công tác kiểm tra
Biến quan sát
.584
.832
.776
.637
.673
.749
Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng. Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm bảo hơn về chất lượng BCTC Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định. Cronbach's Alpha = .818
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
55
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo công tác kiểm tra đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ
tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.818 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo.
4.1.3.7. Thang đo chất lượng BCTC
Thang đo chất lượng BCTC gồm 05 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể
hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng BCTC
Biến quan sát
.755
.811
.656
.837
.645
.839
.599
.851
Hệ số tương quan biến - tổng .734 Cronbach's Alpha nếu loại biến .816
Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho các bên liên quan. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách trung thực. Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách rõ ràng và có thể hiểu được. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách đầy đủ Cronbach's Alpha = .860
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang
đo công tác kiểm tra đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ
tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.860 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo
4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá hai loại
giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phép trích nhân
tố được sử dụng là Principal Component với phép quay Varimax. Điều kiện để phân
tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: hệ số tải nhân tố > 0.5; 0.5 ≤
56
hệ số KMO ≤ 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) và phần trăm
phương sai toàn bộ lớn hơn 50%.
4.1.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
.749 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Test of
Bartlett's Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 2409.317 300 .000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Trị số Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy có giá trị 0.749 >
0.5 và giá trị sig. = 0.000, thỏa mãn về điều kiện thống kê, các biến quan sát có
tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Như vậy, việc phân tích nhân tố là phù
hợp để có thể sử dụng tốt cho các phép kiểm định tiếp theo.
Initial Eigenvalues
Sums
of
Com pone nt
Total %
of
Extraction Squared Loadings Total %
of
Rotation Sums of Squared Loadings Total %
of
Cumulat ive %
Cumul ative %
Cumulati ve %
Varianc e
Varian ce
Varian ce
4.213 3.165 3.048 2.870 2.017 1.792 1.650
16.853 16.853 4.213 16.853 16.853 3.137 12.546 12.658 29.511 3.165 12.658 29.511 3.075 12.300 12.192 41.703 3.048 12.192 41.703 2.935 11.741 11.480 53.184 2.870 11.480 53.184 2.723 10.891 9.386 9.310 8.844
8.066 61.250 2.017 7.169 68.418 1.792 6.600 75.019 1.650
8.066 61.250 2.346 7.169 68.418 2.327 6.600 75.019 2.211
12.546 24.847 36.588 47.479 56.865 66.175 75.019
1 2 3 4 5 6 7 …. 25
.144
.574 100.000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Bảng 4.10: Tổng phương sai được giải thích sau khi loại biến
Tổng phương sai được giải thích cho thấy trị số phương sai trích được ở cột
Cumulative là 75.019%. Điều này có nghĩa là 75.019% thay đổi của các nhân tố
được giải thích bởi các biến quan sát, còn gọi là biến đo lường cho thang đo của
57
nhân tố. Cũng trong bảng 4.21 này, tại Initial Eigenvalues có 7 nhân tố được rút
trích khi có 7 giá trị lớn hơn 1.
Nhóm nhân tố
Biến quan sát
Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập
1
2
3
4
5
6
Kí hiệu QT1 Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết
.883
nhất định về lĩnh vực kế toán
QT2 Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế
.880
toán của doanh nghiệp.
QT3 Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép
.836
và lập BCTC của bộ phận kế toán.
QT4 Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định
.833
kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp.
.881
MD1 Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng
MD2 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn
.857
của doanh nghiệp
MD3 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm,
.855
duy trì khách hàng và nhà cung cấp
QM1 Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng
.918
ít quan tâm đến chất lượng BCTC
QM2 DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất
.871
lượng BCTC
.804
QM3 Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC. BM1 Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán
.885
(không thuê của đơn vị bên ngoài)
BM2 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán
.836
riêng
BM3 Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ
.823
thông tin
BM4 Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động
.820
với doanh nghiệp
.852
TH1 Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC
TH2 Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp
.825
lý đối với doanh nghiệp.
Nhóm nhân tố
Biến quan sát
58
1
2
3
4
5
6
Kí hiệu TH3 Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu
.812
hóa số thuế phải nộp
.752
KT1
.898
TH4 Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng.
KT2 Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp
.849
đảm bảo hơn về chất lượng BCTC
KT3 Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh
.785
nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định.
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết bảng 4.11 cho thấy tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0.5 do vậy
phù hợp với điều kiện nhân tố của EFA. Kết quả phân tích EFA cho các nhân tố độc
lập rút trích được 06 nhân tố độc lập gồm: nhà quản trị doanh nghiệp, mục đích lập
BCTC, quy mô công ty, bộ máy kế toán, chính sách thuế và ảnh hưởng của công tác
thanh tra.
4.1.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,825 Adequacy.
Approx. Chi-Square 410,861 Bartlett's Test of Df 10 Sphericity Sig. ,000
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy có giá trị 0.825 > 0.5 và giá trị sig. = 0.000, thỏa mãn về điều kiện thống
kê, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Như vậy, việc
phân tích nhân tố là phù hợp để có thể sử dụng tốt cho các phép kiểm định tiếp theo.
59
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total %
of
Cumulative
Total
%
of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
1
64,281
3,214
64,281
64,281
3,214
64,281
2
,721
14,429
78,710
3
,423
8,461
87,171
4
,367
7,343
94,514
5
,274
5,486
100,000
Phương pháp xác định: Principal Component Analysis.
Bảng 4.13: Tổng phương sai được giải thích
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Bảng 4.13 tổng phương sai được giải thích cho thấy trị số phương sai trích được
ở cột Cumulative là 64,281%. Điều này có nghĩa là 64,281% thay đổi của các nhân
tố được giải thích bởi các biến quan sát, còn gọi là biến đo lường cho thang đo của
nhân tố. Cũng trong bảng này, tại Initial Eigenvalues có 01 nhân tố được rút trích
khi có 01 giá trị lớn hơn 1.
Kết quả phân tích nhân tố được thể hiện như sau:
Mã hóa
Biến quan sát
Thành phần
CL1 Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho
,844
các bên liên quan.
CL2 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách
,860
trung thực.
,785
CL3 Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. CL4 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách
,776
rõ ràng và có thể hiểu được.
CL5 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách
,738
đầy đủ
Bảng 4.14: Kết quả xoay ma trận nhân tố phụ thuộc
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
60
4.1.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội
4.1.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc
Phương trình hồi quy bội có dạng như sau:
CL = β0 + β1QT+ β2MD+ β3QM+ β4BM+ β5TH+ β6KT + µ
Trong đó:
CL là biến phụ thuộc, chất lượng BCTC của DNVVN
β0 là hằng số của mô hình.
β1, β2, β3, β4, β5, β6 : lần lượt là các hệ số hồi quy của từng nhân tố: nhà quản trị
công ty, mục đích lập BCTC, quy mô công ty, bộ máy kế toán, chính sách thuế và
ảnh hưởng của công tác thanh tra/kiểm tra.
Biến độc lập gồm các biến: QT, MD, QM, BM, TH, KT lần lượt là các biến: (1)
Nhà quản trị công ty (QT); (2) Mục đích lập BCTC (MD); (3) Quy mô công ty
(QM); (4) Bộ máy kế toán (BM); (5) Chính sách thuế (TH) và (6) Ảnh hưởng của
công tác thanh tra/kiểm tra (KT).
µ: phần dư (Residual)
Giá trị các nhân tố và biến phụ thuộc được dùng để chạy hồi quy là giá trị bình
quân của các biến đo lường cho từng nhân tố, thỏa về phân tích Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố khám phá EFA. Để đảm bảo mô hình hồi quy đạt được độ tin
cậy và hiệu quả, tác giả tiến hành kiểm định các nội dung sau:
- Kiểm định hệ số tương quan r giữa các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc.
- Kiểm định hệ số R2
- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình với giả thuyết đặt ra là H0: β1 = β2 =
β3 = β4 = β5 = β6 = 0.
- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.
- Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi.
- Giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư.
- Kiểm định mối quan hệ tuyến tính.
- Và cuối cùng là kiểm định về tính độc lập của sai số.
61
4.1.5.2. Phân tích tương quan
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trước khi phân tích hồi quy bội, tác giả
tiến hành phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến với nhau.
Tương quan
Bộ máy kế toán
Nhà quản trị DN
Quy mô công ty
Mục đích BCTC
Chính sách thuế
Chất lượng BCTC
Công tác kiểm tra
1
0,091
-0,041
0,122
-0,048
,154*
,212**
Bộ máy kế toán
181
0,226 181
0,582 181
0,102 181
0,519 181
0,038 181
0,004 181
0,091
1
,163*
-0,049
-0,037
,217**
,166*
Nhà quản trị DN
0,226 181
181
0,029 181
0,516 181
0,618 181
0,003 181
0,025 181
-0,041
,163*
1
,153*
0,134
-0,055
0,109
Mục đích BCTC
0,582 181
0,029 181
181
0,04 181
0,073 181
0,461 181
0,044 181
0,122
-0,049
,153*
1
0,069
0,006
0,012
Chính sách Thuế
0,102 181
0,516 181
0,04 181
181
0,358 181
0,932 181
0,868 181
-0,048
-0,037
0,134
0,069
1
-0,077
-,214**
Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed)
0,519
0,618
0,073
0,358
0,305
0,004
Quy mô công ty
181
181
181
181
181
181
181
,154*
,217**
-0,055
0,006
-0,077
1
0,039
Công tác kiểm tra
N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N
0,038 181
0,003 181
0,461 181
0,932 181
0,305 181
181
0,6 181
Bảng 4.15: Ma trận tương quan các nhân tố
Tương quan
Bộ máy kế toán
Nhà quản trị DN
Quy mô công ty
Mục đích BCTC
Chính sách thuế
Chất lượng BCTC
Công tác kiểm tra
,212**
,166*
0,109
0,012
-,214**
0,039
1
Chất lượng BCTC
Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N
0,025 181
0,144 181
0,868 181
0,004 181
0,6 181
181
0,004 181 **. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01 level (2-tailed).
62
*. Tương quan với mức ý nghĩa 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả dữ liệu bảng 4.15 cho thấy các biến độc lập đều có mức tương quan khá
với biến phụ thuộc kết quả làm việc với hệ số Sig. < 0.05. Trong đó, biến độc lập bộ
máy kế toán và quy mô công ty có tương quan mạnh nhất với hệ số tương quan lần
lượt là 0.212 và – 0.214. Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa các nhân tố độc lập
với biến phụ thuộc cũng chỉ ra được mối quan hệ tuyến tính, sự biến thiên của biến
phụ thuộc kết quả làm việc có ảnh hưởng bởi sự biến thiên của các nhân tố độc lập.
