BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN HỒNG THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.. Hồ Chí Minh - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

LỜI CAM ĐOAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN HỒNG THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO

TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số:

60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -

Vũng Tàu” là công trình của việc học tập và nghiên cứu khoa học thật sự nghiêm

túc của bản thân. Những kết quả nêu ra trong luận văn này là trung thực và chưa

được công bố rộng rãi trước đây. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,

được tổng hợp từ nhiều nguồn thông tin đáng tin cậy.

TP.HCM, tháng 02 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Hồng Thảo

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC PHỤ LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2

2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát ......................................................................... 2

2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể: .............................................................................. 2

3. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................................ 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

4.1 Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................................... 2

4.2 Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................................... 2

5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 3

6. Ý nghĩa của đề tài: ............................................................................................... 3

7. Kết cấu của luận văn: .......................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 4

1.1. Các nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 4

1.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 7

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu ................ 10

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 12

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................................... 13

2.1. Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam ......................................... 13

2.1.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 13

2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................... 13

2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................................... 14

2.2 Báo cáo tài chính ............................................................................................. 16

2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính ....................................................................... 16

2.2.2. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính: ....................................................... 16

2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính .................................................................. 17

2.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) ........................................................... 17

2.2.5 Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC ở Việt Nam .......................... 19

2.3. Chất lượng BCTC .......................................................................................... 21

2.3.1. Khái niệm chất lượng ................................................................................ 21

2.3.2. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính ............................................... 21

2.3.2.1. Chất lượng BCTC theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu: ......... 21

2.3.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB) .................. 22

2.3.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) .................... 24

2.3.2.4. Theo quan điểm dự án hội tụ IASB - FASB ........................................ 25

2.3.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) ................. 26

2.4. Lý thuyết nền tảng liên quan đến các nhân tố tác động chất lượng BCTC ... 26

2.4.1. Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory) ............................................ 27

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory) ....................................................... 28

2.4.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information) ...................... 29

2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................................................... 29

2.4.4.1. Nhà quản trị công ty ............................................................................... 30

2.4.4.2. Mục đích lập BCTC ............................................................................... 30

2.4.4.3. Quy mô công ty ...................................................................................... 31

2.4.4.4. Bộ máy kế toán ....................................................................................... 32

2.4.4.5. Chính sách thuế ...................................................................................... 32

2.4.4.6. Tác động của công tác kiểm tra .............................................................. 34

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 35

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 37

3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 37

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37

3.1.2. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 37

3.2. Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 39

3.3. Thiết kế thang đo ............................................................................................ 40

3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng ........................................................................... 42

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 42

3.4.2. Kích thước mẫu khảo sát. .......................................................................... 43

3.5. Đối tượng và phạm vi khảo sát ...................................................................... 43

3.6. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu: ................................................ 43

3.6.1. Công cụ thu thập dữ liệu ........................................................................... 43

3.6.2. Phân tích và xử lý dữ liệu ......................................................................... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 43

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................ 47

4.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 47

4.1.1. Nghiên cứu định tính .................................................................................. 47

4.1.2. Mẫu nghiên cứu định lượng ........................................................................ 48

4.1.3. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha ............................................................... 51

4.1.3.1. Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp ............................................... 51

4.1.3.2. Thang đo mục đích lập BCTC ................................................................ 51

4.1.3.3. Thang đo quy mô công ty ....................................................................... 52

4.1.3.4. Thang đo bộ máy kế toán ....................................................................... 53

4.1.3.5. Thang đo chính sách thuế ....................................................................... 53

4.1.3.6. Thang đo công tác kiểm tra .................................................................... 54

4.1.3.7. Thang đo chất lượng BCTC ................................................................... 55

4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................................... 55

4.1.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập.................... 56

4.1.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc ...................... 58

4.1.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ................................................................. 60

4.1.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc ............................................... 60

4.1.5.2. Phân tích tương quan .............................................................................. 61

4.1.5.3. Hồi quy tuyến tính bội ............................................................................ 62

4.1.5.4. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến ............... 65

4.1.5.4.1 Kiểm tra đa cộng tuyến ...................................................................... 65

4.1.5.4.2. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư ..................................... 65

4.1.5.4.3. Kiểm định mối quan hệ tuyến tính ................................................... 67

4.1.5.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................. 68

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu .......................................................................... 69

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4....................................................................................... 73

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 74

5.1. Kết luận .......................................................................................................... 74

5.2. Một số kiến nghị ........................................................................................... 75

5.3. Hạn chế và định hướng cho nghiên cứu tiếp theo ......................................... 81

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................ 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán

BCKQHDKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

TMBCTC: Thuyết minh báo cáo tài chính

BCLCTT: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BKS: Ban kiểm soát

DNNVV: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

FASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán Hoa Kỳ

IASB: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

HTTTKT: Hệ thống thông tin kế toán

ROE: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần

VAS/CMKT: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

BR-VT: Bà Rịa – Vũng Tàu

NSNN: Ngân sách Nhà nước

DN: Doanh nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan của nước ngoài ................................ 7

Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước ..................................................... 11

Bảng 2.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................................................ 16

Bảng 2.2. Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC từ cơ sở lý thuyết ....................................................................................................................... 36

Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo ............................................................................... 40

Bảng 4.1a: Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..................................................................... 48

Bảng 4.1b: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (tt) .............................................................. 50

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhà quản trị ............................... 51

Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mục đích lập BCTC .................. 52

Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo quy mô công ty.......................... 52

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo bộ máy kế toán .......................... 53

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế .......................... 54

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo công tác kiểm tra ....................... 54

Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng BCTC ...................... 55

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ....................................................... 56

Bảng 4.10: Tổng phương sai được giải thích sau khi loại biến ............................... 56

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập ............................................... 57

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ..................................................... 58

Bảng 4.13: Tổng phương sai được giải thích .......................................................... 60

Bảng 4.14: Kết quả xoay ma trận nhân tố phụ thuộc .............................................. 60

Bảng 4.15: Ma trận tương quan các nhân tố ............................................................ 62

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định R2 ............................................................................ 62

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình ................................. 63

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội của mô hình ............................... 64

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 38

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 40

Hình 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa .................................................... 67

Hình 4.2: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa ......... 68

Hình 4.3: Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa................................. 69

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi khảo sát

Phụ lục 3: Danh sách chuyên gia phỏng vấn

Phụ lục 4: Danh sách đối tượng khảo sát định lượng (n=181)

Phụ lục 5: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha các nhân tố

Phụ lục 7: Phân tích nhân tố EFA đối với các biến độc lập

Phụ lục 8: Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

Phụ lục 9: Ma trận trương quan

Phụ lục 10: Phân tích hồi quy

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Ngày nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế

mỗi quốc gia, kể cả các nước phát triển. Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa

chiếm đa số tuyệt đối trong tổng cơ cấu các doanh nghiệp. Ở Việt Nam, hiện nay

các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế, đóng góp đáng kể

vào tổng sản lượng quốc gia, và giải quyết việc làm cho người lao động, giúp huy

động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo… Trong khi

đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ) thường

không có đầy đủ các điều kiện về tài chính, nhân sự, giải pháp… để đầu tư vào công

tác quản lý doanh nghiệp, công tác kế toán doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho

việc ra quyết định dựa trên báo cáo tài chính. Chất lượng báo cáo tài chính tốt sẽ

cung cấp cho người sử dụng thông tin cải thiện việc ra quyết định, cải thiện sự

không chắc chắn, từ đó hệ thống thông tin kế toán được tổ chức tốt sẽ làm tăng

thêm giá trị của doanh nghiệp khi cung cấp chất lượng thông tin báo cáo tài chính

đáng tin cậy. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung

và trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng hiện nay chưa chú trọng vào việc

áp dụng hệ thống thông tin kế toán phù hợp, tương thích với đặc thù và điều kiện

của doanh nghiệp cũng như chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Một trong những

nguyên nhân đó là do chưa xem trọng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo

tài chính.

Với những lý do nêu trên, tôi chọn nghiên đề tài luận văn: “Các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu”. Đây là vấn đề cấp thiết và thực tiễn, nhằm cải

thiện chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, góp

phần giúp nền kinh tế phát triển.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là tập trung xác định và đo

lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV

trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm

nâng cao chất lượng BCTC nhằm phục vụ mục đích sử dụng thông tin BCTC của

các bên liên quan.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Luận văn đưa ra 03 mục tiêu nghiên cứu cụ thể sau:

(1) Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC

của các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.

(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của

các DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.

3. Câu hỏi nghiên cứu:

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra ở trên, luận văn sẽ giải quyết các câu

hỏi nghiên cứu sau:

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa tại Bà Rịa-Vũng Tàu?

- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến chất lượng BCTC của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Bà Rịa-Vũng Tàu?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu trong bài luận văn là chất lượng BCTC của các

DNNVV và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

- Về thời gian: dữ liệu thu thập tại thời điểm 2017, dữ liệu liên quan đến BCTC

của các DNNVV trong năm 2016 (31/12/2016).

- Về không gian: các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh BR-VT.

3

5. Phương pháp nghiên cứu:

Để thực hiện bài nghiên cứu, tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp

nghiên cứu là: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định

lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính: Thông qua việc tham khảo những nghiên

cứu trước đây, ở giai đoạn này tác giả tổng hợp những kết quả của những bài nghiên

cứu có liên quan, kết hợp với việc phỏng vấn xin ý kiến chuyên gia để xác định các

nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa

bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Từ đó, tác giả sẽ sử dụng kết quả thảo luận để làm cơ sở

xây dựng bảng câu hỏi phục vụ cho công tác khảo sát.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: được tác giả sử dụng trong bài luận văn

này là phương pháp nghiên cứu định lượng: thu thập dữ liệu, xem xét độ tin cậy

Cronbach’s Alpha của các thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA, cuối cùng

là sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính bội các biến liên quan để đánh giá sự tác

động cũng như mức độ đóng góp của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bà Rịa-Vũng Tàu.

6. Ý nghĩa của đề tài:

 Về mặt thực tiễn:

- Kết quả nghiên cứu sẽ là luận cứ khoa học có giá trị cho các đối tượng lập

và sử dụng BCTC của các DNNVV; đồng thời luận văn còn đưa ra một số kiến nghị

giải pháp nâng cao chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT.

7. Kết cấu của luận văn:

Luận văn được thực hiện trong 5 chương với kết cấu như sau:

Phần mở đầu:

Chương 1 -Tổng quan nghiên cứu:

Chương 2 -Cơ sở lý thuyết:

Chương 3 –Phương pháp nghiên cứu:

Chương 4 -Kết quả nghiên cứu:

Chương 5 -Kết luận và kiến nghị:

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Các nghiên cứu ngoài nước

Theo Soderstrom và Sun (2007) nghiên cứu về áp dụng và chất lượng kế

toán tại Châu Âu thì chất lượng thông tin kế toán trên BCTC khi áp dụng IFRS bị

ảnh hưởng bởi các yếu tố như: chuẩn mực kế toán, hệ thống pháp luật và chính trị

của một quốc gia, động cơ báo cáo tài chính. Nghiên cứu này chỉ ra rằng, yếu tố hệ

thống pháp luật và chính trị của một nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

BCTC.

Theo Stainbank (2008) nghiên cứu về tác động của IFRS đến BCTC của các

DNNVV ở Nam Phi, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ,

thu hút nguồn vốn tốt nhất khi lập BCTC tuân thủ theo chuẩn mực của IFRS.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thực hiện công tác kế toán tuân tủ theo đúng chuẩn

mực sẽ giúp người sử dụng có niềm tin hơn với BCTC của DNNVV.

Theo Dechow và các tác giả (2010) nghiên cứu về các yếu tố tác động đến

chất lượng lợi nhuận đã chỉ ra 6 nhóm yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của

DNVVV gồm: yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như hiệu quả doanh nghiệp, sự tăng

trưởng và quy mô doanh nghiệp; yếu tố thực tiễn như phương pháp kế toán; yếu tố

kiểm soát nội bộ và quản trị của công ty; yếu tố kiểm toán; yếu tố động lực thị

trường vốn và các yếu tố bên ngoài khác.

Klai (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và chất lượng

BCTC các doanh nghiệp tại Tunisia. Kết quả chỉ ra rằng có các nhân tố kiểm soát

bởi nước ngoài, thành viên trong gia đình và sự tập trung quyền sở hữu có tác động

ngược chiều đến chất lượng BCTC. Nhân tố kiểm soát bởi tổ chức tài chính và nhà

nước có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

Chalaki và các tác giả (2012) nghiên cứu về mối quan hệ quản trị công ty và

chất lượng BCTC thực hiện tại 136 doanh nghiệp ở Iran. Kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng số lượng Hội đồng quản trị, tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự tập trung

vốn và quyền sở hữu vốn chủ sở hữu của tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và quy

mô công ty không có tác động đến chất lượng BCTC.

5

Theo tác giả Albert và Serban (2012) nghiên cứu tại các DNNVV ở Roma,

kết quả cho thấy kiểm toán độc lập có tầm quan trọng đặc biệt đối với độ tin cậy của

BCTC do các DNNVV cung cấp, nâng cao niềm tin của người sử dụng BCTC khi

đưa ra quyết định.

Một nghiên cứu của Hassan (2013) về đặc điểm giám sát và chất lượng

BCTC của các công ty sản xuất niêm yết tại Nigerian, với mẫu được lựa chọn là 32

công ty niêm yết trên TTCK Nigerian (giai đoạn 2007-2011). Nghiên cứu này chỉ ra

các nhân tố đòn bẩy tài chính, tính độc lập của ban giám đốc, tỷ lệ sở hữu bởi tổ

chức, quy mô, tính độc lập, số cuộc họp có ảnh hưởng thuận chiều, duy nhất tỷ lệ sở

hữu bởi nhà quản lý có ảnh hưởng ngược chiều với chất lượng BCTC.

Waweru và Riro (2013) nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng

BCTC của các công ty giao dịch trên thị trường chứng khoán Nairobi đã chỉ ra rằng

có 3 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC là: cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính

và tính độc lập của Hội đồng quản trị.

Theo Onuora, Anastasia Chi-Chi (2015), nghiên cứu về mối quan hệ giữa

hoạt động quản trị và chất lượng của BCTC tại các doanh nghiệp ở Nigeria. Kết quả

là mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất

lượng của các báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp tại Nigeria trong ngắn hạn.