Ngoài ra, khi xét về sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau, thì mức tương
quan yếu hơn. Mức tương quan giữa các nhân tố càng chặt chẽ, hệ số tương quan r
càng lớn thì khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến càng cao. Như vậy, tương
quan giữa các nhân tố độc lập yếu chứng tỏ không có xảy ra hiện tượng đa cộng
tuyến.
4.1.5.3. Hồi quy tuyến tính bội
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình có R2 = 0.544 và R2 hiệu chỉnh là
0.514. Điều này có nghĩa là 51,4% sự biến thiên của biến phụ thuộc chất lượng
BCTC được giải thích bởi 6 nhân tố ảnh hưởng.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định R2
,544
,514
R R2 R2 hiệu chỉnh Ước lượng
,771
Durbin- Watson 1
sai số chuẩn ,8243 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
63
Tiếp đến, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy bội
đang phân tích thông qua hệ số F tại bảng 4.17 phân tích ANOVA. Kết quả cho thấy
giả thuyết H0 bị bác bỏ, các hệ số hồi quy của mô hình đều khác 0 với giá trị F đạt
được là 4.059 và hệ số Sig. là .001 < .005. Mô hình hồi quy đang phân tích phù hợp
với bộ dữ liệu thu thập được, có ít nhất 01 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
kết quả làm việc.
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Model Tổng bình Df Trung bình F Sig.
11,345
6
1,891
4,059
,001
phương tổng
81,051
174
,466
Hồi quy
92,396
180
1 Phần dư
Tổng
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội ở bảng 4.18 cho thấy có 4 biến có ý nghĩa
thống kê gồm: Bộ máy kế toán (mức ý nghĩa 1%), Quản trị công ty (mức ý nghĩa
10%), Mục đích lập BCTC (mức ý nghĩa 10%) và Quy mô công ty (mức ý nghĩa
1%). Có 2 biến không có ý nghĩa thống kê là biến Chính sách thuế và Công tác
kiểm tra. Như vậy, có 4 nhân tố độc lập có tác động đến chất lượng BCTC trong mô
hình gồm: Bộ máy kế toán, Nhà quản trị công ty, Mục đích lập BCTC và Quy mô
công ty.
Hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ mô hình không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến.
64
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Thống kê đa cộng tuyến
Mức độ chấp nhận
Beta
Sig.
VIF
Model 1 Hằng số
Std. Error ,447 ,065
B 2,708 ,179
,201
t 6,060 2,766
,000 ,006
,952
1,051
,099
,059
,125
1,678
,010
,909
1,100
,107
,063
,126
1,704
,009
,920
1,087
-,010
,070
-,010
-,139
,890
,950
1,053
-,190
,063
-,218
-3,031
,003
,972
1,029
-,027
,070
-,029
-,387
,699
,925
1,082
Bộ máy kế toán Quản trị công ty Mục đích BCTC Chính sách thuế Quy mô công ty Công tác kiểm tra
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội của mô hình
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22
Dựa trên giá trị Sig. trong bảng hệ số hồi quy, ta đi đến kết luận các giả thuyết
đã đặt ra:
Chấp nhận giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng
chiều đến chất lượng BCTC.
Chấp nhận giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến
chất lượng BCTC.
Bác bỏ giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC. Dựa vào hệ số hồi quy, suy ra Quy mô công ty có tác động
ngược chiều đến chất lượng BCTC.
Chấp nhận giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC.
Các nhân tố trong giả thuyết H5 và H6 là chính sách thuế và công tác kiểm tra
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
65
Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa
cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF <2) nhỏ hơn
10 rất nhiều lần. Như vậy, phương trình hồi quy bội về tác động của các nhân tố đến
chất lượng BCTC của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có dạng như
sau:
Y = 2,708 + 0.125QT + 0.126MD – 0.218QM + 0.201BM
Để so sánh trực tiếp mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc, chúng ta sử dụng hệ số β chuẩn hóa (hệ số hồi quy chuẩn hóa). Kết quả phân
tích hồi quy bội cho thấy nhân tố QM – quy mô công ty có tác động cao nhất đến chất
lượng BCTC (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố BM – Bộ máy kế toán của
công ty (β = 0.201), MD – Mục đích lập BCTC (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố
nhà quản trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125).
4.1.5.4. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến
4.1.5.4.1 Kiểm tra đa cộng tuyến
Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến: Vấn đề đa cộng tuyến xảy ra khi các biến (nhân
tố) độc lập có tương quan tuyến tính khá mạnh với nhau. Nói cách khác hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra khi có mối tương quan tuyến tính hiện hữu giữa >= 2 biến độc
lập trong mô hình. Như đã đề cập ở phần phân tích tương quan, giữa các biến độc
lập có tương quan với nhau, điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình.
Vì vậy ta sẽ kiểm tra thêm hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor –
VIF). Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến
là tương đối nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn 2). Theo Nguyễn Đình Thọ “quy tắc là khi VIF
vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến”. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả hồi quy.
4.1.5.4.2. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư của một mô hình hồi quy có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì
những lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số. Vì thế
66
nghiên cứu tiến hành kiểm định về giả thuyết phân phối chuẩn phần dư để dảm bảo
mô hình hồi quy bội đã phân tích có phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram và
đồ thị Q-Q plot . Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân
phối chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là
0.983). Đồ thị Q-Q plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường
chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.
Hình 4.1 cho thấy đường cong phân phối chuẩn được đặt trên biểu đồ tần số của
phân dư chuẩn hóa. Phân tích trên biểu đồ, các phần dư chuẩn hóa này có phân phối
xấp xỉ chuẩn, khi các phần dư nằm tương đối sát với đường cong phân phối chuẩn.
Phân tích qua số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS thì giá trị trung bình của phần
dư xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn của phần dư là Std.Dev. = 0.983, gần bằng 1.
Hình 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả
67
Ngoài ra các điểm thể hiện phần dư đều phân tán xung quanh đường thẳng kỳ
vọng tại hình 4.2. Như vậy giả thuyết về phân phối chuẩn phần dư không bị vi
phạm, mô hình hồi quy bội được sử dụng là phù hợp về mặt ý nghĩa thống kê. Do
đó, có thể kết luận rằng phần dư của mô hình hồi quy bội có phân phối chuẩn.
Hình 4.2: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả
4.1.5.4.3. Kiểm định mối quan hệ tuyến tính
Về kiểm định quan hệ tuyến tính, phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân
tán. Nghiên cứu tiếp tục kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập. Phương thức kiểm tra là dựa trên đồ thị thể hiện mức độ phân tán
giữa các phần dư u của mô hình hồi quy bội. Hình 4.3 dưới đây cho thấy không có
68
mối liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, vì phần dư có mức độ phân tán
rất ngẫu nhiên quanh giá trị 0 và không theo một trật tự, hình dạng cụ thể, ví dụ như
đường cong dạng Parabol, hình cong dạng biểu đồ Sin, hình Hypebol,...Do đó, phần
dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Vì vậy, giả thiết về
liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.3: Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả
4.1.5.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết
Chấp nhận giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng
chiều đến chất lượng BCTC.
Chấp nhận giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến
chất lượng BCTC.
69
Bác bỏ giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC. Dựa vào hệ số hồi quy, suy ra quy mô công ty có tác động
ngược chiều đến chất lượng BCTC.
Chấp nhận giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC.
Các nhân tố trong giả thuyết H5 và H6 là chính sách thuế và công tác kiểm tra
không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của mô hình hồi quy bội (Bảng 4.18) cho
thấy nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động cao nhất đến chất lượng báo cáo tài
chính (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố Bộ máy kế toán của công ty (β =
0.201), Mục đích lập báo cáo tài chính (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố nhà quản
trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125). Hai nhân tố là chính sách thuế và
công tác kiểm tra/thanh tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
Nhân tố nhà quản trị công ty: Kết quả nghiên cứu ủng hộ lý thuyết ủy quyền,
nhà quản trị công ty và các bên liên quan như nhà cung cấp, nhà đầu tư… đều mong
muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Đối với các DNNVV, nhà quản trị công ty có thể
là nhà đầu tư hoặc cá nhân được ủy quyền. Do đó, xung đột lợi ích có thể làm ảnh
hưởng đến chất lượng BCTC. Trong trường hợp nghiên cứu tại các DNNVV tại Bà
Rịa-Vũng Tàu thì nhà quản trị doanh nghiệp càng có kiến thức chuyên môn về báo
cáo tài chính thì càng làm cho chất lượng BCTC của doanh nghiệp được cải thiện.
Mục đích lập BCTC: Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Phan
Thị Minh Nguyệt (2014) về việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm
yết ở Việt Nam, thì nhân tố mục đích lập BCTC tác động đáng kể đến chất lượng
thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết. Xu hướng hiện nay
phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo lợi ích riêng cho từng bên liên
quan cũng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Trong trường hợp nghiên cứu này thì
mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.
70
Quy mô công ty: Kết quả nghiên cứu trái ngược với lý thuyết tín hiệu và
nghiên cứu của Meek, Roberts & Gray (1995), Đặng Thị Kiều Hoa (2016) cho rằng
các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ công bố và minh bạch thông tin
càng nhiều so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhằm củng cố niềm tin và thu hút vốn
của nhà đầu tư. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ
hơn thì chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn. Điều này có thể lý giải là do các doanh
nghiệp quy mô nhỏ hơn thường hạch toán trung thực và theo dõi chặt chẽ hơn các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị của mình. Các DNNVV thường là các doanh
nghiệp đóng (Non – pulic). Chứng khoán hoặc các công cụ tài chính do các nghiệp
này phát hành thường không được trao đổi rộng rãi trên thị trường. Đối tượng sử
dụng thông tin kế toán của các DNNVV tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại
và tiềm năng. Do vậy, nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính của các doanh
nghiệp này có những giới hạn nhất định và đơn giản hơn so với các doanh nghiệp
đại chúng có quy mô lớn. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thường tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính. Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp này thường là những nghiệp vụ cơ bản gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu. Các quan hệ kinh tế, tài chính phức
tạp thường hiếm khi xảy ra do vậy công tác kế toán của các doanh nghiệp này chủ
yếu tập trung vào những vấn đề cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Bộ máy kế toán: Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Phạm
Thanh Trung (2016) đánh giá một trong các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin
BCTC là tổ chức bộ máy kế toán. Trong trường hợp này, các DNNVV có bộ máy kế
toán tốt thì cho ra các báo cáo tài chính có chứa đựng thông tin kế toán có chất lương.
Bộ máy kế toán tốt giúp doanh nghiệp vận hành trơn tru, hạch toán đúng và đầy đủ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Heidi (2001), Trần Đình Khôi
Nguyên (2010), Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải (2013), Phạm Minh Nguyệt (2014).
71
Nghiên cứu cho thấy hệ thống kế toán của doanh nghiệp có tác động đến việc hoàn
thiện công tác kế toán và lập BCTC tại các DNNVV.
Hiện nay, DNNVV Việt Nam nói chung và BR-VT nói riêng không chỉ chịu
sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn cạnh tranh gay gắt, quyết liệt
với các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu sản
phẩm, dịch vụ và trình độ quản lý. Trong khi đó, phần lớn những DNNVV thường
hạn chế về vốn, trình độ và uy tín với thị trường. Để có một hệ thống kế toán tốt,
doanh nghiệp cần phải đầu tư chi phí không hề nhỏ, bao gồm chi phí cho nhân viên,
chi phí xây dựng và vận hành bộ máy kế toán hoàn chỉnh. Do vậy, ít doanh nghiệp
có khả năng hoặc dám đầu tư cho việc này. Vì vậy, thực tế hiện nay là các doanh
nghiệp thường thuê các kế toán viên có nghiệp vụ giỏi làm ngoài giờ hoặc thuê
những người có trình độ thấp với chi phí có thể chấp nhận được. Hệ quả tất yếu là
doanh nghiệp sẽ có một hệ thống kế toán manh mún, nhiều rủi ro, hoạt động kém
hiệu quả và thông tin cung cấp không kịp thời, thiếu chính xác để ra quyết định.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có bộ máy kế toán thì hầu như chưa có bộ
phận kế toán quản trị. Bộ máy kế toán của các công ty được xây dựng chủ yếu tập
trung vào công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho
việc tổng hợp mà chưa có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như
phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy, thông tin trên BCTC chưa giúp doanh
nghiệp có cái nhìn tổng thể về tương lai của DN.
Ngoài ra, hiện nay nhiều DNNVV chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ cần
thiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cho đúng với tính chất và
nội dung của nghiệp vụ kinh tế cũng như yêu cầu quản lý. Một số chứng từ kế toán
còn chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, một số nghiệp vụ kinh
tế phát sinh không đảm bảo đầy đủ các chứng từ chứng minh (không được xét
duyệt, thiếu chữ kí hoặc nội dung, nhiều chi phí không có hóa đơn, hoặc hóa đơn
không hợp lệ) ảnh hưởng đến việc tổng hợp số liệu vào hệ thống và lập BCTC.
72
Trình độ công nghệ thông tin, trình độ excel và các thủ thuật kế toán của
nhân viên kế toán trong các DNNVV chưa cao, do đó ứng dụng công nghệ, các kỹ
thuật hiện đại, đặc biệt là máy vi tính, phầm mềm kế toán chưa hiệu quả, thu thập,
xử lý, tổng hợp cung cấp lưu trữ thông tin còn nhiều hạn chế, nhiều rủi ro.
Hiện nay, nhiều DNNVV đã ứng dụng phần mềm kế toán để hạch toán và xử
lý số liệu kế toán, cũng như quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tiện theo dõi, quản
lý, các công ty này cũng lập một số loại sổ dành cho ghi chép thủ công, đôi khi số
liệu và hành văn của các sổ sách này không rõ ràng mạch lạc, thậm chí còn tẩy xoá
số liệu, không thực hiện đúng theo phương pháp ghi sổ quy định. Đặc biệt, ở doanh
nghiệp siêu nhỏ, việc hạn chế về vốn khiến doanh nghiệp ít đầu tư vào các phần
mềm kế toán chất lượng, hệ hống kế toán tự thiết kế nên rất thủ công thô sơ, việc
ghi chép xử lý các số liệu kế toán phát sinh gần như mang tính tường thuật, không
có logic trong chuẩn mực kế toán. Đến cuối tháng, khi nộp báo cáo thuế, kế toán tự
“chế biến” số liệu cho hợp lý, phù hợp với mục đích thuế của doanh nghiệp, và hầu
như báo cáo tài chính của những doanh nghiệp dạng này không có ý nghĩa tham
khảo. Ngoài ra, nhiều DN siêu nhỏ vì không có kế toán nên sử dụng dịch vụ kế toán
bên ngoài. Sử dụng những dịch vụ kế toán này thì việc ghi chép rất chính xác và
đúng quy định nhưng thông tin kế toán không đáp ứng tính kịp thời do thông
thường các kế toán dạng này chỉ nhận chứng từ vào cuối ngày hoặc cuối tháng để
tổng hợp. Do vậy, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này hầu như không đáp
ứng được thông tin cho việc sử dụng BCTC để ra các quyết định kinh tế của người
sử dụng.
73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, kiểm
định thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả từ mô hình
hồi quy tuyến tính, ta nhận thấy chất lượng BCTC của DNNVV ở tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu bị ảnh hưởng bởi bốn nhân tố: nhà quản trị công ty, mục đích BCTC, quy
mô công ty và bộ máy kế toán.
Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, nghiên cứu đã tìm ra các
nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNVV ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Nghiên cứu sẽ giúp cho người sử dụng BCTC có cơ sở để đánh giá chất lượng
BCTC khi muốn đưa ra các quyết định quan trọng của mình.
74
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
Mục đích của nghiên cứu này là xác định tác động và mức độ các nhân tố: nhà
quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô doanh nghiệp, bộ máy kế
toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra đến chất lượng BCTC của các DNNVV
tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Những kết luận có được dựa trên kết quả của phân tích
thống kê của mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thiện
thang đo và kiểm định các mối quan hệ giữa các yếu tố bao gồm hai bước chính:
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực
hiện nhằm khẳng định sự lựa chọn các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất
hay không và có bổ sung hay loại bỏ nhân tố nào hay không. Mục đích của nghiên
cứu định tính này nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung của thang đo để hiệu
chỉnh thang đo dùng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Nghiên cứu định lượng
được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trực tiếp với mẫu có kích
thước n = 181. Nghiên cứu này dùng để đánh giá thang đo (thông qua độ tin cậy
Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA) sau khi thu thập và phân tích
dữ liệu khảo sát và kiểm định các giả thuyết thông qua phân tích tương quan và
phân tích hồi quy.
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 6 nhân tố được giả định là có ảnh
hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính với 25 biến quan sát được đề cập trong 6
biến độc lập bao gồm: nhà quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô
doanh nghiệp, bộ máy kế toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra/thanh tra đối
với BCTC.
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả cả 6 nhân
tố độc lập đều được giữ lại vì cùng có tác động với nhân tố phụ là chất lượng báo
cáo tài chính.
75
Kết quả phân tích tương quan cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc, và giữa các biến độc lập với nhau, và các mối
tương quan có ý nghĩa thống kê.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 3 nhân tố tác động cùng chiều đến chất
lượng BCTC, 1 nhân tố tác động ngược chiều đến chất lượng BCTC và 2 nhân tố
không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều
đến chất lượng báo cáo tài chính với hệ số β = -0.218. Tiếp theo là các nhân tố Bộ
máy kế toán của công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β =
0.201, nhân tố Mục đích lập báo cáo tài chính có tác động cùng chiều đến chất lượng
BCTC với hệ số β = 0.126 và cuối cùng là nhân tố nhà quản trị công ty có mức tác
động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β = 0.125.
Hai nhân tố là chính sách thuế và công tác kiểm tra không đạt ý nghĩa thống kê
trong mô hình nghiên cứu.
5.2. Một số kiến nghị:
Về nhân tố nhà quản trị: cần hạn chế tác động tiêu cực của hành vi quản trị
thiên về lợi nhuận.
Hành vi quản trị thiên về lợi nhuận là việc sử dụng các thủ thuật, phương
pháp kế và mặc dù hành vi này không vi phạm pháp luật, nhưng đây là một trong
những nguyên nhân làm phát sinh khuynh hướng cá nhân, tư lợi và cơ hội của nhà
quản trị. Để cần hạn chế vấn đề này, doanh nghiệp cần thực hiện hai giải pháp là:
tiến hành cơ chế giám sát từ phía bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp và cần hệ
thống động viên khen thưởng hợp lý, cụ thể:
Thường xuyên kiểm tra, giám sát từ bên trong doanh nghiệp thông qua thiết
lập, vận hành hiệu quả và phát huy vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Áp dụng các tiêu chí khen thưởng cho đội ngũ quản trị dựa trên đánh giá
hiệu quả công việc cho cả một thời kỳ. Hiện nay, các doanh nghiệp thường dựa vào
tiêu chí tỷ suất lợi nhuận trên vốn hàng năm để làm căn cứ đánh giá hiệu quả của
nhà quản trị từ đó quyết định các hình thức khen thưởng. Quy định trên sẽ dẫn đến
các cán bộ quản lý trong nhiệm kỳ của mình sẽ sử dụng nhiều cách thức, trong đó
76
có công cụ kế toán để xử lý, trình bày BCTC theo hướng làm gia tăng lợi nhuận như
hoãn việc mua sắm, sửa chữa tài sản, kéo dài thời gian khấu hao.
Về Bộ máy kế toán:
Doanh nghiệp cần xác định chiến lược phát triển hệ thống thông tin kế toán
phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; phổ biến và truyền thông một
cách đầy đủ và hiệu quả chiến lược này cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.
Áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào trong quá trình vận hành, kiểm tra,
giám sát hệ thống thông tin kế toán.
Những thành viên trong bộ máy kế toán phải là người có năng lực và chuyên
môn tốt, biết ứng dụng công nghệ thông tin kế toán (dự án ERP, dự án triển khai
phần mềm quản lý, dự án triển khai phần mềm KT tại DN,…) để nâng cao chất
lượng BCTC. Cần tuân thủ triệt để quy trình phát triển hệ thống, không bỏ bớt để
rút ngắn giai đoạn phát triển.
Doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác nâng cao năng lực chuyên môn
cho các đội ngũ nhân viên kế toán, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức nghiệp vụ cho kế toán. Thường xuyên tổ chức huấn luyện họp mặt nhân viên,
phổ biến nhằm giúp nhân viên nâng cao ý thức chấp hành các quy định của DN,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là nhân viên kế toán. Đặc biệt,
nhân viên kế toán cần cập nhật kịp thời các quy định của Bộ Tài chính, các chuẩn
mực thông tư để phân tích, hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách một cách trung thực
và tin cậy, phù hợp với quy định hiện hành.
Ngoài ra, DN cần tổ chức phân công rõ ràng nhiệm vụ từng phòng ban,
từng nhân viên trong việc đảm bảo việc lập và trình bày BCTC. Cần phân chia rõ
người thực hiện, người xét duyệt trong công tác hạch toán kế toán.