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan của nước ngoài

STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả

Năm phát hành 2007

Soderstrom & Sun 1

2008

Stainbank tuân

2

FRS Adoption and Accouting Quality: A Review. European Accouting Review The development of financial reporting for smes in south Africa: implications of recent and impending changes

Yếu tố hệ thống pháp luật và và chính trị của một nước có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng BCTC Việc thực hiện công tác kế theo đúng thủ toán chuẩn mực sẽ giúp người sử dụng có niềm tin hơn với BCTC của DNNVV 6 nhóm yếu tố tác động đến 3 Dechow và 2010 Understanding earnings

6

STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả Năm phát hành

các tác giả

quality: A review of the proxies, their determinants and their conseq uences

Klai 2011

Corporate Governance and Financial Reporting Quality: The Case of Tunisian Firms

4

2012

Chalaki và các tác giả

5 Corporate Governance Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from Iran

2012

Albert and Serban

Small and medium auditing entities: Specific and outlock 6

chất của lượng BCTC DNVVV gồm: yếu tố đặc điểm doanh nghiệp như hiệu quả doanh nghiệp, sự tăng trưởng và quy mô doanh nghiệp; yếu tố thực tiễn như phương pháp kế toán; yếu tố kiểm soát nội bộ và quản trị của công ty; yếu tố kiểm toán; yếu tố động lực thị trường vốn và các yếu tố bên ngoài khác. Nhân tố kiểm soát bởi nước ngoài, thành viên trong gia đình và sự tập trung quyền sở hữu có tác động ngược chiều đến chất lượng BCTC. Nhân tố kiểm soát bởi tổ chức tài chính và nhà nước có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC. Số lượng Hội đồng quản trị, tính độc lập của Hội đồng quản trị, sự tập trung vốn và quyền sở hữu vốn chủ sở hữu của tổ chức, quy mô công ty kiểm toán và quy mô công ty không có tác động đến chất lượng BCTC. Kiểm toán độc lập có tầm quan trọng đặc biệt đối với độ tin cậy của BCTC do DNNVV cung cấp, nâng cao niềm tin của người sử dụng BCTC khi đưa ra quyết định

7

STT Tên công trình Nội dung/ Kết quả Tên tác giả

Hassan Năm phát hành 2013

7 Chất lượng BCTC của các công ty ở Nigeria có khả năng bị ảnh hưởng bởi đặc điểm giám sát của họ

2013

Waweru và Riro

8

Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector Corporate Governance, Firm Characteristics and Earnings Management in an Emerging Economy

2015

Onuorah, Anastasia Chi-Chi 9

Financial Reporting Quality, Does Monitoring Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing Sector Có 3 nhân tố tác động đến chất lượng BCTC là: cấu trúc sở hữu, đòn bẩy tài chính và tính độc lập của Hội đồng quản trị. Trong ngắn hạn, mục tiêu quản trị doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng của các báo cáo tài chính giữa các doanh nghiệp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

1.2. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, chủ đề liên quan đến chất lượng BCTC của các công ty, đặc

biệt là các DNNVV cũng được một số nhà nghiên cứu quan tâm. Một số công trình

nghiên cứu trong thời gian gần đây như sau:

Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Hạnh (2014) về đánh giá các yếu tố tác động

đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM. Tác giả

xác định mô hình gồm 1 biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập là sự chắc

chắn của nhà quản trị, hiểu biết về kế toán của nhà quản trị, hiệu quả của phần mềm

và quy trình ứng dụng kế toán, chất lượng dữ liệu, hiệu quả tham gia của người lao

động, hướng dẫn của người lao động, hướng dẫn và đào tạo, môi trường văn hóa

doanh nghiệp. Qua phân tích các bước phân tích như: đánh giá độ tin cậy thang đo

Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích ma trận tương quan

hệ số Pearson, phân tích hồi quy… từ dữ liệu thu thập thực tế tại 200 DNNVV tại

8

TP.HCM, nghiên cứu cho thấy 3 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán

doanh nghiệp bao gồm: tham gia của nhân viên, kiến thức sử dụng công nghệ

HTTTKT của nhà quản trị, và cam kết của nhà quản trị, trong đó nhân tố mạnh nhất

là tham gia của nhân viên.

Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Trung (2016) về đánh giá mức độ tác

động đến các yếu tố kế toán trên BCTC của các DNNVV tại TP.HCM, tác giả đưa

vào nghiên cứu các yếu tố: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán,

hình thức sổ sách kế toán, thuế, nhà quản lý, mục tiêu lập BCTC, bộ máy kế toán.

Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả 7 yếu tố đều tác động cùng chiều với các số liệu trình

bày trên BCTC.

Tác giả Đặng Thị Kiều Hoa (2016) thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động

đến thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng

chứng thực nghiệm tại TP.HCM, nghiên cứu này đã đưa vào 6 yếu tố ảnh hưởng

bao gồm: quyết định của nhà quản trị, quy mô công ty, quy định về thuế, người lập

BCTC, tổ chức kiểm toán, các quy định pháp lý về kế toán.

Theo nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của

các yếu tố bên ngoài công ty đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên

BCTC. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu định tính, các tác giả đã xác định mô hình

nghiên cứu có 4 yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tính thích đáng của chất lượng

BCTC bao gồm: áp lực từ thuế, niêm yết chứng khoán, kiểm toán độc lập và chất

lượng phần mềm kế toán. Nghiên cứu chỉ ra rằng có 3 yếu tố ảnh hưởng đến thuộc

tính thích đáng của hiệu quả thông tin trên BCTC trong các công ty tại Việt Nam,

và nhân tố áp lực từ thuế là tác động mạnh nhất với beta = - 0.373, kế tiếp là kiểm

toán độc lập, và chất lượng phần mềm kế toán xếp ở vị trí cuối cùng. Với hệ số R2

đã điều chỉnh = 0.324. Kết quả nghiên cứu giúp củng cố tầm ảnh hưởng của các yếu

tố bên ngoài doanh nghiệp đến thuộc tính tính chính đáng của chất lượng thông tin

trên BCTC khi nó giải thích được đến 32.4% biến thiên của chất lượng thông tin

trên BCTC xét trên khía cạnh tính chính đáng.

9

Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước

Nội dung/ Kết quả STT Tên công trình

Tên tác giả

1

Đào Ngọc Hạnh

Năm phát hành 2014 Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM

2

Phạm Thanh Trung

2016 Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến thông tin BCTC của các DNVVV ở Việt Nam.

3

Đặng Thị Kiều Hoa

2016 Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP.HCM

4 2016 Ảnh hưởng của các yếu

Phạm Quốc Thuần

Chỉ ra 3 nhân tố tác động đến chất lượng HTTTKT bao gồm: tham gia của nhân viên, kiến thức sử dụng công nghệ HTTTKT của nhà quản lý và cam kết của nhà quản lý, trong đó nhân tố mạnh nhất là tham gia của nhân viên. 7 nhân tố bên trong doanh nghiệp gồm: hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hình thức sổ sách kế toán, thuế, nhà quản lý, mục tiêu lập BCTC, bộ máy kế toán đều ảnh hưởng cùng chiều với chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Tác giả đã xác định 6 yếu tố tác động đến chất lượng BCTC bao gồm: quyết định của nhà quản lý, quy mô công ty, quy định về thuế, người lập BCTC, tổ chức kiểm toán, các luật pháp về kế toán. Nghiên cứu giúp củng cố tầm ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp đến thuộc tính thích đáng của CLTT trên BCTC. Nguồn: Tổng hợp của tác giả tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên BCTC.

10

1.3. Nhận xét các nghiên cứu trước và xác định khe hổng nghiên cứu:

Qua việc tổng quan một số nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận văn thì

chất lượng BCTC và các yếu tố tác động là một trong những đề tài được rất nhiều

nhà nghiên cứu nước ngoài đặc biệt quan tâm. Vì vậy, đã có nhiều công trình

nghiên cứu về đề tài này, tuy nhiên, họ đã tiếp cận nhiều cách khác nhau để đo

lường nó. Hầu như các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kế

thừa từ các nghiên cứu trước, lý thuyết nền tảng và đặc điểm của từng nước khác

nhau để xây dựng mô hình nghiên cứu và đánh giá mô hình nghiên cứu. Tuy nhiên,

các nghiên cứu thường mang tính chất riêng lẻ và chủ yếu chú trọng nhiều nhất vào

những yếu tố quản trị doanh nghiệp, đặc điểm công ty và có những công trình chỉ

nghiên cứu khá ít nhân tố.

Ở Việt Nam, sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu về các nhân tố tác

động đến chất lượng BCTC trong thời gian gần đây, tác giả nhận thấy các nghiên

cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích các nội dung cơ bản liên quan đến BCTC và

nghiên cứu các nhân tố tác động đến BCTC chỉ dừng lại ở mức công bố thông tin.

Các nghiên cứu này chưa đi sâu vào phân tích chất lượng BCTC, các tác giả chỉ sử

dụng phương pháp khảo sát quan điểm nên chưa đánh giá đầy đủ thực trạng lập và

trình bày BCTC của các công ty Việt Nam. Các nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào

việc tiếp cận các nhân tố tác động dưới góc độ mức độ công bố thông tin, tính minh

bạch của thông tin tài chính và các nhân tố được kiểm định, đo lường chưa sâu.

Ngoài ra, đa số các nghiên cứu chủ yếu phân tích BCTC của các doanh

nghiệp lớn, các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Nghiên cứu

về nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNVV chủ yếu tập trung tại

TP.HCM và khá ít nghiên cứu tại các tỉnh thành khác. Điều tác giả quan tâm là, với

địa bàn đông dân cư và tập trung nhiều DNNVV tập trung như TP.HCM thì mức độ

tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC có khác gì đối với với các tỉnh thành

khác. Vì vậy, tác giả đã chọn Bà Rịa-Vũng Tàu, một tỉnh thành hiện đang phát triển

nhanh và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ để thực hiện nghiên cứu

về đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các

11

DNNVV. Thông qua kết quả nghiên cứu này và dựa trên dữ liệu thứ cấp là dữ liệu

BCTC của các DNNVV tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nghiên cứu nhằm đưa ra một số

kiến nghị để nâng cao chất lượng BCTC của DNNVV. Kết quả nghiên cứu cũng là

thông tin hữu ích để các bên liên quan, nhà đầu tư tham khảo trong việc ra quyết

định.

12

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1, nghiên cứu đã trình bày tổng thể chung một số đề tài

nghiên cứu trong nước và ngoài nước nghiên cứu về chất lượng BCTC và các nhân

tố tác động đến chất lượng BCTC.

Thông qua nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu liên quan, luận văn đã tìm

ra khe hổng nghiên cứu để làm cơ sở cho nghiên cứu của luận văn. Đồng thời, luận

văn kế thừa và phát huy các nhân tố bên ngoài công ty và bên trong công ty của các

đề tài trên để tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC.

13

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Tổng quan doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các nước trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về DNNVV, nguyên

nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là dựa trên tiêu thức dùng để phân loại quy

mô doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, trong các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu

thức chính được sử dụng ở phần lớn các nước là quy mô nguồn vốn đăng ký kinh

doanh và số lượng lao động.

Ở Việt Nam, tiêu chí xác định DNNVV được thể hiện tại điều 4, Luật số

04/2007/QH14 về hỗ trợ DNNVV được Quốc hội ban hành ngày 12 tháng 06 năm

2017. Theo quy định này, DNNVV được xác định như sau:

DNNVV bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh

nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200

người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

 Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng.

 Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp có quy mô lớn được ưu

tiên phát triển do các nguyên nhân như: doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan

trọng trong nền kinh tế; doanh nghiệp lớn được ưu đãi về vốn, vật tư, thiết bị; doanh

nghiệp lớn có mức lương cao hơn so với các DNNVV. Nhưng từ khi chuyển sang

cơ chế thị trường, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa lại chiếm ưu thế với số

lượng chiếm đa số trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền

kinh tế. Các doanh nghiệp này có những đặc điểm cơ bản như sau:

Thứ nhất, các DNNVV chiếm phần lớn trong tổng số doanh nghiệp, đóng vai

trò quan trọng trong nền kinh tế. Xét theo quy mô lao động, tại thời điểm

01/01/2017, theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê, doanh nghiệp vừa tăng

14

23,6%, doanh nghiệp nhỏ tăng 21,2% và doanh nghiệp siêu nhỏ tăng tới 65,5% và

chiếm 74% tổng số doanh nghiệp.

Thứ hai, DNNVV có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong việc tiếp cận với

nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Điều này là một cản

trở không nhỏ trong việc triển khai, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới

vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương mại.

Thứ ba, DNNVV không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn chịu áp lực từ các

công ty, các tập đoàn lớn với việc thành lập các chi nhánh, các công ty con ở các

tỉnh thành và quốc gia. Họ có nhiều lợi thế hơn về thương hiệu và nguồn vốn. Vì

vậy, các DNNVV phải tìm ra những phương thức, công cụ mới trong hoạt động

kinh doanh.

Thứ tư, đa số các DNNVV là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Theo

Tổng cục Thống kê (2017) trong cơ cấu ngành nghề, số lượng các doanh nghiệp

thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng chủ yếu với 51%,

ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 19,5% và dịch vụ chiếm 29,5%.

Thứ năm, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các DNNVV thường tập trung vào các

ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành công nghiệp

nặng. DNNVV thực hiện các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như

các dịch vụ trong quá trình sản xuất, phân phối và thương mại hóa, dịch vụ sinh

hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm

cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Có thể nói, tính

linh hoạt là đặc tính nổi trội của các DNNVV, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả

năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh

được coi là thế mạnh của các DNNVV.

2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thứ nhất, DNNVV hiện đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế ở nước ta,

tạo ra nhiều việc làm, giúp duy trì tỷ lệ thất nghiệp thấp, huy động các nguồn vốn

trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã

hội. Ngoài ra, trong quá trình vận hành, các DNNVV đã tạo ra một đội ngũ doanh

15

nhân và công nhân với kiến thức và tay nghề ngày càng được nâng cao và hoàn

thiện.

Thứ hai, DNNVV giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Trong những năm qua, các

DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân và đóng góp ngày càng

nhiều cho NSNN. Đa số doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chủ yếu là DNNVV, các

doanh nghiệp này đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế,

DNNVV đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.

Thứ ba, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị

trường, do lợi thế về quy mô nhỏ và vừa là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh

doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hóa và đa

dạng hóa, hòa nhập được với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.

Thứ tư, DNNVV góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ

quan trọng, là các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào, chế biến

các bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp lớn

trong việc tiếp cận thị trường với tư cách tham gia vào phân phối các sản phẩm đầu

ra.

Thứ năm, các DNNVV có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, phát huy và tận dụng cao các nguồn lực ở các địa phương, góp phần

quan trọng vào tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội của địa phương, đẩy nhanh

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng

thời thúc đẩy các ngành thương mại, dịch vụ phát triển, làm thu hẹp dần khoảng

cách giữa khu vực thành thị và nông thôn, góp phần giảm bớt chênh lệch thu nhập

trong xã hội, từng bước tạo ra công bằng xã hội theo đúng nghĩa thực và theo

phương thức tự điều chỉnh.

Như vậy, các DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp

chung vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát

triển của các DNNVV là thực sự cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi

quốc gia.

16

2.2 Báo cáo tài chính

2.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính

Theo CMKT Việt Nam số 21 (VAS 21) (ban hành và công bố theo Quyết

định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài

Chính) thì “báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài

chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính là

cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền

của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng

trong việc đưa ra các quyết định kinh tế”.

2.2.2. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính:

Việc nghiên cứu về báo cáo tài chính trước hết cần xuất phát từ quan điểm

BCTC được lập cho ai. Trả lời được câu hỏi này sẽ xác định được mục đích của

BCTC và nội dung BCTC cần có.

Nghiên cứu của Cyert et al. xem xét ba đối tượng chính liên quan đến BCTC:

- Doanh nghiệp, người lập ra báo cáo tài chính.

- Các chuyên gia kiểm toán, người kiểm tra và xác nhận BCTC.