Thêm nữa, DN cần đầu tư tuyển dụng đội ngũ kế toán có trình độ, có
nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm
với nghề nghiệp với công việc và DN mà họ đang công tác để đảm bảo BCTC có sự
minh bạch, độ tin cậy cao.
77
Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, việc không có bộ máy kế toán mà thực hiện
dịch vụ kế toán chỉ là giải pháp tạm thời. Việc thuê dịch vụ bên ngoài giúp doanh
nghiệp tiết kiệm chi phí, nhưng không đáp ứng kịp thời vì kế toán thuê ngoài
thường thu thập chứng từ vào cuối thàng hoặc quý nên chỉ nhằm mục đích đối phó
với cơ quan thuế, chứ chưa thực sự hữu ích cho người sử dụng. Vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp cần phải chọn lọc, xem xét lựa chọn các tổ chức, cá nhân có uy tín, có
đủ năng lực, đủ trình độ và tư cách pháp lý. Về lâu dài, để đảm bảo công tác kế toán
hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần chấp nhận việc tăng chi phí để thiết lập bộ
máy kế toán tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ, nhằm đảm
bảo công tác kế toán hoạt động hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro. Ngoài ra, doanh
nghiệp cần đầu tư vào hệ thống phần mềm kế toán chất lượng, nhằm giảm thiểu
công việc thủ công cho kế toán, đồng thời tăng tính hiệu quả trong công tác kế toán,
nâng cao chất lượng BCTC.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống sổ sách của doanh nghiệp,
cách lưu trữ chứng từ hợp lý.
Về quy mô công ty: Với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vì điều kiện
tài chính hạn hẹp, nên chưa thể đầu tư nhiều cho công tác kế toán, việc thiết lập quy
trình KSNB ít được thực hiện. Tuy nhiên, việc thiết lập quy trình kiểm soát không
quá phức tạp, các doanh nghiệp này cần tận dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, đảm bảo chất lượng
BCTC của doanh nghiệp. Có như vậy, mới tạo niềm tin cho người sử dụng BCTC
của doanh nghiệp mình. Điều này sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc
huy động vốn hoặc thu hút nhà đầu tư.
Thêm nữa, với doanh nghiệp có sử dụng phầm mềm kế toán, thì cần chọn
nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy, phầm mềm xử lý thông tin nhanh, chính xác,
đồng thời phần mềm phải có hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn những rủi
ro sai sót thông tin có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin, tính tin
78
cậy của BCTC. Ngoài ra, phần mềm phải đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp,
kết nối các phần trong việc hỗ trợ thông tin. Nhà cung cấp cần có tài liệu hướng dẫn
rõ ràng, cụ thể, cung cấp dịch vụ bảo trì hỗ trợ khắc phụ lỗi sự cố trên phần mềm,
cập nhật kịp thời các quy định chính sách trên phần mềm giúp thông tin BCTC của
DN tuân thủ theo những quy định mới nhất. Đối với quy mô các DNNVV, nên cần
có các chuẩn mực kế toán phù hợp, cụ thể:
Một là, cần có quá trình nghiên cứu nghiêm túc đặc điểm hoạt động kinh
doanh, nhu cầu thông tin quản lý nội bộ cũng như nhu cầu thông tin của các chủ thể
liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và chủ nợ
hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với thông tin tài
chính mà DNNVV cần cung cấp.
Hai là, kế thừa một cách hợp lý các quy định của hệ thống chuẩn mực kế
toán chung đã ban hành theo hướng lựa chọn các vấn đề kế toán mang tính phổ
biến, đơn giản và khả thi đối với công tác kế toán trong các DNNVV để quy định
trong chuẩn mực kế toán đảm bảo cho chuẩn mực thực sự đi vào thực tế công tác kế
toán của mỗi doanh nghiệp.
Ba là, không đề cập trong chuẩn mực kế toán các vấn đề quá phức tạp, không
thực tế và không khả thi vì hầu như không phát sinh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa
như: Hợp nhất kinh doanh, Báo cáo tài chính hợp nhất, các báo cáo bộ phận.
Bốn là, chuẩn mực kế toán cho các DNNVV được xây dựng trong điều kiện
đã ban hành các chuẩn mực kế toán chung nên chỉ cần bao gồm các quy định mang
tính nguyên tắc và so sánh với với các chuẩn mực kế toán đã ban hành. Các quy
định cụ thể mang tính kĩ thuật sẽ kế thừa các chuẩn mực đã ban hành và tiếp tục
được cụ thể hóa trong chế độ kế toán liên quan.
Về mục đích lập BCTC:
Cần giảm áp lực về thuế để tránh việc DN lập BCTC với mục đích giảm thu
nhập chịu thuế, cụ thể: Cần có quy định rõ cán bộ thuế không được can thiệp vào
công việc kế toán tại các DN và không có trách nhiệm hướng dẫn công tác kế toán
cho các DN; Cần có quy định nghiêm cấm việc cán bộ thuế thông qua hình thức
79
trực tiếp, hay gián tiếp đảm nhận cung cấp dịch vụ kế toán tại các DN; Tăng cường
bồi dưỡng và nâng cao thường xuyên kiến thức và quy định về kế toán cho nhân
viên thuế.
Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lấp.
Thường xuyên tiến hành hoạt động kiểm soát nhằm hạn chế các thiên lệch về mục
đích lập BCTC: hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính đó là
kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm soát phòng ngừa được thể hiện
ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang tính chuẩn mực, phân công trách
nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Kiểm soát phát hiện được thể hiện dưới dạng
thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm tra định kỳ.
Cần thành lập Ủy ban kiểm soát chất lượng BCTC: kinh nghiệm của các
nước trên thế giới như Mỹ, Pháp,… cho thấy muốn kiểm soát CL, phải thành lập Ủy
ban phụ trách có liên quan trực thuộc Hiệp hội nghề nghiệp (Ủy ban kiểm soát chéo
thuộc AICPA- Hoa Kỳ) hoặc vừa là Hiệp hội nghề nghiệp, vừa đóng vai trò là cơ
quan Nhà Nước (Ủy ban tối cao về kiểm toán- Pháp) (Trần, 2009). Tại Việt Nam,
Ủy ban kiểm soát chất lượng kiểm toán cần trực thuộc Hội nghề nghiệp (VACPA)
và chịu sự giám sát của Nhà nước.
Về chính sách thuế:
Để nâng cao chất lượng BCTC thì đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt
chính sách thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo
hóa đơn thuế đầu vào khi phát sinh chi phí, và xuất đầy đủ, kịp thời chính xác hóa
đơn đầu ra khi phát sinh việc mua bán hàng hóa dịch vụ. Việc ghi chép các nghiệp
vụ phát sinh phải đảm báo đúng theo quy định của thuế. Đội ngũ nhân viên kế toán
cần thường xuyên cập nhật các kiến thức, chính sách về thuế.
Bộ Tài chính, cơ quan thuế cần ban hành các chính sách thuế phù hợp với
điều kiện của DNNVV, chính sách thuế cần thống nhất với các quy định pháp lý và
chuẩn mực kế toán, nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc áp dụng, tránh gây
hiểu nhầm trong việc áp dụng chính sách mới. Cần nâng cao vai trò của cơ quan
thuế trong việc kiểm tra BCTC của các DNNVV, công khai các biện pháp xử lý,
80
chế tài đối với DN vi phạm. Đồng thời, cơ quan thuế cần đi sâu, đi sát với doanh
nghiệp, hỗ trợ gải quyết tháo gỡ kịp thời các khó khăn của doanh nghiệp. Cán bộ
thuế cần có thái độ đúng đắn trung thực với doanh nghiệp.
Trước đây, DNNVV đang thực hiện công tác kế toán theo Quyết định
48/2006/QĐBTC hoặc thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014. Tuy
nhiên có khá nhiều mâu thuẫn giữa quyết định và thông tư này, cụ thể là các chỉ tiêu
và cách lập của các báo cáo tài chính theo quyết định 48 và thông tư 200 có nhiều
mâu thuẫn nhau. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn áp
dụng trong công tác kế toán. Để dung hòa những mâu thuẩn trên, tháo gỡ khó khăn
cho DNNVV thì hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành TT133/2016/TT-BTC nhằm
hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bảy BCTC của DNNVV.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp không thực hiện tại các địa
bàn ưu đãi thuế, không đáp ứng các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hiện hành, để hỗ
trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, Bộ Tài chính cần hỗ trợ các DN này bằng các chính
sách thuế ưu đãi, nhằm giúp các DNNVV mới thành lập, các doanh nghiệp siêu nhỏ
đứng vững hơn trước những thách thức khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường Đối
với các DN siêu nhỏ có thể cho phép áp dụng mức thuế GTGT khoán trên doanh
thu như đang áp dụng cho cá nhân kinh doanh như hiện nay. Về thuế TNDN, cũng
có thể cho phép lựa chọn phương pháp nộp thuế theo kê khai hoặc nộp theo tỷ lệ cố
định thu nhập tính thuế trên doanh thu. Bộ tài chính cần nghiên cứu tỷ lệ khoán đơn
giản, phù hợp hơn với loại hình doanh nghiệp này.
Về công tác kiểm tra:
Cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng của công tác soát xét chất lượng
BCTC đối với mọi thành viên trong Công ty, tăng cường các thủ tục kiểm soát nội
bộ hệ thống tài chính trong công ty.
Cơ quan Nhà nước cần tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm trong quá
trình giám sát, khi phát hiện ra các sai phạm của các DNNVV và công ty kiểm toán
trong việc lập, kiểm toán và công bố BCTC, xem xét xử lý nghiêm theo các quy
81
định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên liên quan,
đảm bảo tính minh bạch của thông tin kế toán.
Ý thức tuân thủ đảm bảo chất lượng BCTC của DNNVV cần được cải thiện
vì lợi ích bền vững của chính DN và các bên liên quan của công ty. Cùng với đó, cơ
quan quản lý nhà nước cần hoàn thiện chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để
đảm bảo tính răn đe.
Các cơ quan quản lý cần tiếp tục tăng cường công tác giám sát việc công bố
BCTC đã được kiểm toán, thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và bất thường các
DNNVV, công ty kiểm toán xem xét, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy
định để nâng cao tính minh bạch trong BCTC của các công ty.
5.3. Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu trong thời gian tới
Thứ nhất, luận văn chỉ hướng vào khảo sát các DNNVV ở Bà Rịa-Vũng Tàu
nên chưa thể hiện tổng quát kết quả cho toàn bộ đám đông. Ðây là hạn chế do diều
kiện nghiên cứu không thể đủ để dàn trải khảo sát hết tất cả các công ty tại Bà Rịa-
Vũng Tàu cũng như trong cả nước. Những nghiên cứu trong thời gian tới cần phát
triển mẫu nghiên cứu để tính đại diện cao hơn. Hoặc nếu có thể, nghiên cứu ở nhiều
quốc gia để có sự so sánh.
Thứ hai, mẫu sử dụng trong nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận
tiện, vì vậy tính đại diện cho toàn bộ đám đông chưa được bao quát.
Thứ ba, ngoài những yếu tố nghiên cứu bổ sung trong mô hình nghiên cứu, còn
có những nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng BCTC chưa được nghiên cứu có
tương quan với chất lượng BCTC. Điều này được thể hiện qua kết quả phân tích hồi
quy khi R2 = 51,4%, chứng tỏ mô hình đề xuất chỉ đại diện được 51,4% sự biến
thiên của chất lượng BCTC, vì vậy sẽ còn những nhân tố khác ảnh hưởng đến chất
lượng BCTC khác cần được khảo sát trong những nghiên cứu tiếp theo.
82
PHẦN KẾT LUẬN
Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là tập trung xác định và đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất một
số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC nhằm phục vụ mục đích sử dụng
thông tin BCTC của các bên liên quan.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp hỗn hợp nghiên cứu định
tính và định lượng: nghiên cứu định tính, căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các mô hình
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi với các đối tượng để khám
phá thang đo, dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, khảo sát 10 kế toán trưởng, kế
toán tổng hợp; nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp
bằng bảng câu hỏi đối với 181 nhân viên kế toán nhằm thu thập, phân tích dữ liệu
khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo.
Các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
EFA, kiểm định các mô hình hồi quy bội bằng phần mềm SPSS.
Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của mô hình hồi quy bội (Bảng 4.18) cho
thấy nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động cao nhất đến chất lượng báo cáo tài
chính (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố Bộ máy kế toán của công ty (β =
0.201), Mục đích lập báo cáo tài chính (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố nhà quản
trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125). Hai nhân tố là chính sách thuế và
công tác kiểm tra/thanh tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01 : Chuẩn mực chung
2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21 : Trình bày BCTC
3. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số: 200/2014/TT-BTC, “Thông tư hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp”.
4. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số: 133/2016/TT-BTC, “Thông tư hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
5. Đặng Thị Kiều Hoa, 2016. Các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của các
công ty nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP.HCM. Luận văn thạc
sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Đào Ngọc Hạnh, 2014. Các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại
các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. TP.HCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.
8. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
NXB Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC
của công ty trên thị trường chứng khoán – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.
11. Phạm Quốc Thuần, 2016. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên BCTC. Luận án tiến sĩ, Trường
đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến thông
tin BCTC của các DNVVV ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Quốc hội, 2017. Luật số 04/2017/QH14, “Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”
14. Tổng cục Thống kê. Thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế
năm 2017.
15. Trần Thị Nguyệt Nga, 2014. Đo lường các yếu tố bên trong công ty tác động
đến chất lượng BCTC của các công ty trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận
dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 40 tháng 5.
17. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài
chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật – Đại
học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương.
18. Vũ Hữu Đức, 2008. Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản
Lao động.
19. cao-chat-luong-bao-cao-tai-chinh-mau-chot-la-o-y-thuc-cua-doanh-nghiep- 89338.html > [ truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017 ] Tài liệu tiếng Anh: 1. Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens, 2009. Quality of Financial Reporting: measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for Economics (NiCE). Institute for Management Research, 09-108. 2. Biddle, Hilary and Verdi, 2009. How Does Financial Reporting Quality Relate to Investment Efficiency. 3. Chalaki, P., Didar, H., & Riahnezhad, M. (2012). Corporate Governance Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from Iran. International Journal of Business and Soicial Science, 3(15), 223-229. 4. Cheung Elaine Evans Sue Wright, 2010. An historical review of quality in financial reporting in Australia. 5. Cyert and Ijiri., 1974. Problems of Implementing the Trueblood Objectives Report. Journal of Accounting Research, Vol.12. Studies on Financial Accouting Objectives. 6. Dechow, P., Ge, W., Schrand, C., 2010. Earnings quality and earnings management. Journal of Accounting and Economics, 4(11), 21-28. 7. Derming, W.Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute of Technology, Center for Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts, USA. 8. Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L., 2004. Theft and taxes. Journal of Financial Economics. 9. Elisa Garc ́ıa Jara and Amparo Cuadrado Ebrero, 2007. Effect of international financial reporting standards on financial information quality. 10. Garvin, D.A, 1988. Managing Quality: The Strategic and Competitive Edge. The Free Press, New York. 11. Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N., 2014. The effect of tax authority monitoring and enforcement on financial reporting quality. The Journal of the American Taxation Association, 36(2), 137-170. 12. Hassan, S. U., 2013. Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector. The Business & Management Review, 3. 13. Healy, P. M., & Palepu, K. G.,2001. Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature. Journal of accounting and economics, 31(1), 405-440. 14. Heidi, 2001. What factors influence financial statement quality? A framework and some empirical evidence: Working Paper. Retrieved from http://venus.unive.it/bauhaus/Heidi% 20Vander% 20Bauwhede. PDF 15. Hongjiang, X., 2003. Critical success factors for accounting information systems data quality. PhD Thesis, University of Southern Queesland. 16. Holthausen, 2009. Accounting standards, financial reporting outcomes, and enforcement. 17. Klai, N. and Omri, A (2011): “Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms”. International Business Research, vol. 4(1), Jan. 2011. 18. Meek, G.C., Roberts, B. & Gray, J. (1995). Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multinational corporations. Journal of International Business Studies, 26 (3), 555-572 19. Oliver, C., 1991. Strategic responses to institutional pressures. Academy of Management Review, 15(2): 203-223. 20. Perotti, P. & Wagenhofer, A., 2014. Earnings quality measures and excess returns. Journal of Business Finance & Accounting, 41: 545-571. 21. Schipper, K. & Vincent, L., 2003. Earnings quality. Accounting Horizons, 17: 97-110. 22. Shuli Ingrid, 2011. Earnings management and the quality of the financial reporting, Perspectives of Innovations. Economics and Business, 8(2): 45-48. 23. Wiedman, C., 2002. The power of auditors. CA Magazine, 135(10): 39-42. 24. Verdi, R. 2006. Financial reporting quality and investment efficiency. Working paper, Massachusetts Institute of Technology. Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA Kính chào quý chuyên gia! Tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo, là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT” nhằm hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Để có được thông tin hữu ích nhằm xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, tôi đã xây dựng phiếu phỏng vấn này với mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của quý chuyên gia. Tất cả quan điểm mà quý chuyên gia đưa ra đều rất hữu ích đối với tôi trong việc thực hiện nghiên cứu.Tôi cam đoan những thông tin mà quý chuyên gia cung cấp chỉ phục vụ cho việc thực hiện luận văn và sẽ hoàn toàn giữ bí mật. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau: (1) Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu. (2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu. (3) Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC ở các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phần I. Thông tin về chuyên gia 1. Họ và tên: ……………………………………………………. 2. Học hàm, học vị: …………………………………………….. 3. Chức vụ:……………………………………………………… 4. Đơn vị công tác: ……………………………………………………….. 