- Người sử dụng, bao gồm các đối tượng khác nhau sử dụng BCTC như nhà

đầu tư, chủ nợ, nhà phân tích…

Nghiên cứu của Cyert et al (1974) đề xuất lấy người sử dụng làm trung tâm

của quá trình lập và trình bày báo cáo tài chính. Quan điểm này phù hợp với các xu

hướng lập quy xuất phát từ lợi ích xã hội. Tuy nhiên, BCTC được sử dụng bởi các

đối tượng rộng rãi cho những mục đích khác nhau. Có thể chia thành 2 nhóm chính

như sau:

 Các đối tượng sử dụng trực tiếp, bao gồm: Chủ sở hữu/Cổ đông, Chủ nợ/Nhà

cung cấp, Người quản lý, Cơ quan thuế, Người lao động, Khách hàng.

 Các đối tượng sử dụng sử dụng gián tiếp, bao gồm: Nhà phân tích/tư vấn,

Thị trường chứng khoán, Cơ quan quản lý nhà nước, Tạp chí tài chính, Hiệp hội

kinh doanh, Liên đoàn lao động, Đối thủ cạnh tranh, Công chúng…

17

2.2.3 Mục đích của báo cáo tài chính

Tại điều 97 “Mục đích của báo cáo tài chính” theo thông tư 200/2014/TT-

BTC hướng dẫn kế toán doanh nghiệp quy định:

“Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình

hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý

của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử

dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp

những thông tin của một doanh nghiệp về:

a) Tài sản;

b) Nợ phải trả;

c) Vốn chủ sở hữu;

d) Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;

đ) Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;

e) Các luồng tiền.

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác

trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã

phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng

để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính”.

2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC)

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện nay (VAS 21), hệ thống BCTC gồm

có bốn BCTC, cụ thể như sau:

a) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT):

Theo VAS 21, BCĐKT trình bày thông tin về toàn bộ giá trị tài sản hiện có

và nguồn hình thành tài sản đó của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

(cuối tháng, cuối quý, cuối năm và thường được gọi là báo cáo có tính chất thời

điểm).

Thông tin kế toán trình bày trên BCĐKT sẽ giúp những người sử dụng đánh

giá tình hình tài chính, sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào bằng cách sử

18

dụng các tỉ số tài chính như ROA, ROE, vòng quay tổng tài sản … từ đó sẽ có các

quyết định kinh tế phù hợp.

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD)

Theo VAS 21, BCKQHĐKD hay còn gọi là báo cáo thu nhập, cung cấp

thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh thu nhập

trong một thời kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp bao gồm: kết quả kinh

doanh thông thường và kết quả khác trong một kỳ nhất định.

Thông tin kế toán trình bày trên BCKQHĐKD cung cấp một cách đầy đủ cho

người sử dụng về tình hình và kết quả tất cả các hoạt động của doanh nghiệp bao

gồm: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác

của doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh phần kê khai tình hình thực

hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)

Theo VAS 21, BCLCTT cung cấp thông tin cụ thể về việc hình thành và sử

dụng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh

nghiệp (bao gồm dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ hoạt

động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính).

Thông tin kế toán trình bày trên BCLCTT giúp các bên liên quan đánh giá

khả năng tạo ra tiền trong quá trình hoạt động, khả năng chuyển đổi tài sản thành

tiền, đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá khả năng đầu tư của

của doanh nghiệp. Chính vì thế mà TTKT trình bày trên BCTC này là công cụ để

lập dự toán tiền, xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy

của các luồng tiền tương lai.

d) Thuyết minh báo cáo tài chính (TMBCTC)

Theo VAS 21, thuyết minh BCTC là một báo cáo tổng hợp giải thích và bổ

sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các BCTC khác chưa trình bày rõ ràng, chi tiết

và cụ thể được.

19

Thông tin kế toán trình bày trên BCTC được dùng làm cơ sở để phân tích,

đánh giá cụ thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng

loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và

phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh

nghiệp …

2.2.5 Môi trường pháp lý đối với hệ thống BCTC ở Việt Nam

Nhằm đáp ứng yêu cầu đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai, minh bạch

của thông tin kế toán cho các tổ chức, cơ quan quản lý điều hành của nhà nước, các

doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thì doanh nghiệp khi lập và trình bày các BCTC

phải dựa trên khuôn khổ của hệ thống pháp luật nhất định và tuân thủ chặt chẽ các

quy định của nó.

Hệ thống pháp luật về kế toán bao gồm hệ thống các văn bản quy phạm pháp

luật về kế toán do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, làm cơ sở điều chỉnh

toàn bộ hoạt động kế toán trong nền kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về kế toán

doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay có bao gồm:

- Luật Kế toán và các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật;

- Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam;

- Chế độ kế toán.

a) Luật Kế toán

Luật kế toán quy định về công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người

làm kế toán và dịch vụ kế toán. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 là văn bản pháp lý

cao nhất về kế toán do Quốc hội ban hành vào ngày 20/11/2015, có hiệu lực thi

hành từ 01/01/2017 thay thế cho Luật Kế toán số 03/2003/QH11.

Sau đó Luật kế toán được cụ thể hóa bằng nghị định số 174/2016/NĐ-CP

ngày 30 tháng 12 năm 2016 về việc hướng dẫn quy định chi tiết một số điều của

Luật Kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán…Quy định mới

sửa đổi nhằm tạo sự linh hoạt cho các đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh

nhưng vẫn phải đảm bảo những quy định của Luật Kế toán.

20

b) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng trên cơ sở

những quy định chung trong Luật Kế toán, gồm 26 chuẩn mực đã được Bộ Tài

chính ban hành qua 5 đợt như sau:

 Đợt 1 gồm 4 chuẩn mực: Hàng tồn kho; Tài sản cố định hữu hình; Tài sản cố

định vô hình; Doanh thu và thu nhập khác.

 Đợt 2 gồm 6 chuẩn mực: Chuẩn mực chung; Thuê tài sản; Ảnh hưởng của

việc thay đổi tỷ giá hối đoái; Hợp đồng xây dựng; Chi phí đi vay; Báo cáo lưu

chuyển tiền tệ.

 Đợt 3 gồm 6 chuẩn mực: Bất động sản đầu tư; Các khoản đầu tư vào công ty

liên kết; Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh; Trình bày báo cáo

tài chính; BCTC hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con; Thông tin về

các bên liên quan.

 Đợt 4 gồm 6 chuẩn mực: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Trình bày bổ sung

BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự; Các sự kiện phát sinh sau

ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Báo cáo tài chính giữa niên độ; Báo cáo bộ phận;

Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót;

 Đợt 5 gồm 4 chuẩn mực: Hợp nhất kinh doanh; Các khoản dự phòng, tài sản

và nợ tiềm tàng; Hợp đồng bảo hiểm; Lãi trên cổ phiếu.

c) Chế độ kế toán

Chế độ kế toán là những văn bản quy định và hướng dẫn về kế toán trong

một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán

hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành. Tùy

theo loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động của đơn vị mà áp dụng một

trong các chế độ kế toán sau:

 Chế độ kế toán doanh nghiệp:

 Thông tư số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014: “Hướng dẫn chế độ kế

toán doanh nghiệp”.

 Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016: “Hướng dẫn chế độ kế toán

21

doanh nghiệp vừa và nhỏ”.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong hai chế độ này.

2.3. Chất lượng BCTC

2.3.1. Khái niệm chất lượng

Theo Tổ chức quốc tế và tiêu chuẩn hóa (International Organization for

Standardization) thì chất lượng được định nghĩa là mức độ của tập hợp các đặc tính

vốn có đáp ứng các yêu cầu (ISO 9000:2005).

Với đối tượng nghiên cứu là sản phẩm, Garvin (1988) cho rằng chất lượng

được xác định bằng số lượng hoặc mức độ của một hay nhiều thuộc tính sở hữu bởi

sản phẩm đó.

Với đối tượng nghiên cứu là người sử dụng, Deming (1986) cho rằng chất

lượng nên được nhằm vào nhu cầu của người tiêu dùng ở hiện tại và trong tương lai.

Theo Sahney & ctg (2004) thì chất lượng là sự đáp ứng mong đợi của khách hàng

và sự cần thiết để tạo ra sự hài lòng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất.

Như vậy, chất lượng của một đối tượng nào đó được xác định thông qua việc

đối tượng đó có thỏa mãn được nhu cầu của người sử dụng, các đặc tính của nó phù

hợp với nhu cầu cụ thể và chất lượng phải được tiêu chuẩn hóa rõ ràng.

2.3.2. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính

2.3.2.1. Chất lượng BCTC theo quan điểm của một số nhà nghiên cứu:

Jonas & Blanchet (2000) đã đưa ra hai quan điểm chung được sử dụng rộng

rãi trong việc đánh giá chất lượng BCTC đó là quan điểm thứ nhất dựa trên yêu cầu

của các bên liên quan, đối với nhận định này, chất lượng BCTC được xác định dựa

trên cơ sở của tính có ích của thông tin đối với các bên liên quan và quan điểm thứ

hai tập trung vào quan điểm bảo vệ cổ đông và nhà đầu tư, và đối với quan điểm

này chất lượng BCTC được định nghĩa chủ yếu liên quan việc cung cấp cho cổ đông

với “công bố đầy đủ và hợp lý”.

Theo Verdi (2006) định nghĩa BCTC chất lượng là BCTC truyền tải chính

xác thông tin về hoạt động của công ty, đặc biệt là dòng lưu chuyển tiền mong đợi

của nó, còn theo Schiller và Vegt (2010) chất lượng thông tin kế toán có đa chiều,

22

các tác giả này đã sử dụng một khái niệm 2 chiều, họ định nghĩa chất lượng kế toán

được cải thiện nếu nó trình bày trung thực và kịp thời.

Salehi và Rostami (2011) nghiên cứu về mục đích của BCTC cũng như

những thông tin được trình bày trên BCTC, cho rằng BCTC hữu ích phải phản ánh

được nó hữu ích cho ai và mục tiêu hướng đến là gì. Bởi vì BCTC cung cấp thông

tin, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông người sử dụng để đưa ra các quyết định

kinh tế, tùy vào việc sử dụng BCTC khác nhau mà thông tin quan tâm sẽ khác nhau.

Tuy nhiên, mục đích chung của BCTC vẫn là cung cấp các thông tin tài chính nhằm

giúp cho những đối tượng sử dụng đưa ra quyết định kinh tế.

2.3.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)

Chất lượng BCTC theo FASB gồm:

 Tính phù hợp (relevant): Thông tin được cho là phù hợp hợp khi nó có khả

năng làm cho các bên liên quan có thể thay đổi quyết định của mình. Để đảm bảo

tính phù hợp, thông tin phải:

 Có giá trị dự đoán (predictive value) và giá trị đánh giá (feedback value):

Thông tin làm thay đổi quyết định bằng việc giúp người quyết định dự toán hay

đánh giá hoặc thay đổi những tiên đoán trước đó. Điều này không có nghĩa là phải

cung cấp các dự báo trên BCTC mà có nghĩa là các thông tin sẽ làm giảm tính

không chắc chắn trong các quyết đinh.

 Kịp thời (timeliness): Thông tin kịp thời đáp ứng cho việc ra quyết định,

đúng lúc là một khía cạnh hỗ trợ cho tính phù hợp. Chỉ kịp thời thì không thể làm

cho thông tin thích hợp, nhưng nếu thiếu kịp thời có thể làm mất tính thích hợp.

 Tính đáng tin cậy (reliability): Thông tin kế toán đáng tin cậy trong phạm vi

nó có thể kiểm chứng, khi được trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên

lệch. Thông tin đáng tin cậy khi:

 Trình bày trung thực (representational faithfulness): nghĩa là thông tin kế

toán (bao gồm sự đánh giá và diễn đạt) tương thích với hoạt động muốn trình bày.

 Có thể xác nhận (verifiability): là có thể thông qua sự chấp nhận giữa những

bên xem xét (đủ khả năng và không bị chi phối) để bảo đảm thông tin kế toán tương

23

thích với hoạt động muốn diễn giải hoặc cách thức đánh giá được chọn không có

yếu điểm hoặc sai lệch.

 Trung lập (neutrality): nghĩa là các thông tin báo cáo không bị thiên lệch

nhằm đạt đến một mục đích đã được dự đoán trước hay chịu tác động của một thái

độ riêng lẻ.

 Khả năng đối chiếu được (comparability): Yêu cầu có thể đối chiếu được sẽ

giúp các bên liên quan đến thông tin trên BCTC đối chiếu được sự tương tác và

khác biệt giữa hai nội dung kinh tế là: các nội dung kinh tế giống nhau phải được

diễn giải giống nhau và các nội dung khác nhau phải được diễn giải khác nhau.

 Tính nhất quán (consistency): Yêu cầu sự phù hợp giữa các kỳ kế toán với

nhau bằng việc giữ vững chính sách và quy trình kế toán. Nhất quán không có nghĩa

là không được áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc tốt hơn. Khi đó, để đảm bảo

thông tin có thể đối chiếu được thì cần có những diễn giải thích hợp.

Bên cạnh đó, FASB đưa ra các điểm hạn chế của thông tin BCTC gồm:

 Quan hệ chi phí – lợi ích (cost and benefits): Lợi ích từ việc cung cấp một

thông tin kế toán phải được đánh giá trong sự tương quan với chi phí để xem xét

thông tin kế toán đó. Mối quan hệ tương tác này là giới hạn tác động đến giá trị

thông tin.

 Trọng yếu (material): mức độ quan trọng của việc trình bày thiếu hay sai

lệch vê thông tin kế toán mà đánh giá trong một sự việc cụ thể có tác động đến việc

suy luận làm chuyển hướng quyết định của các bên liên quan.

 Đặc điểm ngành nghề: Các lý thuyết kế toán cơ bản có thể không được áp

dụng tương đương trong mỗi ngành nghề. Việc trình bày hợp lý tình hình tài chính

và kết quả hoạt động của một ngành nghề đặc thù có thể đòi hỏi sự thoát ly khỏi các

lý thuyết kế toán do đặc điểm riêng của một sự kiện hay thông lệ chung chỉ có trong

ngành nghề đặc thù.

 Thận trọng (conservatism): Là thái độ thận trọng đối với các sự việc chưa

minh bạch để chắc chắn rằng sự việc chưa minh bạch và các điều không may có thể

xảy ra được đánh giá đầy đủ.

24

2.3.2.3. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)

Chất lượng của BCTC theo IASB gồm:

 Có thể hiểu được (understandability): Để cung cấp thông tin hữu ích,

BCTC phải có thể hiểu được bởi người sử dụng. Người đọc được cho là có hiểu biết

nhất định về kinh tế và kế toán, có thiện chí, cố gắng để đọc BCTC. Tuy vậy, thông

tin kế toán về một vấn đề phức tạp nhưng quan trọng cho việc ra quyết định không

được bỏ khỏi BCTC chỉ vì nó không thật sự dễ hiểu đối với bên liên quan nào đó.

 Tính phù hợp (relevance): BCTC có ích khi thông tin của nó phù hợp với

yêu cầu sử dụng của các bên liên quan. Thông tin phù hợp khi nó có thể giúp các

bên liên quan hiểu được quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc đánh giá, điều chỉnh

các nhận định trước đây. Sự phù hợp bao gồm tính dự đoán và tính xác nhận, hai

đặc tính này quan hệ với nhau.

 Tính đáng tin cậy (reliability): nghĩa là không có sự thiếu chính xác hay mất

cân đối nghiêm trọng, đồng thời đánh giá thực chất vấn đề phải diễn giải. Đáng tin

cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan trọng hơn hình thức,

không thiên lệch, thận trọng và đầy đủ.

 Có thể so sánh (comparability): khi BCTC có thể so sánh với thời điểm

trước, so sánh với công ty khác. Vì vậy, các hạch toán tương tự nhau thì phải được

xem xét và trình bày thống nhất trong toàn công ty, giữa các thời điểm và các công

ty với nhau. Việc giải trình là quan trọng để chắc chắn có thể so sánh được. Tuy

nhiên, nhất quán không có nghĩa là công ty không điều chỉnh quy định kế toán khi

cần thiết hoặc theo quy định của chuẩn mực.

IASB đồng thời xác định các hạn chế về đặc điểm của BCTC như sau:

 Tính kịp thời (timeliness): Thông tin phải được truyền tải kịp thời đến

những đối tượng sử dụng thông tin để ra quyết định.

 Cân đối giữa lợi ích và chi phí (balance between benefit and cost): Lợi ích

mang lại phải lớn hơn chi phí tạo ra thông tin.

 Cân đối giữa các đặc điểm chất lượng (balance between qualitative

characteristics): Trong thực tế cần có một sự cân bằng giữa các tiêu chí cụ thể

25

nhằm thỏa mãn các mục tiêu của BCTC.

2.3.2.4. Theo quan điểm dự án hội tụ IASB - FASB

Các đặc điểm chất lượng cơ bản:

 Thích hợp: là thông tin có thể làm chuyển hướng quyết định của các bên liên

quan như một người cung cấp vốn, bằng việc giúp các bên liên quan nhận biết được

nguyên nhân ban đầu cho quá trình dự đoán về những khả năng trong tương lai và

chắc chắn hoặc thay đổi các nhận định trước đó.

 Trung thực: Để hữu ích, BCTC phải được trình bày trung thực về các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Để trình bày trung thực, thông tin phải:

 Đầy đủ, là BCTC phải chứa đựng mọi thông tin trọng yếu để trình bày chính

xác về nghiệp vụ phát sinh.

 Trung lập, là không bị chệch hướng một cách cố ý để dẫn đến một kết quả đã

được đoán trước hoặc dẫn dắt đến một phản ứng đặc biệt.

 Không có sai sót quan trọng.

Các đặc điểm chất lượng bổ sung:

 Có thể so sánh: Thông tin có thể so sánh giúp người đọc BCTC có thể nhận

thấy được tương tự hoặc sự khác biệt giữa các đối tượng kinh tế. Để đảm bảo tính

chất này, các thông tin phải đồng nhất, nghĩa là sử dụng cùng phương pháp và hình

thức kế toán qua các thời kỳ cũng như trong một kỳ trong toàn công ty.

 Có thể kiểm chứng: Tính chất này được đảm bảo khi các quan sát viên độc

lập và có đủ kiến thức có thể nhất trí rằng: Thông tin BCTC phản ánh chính xác về

nghiệp vụ kinh tế mà không có sự thiếu sót hay chệch hướng nghiêm trọng và các

cách thức ghi nhận hay xem xét đã chọn không có thiếu sót hay chệch hướng

nghiêm trọng.

Dự án hội tụ IASB – FASB cũng đưa ra các hạn chế sau:

 Trọng yếu: Thông tin kế toán được cho là trọng yếu khi có sự thiếu sót, trình

bày sai nếu tác động đến quyết định của các bên liên quan. Tính trọng yếu phụ

thuộc vào đặc điểm và số tiền của thông tin bị thiếu sót hoặc trình bày không đúng

trong trường hợp cụ thể. Tính trọng yếu được cho là có giới hạn vì nó tác động tới

26

tất cả đặc điểm chất lượng .

 Chi phí: Ích lợi của BCTC phải giải trình được chi phí của người sử dụng và

người lập BCTC trên cả phương diện số lượng và tính chất.

2.3.2.5. Theo quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Theo chuẩn mực số 01 – Chuẩn mực chung quy định các yêu cầu cơ bản của

kế toán như sau:

 Tính trung thực: Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh trên cơ sở

đầy đủ, khách quan, đúng thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị.

 Tính khách quan: Thông tin, số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, thông tin và số liệu kế toán không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

 Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế

toán phải được ghi chép, báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

 Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu phải được ghi chép, báo cáo kịp thời,

đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

 Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ

ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng.

 Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong

một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và

trình bày nhất quán.

Các quan điểm nêu trên có một số đặc điểm khác biệt nhưng tất cả đều có mục

đích chung là cải thiện chất lượng thông tin trên BCTC. Từ cơ sở lý thuyết và kết

quả nghiên cứu sơ bộ, tham khảo ý kiến chuyên gia để đánh giá chất lượng thông

tin trên BCTC của DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, luận văn sử dụng 05 đặc tính

chất lượng là: tính tích hợp, trung thực, dễ hiểu, kịp thời và có thể so sánh được.

2.4. Lý thuyết nền tảng có liên quan đến các nhân tố tác động chất lượng

BCTC

Như nội dung tác giả đã trình bày ở phần trên, có khá nhiều công trình trên

thế giới nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC và kết quả của các

đề tài này chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến chất lượng BCTC. Tuy vậy, kết

27

quả các nghiên cứu không giống nhau, có yếu tố trong nghiên cứu này không có tác

động nhưng trong nghiên cứu khác lại có tác động, thêm vào đó cũng có trường hợp

nhân tố tác động thuận chiều đến chất lượng BCTC ở nghiên cứu này nhưng lại có

kết quả ngược chiều ở nghiên cứu khác. Vì vậy, để có cơ sở cho việc tác giả phát

triển giả thuyết nghiên cứu từ mô hình nghiên cứu trong luận văn, tác giả thực hiện

các lý thuyết nền tảng liên quan, gồm: lý thuyết về chi phí ủy nhiệm, lý thuyết về tín

hiệu và lý thuyết về thông tin bất cân xứng.

2.4.1. Lý thuyết chi phí ủy nhiệm (Agency theory)

Lý thuyết ủy nhiệm đã xây dựng đầu tiên bởi Ross (1973) và được phát triển

bởi Jensen & Meekling trong một công bố năm 1976. Lý thuyết này nghiên cứu mối

quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent). Thông qua

hợp đồng, bên được ủy nhiệm sẽ thực hiện một số việc đại diện cho bên ủy nhiệm.

Thí dụ, trong hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý, các cổ đông ủy nhiệm cho

nhà quản lý thay mình sử dụng vốn để kinh doanh.

Lý thuyết ủy nhiệm cho rằng cả hai bên (bên ủy nhiệm và bên được ủy

nhiệm) đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Vấn đề là làm sao cho bên được ủy

nhiệm hành xử theo hướng tối đa hóa lợi ích cho bên ủy nhiệm, trong khi bản thân

những người được ủy nhiệm – thường là các nhà quản trị công ty cũng theo đuổi

những lợi ích riêng mà những nhà quản trị này lại tiến hành điều chỉnh lợi nhuận.

Hành động đó có thể làm cho một BCTC không phản ánh một cách trung thực, hợp

lý tình hình hoạt động của công ty. Và đương nhiên nó không cung cấp được thông

tin hữu ích cho người cần sử dụng như cổ đông, người đầu tư, người cho vay, các

nhà phân tích tài chính…

Các vấn đề trên làm phát sinh chi phí ủy nhiệm (agency cost). Chi phí ủy

nhiệm về cơ bản là số tiền mà bên ủy nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với

lợi ích của bên được ủy nhiệm. Jensen và Meckling chia chi phí ủy nhiệm thành ba

loại:

 Chi phí giám sát (monitoring costs): nhằm giám sát hành vi của người được

ủy nhiệm, nhằm để họ phục vụ cho lợi ích của người ủy nhiệm.

28

 Chi phí liên kết (bonding costs): nhằm tạo ra và giữ vững một cơ chế nhằm

đảm bảo người được ủy nhiệm đại diệncho quyền lợi của người ủy nhiệm.

 Các chi phí khác (residual costs): hay là các ảnh hưởng giảm lợi ích cho bên

ủy nhiệm ngay cả khi mà đã có chi phí giám sát và chi phí liên kết, nhưng hành vi

của người được ủy nhiệm cũng không hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố về nhà quản

trị công ty và mục đích BCTC.

2.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory)

Lý thuyết tín hiệu dựa trên cơ sở đóng góp của hai nghiên cứu của Arrow

(1972) và Schipper (1981).

Lý thuyết tín hiệu giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin giữa doanh

nghiệp và các nhà đầu tư. Theo lý thuyết này, các công ty phải công bố thông tin

một cách tự nguyện và đưa tín hiệu tới các nhà đầu tư để tạo sự khác biệt về chất

lượng hoạt động của mình so với các công ty khác.

Lý thuyết tín hiệu mô tả hành vi của hai bên, một bên nắm thông tin và phát

tín hiệu cho thị trường và một bên sử dụng thông tin đó. Lý thuyết này nhằm làm

giảm tình trạng thông tin bất cân xứng giữa bên có thông tin và bên cần thông tin.

Các công ty sử dụng các thông tin tài chính của mình để phát tín hiệu ra thị

trường. Chất lượng BCTC chính là tín hiệu đáng tin cậy, tạo niềm tin cho nhà đầu

tư và các chủ thể liên quan, nhằm thuyết phục họ rằng các thông tin được công bố ra

đáng tin cậy và minh bạch. Doanh nghiệp thông qua các hoạt động kiểm soát nội bộ

và đào tạo trình độ đội ngũ nhân viên kế toán, thực hiện tốt các quy định của thuế,

các quy định pháp lý về kế toán nhằm nâng cao tính hiệu quả của công tác kế toán,

độ tin cậy và tính chính xác của thông tin, gia tăng chất lượng BCTC.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu các nhân tố: quy mô

công ty, quy định về thuế và trình độ người lập BCTC và bộ máy kế toán.

29

2.4.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymetric information)

Lý thuyết này xuất hiện vào những năm 1970 bởi Geogre Akerlo. Ngoài ra,

trong một nghiên cứu của Myers và Majluf vào năm 1984, đã chỉ ra rằng việc bất

cân xứng thông tin ảnh hưởng lên quyết định đầu tư và tài trợ của doanh nghiệp.

Theo các nhà kinh tế học, bất cân xứng thông tin có thể xảy ra khi các bên

tham gia giao dịch bưng bít thông tin, nhà đầu tư không có đượcthông tin chính xác,

trọn vẹn và đúng lúc nên dẫn tới đưa ra giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Hậu

quả là người sản xuất không có nhiều động lực để làm ra hàng hóa có giá trị và do

đó thiên về cung cấp những sản phẩm trung bình trên thị trường. Sau cùng, bất cân

xứng thông tin thậm chí còn có thể dẫn đến tình trạng trên thị trường giao dịch chỉ

phần lơn những hàng hóa có chất lượng kém, hàng hóa tốt bị khan hiếm dẫn đến sự

lựa chọn đối nghịch (adverse selection) cho cả hai bên. Bất cân xứng thông tin còn

gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) và độc quyền về thông tin (information

monopoly).

Theo đó, so với các nhà đầu tư bên ngoài, các nhà quản lý thường có thông

tin đầy đủ hơn về tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng tương lai của doanh

nghiệp. Vì vậy, nhà quản lý có thể xây dựng hệ thống kế toán theo hướng làm tăng

lợi nhuận, trong khi thực sự kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không như vậy.

Do đó, cần vận dụng lý thuyết này vào vấn đề cung cấp thông tin kế toán, doanh

nghiệp nên áp dụng, tuân thủ các quy định, vận dụng chế độ kế toán một cách đúng

đắn, hợp lý để cung cấp thông tin kế toán trung thực và minh bạch cho thị trường,

giúp đối tượng bên ngoài đánh giá đúng tình hình doanh nghiệp.

Như vậy, dựa vào lý thuyết này, luận văn sẽ nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng

của công tác thanh tra/kiểm tra.

2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa

Trong chương 1, tác giả đã liệt kê một số bài nghiên cứu trong nước cũng

như nước ngoài về chất lượng BCTC và các nhân tố liên quan đến chất lượng

BCTC. Vì vậy, nghiên cứu này tiếp tục kế thừa và phát huy các nghiên cứu trước và

30

với việc tổng hợp các ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và đưa

vào nghiên cứu trong bài luận văn của mình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC như sau: nhà quản trị công ty, mục đích lập BCTC, quy mô công ty , bộ máy

kế toán, các chính sách thuế và tác động của công tác kiểm tra.

2.4.4.1. Nhà quản trị công ty

Theo Healy & Palepu (2001) nghiên cứu về bất cân xứng thông tin, công bố

thông tin và các thị trường vốn thì chất lượng của BCTC của doanh nghiệp sẽ bị

thay đổi và giảm chất lượng do ảnh hưởng của việc nhà quản trị trong việc quyết

định phương pháp kế toán và tìm cách cắt giảm chi phí để làm cho tình hình tài

chính kinh doanh của doanh nghiệp tốt hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, để phục

vụ cho mục đích quản trị của mình, nhà quản lý có khả năng can thiệp vào công tác

kế toán và BCTC của doanh nghiệp.

Chalaki và các tác giả (2012) đã chỉ ra rằng nhà quản trị công ty có tác động

đáng kể đến chất lượng BCTC. Theo lý thuyết ủy quyền, nhà quản trị công ty và các

bên liên quan như nhà cung cấp, nhà đầu tư… đều mong muốn tối đa hóa lợi ích của

mình. Đối với các DNNVV, nhà quản trị công ty có thể là nhà đầu tư hoặc cá nhân

được ủy quyền. Do đó, xung đột lợi ích có thể làm ảnh hưởng đến chất lượng

BCTC.

Như vậy, nhà quản trị công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

2.4.4.2. Mục đích lập BCTC

Theo nghiên cứu của Dechow và các tác giả (2010,) Phan Thị Minh Nguyệt

(2014) về việc xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến chất lượng

thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, thì

nhân tố mục đích lập BCTC tác động đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán trình

bày trên BCTC của các công ty niêm yết. Hiện nay công tác kế toán ở các doanh

nghiệp chỉ tập trung chú trọng cho mục đích khai thuế. Do vậy hầu hết ý kiến cho

rằng kế toán viên không phân biệt giữa mục đích kế toán và mục đích thuế. Xu

31

hướng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo lợi ích riêng

cho từng bên liên quan cũng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.

Như vậy, mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

2.4.4.3. Quy mô công ty

Lý thuyết tín hiệu và một số nghiên cứu cho rằng các doanh nghiệp có quy

mô càng lớn thì mức độ công bố và minh bạch thông tin càng nhiều so với doanh

nghiệp có quy mô nhỏ nhằm củng cố niềm tin và thu hút vốn của nhà đầu tư. Quy

mô doanh nghiệp được đánh giá qua: tổng tài sản, doanh thu thuần, tổng nguồn vốn,

tổng số lao động của DN. Quy mô doanh nghiệp càng lớn, thì hệ thống kế toán

doanh nghiệp càng chặt chẽ thông qua việc: doanh nghiệp đầu tư mua phần mềm kế

toán, đầu tư hệ thống máy móc tin học chất lượng, xây dựng quy trình kế toán rõ

ràng, xây dựng hệ thống kế toán chặt chẽ, tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu

quả, kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn có mức độ tin cậy cao. Do vậy, BCTC

của doanh nghiệp có quy mô lớn thường có độ tin cậy cao hơn các doanh nghiệp có

quy mô nhỏ.