5. Địa chỉ email/ số điện thoại:……………………………………………. Phần II. Nội dung phỏng vấn Câu 1: Quý chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau tới chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT. (Vui lòng đánh dấu X vào lựa chọn của quý chuyên gia đối với mỗi nhân tố ảnh hưởng) Bình Rất STT Các nhân tố tác động Rất ít Ít Nhiều thường nhiều 1 Nhân tố nhà quản trị công ty 2 Nhân tố mục đích BCTC 3 Nhân tố quy mô công ty 4 Nhân tố bộ máy kế toán 5 Nhân tố chính sách thuế 6 Nhân tố tác động của công tác kiểm tra Câu 2: Ngoài các nhân tố kể trên, quý chuyên gia có thể đề xuất thêm các nhân tố khác có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý chuyên gia! Phụ lục 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT Kính gửi: Anh (Chị) và Quý doanh nghiệp được khảo sát. Tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo, hiện là học viên cao học Kế toán thuộc khoa Kế toán, trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang làm luận văn thạc sĩ với đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”. Ý kiến của anh (chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc hoàn thành bài nghiên cứu này. Các câu trả lời của anh (chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi thông tin cá nhân đều được bảo mật. Chân thành cảm ơn anh (chị) đã dành thời gian quý báu để đóng góp cho nghiên cứu của tôi. Nếu có vấn đề gì, xin anh (chị) đừng ngại liên lạc với tôi qua số điện thoại: 0908.573.035 hoặc qua email: hongthaonguyen0807@gmail.com. Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của anh (chị) về từng vấn đề được nêu ra dưới đây: A. Thông tin chung: Xin anh (chị) vui lòng cho biết: - Họ và tên: ……………………………………………………………………. - Giới tính: Nam □ Nữ □ - Hiện công tác tại doanh nghiệp: ……………………………………………….. - Chức vụ:……………………………………………. - Điện thoại: ……………………………….Email: ……………………………….. B. Thông tin thống kê: 1. Vui lòng cho biết ngành học của anh (chị): a. Kế toán b. Kiểm toán c. Quản trị d. Tài chính – Ngân hàng Khác…… 2. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh (chị): a. Trung cấp chuyên nghiệp b. Cao đẳng – Đại học c. Sau đại học d. Khác 3. Số năm kinh nghiệm công tác của anh (chị) trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài
chính, thuế? a. Dưới 2 năm b. Từ 2 đến 5 năm c. Từ 5 đến dưới 10 năm d. Từ 10 năm trở lên. 4. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của anh (chị) là bao nhiêu? a. Dưới 10 nhân viên b. Từ 10 đến dưới 50 nhân viên c. Từ 50 đến dưới 100 nhân viên d. Từ 100 đến dưới 200 nhân viên e. Từ 200 nhân viên trở lên. 5. Vui lòng cho biết loại hình của doanh nghiệp bạn đang công tác? a. Thương mại b. Sản xuất c. Dịch vụ d. Khác 7. Vui lòng cho biết tổng nguồn vốn đến cuối năm 2017? a. Dưới 10 tỷ b. Từ 10 đến dưới 20 tỷ c. Từ 20 đến dưới 50 tỷ d. Từ 50 đến dưới 100 tỷ. e. Trên 100 tỷ. C. Nội dung khảo sát: Xin cho biết ý kiến của anh (chị) bằng cách khoanh tròn vào số mà anh (chị) cho là phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1-Rất không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý. KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NHỎ VÀ VỪA TẠI BR-VT STT CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý A. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC I. Nhà quản trị doanh nghiệp 1 Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết 1 2 3 4 5 nhất định về lĩnh vực kế toán 2 Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán 1 2 3 4 5 của doanh nghiệp. 3 Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép 1 2 3 4 5 và lập BCTC của bộ phận kế toán. 4 Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh 1 2 3 4 5 tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp. II. Mục đích lập BCTC 5 Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông 1 2 3 4 5 tin cho các bên liên quan 6 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của 1 2 3 4 5 doanh nghiệp 7 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, 1 2 3 4 5 duy trì khách hàng và nhà cung cấp III. Quy mô công ty 8 Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít 1 2 3 4 5 quan tâm đến chất lượng BCTC 9 DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất 1 2 3 4 5 lượng BCTC 10 Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài 1 2 3 4 5 chính để đảm bảo chất lượng BCTC. IV. Bộ máy kế toán 11 Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán 1 2 3 4 5 (không thuê của đơn vị bên ngoài) 12 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán 1 2 3 4 5 riêng 13 Bộ máy kế toán có sự tham gia của hệ thống 1 2 3 4 5 phần mềm tin học 14 Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động 1 2 3 4 5 với công ty V. Chính sách thuế 15 Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập 1 2 3 4 5 BCTC 16 Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp 1 2 3 4 5 lý đối với doanh nghiệp. 17 Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa 1 2 3 4 5 số thuế phải nộp 18 Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc hạch toán và lập BCTC của bộ phận kế 1 2 3 4 5 toán VII. Tác động của công tác kiểm tra 19 Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước có đặc điểm áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp 1 2 3 4 5 dụng. 20 Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm 1 2 3 4 5 bảo hơn về chất lượng BCTC 21 Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh 1 2 3 4 5 nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định. B. CHẤT LƯỢNG BCTC 22 Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng 1 2 3 4 5 được cho các bên liên quan. 23 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày 1 2 3 4 5 một cách trung thực. 24 Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh 1 2 3 4 5 được. 25 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày 1 2 3 4 5 một cách rõ ràng và có thể hiểu được. 26 Thông tin kế toán được trình bày đầy đủ trên 1 2 3 4 5 BCTC Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát. Phụ lục 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN 1. Nguyễn Thị Trà Hương. - Trình độ: Thạc sĩ. - Nghề nghiệp: Giảng viên khoa Kế toán trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu - Kinh nghiệm công tác : 08 năm. 2. Trần Thị Lợi. - Trình độ: Đại học - Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Điện máy Minh Quân. - Kinh nghiệm công tác: 17 năm. 3. Nguyễn Hoàng Chính - Trình độ: Thạc sĩ. - Nghề nghiệp Kế toán trưởng công ty Cổ phần Xây dựng Đông Nam - Kinh nghiệm công tác: 15 năm. 4. Phan Văn Thành - Trình độ: Đại học - Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty Cổ phần Nuôi trồng Thủy sản Lộc An - Kinh nghiệm công tác: 12 năm. 5. Phạm Thị Vân - Trình độ: Thạc sĩ - Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH May Mặc HOMIS - Kinh nghiệm công tác: 11 năm 6. Nguyễn Văn Hồng - Trình độ: Đại học - Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng và Dịch Vụ Tâm Đức Tài. - Kinh nghiệm công tác: 14 năm 7. Trần Thanh Thức - Trình độ: Đại học - Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH MTV Thép Vĩnh Kim - Kinh nghiệm công tác: 16 năm Phụ lục 4: Danh sách đối tượng khảo sát định lượng (n=181) HỌ VÀ TÊN
Nguyễn Thị Ngọc STT
1 CHỨC VỤ
Kế toán tổng hợp 2
3 Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Điện máy Minh Quân
Công ty TNHH DV Vận Tải Hương Sơn Kế toán trưởng
Công ty TNHH Hưng Thịnh Vũng Tàu 4 Kế toán viên Công ty Cổ Phần Nuôi Trồng Thủy Sản
Lộc An
Công ty Cổ Phần Hồng Lam Kim Dinh Kế toán viên 5
6
7 Trần Hương Lan
Đỗ Thị Ngọc
Nguyễn Thanh
Phương
Ngô Tuyết Trinh
Nguyễn Phi Hùng Công ty TNHH TMDV Ngọc Quốc Bảo Kế toán trưởng
Lý Thị Lan Kế toán tổng hợp 8
9 Kế toán viên
Kế toán trưởng Thành 10
11 Công ty TNHH Đầu tư Xây Dựng Quân
Khang
Công ty TNHH Minh Đức Khánh
Công ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Nam
An Phát
Công ty TNHH Minh Chung Vũng Tàu Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Công ty Cổ Phần Thịnh Trí Vũng Tàu Thành Công ty TNHH MTV Thép Vĩnh Kim 12
13 Vũ Tuyết Nhi
Nguyễn
Nam
Đỗ Minh Tâm
Nguyễn
Trung
Trần Thanh Vi
Trần Nguyệt Ngân Công ty TNHH Dịch Vụ và Tư vấn TTL Kế toán viên
Kế toán tổng hợp Vũng Tàu
Công Ty TNHH DV Hoa Sen Vàng 14
15
16
17
18
19 Kế toán viên
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng Thanh 20
21 Lê Hồng Hạnh
Kế toán tổng hợp
Dương Cẩm Tiên Công ty TNHH Sản xuất Sơn Toàn Cầu Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH MTV Cơ Khí Tân Đạt
Phan Như Thảo
Trần Minh Trọng
Công ty TMDV Thuận Ngọc
Nguyễn Minh An Công ty TNHH FAMICA
Nguyễn
Nhàn
Trịnh Minh Anh
Võ Kiều Hoa Kế toán viên
Kế toán tổng hợp 22 Nguyễn Thúy An Kế toán tổng hợp 23 Công ty TNHH TMDV Vận tải Chuyên
Nghiệp
Công ty TNHH TMDV I-GENI
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại
Dịch Vụ NSN
Công ty TNHH TM-DV Vũng Tàu
Logistics
Công ty TNHH Thực Phẩm KYLIN Phương Kế toán viên 24 Trần
Quang
Phan Thành Nhân Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Kế toán trưởng 25
26 Vũ Thị Thảo
Trần Yến Nhi ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kế toán tổng hợp 27 Lê Thị Thu Dịch Vụ Dầu Khí Phúc An
Công ty TNHH Quản Lý Tài Sản B&H Kế toán viên
Công
AADITHYA
Công ty TNHH Sơn và Vật Liệu Xây Kế toán tổng hợp STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ 28 Kế toán tổng hợp 29 DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Dựng Nguyễn Hoàng
Công ty TNHH Công Nghệ Hệ Thống
Xanh
Công ty TNHH Hàng Rời Hoa Sen Kế toán tổng hợp 30 Đồng Thị Trang
Nhung
Dương Thị Minh
Hiền
Nguyễn Thụy Ý Kế toán trưởng 31 Lê Ngọc Ánh Kế toán viên 32
33 Nguyễn Thị Huệ
Tãng Tuyết Trân Kế toán trưởng 34
35 Công ty TNHH Phước Lộc Trường
Thịnh
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và
Dịch vụ Kỹ Thuật Tuấn Phát
Công ty TNHH Nội Thất 3D LUXURY Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại
Dich vụ Kim Thảo
Công ty TNHH Cảnh Quan An Tâm
Công ty TNHH Giải Pháp SV Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 36 Đặng Kiều Oanh
Nguyễn Thị Thu
Thanh
Trịnh Anh Khoa Kế toán trưởng Công ty TNHH Diệt Côn Trùng Nhất
Tín 37
38 Trần Hiền Thương Công ty TNHH May Mặc HOMIS
Nguyễn Bảo Trang Công ty TNHH Thương Mại Mai Kế toán tổng hợp
Kế toán viên 39 Thị Ngọc Kế toán viên Phương Bà Rịa – Vũng Tàu
Công ty TNHH Thương Mại Ngọc Anh
Khôi 40 Kế toán trưởng 41 Kế toán trưởng Hồ
Tuyền
Phạm Hoàng Hiệp Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Giải Trí Quốc Bảo
Nguyễn Minh Tân Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Thiên Lộc Khang