Theo Meek, Roberts & Gray (1995) nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến

thuyết minh báo cáo hàng năm của Mỹ, Anh và các tập đoàn đa quốc gia lục địa

châu Âu thì quy mô doanh nghiệp là nhân tố ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng

BCTC và việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại doanh nghiệp. Nghiên cứu cho thấy

rằng, các DN có quy mô nhỏ cho rằng lợi ích từ việc vận dụng chuẩn mực và thực

hiện công tác kế toán nghiêm túc không đủ bù đắp chi phí các nguồn lực bỏ ra để

mua phần mềm kế toán, thuê kiểm toán, đào tạo đội ngũ nhân viên giỏi.

Theo nghiên cứu của Đặng Kiều Hoa (2016) về đánh giá các nhân tố tác

động đến chất lượng báo cáo tài chính của các DNNVV tại TP.HCM thì quy mô

doanh nghiệp là một trong những nhân tố có tác động mạnh đến chất lượng BCTC.

Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có quy mô càng lớn với tổng tài sản có giá trị

cao thì chất lượng BCTC sẽ được đảm bảo hơn so với các doanh nghiệp có quy mô

nhỏ hơn.

32

Như vậy, từ lý thuyết tín hiệu và các nghiên cứu trước đây cho thấy quy mô

doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

2.4.4.4. Bộ máy kế toán

Theo Holthausen (2009) về loại hình bộ máy kế toán và kết quả báo cáo tài

chính thì bộ máy kế toán có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng báo cáo tài chính.

Nghiên cứu chỉ ra rằng, việc áp dụng bắt buộc chuẩn mực kế toán chỉ xảy ra ở

những doanh nghiệp có động lực để minh bạch thông tin kế toán và ở những nước

có hệ thống pháp luật hoàn thiện.

Tác giả Hassan (2013) nghiên cứu về chất lượng báo cáo tài chính, vấn đề

đặc điểm giám sát - Phân tích thực nghiệm ở các DN sản xuất tại Nigeria cho rằng

nhà quản trị sử dụng linh hoạt các chuẩn mực kế toán và quyền lực cá nhân để lựa

chọn phương pháp kế toán, các chính sách tài chính trong việc lập BCTC và đưa ra

triển vọng tương lai của doanh nghiệp mình.

Thực trạng tại các DNNVV hiện nay cho thấy, xây dựng bộ máy kế toán

chưa hoàn thiện, nhiều doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ không có bộ phận riêng biệt,

chưa có sự đàu tư công nghệ thông tin cho bộ máy kế toán. Nhiều DNNVV vì tránh

đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mà không ký hợp đồng lao động với họ, cụ thể

là nhân viên kế toán. Do đó làm gia tăng sự thiếu tuân thủ và không có sự ràng buộc

trách nhiệm của nhân viên kế toán trong quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông

tin.

Như vậy, bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

2.4.4.5. Chính sách thuế:

Theo nghiên cứu của Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N. (2014) về hiệu

quả của việc giám sát của cơ quan thuế về chất lượng báo cáo tài chính thì lợi nhuận

của doanh nghiệp ngoài việc phân phối cho cổ đông, người sở hữu và các cá nhân

liên quan, thì còn phân phối cho chính phủ (thông qua cơ quan thuế). Do vậy, chính

phủ có lợi ích trong việc xác định chính xác lợi nhuận thực sự của doanh nghiệp. Và

do vậy, doanh nghiệp có xu hướng sai lệch BCTC nhằm tối thiểu lợi ích của chính

33

phủ. Để hạn chế, cơ quan thuế đưa ra các chính sách giám sát quản lý nhằm nỗ lực

giảm bớt sự sai lệch lợi nhuận, gia tăng sự giám sát và thực thi theo cơ chế. Kết quả

nghiên cứu cho thấy việc giám sát cao của cơ quan thuế có mối quan hệ tích cực

đến chất lượng báo cáo thuế.

Theo Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L. (2007) về gian lận và thuế thì

kết quả nghiên cứu cho thấy gia tăng việc thực thi thuế ở Nga sẽ làm gia tăng giá trị

mục tiêu của công ty và giảm chi phí kiểm soát cho họ. Do đó, việc giám sát chặt

chẽ của cơ quan thuế giúp bảo vệ lợi ích cho các cổ đông bên ngoài, cải thiện chất

lượng quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng BCTC.

Theo nghiên cứu của Phan Thị Minh Nguyệt (2014) về việc xác định và đo

lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày

trên BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam, thì nhân tố thuế có ảnh hưởng

đáng kể đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm

yết bởi vì xu hướng hiện nay phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo

mục tiêu thuế chứ không tuân thủ đúng theo quy định thuế hiện hành. Muốn nâng

cao chất lượng thông tin kế toán trên BCTC thì cần phải thực hiện tốt chính sách

thuế đối với nhà nước.

Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) bàn về tác động của các

nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính thì có 3 nhân tố tác động đến tính thích đáng của chất

lượng thông tin BCTC là áp lực thuế, chất lượng phần mềm kế toán, niêm yết

chứng khoán và kiểm toán độc lập. Trong đó, nhân tố chính sách thuế có tác động

mạnh nhất. Nghiên cứu cho thấy nhân tố thuế thực sự tồn tại và tác động tiêu cực

đến tính đáng của chất lượng thông tin BCTC. Phần lớn các doanh nghiệp đều thừa

nhận rằng ưu tiên áp dụng quy định thuế trong công tác kế toán sẽ giúp khai báo,

quyết toán thuế được thuận lợi và cơ quan thuế cũng thường xuyên can thiệp vào

công tác kế toán tại các doanh nghiệp.

Như vậy, các chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

34

2.4.4.6. Công tác kiểm tra:

Tại hầu hết các DNNVV ở Việt Nam, trách nhiệm của nhà quản trị doanh

nghiệp trong việc lập báo cáo tài chính chưa thể hiện rõ nét. Nhà quản trị doanh

nghiêp chưa có những định hướng trong việc xây dựng các thủ tục nhằm ngăn ngừa

những gian lận và sai sót trong quá trình lập báo cáo tài chính. DNNVV chỉ xem

việc lập báo cáo tài chính chủ yếu để đối phó với các cơ quan nhà nước mà chưa

xem đây là một phần quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, thu hút vốn và nâng

cao giá trị doanh nghiệp. Trong khi đó, hầu hết các DNNVV không có chức năng

kiểm toán nội bộ hoặc nếu có thì cũng không hiệu quả, vai trò của ban kiểm soát

quá mờ nhạt, không có khả năng phát hiện những gian lận và sai sót của báo cáo tài

chính.

Các quy định của pháp luật về vai trò của quản trị công ty đối với việc lập

báo cáo tài chính của DNNVV cũng chưa được đề cập một cách đầy đủ. Việc kiểm

tra, xem xét chất lượng BCTC đổ dồn lên kiểm toán độc lập. Vì vậy, chất lượng của

BCTC bị ảnh hưởng bởi chất lượng của cuộc kiểm toán. Trong khi, chất lượng kiểm

toán lại phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, tính độc lập, đạo đức nghề

nghiệp của kiểm toán viên, uy tín và sự chuyên nghiệp của công ty kiểm toán.

Theo Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc Thuần (2016) bàn về tác động của

các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp đến tính thích đáng của chất lượng thông tin kế

toán trên báo cáo tài chính thì việc giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích của các bên

liên quan trong DN đã dẫn đến việc thiết lập hệ thống kiểm soát từ phía bên trong

lẫn bên ngoài DN trong đó nổi bật là vai trò của kiểm toán độc lập. Kết quả nghiên

cứu cho thấy là chất lượng kiểm toán và vai trò của tổ chức kiểm toán có tác động

tích cực đến tính thích đáng của chất lượng thông tin BCTC.

Như vậy, các chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

35

Bảng 2.2. Bảng tổng kết các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC

từ cơ sở lý thuyết

STT Nhân tố Cơ sở lý thuyết Chiều tác

động

1 Nhà quản trị công ty Lý thuyết chi phí ủy nhiệm, Cùng chiều

Healy & Palepu (2001),

Chalaki và các tác giả (2012)

2 Mục đích lập BCTC Lý thuyết chi phí ủy nhiệm, Cùng chiều

Dechow và các tác giả (2010,)

Phan Thị Minh Nguyệt (2014)

3 Quy mô doanh Lý thuyết tín hiệu; Cùng chiều

nghiệp Meek, Roberts & Gray (1995)

4 Bộ máy kế toán Lý thuyết tín hiệu; Cùng chiều

Holthausen (2009),

Hassan (2013).

5 Chính sách thuế Lý thuyết tín hiệu; Hanlon, M., Cùng chiều

Hoopes, J. L., & Shroff, N. (2014);

Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales,

L. (2007)

6 Công tác kiểm tra Lý thuyết thông tin bất cân xứng, Cùng chiều

Nguyễn Xuân Hưng & Phạm Quốc

Thuần (2016)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương này trình bày những quy định, khái niệm và quan điểm của một vài

nhà nghiên cứu về chất lượng thông tin BCTC và các yếu tố tác động. Bên cạnh đó,

luận văn này cũng đề xuất các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin BCTC ở các

DNNNV và thước đo chất lượng BCTC. Sau đó, tác giả trình bày các lý thuyết nền

giải thích cho chất lượng BCTC gồm: thuyết chi phí ủy nhiệm, thuyết tín hiệu và

thuyết thông tin bất cân xứng.

37

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên

cứu định lượng để lượng hóa và đưa ra kết luận về các nhân tố ảnh hưởng tới chất

lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Nghiên cứu

chính thức được thiết kế với dữ liệu được thu thập qua khảo sát các kế toán trưởng,

kế toán tổng hợp, kế toán viên và những người có kiến thức về kế toán và BCTC

hiện đang công tác tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,

bằng việc trả lời bảng câu hỏi đã được thiết kế và hiệu chỉnh trước đó. Sau khi thu

hồi phiếu khảo sát, số liệu được nhập và mã hóa bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết

quả nghiên cứu này được dùng để tìm mối tương quan giữa các nhân tố và từ đó đề

xuất các giải pháp. Nghiên cứu dùng chương trình phân tích thống kê định lượng để

xử lý dữ liệu thu thập được thông qua các bước thống kê mô tả, phân tích nhân tố

khám phá và phân tích hồi quy để tìm ra mối tương quan giữa các nhân tố.

3.1.2. Quy trình nghiên cứu

Mục tiêu của luận văn là khám phá các yếu tố tác động đến chất lượng

BCTC tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT. Để đạt mục tiêu này, tác giả xây

dựng quy trình nghiên cứu từ việc xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý

thuyết, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi. Với kết quả dữ

liệu thu được, tác giả tiến hành xử lý thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá,

kiểm định mô hình, kiểm định thang đo. Từ đó tìm ra kết quả nghiên cứu và đề ra

các giải pháp phù hợp. Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:

38

Giả thuyết nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu Xác định vấn đề - mục tiêu nghiên cứu

Điều chỉnh thang đo Thang đo chính thức Xây dựng thang đo

Điều tra

- Loại bỏ các biến không phù hợp - Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha Phân tích Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

- Bartlett’s test để kiểm tra mối tương quan giữa các biến trong tổng thể cho EFA - Hệ số KMO để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố - Loại các biến có trọng số thấp (<0.45), loại các biến có hệ số tải nhân tố không có sự khác biệt giữa các nhân tố (<0.2)

Hồi quy đa biến

- Phân tích tương quan - Phân tích hồi quy - Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết thống kê

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

39

3.2. Các giả thuyết nghiên cứu:

Sau khi hình thành xong các thang đo, để xem xét mức độ tác động của các

yếu tố tới chất lượng BCTC của các DNNVV, luận văn đưa ra các giả thiết cần

kiểm định trong đề tài:

 Giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC.

 Giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC.

 Giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC.

 Giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC.

 Giả thuyết H5: Chính sách thuế có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC.

 Giả thuyết H6: Công tác kiểm tra có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC.

Nhà quản trị công ty

H1 (+)

Mục đích lập BCTC

H2 (+)

H3 (+)

Quy mô công ty

Chất lượng BCTC

H4 (+)

Bộ máy kế toán

H5 (+)

H6 (+)

Chính sách thuế

Công tác kiểm tra

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tác giả đề xuất)

40

3.3. Thiết kế thang đo

Thang đo đưa vào áp dụng trong luận văn này được dựa trên cơ sở lý thuyết,

các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đồng thời thông qua phương

pháp nghiên cứu định tính gửi phiếu khảo sát đến các chuyên gia là các kế toán

trưởng có nhiều năm kinh nghiệm để điều chỉnh, bổ sung các nhân tố cho phù hợp

với đặc điểm hoạt động của các DNNVV tại tỉnh BR-VT. Bên cạnh đó, các chuyên

gia đánh giá các phát biểu về thang đo trong mô hình nghiên cứu có rõ ràng, có bị

nhầm lẫn về nghĩa không, có dễ hiểu chưa và đưa ra sự góp ý điều chỉnh, bổ sung

(nếu có) cho phù hợp với tình hình thực tế của các DNNVV ở tỉnh BR-VT.

Về cấp bậc, tác giả sử dụng thang đo cấp quãng, cụ thể là thang đo Lirket 5

cấp độ (1-Hoàn toàn không đồng ý; 2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý

và 5-Hoàn toàn đồng ý) để đánh giá từng khoản mục:

Bảng 3.1: Mã hóa các thang đo

TT Biến quan sát Nguồn

I 1 Mã hóa QT QT1 Nghiên cứu định tính

2 QT2 Nghiên cứu định tính

3 QT3 Nghiên cứu định tính

4 QT4 Nghiên cứu định tính

Nhà quản trị của doanh nghiệp Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế toán Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán. Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp.

II Mục đích lập BCTC 1 MD MD1 Nghiên cứu định tính

2 MD2 Nghiên cứu định tính

3 MD3 Nghiên cứu định tính

Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho các bên liên quan Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của doanh nghiệp Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, duy trì khách hàng và nhà cung cấp

41

III Quy mô công ty 1 QM QM1 Nghiên cứu định tính

QM2 Nghiên cứu định tính 2

QM3 Nghiên cứu định tính 3

Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít quan tâm đến chất lượng BCTC DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất lượng BCTC Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC.

IV Bộ máy kế toán BM

BM1 Nghiên cứu định tính 1

Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài) Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán riêng BM2 Nghiên cứu định tính 2

3 BM3 Nghiên cứu định tính

4 BM4 Nghiên cứu định tính

Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp V Chính sách thuế TH

TH1 Nghiên cứu định tính 1

TH2 Nghiên cứu định tính 2

TH3 Nghiên cứu định tính 3

TH4 Nghiên cứu định tính 4

Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp lý đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán

VI Tác của công tác kiểm tra 1 KT KT1 Nghiên cứu định tính

KT2 Nghiên cứu định tính 2

KT3 Nghiên cứu định tính 3

Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng. Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm bảo hơn về chất lượng BCTC Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định.