Công ty TNHH Hải An MARINE 42
43 Kế toán tổng hợp
Kế toán viên 44 Nguyễn Thị Bình Kế toán tổng hợp 45 Phan Kim Anh Kế toán viên 46 Ngô Thanh Trúc Kế toán tổng hợp 47 Ngô Đức Quỳnh Kế toán tổng hợp 48 Vũ Thị Tuyết Kế toán tổng hợp Trần Bình Trọng
Nguyễn Văn Khải Công ty TNHH Giáo Dục và Đào Tạo
Hoàng Gia Vũng Tàu
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng
Ngọc Khang Anh
Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Tín Phát Lộc
Công ty TNHH Sản Xuất và Thương
Mại Đồ Gỗ Quang Thiện
Công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Xây
Dựng Giao Thông Nguyên Khang
Công ty TNHH Kết Cấu Xây Dựng
Minh Quân 49
50 Kế toán tổng hợp
Kế toán viên Lê Thị Hồng Hạnh Công ty TNHH Anh Khoa Việt Nam
Trần Yến Như Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Thái Minh Thư HỌ VÀ TÊN STT
51 Bùi Thị Hồng CHỨC VỤ
Kế toán tổng hợp 52 DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Công ty TNHH Đầu tư khai thác chợ
Tân Thành
Công ty TNHH Ngàn Nắng Kế toán trưởng Thị 53 Phương Kế toán tổng hợp 54 Kiến Kế toán viên 55 Kế toán tổng hợp 56 Minh Kế toán viên 57 Nguyễn
Nhung
Hoàng
Quyên
Nguyễn
Hùng
Trần Thị Thu
Ngân
Nguyễn
Trường
Nguyễn Thị Mỹ Kế toán trưởng Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Lê
Phan
Công ty TNHH Xây Dựng Dịch Vụ Du
Lịch Trần Nam
Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Bốn
Mùa
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Tâm Khánh Như
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại &
Dịch Vụ Lê Thành
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Gia Ngọc 58
59 Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 60
61 Đặng Phi Vân
Đinh Tuấn Thành Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Dịch Vụ Tâm Nông
Nguyễn Bình Nhi Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Mẫn Nhi
Lương Công Hậu Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Kế toán viên
Kế toán tổng hợp 62
63 Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 64 Dịch Vụ Nhựa Như Phong
Công ty TNHH Hải Đường Phú Mỹ
Công ty TNHH Vật Liệu Xây Dựng Đại
Lợi Phát
Công ty TNHH Âm Thanh Khánh Ngân Kế toán viên Triệu Thị Nga
Trương Thị Hồng
Huế
Phùng Thị Thùy
Giang 65 Nguyễn Ngọc Trúc Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Thành Kế toán tổng hợp Danh Công ty TNHH Families Foods Kế toán viên 66 Phạm Thị Ngọc
Mai 67 Nguyễn Thị Ánh Kế toán tổng hợp 68 Ngô Xuân Lộc Kế toán trưởng Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và
Thương Mại B.Q.P
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
Tâm Tiên Phong
Công ty TNHH Thiện Thành Nhân Kế toán tổng hợp 69 70 Khánh Kế toán viên 71 Nguyễn Thị Thục
Hân
Công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch và
Nguyễn
Huyền
Vận Tải Phúc Thịnh
Võ Thị Ngọc Bích Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kế toán tổng hợp 72 Huỳnh Minh Tân Kế toán trưởng Viễn Thông Hạnh Phước
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Nguyễn Diệu Hiền STT
73 HỌ VÀ TÊN
Đàm Thúy Kiều CHỨC VỤ
Kế toán tổng hợp 74 Võ Nhật Hào Kế toán viên 75
76 Trần Thị Vinh
Trần Tuệ Anh 77 Lê Kiều Ngân Kế toán viên DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại
Nguyễn Tống
Công ty TNHH Giáo Dục và Đào Tạo
Quỳnh Thy
Công ty TNHH QC Thương Hiệu Online Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Du
Lịch Minh Tâm
Công ty TNHH Du Lịch Rừng Nguyên
Sinh 78 Triệu Hồng Lương Công ty TNHH Dịch Vụ Xây Dựng Kế toán trưởng 79
80 Hồng Kế toán viên
Kế toán tổng hợp Trần Minh Hải
Nguyễn
Xuân
81 Mai Văn Định Kế toán trưởng 82
83 Vũ Tuyết Nhung
Đỗ Mai Ngọc ty TNHH Thiên Ngọc Kim Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp Quốc Tuấn
Công ty TNHH JIN Hải An
Công ty TNHH Thương Mại Mỹ Phẩm
Thiên Tân
Công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch RED
STAR
Công ty TNHH Thiên Lộc Địa Ốc
Công
Phương 84 Dương Bích Trâm Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Kế toán viên 85
86 Trần Lệ Thủy
Phạm Lan Chi Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 87 Mai Như Thùy Kế toán tổng hợp 88 Vương Bá Linh Kế toán trưởng 89 Nguyễn Văn Sỹ Kế toán viên Dịch Vụ Dũng Thành Phát
Công ty TNHH Quang Vinh Phú Mỹ
Công ty TNHH Dịch Vụ Xây Dựng
Nguyễn Hồ
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Vinh Trung
Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Dịch vụ Trí Linh
Công ty TNHH Đầu Tư Địa Ốc Gia
Thịnh Phát 90 Trần Thanh Nhàn Công ty TNHH Điện Máy Viễn Thông Kế toán tổng hợp 91 Mai Lan Hương Kế toán viên 92
93 Hà Thanh Uyên
Lê Thị Cúc Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 94 Trần Thị Khánh Kế toán tổng hợp Huy Dũng
Công ty TNHH Công Nghệ Kỹ Thuật
Phương Đông
Công ty TNHH Điền Vinh
Công ty TNHH Dịch Vụ Viễn Thông
Đại Hùng
Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây
Dựng Phúc Tín
Công ty TNHH Xuân Thành Lập 95 Thanh Kế toán viên 96 Nguyễn
Loan
Nguyễn Phi Long Công ty TNHH Truyền Thông Tí Hon Kế toán trưởng HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ STT
97 Trần Duy Anh Kế toán viên 98 Lê Thu Hà Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ
Sản Xuất INOX Tuấn Đạt
Công ty TNHH Thương Mại và Phát
Triển Song Anh 99 Mai Tuyết Huyền Công ty TNHH THAVICO ENERGY
100 Trần Lệ Vân Kế toán viên
Kế toán viên 101 Trịnh Kim Chi Kế toán tổng hợp 102 Nguyễn Thanh Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng và
Dịch Vụ Tâm Đức Tài
Công ty TNHH Dịch vụ Viễn Thông
Thanh Vân
Công ty Cổ phần Phân bón Thủy Mộc Kế toán tổng hợp Tâm 103 Trần Thị Vân Anh Công ty TNHH Khai thác và Chế biến Kế toán viên 104 Nguyễn Hồng Kế toán trưởng Loan Ngọc đá Hưng Lộc Thịnh
Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Đức
Chính
Công ty TNHH Mộc Minh Anh
Công ty TNHH Hà Anh Vũng Tàu Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 105 Bùi Ngọc Lam
106 Hoàng
Phương
107 Nguyễn Mạnh Kế toán viên Hùng Kế toán tổng hợp Xuân 108 Nguyễn
Trương Công ty TNHH Nuôi Tôm Giống Thành
Công
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Dịch vụ 3M 109 Vương Minh Châu Công ty TNHH Phú Đức Trung
110 Nguyễn Thị Thúy Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp Vi 111 Phan Tuyền Kế toán trưởng 112 Nguyễn Văn Kế toán viên Nghĩa 113 Đàm Thúy Kiều
114 Trần Cẩm Ly
115 Nguyễn Phương Nhi 116 Trần Thiện Phúc Kế toán viên Khánh Kế toán viên 117 Nguyễn
Huyền
118 Trần Thu Hiền Kế toán trưởng 119 Nguyễn Hoàng Kế toán tổng hợp Yến Công ty TNHH Xây dựng Thảo Phúc
Nguyên
Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng Hải
Sơn Phát
Công ty TNHH Phụ tùng Ô tô Minh
Hùng
Công ty TNHH Nông sản sạch Tân Hải Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Vinh Đại Phát
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Đầu tư Quảng cáo
Phương Đông
Công ty TNHH Thủy Hải Sản Thanh
Danh
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Hoàng Tiến Phát
Công ty TNHH Thủy Hải Sản Huỳnh
Trường
Công ty TNHH Vệ sinh Công nghiệp
Nắng Xanh HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ STT
120 Mai Trúc Đào Kế toán viên 121 Trần Cẩm Linh Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Công ty Cổ phần Phòng khám Đa khoa
Thiên Nam
Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế & Kỹ
thuật Cơ khí Hàng Hải Ami 122 Phạm Hương Trầm Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp 123 Trần Hồng Thắm Kế toán trưởng 124 Nguyễn Tùng Bách Kế toán viên Miu Lê
Công ty TNHH Dịch vụ và Phát triển
Minh Thắng
Công ty TNHH Nước tinh khiết Nam
Thanh
Công ty TNHH Barico 125 Nguyễn Thị Thanh Tú Kế toán viên 126 Trần Thu Uyên Kế toán trưởng Công ty TNHH Dịch vụ Xăng dầu Vũng
Tàu
Công ty TNHH Net P.N.C 127 Nguyễn Kiến Hùng Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp 128 Nguyễn Thị Bích
129 Nguyễn Thanh Công ty TNHH JC Screen Print
Công ty TNHH Cao Văn Hùng Minh Kế toán tổng hợp
Kế toán viên
Kế toán tổng hợp
Kế toán viên 130 Mai Anh Dũng
131 Trần Lệ Quyên
132 Bùi Mai Chi
133 Trần Khánh Ngọc Kế toán viên
Kế toán trưởng DNTN Dịch vụ vận tải Nguyễn Hưng
Công ty TNHH Thủy sản Việt Hùng
Công ty TNHH Hải sản Tấn Du
Công ty TNHH Sản xuất và Vận tải Tấn
Tài
134 Dương Ngọc Đình Công ty TNHH Shin Han Food
135 Nguyễn Ngọc Trâm 136 Phan Ngọc Liên Kế toán tổng hợp 137 Vũ Dương Ninh
138 Vũ Ngọc Anh
139 Đỗ Thanh Bình
140 Nguyễn Quốc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Kim Hoàng Vinh
Công ty TNHH Thương mại Xây dựng
Lâm Mạnh
Công ty TNHH Gỗ An Sinh
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Hùng Phước Vũng Tàu Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Thương mại Anh Trâm Kế toán trưởng
Công ty TNHH An toàn điện Trainor Kế toán tổng hợp Hùng 141 Bùi Tuyết Hương Công ty TNHH Quảng Cáo Ngân Trang Kế toán viên
142 Lê Văn Quang Kế toán tổng hợp 143 Vũ Thị Ngọc Lý Kế toán viên Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Dũng Đại Phước
Công ty Cổ phần Bệnh viện Vạn Phúc
Bà Rịa 144 Nguyễn Ngọc Chí Công ty TNHH Xây dựng & Thương Kế toán tổng hợp 145 Trần Xuân Thu mại Kiên Nguyên
Công ty TNHH Xúc tiến thương mại Kế toán trưởng STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ 146 Lê Anh Đào Kế toán tổng hợp 147 Nguyễn Minh Hà
148 Nguyễn Thị Kim Kế toán viên
Kế toán tổng hợp Hoa 149 Phan Minh Ngọc
150 Bùi Kim Hương
151 Đỗ Như Lan
152 Trần Kim Ngọc DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
Nhật Thiên
Công ty TNHH Thương mại Du lịch
Thiên Dung
Công ty Cổ phần Đầu tư Kim An
Công ty TNHH Kiến trúc Xanh Vũng
Tàu
Công ty TNHH Nông sản Bốn Mùa
Kế toán viên
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Kỹ thuật Danh An
Công ty TNHH Thương mại Châu Tâm Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Thái
Hoàng 153 Nguyễn Thị Thơm DNTN Hồng Minh Thắng
154 Đỗ Bích Liên
155 Mai Quỳnh Chi Kế toán viên
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Phú Vinh Phương