VII Chất lượng báo cáo tài chính

CL CL1 1

Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho các bên liên quan. Beest V. và các tác giả (2009)

42

2 CL2

Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách trung thực. Beest V. và các tác giả (2009)

3 CL3

Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. Beest V. và các tác giả (2009)

4 CL4

Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách rõ ràng và có thể hiểu được. Beest V. và các tác giả (2009)

5 CL5

Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách đầy đủ Beest V. và các tác giả (2009)

3.4. Mẫu nghiên cứu định lượng

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu

Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận

tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó tác giả tiếp cận với phần

tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Ưu điểm của phương pháp này là tác giả có

thể chọn mẫu theo sự thuận tiện của cá nhân, phù hợp với việc nghiên cứu vì tiết

kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính đại

diện thấp, không tổng quát hóa cho đám đông. (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

43

3.4.2. Kích thước mẫu khảo sát.

Kích thước mẫu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương pháp xử lý, mô hình

hồi quy. Luận văn sử dụng các công cụ phân tích nhân tố khám phá EFA, phương

pháp hồi quy tuyến tính nên việc chọn mẫu phải đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu

sử dụng các công cụ phân tích này. Kích thước mẫu phải ít nhất là 50, mẫu tốt hơn

là 100 mẫu, đồng thời tỷ lệ giữa các quan sát và biến đo lường (N/p) là 5:1, có nghĩa

là một biến đo lường cần ít nhất là 5 quan sát, tốt hơn là 10:1 trở lên (Hair và ctg,

2006) (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Với tổng số biến quan sát là 26 biến (21 biến đo

lường cho 6 nhân tố độc lập và 5 biến đo lường cho nhân tố phụ thuộc), có thể nhận

định rằng cỡ mẫu 181 quan sát thu thập được trong bài là đủ tin cậy.

3.5. Đối tượng và phạm vi khảo sát

 Đối tượng khảo sát: các kế toán hiện làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ

và vừa

 Phạm vi khảo sát: trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

3.6. Công cụ thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu:

3.6.1. Công cụ thu thập dữ liệu:

Dựa vào bảng câu hỏi khảo sát ở Phụ lục 1, gửi bảng câu hỏi đến các đối

tượng khảo sát được nêu ở trên qua email, qua mạng xã hội facebook và phát bảng

câu hỏi trực tiếp.

3.6.2. Phân tích và xử lý dữ liệu:

Bài nghiên cứu dùng phần mềm thống kê SPSS 22.0 nhằm quan sát những

tham số đặc trưng thống kê của dữ liệu, đặc điểm của những đối tượng khảo sát.

Sau đó, tác giả tiến hành sử dụng công cụ Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy

của thang đo, loại bỏ các biến không phù hợp và tiến hành phân tích EFA đối với

các biến tốt, các biến này nếu đạt sẽ tiếp tục đưa vào phân tích hồi quy để kiểm định

sự tương quan giữa các biến với nhau và kiểm định độ phù hợp của mô hình.

 Kiểm định bằng thang đo:

Dữ liệu sau khi được sàng lọc để tiến hành phân tích dữ liệu, kiểm định

thang đo bằng hệ số α của Cronbach là cho phép người phân tích loại bỏ các biến

44

không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ

tin cậy của thang đo. Những biến có hệ số với tương quan biến tổng (Item Total

Corelation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại khỏi thang đo. Thang đo có hệ số Cronbach’s

Alpha từ 0.6 trở lên là thang đo có thể chấp nhận được về độ tin cậy. Thông thường,

thang đo có Cronbach’s alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được (Nunnally &

Burnstein, 1994) (theo Nguyễn Đình Thọ, 2014). Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng

khi thang đo có độ tin cậy từ 0.8 trở lên đến gần 1 là thang đo lường tốt.

 Phân tích nhân tố khám phá (Explorary Factor Analysis - EFA)

Phân tích nhân tố khám phá là một phương pháp phân tích rất có ích cho việc

xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được sử dụng để tìm

mối quan hệ giữa các biến với nhau. Các biến được gọi là nhân tố hay các biến tiềm

tàng là do chúng không thể được nhận ra một cách trực tiếp. Như vậy, qua phân tích

nhân tố với phép rút gọn dữ liệu và biến bằng cách nhóm chúng lại với các nhân tố

đại diện.

Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaisor Meyer Olkin) là chỉ

số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số của KMO lớn (giữa

0.1 và 1) có ý nghĩa là phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ

hơn 0.5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữ liệu).

Một phần quan trọng trong bảng phân tích nhân tố là ma trận nhân tố

(Component Matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hóa

bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này

(factor loading) biểu diễn tương quan giữa các nhân tố và các biến. Các hệ số này

dùng để giải thích các nhân tố. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp trích nhân tố

Component Principle và phương pháp xoay nhân tố được sử dụng phổ biến nhất là

phương pháp Varimax (xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến

có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cường khả năng giải thích các nhân

tố).

Hệ số tải nhân tố factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực

của EFA. Factor loading lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, factor loading

45

lớn hơn 0.4 được xem là quan trọng và lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn

(Nguyễn Đình Thọ, 2014). Nếu cỡ mẫu khoảng 120 thì hệ số tải nhân tố phải lớn

hơn 0.5 thì mới đạt yêu cầu.

 Xây dựng phương trình hồi quy

Phân tích hồi quy là phương pháp dùng trong thống kê nhằm xác định giá trị

kỳ vọng của một hoặc nhiều biến ngẫn nhiên có thể dự đoán hay được dự đoán

thông qua điều kiện, dữ liệu của mốt hay nhiều biến ngẫu nhiên khác. Hồi quy phần

lớn có khả năng biểu diễn bằng phương pháp hàm hợp lý ước lượng các tham số có

mối liên quan của mô hình hoặc một số mô hình nào đó. Với đề tài các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, qua phân

tích cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng phương trình hồi quy như sau:

Y = β0 + β1QT+ β2MD+ β3QM+ β4BM+ β5TH+ β6KT + µ

Trong đó:

Biến phụ thuộc Y: Chất lượng BCTC

Các biến: QT, MD, QM, TD, BM, TH, KT lần lượt là các biến: Nhà quản trị

công ty (QT); (2) Mục đích lập BCTC (MD); (3) Quy mô công ty (QM); (4) Bộ

máy kế toán (BM); (5) Chính sách thuế (TH) và (6) Tác động của công tác kiểm tra

(KT).

β0: hằng số(constant term)

βi(i=1...6) : hệ số các biến độc lập

µ: phần dư (Residual)

46

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương 3 đã giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này

là sử dụng phương pháp thang đo để xây dựng và đo lường các khái niệm nghiên

cứu, từ đó kiểm định giả thiết nghiên cứu đặt ra, xây dựng thang đo hiệu chỉnh,

đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp nhỏ và vừa và xây dựng mô hình nghiên cứu. Đồng thời, trong

chương này cũng đã giới thiệu cách thức lấy mẫu, chọn mẫu quan sát và cách tiến

hành nghiên cứu của luận văn.

47

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để đánh giá thang đo, kiểm

định mô hình, giả thuyết nghiên cứu. Mục đích của chương 4 là trình bày kết quả

kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu cũng như các giả thuyết đưa ra trong mô

hình.

Đầu tiên, kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach

Anpha và phân tích yếu tố khám phá EFA. Tiếp theo, kiểm định mô hình và giả

thuyết nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội bằng SPSS,

phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chi phối đến chất lượng BCTC của các

DNNVV.

4.1. Kết quả nghiên cứu:

4.1.1. Nghiên cứu định tính

Thông qua việc thảo luận trực tiếp (phụ lục 1), thu thập và đánh giá ý kiến

của các chuyên gia, tác giả nhận thấy nhiều ý kiến cho rằng hiện nay DNNVV chỉ

quan tâm đến việc ghi chép sổ sách kế toán theo nghiệp vụ phát sinh và BCTC của

DNNVV chỉ mục đích cho đối tượng sử dụng là cơ quan thuế. Do vậy, phần lớn ý

kiến cho rằng thông tin trên BCTC hiện nay chưa phù hợp với nhiều đối tượng sử

dụng, chưa phản ánh đúng tình hình tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều DNNVV tồn tại hai hệ thống sổ sách, một hệ

thống sổ sách chính dùng nội bộ phản ánh đúng thực trạng tình hình kinh doanh của

doanh nghiệp, và một hệ thống sổ sách bên ngoài dùng để đối phó với cơ quan thuế,

nhằm phục vụ cho mục đích thuế.

Các DNNVV được sở hữu bởi một hoặc một số cá nhân vì vậy các chủ sở

hữu DNNVV không cần nâng đỡ giá cổ phiếu và cũng không sợ bị mất chức vụ nên

mục đích của các doanh nghiệp này là làm sao có thể giảm được thuế nhiều nhất. Vì

vậy, các DNNVV có xu hướng muốn giấu lãi bằng cách giấu doanh thu. Điển hình

như nhiều DNNVV bán hàng nhưng cố tình không xuất hóa đơn hoặc khi bị khách

hàng yêu cầu xuất hóa đơn thì các doanh nghiệp này tìm nhiều lý do để trì hoãn làm

48

cho những khách hàng là cá nhân thường không đủ kiên nhẫn rồi bỏ qua việc yêu

cầu lấy hóa đơn. Việc này nếu thực hiện trót lọt sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế dẫn

đến BCTC bị bóp méo theo xu hướng lỗ giả - lãi thật. Mặc dù ai cũng biết, nghĩa vụ

thuế của doanh nghiệp được xác định dựa trên các báo cáo thuế chứ không dựa trên

BCTC, tuy nhiên BCTC lại là một trong những căn cứ quan trọng để lập nên báo

cáo thuế nên nếu cơ quan thuế không kiểm tra được sự trung thực của BCTC thì khả

năng rất cao là báo cáo thuế cũng bị sai lệch đáng kể.

Lý do sai sót trên BCTC thì có nhiều, có cả nguyên nhân chủ quan và khách

quan, có thể là do gian lận và cũng có thể do sai sót vô ý. Nguyên nhân chủ yếu làm

cho BCTC giảm bớt sự trung thực và minh bạch là do ý muốn chủ quan của doanh

nghiệp, cố tình gian lận để trình bày BCTC theo mục đích riêng của từng doanh

nghiệp, tức là muốn giấu lãi hoặc giấu lỗ. Mặt khác, nghề kế toán là nghề của những

con số nên khó tránh khỏi việc sai sót khi tính toán số liệu và nếu hệ thống kiểm

soát nội bộ không làm hết trách nhiệm thì khả năng sai sót số liệu do tính toán là rất

cao.

Ngoài ra, do một số quy định về pháp luật còn chưa thật sự rõ ràng, thậm chí

có trường hợp còn có sự mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật nên gây

khó khăn cho việc áp dụng hoặc có thể dẫn đến hiểu sai quy định của pháp luật.

Thêm nữa, nhiều ý kiến cho rằng chất lượng BCTC của DNNVV trên địa

bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bị ảnh hưởng bởi những người làm công tác kế toán lập

BCTC. Hiện nay, người làm công tác kế toán trong phần lớn DNNVV còn hạn chế

nhiều về kinh nghiệm, kiến thức và trình độ. Lý do đưa ra, là vì DNNVV còn hạn

chế về ngân sách và tiềm lực kinh tế để mạnh tay đầu tư vào việc tuyển dụng, đào

tạo một đội ngũ nhân viên kế toán giỏi, trình độ cao.

4.1.2. Mẫu nghiên cứu định lượng

Tổng số phiếu khảo sát đã gửi đi là 238 phiếu bằng hình thức phát bảng khảo

sát trực tiếp và khảo sát trực tuyến qua địa chỉ: http://docs.google.com. Số phiếu thu

về là 197 phiếu, sau khi loại các phiếu khảo sát không đạt yêu cầu thì còn lại 181

phiếu. Thực hiện thống kê mô tả để phân loại số người tham gia trả lời như sau:

49

Bảng 4.1a: Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Mẫu n = 181 Các đặc điểm Tần số Tỷ lệ

Nữ 79 43,65% Giới

tính Nam 102 56,35%

Kế toán 85 46,96%

Kiểm toán 52 28,73% Ngành

học Quản trị 34 18,78%

Tài chính Ngân hàng 10 5,52%

Trung cấp 72 39,78%

CĐ - ĐH 90 49,72% Trình

độ Sau đại học 12 6,63%

Khác 7 3,87%

Dưới 2 năm 74 40,88%

Từ 2 đến 5 năm 56 30,94% Kinh

nghiệm Từ 5 đến 10 năm 37 20,44%

Từ 10 năm trở lên 14 7,73%

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Về giới tính, khảo sát gồm 102 nam chiếm 56.35% và 79 nữ chiếm 43.65%. Về

ngành học, dữ liệu khảo sát trong mẫu cho thấy ngành kế toán chiếm tỷ trọng nhiều

nhất (85 người tương đương 46.96%), kế tiếp là ngành kiểm toán chiếm 28.73%

tương đương 52 người. Ngành quản trị chiếm tỷ lệ 18.78%, tương đương 34 người

và ngành tài chính ngân hàng với 10 người chiếm tỷ lệ 5.52%.

Về trình độ học vấn, người tham gia khảo sát có trình độ học vấn thuộc 4 nhóm:

trung cấp, cao đẳng - đại học, trên đại học và khác. Số lượng người có trình độ cao

đẳng - đại học chiếm tỷ trọng lớn nhất (90 người, tương đương tỷ lệ 49.72% so với

50

mẫu). Tiếp theo là số lượng người có trình độ trung cấp với tỷ lệ 39.78%, trình độ

trên đại học chiếm tỷ lệ 6.63% với 12 người.

Về kinh nghiệm, chiếm tỷ trọng cao nhất là dưới 2 năm với 74 người, chiếm tỷ

lệ 40.88%, thấp nhất là kinh nghiệm từ 10 năm trở lên với 14 người, chiếm tỷ lệ

7.73%.

Bảng 4.1b: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (tt)

Đặc điểm Tần số Tỷ lệ

Dưới 10 26 14,36%

Từ 10 đến dưới 50 46 25,41% Số nhân viên Từ 50 đến dưới 100 85 46,96% trong công ty Từ 100 đến dưới 200 21 11,60%

Từ 200 trở lên 3 1,66%

Thương mại 24 13,26%

Sản xuất 86 47,51% Loại hình công

ty Dịch vụ 39 21,55%

Khác 32 17,68%

Dưới 10 tỷ 139 76,80%

Từ 10 đến dưới 20 tỷ 23 12,71% Tổng nguồn

vốn Từ 20 đến dưới 50 tỷ 15 8,29%

Từ 50 đến dưới 100 tỷ 4 2,20%

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Về số nhân viên trong công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất là quy mô từ 50 đến

dưới 100 người, với 85 công ty, chiếm tỷ lệ 46.96%, thấp nhất là quy mô từ 200

người trở lên, chiếm tỷ lệ 1.66%.

Về loại hình công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất là công ty sản xuất với 86 công ty,

chiếm tỷ lệ 47.51%, chiếm tỷ trọng thấp nhất là công ty thương mại với 24 công ty,

chiếm tỷ lệ 13.26%.

51

Về tổng nguồn vốn, chiếm tỷ trọng cao nhất là công ty dưới 10 tỷ với 139 công

ty, chiếm tỷ lệ 76.80%, tiếp theo là công ty từ 10 đến dưới 20 tỷ, với 23 công ty

chiếm tỷ trọng 12,71%.

4.1.3. Phân tích hệ số Cronbach’s alpha

4.1.3.1. Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp

Thang đo nhà quản trị của doanh nghiệp gồm 04 biến quan sát. Kết quả tóm

tắt được thể hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4.2: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo nhà quản trị

Biến quan sát Cronbach's Alpha nếu loại biến

.887

.830

.842

.751

.872

.790

.857

Hệ số tương quan biến - tổng .709

Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết nhất định về lĩnh vực kế toán Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán của doanh nghiệp. Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép và lập BCTC của bộ phận kế toán. Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp. Cronbach's Alpha = .896

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo nhà quản trị công ty đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số

độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.896 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.2. Thang đo mục đích lập BCTC

Thang đo mục đích lập BCTC gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được

thể hiện trong bảng dưới đây:

52

Bảng 4.3: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo mục đích lập BCTC

Biến quan sát

.778

.728

.720

.787

Hệ số tương quan biến - tổng .660 Cronbach's Alpha nếu loại biến .841

Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của doanh nghiệp Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, duy trì khách hàng và nhà cung cấp Cronbach's Alpha = .848

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo mục đích lập BCTC đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số

độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.848 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.3. Thang đo quy mô công ty

Thang đo quy mô công ty gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể

hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4.4: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo quy mô công ty

Biến quan sát

.801

.705

.711

.797

Hệ số tương quan biến - tổng .652 Cronbach's Alpha nếu loại biến .850

Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít quan tâm đến chất lượng BCTC DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất lượng BCTC Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC. Cronbach's Alpha = .849

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo quy mô công ty đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ

53

tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.849 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.4. Thang đo bộ máy kế toán

Thang đo bộ máy kế toán 04 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể hiện

trong bảng dưới đây:

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo bộ máy kế toán

Biến quan sát

.702

.838

.783 .701

.800 .835

.693

.841

Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán (không thuê của đơn vị bên ngoài) Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán riêng Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp Cronbach's Alpha = .866

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo bộ máy kế toán đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ

tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.866 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.5. Thang đo chính sách thuế

Thang đo chính sách thuế gồm 04 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể

hiện trong bảng dưới đây:

54

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chính sách thuế

Biến quan sát

.569

.834

.732

.763

.708

.774

.677

.790

Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp lý đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa số thuế phải nộp Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán Cronbach's Alpha = .836

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo chính sách thuế đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ

tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.836 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.6. Thang đo công tác kiểm tra

Thang đo công tác kiểm tra gồm 03 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể

hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo công tác kiểm tra

Biến quan sát

.584

.832

.776

.637

.673

.749

Hệ số tương quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng. Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm bảo hơn về chất lượng BCTC Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định. Cronbach's Alpha = .818

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

55

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo công tác kiểm tra đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ

tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.818 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo.

4.1.3.7. Thang đo chất lượng BCTC

Thang đo chất lượng BCTC gồm 05 biến quan sát. Kết quả tóm tắt được thể

hiện trong bảng dưới đây:

Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo chất lượng BCTC

Biến quan sát

.755

.811

.656

.837

.645

.839

.599

.851

Hệ số tương quan biến - tổng .734 Cronbach's Alpha nếu loại biến .816

Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho các bên liên quan. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách trung thực. Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách rõ ràng và có thể hiểu được. Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách đầy đủ Cronbach's Alpha = .860

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các biến quan sát của thang

đo công tác kiểm tra đều có hệ số tương quan biến – tổng lớn hơn 0.3 và có hệ số độ

tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.860 > 0.6. Vì vậy, các biến này đều được sử dụng

trong phân tích EFA tiếp theo

4.1.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá hai loại

giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phép trích nhân

tố được sử dụng là Principal Component với phép quay Varimax. Điều kiện để phân

tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: hệ số tải nhân tố > 0.5; 0.5 ≤

56

hệ số KMO ≤ 1; kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) và phần trăm

phương sai toàn bộ lớn hơn 50%.

4.1.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với các biến độc lập

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

.749 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Test of

Bartlett's Sphericity Approx. Chi-Square Df Sig. 2409.317 300 .000

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Trị số Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy có giá trị 0.749 >

0.5 và giá trị sig. = 0.000, thỏa mãn về điều kiện thống kê, các biến quan sát có

tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Như vậy, việc phân tích nhân tố là phù

hợp để có thể sử dụng tốt cho các phép kiểm định tiếp theo.

Initial Eigenvalues

Sums

of

Com pone nt

Total %

of

Extraction Squared Loadings Total %

of

Rotation Sums of Squared Loadings Total %

of

Cumulat ive %

Cumul ative %

Cumulati ve %

Varianc e

Varian ce

Varian ce

4.213 3.165 3.048 2.870 2.017 1.792 1.650

16.853 16.853 4.213 16.853 16.853 3.137 12.546 12.658 29.511 3.165 12.658 29.511 3.075 12.300 12.192 41.703 3.048 12.192 41.703 2.935 11.741 11.480 53.184 2.870 11.480 53.184 2.723 10.891 9.386 9.310 8.844

8.066 61.250 2.017 7.169 68.418 1.792 6.600 75.019 1.650

8.066 61.250 2.346 7.169 68.418 2.327 6.600 75.019 2.211

12.546 24.847 36.588 47.479 56.865 66.175 75.019

1 2 3 4 5 6 7 …. 25

.144

.574 100.000

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Bảng 4.10: Tổng phương sai được giải thích sau khi loại biến

Tổng phương sai được giải thích cho thấy trị số phương sai trích được ở cột

Cumulative là 75.019%. Điều này có nghĩa là 75.019% thay đổi của các nhân tố

được giải thích bởi các biến quan sát, còn gọi là biến đo lường cho thang đo của

57

nhân tố. Cũng trong bảng 4.21 này, tại Initial Eigenvalues có 7 nhân tố được rút

trích khi có 7 giá trị lớn hơn 1.

Nhóm nhân tố

Biến quan sát

Bảng 4.11: Kết quả phân tích EFA các biến độc lập

1

2

3

4

5

6

Kí hiệu QT1 Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết

.883

nhất định về lĩnh vực kế toán

QT2 Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế

.880

toán của doanh nghiệp.

QT3 Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép

.836

và lập BCTC của bộ phận kế toán.

QT4 Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định

.833

kinh tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp.

.881

MD1 Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông tin cho người sử dụng

MD2 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn

.857

của doanh nghiệp

MD3 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm,

.855

duy trì khách hàng và nhà cung cấp

QM1 Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng

.918

ít quan tâm đến chất lượng BCTC

QM2 DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất

.871

lượng BCTC

.804

QM3 Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo chất lượng BCTC. BM1 Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán

.885

(không thuê của đơn vị bên ngoài)

BM2 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán

.836

riêng

BM3 Bộ máy kế toán có sự hỗ trợ của công nghệ

.823

thông tin

BM4 Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động

.820

với doanh nghiệp

.852

TH1 Các chính sách thuế hiện nay được doanh nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập BCTC

TH2 Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp

.825

lý đối với doanh nghiệp.

Nhóm nhân tố

Biến quan sát

58

1

2

3

4

5

6

Kí hiệu TH3 Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu

.812

hóa số thuế phải nộp

.752

KT1

.898

TH4 Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến việc ghi chép và lập báo cáo tài chính của bộ phận kế toán Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước sẽ có tính áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp dụng.

KT2 Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp

.849

đảm bảo hơn về chất lượng BCTC

KT3 Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh

.785

nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định.

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết bảng 4.11 cho thấy tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0.5 do vậy

phù hợp với điều kiện nhân tố của EFA. Kết quả phân tích EFA cho các nhân tố độc

lập rút trích được 06 nhân tố độc lập gồm: nhà quản trị doanh nghiệp, mục đích lập

BCTC, quy mô công ty, bộ máy kế toán, chính sách thuế và ảnh hưởng của công tác

thanh tra.

4.1.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling ,825 Adequacy.

Approx. Chi-Square 410,861 Bartlett's Test of Df 10 Sphericity Sig. ,000

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy trị số Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Adequacy có giá trị 0.825 > 0.5 và giá trị sig. = 0.000, thỏa mãn về điều kiện thống

kê, các biến quan sát có tương quan tuyến tính với nhân tố đại diện. Như vậy, việc

phân tích nhân tố là phù hợp để có thể sử dụng tốt cho các phép kiểm định tiếp theo.

59

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total %

of

Cumulative

Total

%

of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

1

64,281

3,214

64,281

64,281

3,214

64,281

2

,721

14,429

78,710

3

,423

8,461

87,171

4

,367

7,343

94,514

5

,274

5,486

100,000

Phương pháp xác định: Principal Component Analysis.

Bảng 4.13: Tổng phương sai được giải thích

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Bảng 4.13 tổng phương sai được giải thích cho thấy trị số phương sai trích được

ở cột Cumulative là 64,281%. Điều này có nghĩa là 64,281% thay đổi của các nhân

tố được giải thích bởi các biến quan sát, còn gọi là biến đo lường cho thang đo của

nhân tố. Cũng trong bảng này, tại Initial Eigenvalues có 01 nhân tố được rút trích

khi có 01 giá trị lớn hơn 1.

Kết quả phân tích nhân tố được thể hiện như sau:

Mã hóa

Biến quan sát

Thành phần

CL1 Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng được cho

,844

các bên liên quan.

CL2 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách

,860

trung thực.

,785

CL3 Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh được. CL4 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách

,776

rõ ràng và có thể hiểu được.

CL5 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày một cách

,738

đầy đủ

Bảng 4.14: Kết quả xoay ma trận nhân tố phụ thuộc

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

60

4.1.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội

4.1.5.1. Xác định biến độc lập và biến phụ thuộc

Phương trình hồi quy bội có dạng như sau:

CL = β0 + β1QT+ β2MD+ β3QM+ β4BM+ β5TH+ β6KT + µ

Trong đó:

CL là biến phụ thuộc, chất lượng BCTC của DNVVN

β0 là hằng số của mô hình.

β1, β2, β3, β4, β5, β6 : lần lượt là các hệ số hồi quy của từng nhân tố: nhà quản trị

công ty, mục đích lập BCTC, quy mô công ty, bộ máy kế toán, chính sách thuế và

ảnh hưởng của công tác thanh tra/kiểm tra.

Biến độc lập gồm các biến: QT, MD, QM, BM, TH, KT lần lượt là các biến: (1)

Nhà quản trị công ty (QT); (2) Mục đích lập BCTC (MD); (3) Quy mô công ty

(QM); (4) Bộ máy kế toán (BM); (5) Chính sách thuế (TH) và (6) Ảnh hưởng của

công tác thanh tra/kiểm tra (KT).

µ: phần dư (Residual)

Giá trị các nhân tố và biến phụ thuộc được dùng để chạy hồi quy là giá trị bình

quân của các biến đo lường cho từng nhân tố, thỏa về phân tích Cronbach’s Alpha

và phân tích nhân tố khám phá EFA. Để đảm bảo mô hình hồi quy đạt được độ tin

cậy và hiệu quả, tác giả tiến hành kiểm định các nội dung sau:

- Kiểm định hệ số tương quan r giữa các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc.

- Kiểm định hệ số R2

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình với giả thuyết đặt ra là H0: β1 = β2 =

β3 = β4 = β5 = β6 = 0.

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi quy.

- Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi.

- Giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư.

- Kiểm định mối quan hệ tuyến tính.

- Và cuối cùng là kiểm định về tính độc lập của sai số.

61

4.1.5.2. Phân tích tương quan

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trước khi phân tích hồi quy bội, tác giả

tiến hành phân tích ma trận hệ số tương quan giữa các biến với nhau.

Tương quan

Bộ máy kế toán

Nhà quản trị DN

Quy mô công ty

Mục đích BCTC

Chính sách thuế

Chất lượng BCTC

Công tác kiểm tra

1

0,091

-0,041

0,122

-0,048

,154*

,212**

Bộ máy kế toán

181

0,226 181

0,582 181

0,102 181

0,519 181

0,038 181

0,004 181

0,091

1

,163*

-0,049

-0,037

,217**

,166*

Nhà quản trị DN

0,226 181

181

0,029 181

0,516 181

0,618 181

0,003 181

0,025 181

-0,041

,163*

1

,153*

0,134

-0,055

0,109

Mục đích BCTC

0,582 181

0,029 181

181

0,04 181

0,073 181

0,461 181

0,044 181

0,122

-0,049

,153*

1

0,069

0,006

0,012

Chính sách Thuế

0,102 181

0,516 181

0,04 181

181

0,358 181

0,932 181

0,868 181

-0,048

-0,037

0,134

0,069

1

-0,077

-,214**

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed)

0,519

0,618

0,073

0,358

0,305

0,004

Quy mô công ty

181

181

181

181

181

181

181

,154*

,217**

-0,055

0,006

-0,077

1

0,039

Công tác kiểm tra

N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N

0,038 181

0,003 181

0,461 181

0,932 181

0,305 181

181

0,6 181

Bảng 4.15: Ma trận tương quan các nhân tố

Tương quan

Bộ máy kế toán

Nhà quản trị DN

Quy mô công ty

Mục đích BCTC

Chính sách thuế

Chất lượng BCTC

Công tác kiểm tra

,212**

,166*

0,109

0,012

-,214**

0,039

1

Chất lượng BCTC

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N

0,025 181

0,144 181

0,868 181

0,004 181

0,6 181

181

0,004 181 **. Tương quan với mức ý nghĩa 0.01 level (2-tailed).

62

*. Tương quan với mức ý nghĩa 0.05 level (2-tailed).

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả dữ liệu bảng 4.15 cho thấy các biến độc lập đều có mức tương quan khá

với biến phụ thuộc kết quả làm việc với hệ số Sig. < 0.05. Trong đó, biến độc lập bộ

máy kế toán và quy mô công ty có tương quan mạnh nhất với hệ số tương quan lần

lượt là 0.212 và – 0.214. Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa các nhân tố độc lập

với biến phụ thuộc cũng chỉ ra được mối quan hệ tuyến tính, sự biến thiên của biến

phụ thuộc kết quả làm việc có ảnh hưởng bởi sự biến thiên của các nhân tố độc lập.

Ngoài ra, khi xét về sự tương quan giữa các biến độc lập với nhau, thì mức tương

quan yếu hơn. Mức tương quan giữa các nhân tố càng chặt chẽ, hệ số tương quan r

càng lớn thì khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến càng cao. Như vậy, tương

quan giữa các nhân tố độc lập yếu chứng tỏ không có xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến.

4.1.5.3. Hồi quy tuyến tính bội

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình có R2 = 0.544 và R2 hiệu chỉnh là

0.514. Điều này có nghĩa là 51,4% sự biến thiên của biến phụ thuộc chất lượng

BCTC được giải thích bởi 6 nhân tố ảnh hưởng.

Bảng 4.16: Kết quả kiểm định R2

,544

,514

R R2 R2 hiệu chỉnh Ước lượng

,771

Durbin- Watson 1

sai số chuẩn ,8243 Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

63

Tiếp đến, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy bội

đang phân tích thông qua hệ số F tại bảng 4.17 phân tích ANOVA. Kết quả cho thấy

giả thuyết H0 bị bác bỏ, các hệ số hồi quy của mô hình đều khác 0 với giá trị F đạt

được là 4.059 và hệ số Sig. là .001 < .005. Mô hình hồi quy đang phân tích phù hợp

với bộ dữ liệu thu thập được, có ít nhất 01 nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc

kết quả làm việc.

Bảng 4.17: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Model Tổng bình Df Trung bình F Sig.