Công ty TNHH Đầu tư Nông nghiệp Tài
Đức
Công ty TNHH Minh Phước Lộc
Công ty TNHH Ana Long Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp 156 Nguyễn Thị Tám
157 Nguyễn Ngọc Hạnh 158 Hồ Xuân Nghi
159 Nguyễn Minh Kế toán viên Hiến 160 Trần Minh Kha Kế toán tổng hợp 161 Phan Kim Nhã Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Nhà sách Phước Nguyên Kế toán trưởng
Công ty TNHH Thương mại Nhất Lộc
Phát
Công ty TNHH Xây dựng Công trình
Giao thông Trường Thịnh
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử công
cộng Hùng Hoàng
Công ty TNHH Tôn Pomina Kế toán tổng hợp Thị 162 Nguyễn
Nguyệt
163 Nguyễn Minh DNTN Ăn uống Giải trí Văn Minh Kế toán trưởng Nhật Kế toán tổng hợp 165 Bùi Gia Phát Kế toán viên 166 Trần Ngọc Đan Kế toán tổng hợp 164 Trần Hồng Nhung Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật
Quốc Thanh
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại
Phương Thảo – Vũng Tàu
Công ty TNHH Văn phòng phẩm Duyên
Thành Thi 167 Vũ Thị Kiều Diễm DNTN Đại lý Internet ND
168 Đỗ Văn Trình
169 Nguyễn Ngọc Ly Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán viên Công ty TNHH Hải Anh Khoa
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Biển Xanh Xanh
Công ty TNHH Nhôm Kính Cường Đạt Kế toán trưởng 170 Nguyễn Văn Thành 171 Nguyễn Thành Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Xây Kế toán trưởng STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ Phương
172 Đặng Tuyết Yên Kế toán tổng hợp 173 Nguyễn Tú Uyên Kế toán viên 174 Ngô Gia Quyền
175 Nguyễn Văn Việt Kế toán trưởng
Kế toán trưởng 176 Vũ Lan Anh Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC
dựng Bảo Khang
Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Hồng
Đăng
Công ty TNHH Sản xuất Bê Tông Phú
Thành
Công ty TNHH Viễn thông Phát Huy
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại
và Dịch vụ Thành Khoa
Công ty TNHH Thương mại Thành
Triệu 177 Nguyễn Tấn Phúc Công ty TNHH Vận tải Mạnh Dũng Phát Kế toán trưởng
178 Lê Thị Thùy Trang Công ty TNHH Lợi Uyên
179 Lê Hồ Trúc Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Nước uống Tinh Khiết
Vạn Phước
Công ty TNHH Đầu tư Hoa Sao Mai
Công ty TNHH Đầu tư Hoa Sao Mai Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp 180 Phạm Khánh Vy
181 Trần Bình Minh Phụ lục 5: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Tần số Tỷ lệ Giới tính Ngành học Trình độ Kinh nghiệm Số nhân viên
trong công ty Loại hình công ty Tổng nguồn vốn Nữ
Nam
Kế toán
Kiểm toán
Quản trị
Tài chính Ngân hàng
Trung cấp
CĐ - ĐH
Sau đại học
Khác
Dưới 2 năm
Từ 2 đến 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Từ 10 năm trở lên
Dưới 10
Từ 10 đến dưới 50
Từ 50 đến dưới 100
Từ 100 đến dưới 200
Từ 200 trở lên
Thương mại
Sản xuất
Dịch vụ
Khác
Dưới 10 tỷ
Từ 10 đến dưới 20 tỷ
Từ 20 đến dưới 50 tỷ
Từ 50 đến dưới 100 tỷ 43,65%
56,35%
46,96%
28,73%
18,78%
5,52%
39,78%
49,72%
6,63%
3,87%
40,88%
30,94%
20,44%
7,73%
14,36%
25,41%
46,96%
11,60%
1,66%
13,26%
47,51%
21,55%
17,68%
76,80%
12,71%
8,29%
2,20% 79
102
85
52
34
10
72
90
12
7
74
56
37
14
26
46
85
21
3
24
86
39
32
139
23
15
4 Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha các nhân tố 4.1 Nhân tố ảnh hưởng của nhà quản trị N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .896 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted QT1 9.31 8.282 .709 .887 QT2 9.26 6.971 .830 .842 QT3 9.19 7.787 .751 .872 QT4 9.09 7.548 .790 .857 4.2 Nhân tố mục đích lập BCTC N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .848 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted MD1 6.23 3.454 .660 .841 MD2 6.10 2.890 .778 .728 MD3 6.07 2.923 .720 .787 4.3 Nhân tố Quy mô doanh nghiệp N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .849 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted QM1 6.70 3.268 .652 .850 QM2 6.68 2.597 .801 .705 QM3 6.47 2.873 .711 .797 4.4 Nhân tố Bộ máy kế toán N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .866 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted BM1 9.40 6.719 .702 .838 BM2 9.32 5.808 .783 .800 BM3 9.28 6.157 .701 .835 BM4 9.25 5.866 .693 .841 4.5 Nhân tố chính sách thuế N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .836 4 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted TH1 9.75 6.166 .569 .834 TH2 9.65 5.085 .732 .763 TH3 9.66 4.880 .708 .774 TH4 9.49 4.896 .677 .790 4.6 Nhân tố công tác thanh tra/kiểm tra N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .818 3 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted KT1 6.91 2.870 .584 .832 KT2 6.75 2.057 .776 .637 KT3 6.70 2.590 .673 .749 4.7 Nhân tố chất lượng báo cáo tài chính N % Valid 181 100.0 Cases Excludeda 0 .0 Total 181 100.0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's N of Items Alpha .860 5 Scale Mean if Scale Variance Corrected Item- Cronbach's Item Deleted if Item Deleted Total Alpha if Item Correlation Deleted CL1 12.60 8.153 .734 .816 CL2 12.65 8.162 .755 .811 CL3 12.48 8.662 .656 .837 CL4 12.54 8.605 .645 .839 CL5 12.54 8.917 .599 .851 Phụ lục 7: Phân tích nhân tố EFA đối với các biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .749 Approx. Chi-Square 2409.317 Bartlett's Test of Sphericity df 300 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Loadings Loadings Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative % Variance % Variance % Variance 1 4.213 16.853 16.853 4.213 16.853 16.853 3.137 12.546 12.546 2 3.165 12.658 29.511 3.165 12.658 29.511 3.075 12.300 24.847 3 3.048 12.192 41.703 3.048 12.192 41.703 2.935 11.741 36.588 4 2.870 11.480 53.184 2.870 11.480 53.184 2.723 10.891 47.479 5 2.017 8.066 61.250 2.017 8.066 61.250 2.346 9.386 56.865 6 1.792 7.169 68.418 1.792 7.169 68.418 2.327 9.310 66.175 7 1.650 6.600 1.650 6.600 75.019 2.211 8.844 75.019 8 .635 2.541 9 .592 2.367 10 .536 2.146 11 .502 2.007 12 .435 1.742 13 .416 1.663 14 .385 1.539 15 .379 1.517 16 .325 1.302 17 .321 1.285 18 .270 1.080 19 .262 1.047 20 .243 .973 21 .228 .910 22 .202 .810 23 .201 .804 24 .169 .676 25 .144 .574 75.019
77.560
79.926
82.072
84.079
85.820
87.483
89.022
90.540
91.841
93.126
94.206
95.253
96.226
97.136
97.946
98.750
99.426
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 6 7 TD2 .884 TD4 .849 TD3 .842 TD1 .820 QT4 .883 QT2 .880 QT3 .836 QT1 .833 BM2 .885 BM1 .836 BM3 .823 BM4 .820 TH2 .852 TH3 .825 TH4 .812 TH1 .752 MD2 .881 MD3 .857 MD1 .855 QM2 .918 QM3 .871 QM1 .804 KT2 .898 KT3 .849 KT1 .785 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Phụ lục 8: Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,825 Approx. Chi-Square 410,861 Bartlett's Test of Sphericity df 10 Sig. ,000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 3,214 64,281 3,214 64,281 64,281 1 ,721 14,429 2 ,423 8,461 3 ,367 7,343 4 ,274 5,486 64,281
78,710
87,171
94,514
100,000 5 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 CL1 ,844 CL2 ,860 CL3 ,785 CL4 ,776 CL5 ,738 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Phụ lục 9: Ma trận trương quan Bomay Quantri Mucdich Thue Quymo Kiemtra ChatluongBCTC Pearson Correlation 1 -,041 ,122 -,048 ,154* ,091 ,212** Bomay Sig. (2-tailed) ,582 ,102 ,519 ,038 ,226 ,004 181 181 181 181 181 181 181 N Pearson Correlation 1 ,163* -,049 -,037 ,217** ,166* Quantri Sig. (2-tailed) ,029 ,516 ,618 ,003 ,025 181 181 181 ,091
,226
181 181 181 181 N Pearson Correlation -,041 ,134 1 ,153* -,055 ,109 Mucdich Sig. (2-tailed) ,582 ,073 ,040 ,461 ,044 ,163*
,029
181 181 181 181 181 181 181 N Pearson Correlation -,049 ,122 ,069 1 ,006 ,012 Thue Sig. (2-tailed) ,516 ,102 ,358 ,932 ,868 181 181 181 ,153*
,040
181 181 181 181 N ,134 Pearson Correlation -,048 -,037 1 -,077 -,214** Quymo Sig. (2-tailed) ,618 ,519 ,073 ,305 ,004 181 181 181 181 ,069
,358
181 181 181 N 1 Pearson Correlation ,154* ,217** -,055 ,006 ,039 ,003 ,038 ,461 ,932 Kiemtra Sig. (2-tailed) ,600 181 181 -,077
,305
181 181 181 181 181 N Pearson Correlation ,212** ,166* ,109 ,012 -,214** 1 ,039
,600 ChatluongBCTC Sig. (2-tailed) ,004 ,025 ,144 ,868 ,004 181 181 181 181 181 181 181 N *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 10: Phân tích hồi quy Model R R Square Adjusted R Std. Error of the Square Estimate 1 ,771a ,544 ,514 ,8243 a. Predictors: (Constant), Kiemtra, Thue, Quymo, Bomay, Mucdich, Quantri Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. Regression 11,345 6 4,059 ,001b 1 Residual 81,051 1,891
,466 Total 92,396 174
180 a. Dependent Variable: ChatluongBCTC b. Predictors: (Constant), Kiemtra, Thue, Quymo, Bomay, Mucdich, Quantri Model Unstandardized Coefficients Standardized t Sig. Collinearity Statistics Coefficients B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 2,708 ,447 6,060 ,000 Bomay ,179 ,065 ,201 2,766 ,006 ,952 1,051 Quantri ,099 ,059 ,125 1,678 ,010 ,909 1,100 1 Mucdich ,107 ,063 ,126 1,704 ,009 ,920 1,087 Thue -,010 ,070 -,010 -,139 ,890 ,950 1,053 Quymo -,190 ,063 -,218 -3,031 ,003 ,972 1,029 Kiemtra -,027 ,070 -,029 -,387 ,699 ,925 1,082 a. Dependent Variable: ChatluongBCTC Model Dime Eigenvalu Condition Variance Proportions nsio e Index (Constant) Bomay Quantri Mucdich Thue Quymo Kiemtra n 1 6,697 1,000 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 2 ,080 9,132 ,00 ,05 ,34 ,12 ,05 ,16 ,05 3 ,073 9,550 ,00 ,27 ,28 ,26 ,04 ,00 ,02 1 4 ,054 11,110 ,00 ,08 ,03 ,30 ,09 ,54 ,02 5 ,044 12,301 ,00 ,50 ,01 ,04 ,27 ,07 ,27 6 ,040 12,992 ,00 ,00 ,30 ,21 ,41 ,00 ,40 7 ,09 ,04 ,07 ,15 ,21 ,23 ,011 24,874 1,00 a. Dependent Variable: ChatluongBCTCPHỤ LỤC
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Total Variance Explained
Component Matrixa
Correlations
Model Summary
ANOVAa
Coefficientsa
Collinearity Diagnosticsa