11,345

6

1,891

4,059

,001

phương tổng

81,051

174

,466

Hồi quy

92,396

180

1 Phần dư

Tổng

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội ở bảng 4.18 cho thấy có 4 biến có ý nghĩa

thống kê gồm: Bộ máy kế toán (mức ý nghĩa 1%), Quản trị công ty (mức ý nghĩa

10%), Mục đích lập BCTC (mức ý nghĩa 10%) và Quy mô công ty (mức ý nghĩa

1%). Có 2 biến không có ý nghĩa thống kê là biến Chính sách thuế và Công tác

kiểm tra. Như vậy, có 4 nhân tố độc lập có tác động đến chất lượng BCTC trong mô

hình gồm: Bộ máy kế toán, Nhà quản trị công ty, Mục đích lập BCTC và Quy mô

công ty.

Hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ mô hình không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến.

64

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

Thống kê đa cộng tuyến

Mức độ chấp nhận

Beta

Sig.

VIF

Model 1 Hằng số

Std. Error ,447 ,065

B 2,708 ,179

,201

t 6,060 2,766

,000 ,006

,952

1,051

,099

,059

,125

1,678

,010

,909

1,100

,107

,063

,126

1,704

,009

,920

1,087

-,010

,070

-,010

-,139

,890

,950

1,053

-,190

,063

-,218

-3,031

,003

,972

1,029

-,027

,070

-,029

-,387

,699

,925

1,082

Bộ máy kế toán Quản trị công ty Mục đích BCTC Chính sách thuế Quy mô công ty Công tác kiểm tra

Bảng 4.18: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy bội của mô hình

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu nghiên cứu bằng SPSS 22

Dựa trên giá trị Sig. trong bảng hệ số hồi quy, ta đi đến kết luận các giả thuyết

đã đặt ra:

 Chấp nhận giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng

chiều đến chất lượng BCTC.

 Chấp nhận giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến

chất lượng BCTC.

 Bác bỏ giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC. Dựa vào hệ số hồi quy, suy ra Quy mô công ty có tác động

ngược chiều đến chất lượng BCTC.

 Chấp nhận giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC.

Các nhân tố trong giả thuyết H5 và H6 là chính sách thuế và công tác kiểm tra

không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

65

Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy mô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa

cộng tuyến do hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập (VIF <2) nhỏ hơn

10 rất nhiều lần. Như vậy, phương trình hồi quy bội về tác động của các nhân tố đến

chất lượng BCTC của các DNVVN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có dạng như

sau:

Y = 2,708 + 0.125QT + 0.126MD – 0.218QM + 0.201BM

Để so sánh trực tiếp mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ

thuộc, chúng ta sử dụng hệ số β chuẩn hóa (hệ số hồi quy chuẩn hóa). Kết quả phân

tích hồi quy bội cho thấy nhân tố QM – quy mô công ty có tác động cao nhất đến chất

lượng BCTC (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố BM – Bộ máy kế toán của

công ty (β = 0.201), MD – Mục đích lập BCTC (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố

nhà quản trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125).

4.1.5.4. Kiểm định độ phù hợp mô hình và hiện tượng đa cộng tuyến

4.1.5.4.1 Kiểm tra đa cộng tuyến

Kiểm tra vấn đề đa cộng tuyến: Vấn đề đa cộng tuyến xảy ra khi các biến (nhân

tố) độc lập có tương quan tuyến tính khá mạnh với nhau. Nói cách khác hiện tượng

đa cộng tuyến xảy ra khi có mối tương quan tuyến tính hiện hữu giữa >= 2 biến độc

lập trong mô hình. Như đã đề cập ở phần phân tích tương quan, giữa các biến độc

lập có tương quan với nhau, điều này sẽ tạo ra khả năng đa cộng tuyến của mô hình.

Vì vậy ta sẽ kiểm tra thêm hệ số phóng đại phương sai (Variance inflation factor –

VIF). Kết quả phân tích cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến

là tương đối nhỏ (tất cả đều nhỏ hơn 2). Theo Nguyễn Đình Thọ “quy tắc là khi VIF

vượt quá 10, đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến”. Do đó hiện tượng đa cộng tuyến

giữa các biến độc lập trong mô hình này là nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến kết

quả hồi quy.

4.1.5.4.2. Kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư

Phần dư của một mô hình hồi quy có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì

những lý do như sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số. Vì thế

66

nghiên cứu tiến hành kiểm định về giả thuyết phân phối chuẩn phần dư để dảm bảo

mô hình hồi quy bội đã phân tích có phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Giả định phân phối chuẩn của phần dư được kiểm tra qua biểu đồ Histogram và

đồ thị Q-Q plot . Nhìn vào biểu đồ Histogram ta thấy phần dư có dạng gần với phân

phối chuẩn, giá trị trung bình gần bằng 0 và độ lệch chuẩn gần bằng 1 (cụ thể là

0.983). Đồ thị Q-Q plot biểu diễn các điểm quan sát thực tế tập trung khá sát đường

chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là phần dư có phân phối chuẩn.

Hình 4.1 cho thấy đường cong phân phối chuẩn được đặt trên biểu đồ tần số của

phân dư chuẩn hóa. Phân tích trên biểu đồ, các phần dư chuẩn hóa này có phân phối

xấp xỉ chuẩn, khi các phần dư nằm tương đối sát với đường cong phân phối chuẩn.

Phân tích qua số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS thì giá trị trung bình của phần

dư xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn của phần dư là Std.Dev. = 0.983, gần bằng 1.

Hình 4.1: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả

67

Ngoài ra các điểm thể hiện phần dư đều phân tán xung quanh đường thẳng kỳ

vọng tại hình 4.2. Như vậy giả thuyết về phân phối chuẩn phần dư không bị vi

phạm, mô hình hồi quy bội được sử dụng là phù hợp về mặt ý nghĩa thống kê. Do

đó, có thể kết luận rằng phần dư của mô hình hồi quy bội có phân phối chuẩn.

Hình 4.2: Đồ thị so sánh với phân phối chuẩn (p-p) của phần dư chuẩn hóa

Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả

4.1.5.4.3. Kiểm định mối quan hệ tuyến tính

Về kiểm định quan hệ tuyến tính, phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân

tán. Nghiên cứu tiếp tục kiểm định mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và

các biến độc lập. Phương thức kiểm tra là dựa trên đồ thị thể hiện mức độ phân tán

giữa các phần dư u của mô hình hồi quy bội. Hình 4.3 dưới đây cho thấy không có

68

mối liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dư, vì phần dư có mức độ phân tán

rất ngẫu nhiên quanh giá trị 0 và không theo một trật tự, hình dạng cụ thể, ví dụ như

đường cong dạng Parabol, hình cong dạng biểu đồ Sin, hình Hypebol,...Do đó, phần

dư không thay đổi theo một trật tự nào đối với giá trị dự đoán. Vì vậy, giả thiết về

liên hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Hình 4.3: Đồ thị phân bố ngẫu nhiên của phần dư chuẩn hóa

Nguồn: Dữ liệu nghiên cứu của tác giả

4.1.5.5. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

 Chấp nhận giả thuyết H1: Nhà quản trị doanh nghiệp có tác động cùng

chiều đến chất lượng BCTC.

 Chấp nhận giả thuyết H2: Mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến

chất lượng BCTC.

69

 Bác bỏ giả thuyết H3: Quy mô công ty có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC. Dựa vào hệ số hồi quy, suy ra quy mô công ty có tác động

ngược chiều đến chất lượng BCTC.

 Chấp nhận giả thuyết H4: Bộ máy kế toán có tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC.

Các nhân tố trong giả thuyết H5 và H6 là chính sách thuế và công tác kiểm tra

không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

4.2. Bàn luận kết quả nghiên cứu

Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của mô hình hồi quy bội (Bảng 4.18) cho

thấy nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động cao nhất đến chất lượng báo cáo tài

chính (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố Bộ máy kế toán của công ty (β =

0.201), Mục đích lập báo cáo tài chính (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố nhà quản

trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125). Hai nhân tố là chính sách thuế và

công tác kiểm tra/thanh tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.

Nhân tố nhà quản trị công ty: Kết quả nghiên cứu ủng hộ lý thuyết ủy quyền,

nhà quản trị công ty và các bên liên quan như nhà cung cấp, nhà đầu tư… đều mong

muốn tối đa hóa lợi ích của mình. Đối với các DNNVV, nhà quản trị công ty có thể

là nhà đầu tư hoặc cá nhân được ủy quyền. Do đó, xung đột lợi ích có thể làm ảnh

hưởng đến chất lượng BCTC. Trong trường hợp nghiên cứu tại các DNNVV tại Bà

Rịa-Vũng Tàu thì nhà quản trị doanh nghiệp càng có kiến thức chuyên môn về báo

cáo tài chính thì càng làm cho chất lượng BCTC của doanh nghiệp được cải thiện.

Mục đích lập BCTC: Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Phan

Thị Minh Nguyệt (2014) về việc xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm

yết ở Việt Nam, thì nhân tố mục đích lập BCTC tác động đáng kể đến chất lượng

thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các công ty niêm yết. Xu hướng hiện nay

phần lớn các doanh nghiệp khi lập BCTC đều lập theo lợi ích riêng cho từng bên liên

quan cũng ảnh hưởng đến chất lượng BCTC. Trong trường hợp nghiên cứu này thì

mục đích lập BCTC có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC.

70

Quy mô công ty: Kết quả nghiên cứu trái ngược với lý thuyết tín hiệu và

nghiên cứu của Meek, Roberts & Gray (1995), Đặng Thị Kiều Hoa (2016) cho rằng

các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức độ công bố và minh bạch thông tin

càng nhiều so với doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhằm củng cố niềm tin và thu hút vốn

của nhà đầu tư. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ

hơn thì chất lượng báo cáo tài chính tốt hơn. Điều này có thể lý giải là do các doanh

nghiệp quy mô nhỏ hơn thường hạch toán trung thực và theo dõi chặt chẽ hơn các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị của mình. Các DNNVV thường là các doanh

nghiệp đóng (Non – pulic). Chứng khoán hoặc các công cụ tài chính do các nghiệp

này phát hành thường không được trao đổi rộng rãi trên thị trường. Đối tượng sử

dụng thông tin kế toán của các DNNVV tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại

và tiềm năng. Do vậy, nghĩa vụ pháp lý công bố thông tin tài chính của các doanh

nghiệp này có những giới hạn nhất định và đơn giản hơn so với các doanh nghiệp

đại chúng có quy mô lớn. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa thường tập trung vào những ngành nghề kinh doanh chính. Các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp này thường là những nghiệp vụ cơ bản gắn

liền với hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu. Các quan hệ kinh tế, tài chính phức

tạp thường hiếm khi xảy ra do vậy công tác kế toán của các doanh nghiệp này chủ

yếu tập trung vào những vấn đề cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh.

Bộ máy kế toán: Kết quả nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu của Phạm

Thanh Trung (2016) đánh giá một trong các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin

BCTC là tổ chức bộ máy kế toán. Trong trường hợp này, các DNNVV có bộ máy kế

toán tốt thì cho ra các báo cáo tài chính có chứa đựng thông tin kế toán có chất lương.

Bộ máy kế toán tốt giúp doanh nghiệp vận hành trơn tru, hạch toán đúng và đầy đủ

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Heidi (2001), Trần Đình Khôi

Nguyên (2010), Võ Văn Nhị và Trần Thanh Hải (2013), Phạm Minh Nguyệt (2014).

71

Nghiên cứu cho thấy hệ thống kế toán của doanh nghiệp có tác động đến việc hoàn

thiện công tác kế toán và lập BCTC tại các DNNVV.

Hiện nay, DNNVV Việt Nam nói chung và BR-VT nói riêng không chỉ chịu

sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn cạnh tranh gay gắt, quyết liệt

với các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu sản

phẩm, dịch vụ và trình độ quản lý. Trong khi đó, phần lớn những DNNVV thường

hạn chế về vốn, trình độ và uy tín với thị trường. Để có một hệ thống kế toán tốt,

doanh nghiệp cần phải đầu tư chi phí không hề nhỏ, bao gồm chi phí cho nhân viên,

chi phí xây dựng và vận hành bộ máy kế toán hoàn chỉnh. Do vậy, ít doanh nghiệp

có khả năng hoặc dám đầu tư cho việc này. Vì vậy, thực tế hiện nay là các doanh

nghiệp thường thuê các kế toán viên có nghiệp vụ giỏi làm ngoài giờ hoặc thuê

những người có trình độ thấp với chi phí có thể chấp nhận được. Hệ quả tất yếu là

doanh nghiệp sẽ có một hệ thống kế toán manh mún, nhiều rủi ro, hoạt động kém

hiệu quả và thông tin cung cấp không kịp thời, thiếu chính xác để ra quyết định.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có bộ máy kế toán thì hầu như chưa có bộ

phận kế toán quản trị. Bộ máy kế toán của các công ty được xây dựng chủ yếu tập

trung vào công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán tài chính cho

việc tổng hợp mà chưa có bộ phận riêng phục vụ cho yêu cầu quản trị cũng như

phân tích hoạt động kinh doanh. Vì vậy, thông tin trên BCTC chưa giúp doanh

nghiệp có cái nhìn tổng thể về tương lai của DN.

Ngoài ra, hiện nay nhiều DNNVV chưa sử dụng đầy đủ các chứng từ cần

thiết để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh cho đúng với tính chất và

nội dung của nghiệp vụ kinh tế cũng như yêu cầu quản lý. Một số chứng từ kế toán

còn chưa đảm bảo đầy đủ tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ, một số nghiệp vụ kinh

tế phát sinh không đảm bảo đầy đủ các chứng từ chứng minh (không được xét

duyệt, thiếu chữ kí hoặc nội dung, nhiều chi phí không có hóa đơn, hoặc hóa đơn

không hợp lệ) ảnh hưởng đến việc tổng hợp số liệu vào hệ thống và lập BCTC.

72

Trình độ công nghệ thông tin, trình độ excel và các thủ thuật kế toán của

nhân viên kế toán trong các DNNVV chưa cao, do đó ứng dụng công nghệ, các kỹ

thuật hiện đại, đặc biệt là máy vi tính, phầm mềm kế toán chưa hiệu quả, thu thập,

xử lý, tổng hợp cung cấp lưu trữ thông tin còn nhiều hạn chế, nhiều rủi ro.

Hiện nay, nhiều DNNVV đã ứng dụng phần mềm kế toán để hạch toán và xử

lý số liệu kế toán, cũng như quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, để tiện theo dõi, quản

lý, các công ty này cũng lập một số loại sổ dành cho ghi chép thủ công, đôi khi số

liệu và hành văn của các sổ sách này không rõ ràng mạch lạc, thậm chí còn tẩy xoá

số liệu, không thực hiện đúng theo phương pháp ghi sổ quy định. Đặc biệt, ở doanh

nghiệp siêu nhỏ, việc hạn chế về vốn khiến doanh nghiệp ít đầu tư vào các phần

mềm kế toán chất lượng, hệ hống kế toán tự thiết kế nên rất thủ công thô sơ, việc

ghi chép xử lý các số liệu kế toán phát sinh gần như mang tính tường thuật, không

có logic trong chuẩn mực kế toán. Đến cuối tháng, khi nộp báo cáo thuế, kế toán tự

“chế biến” số liệu cho hợp lý, phù hợp với mục đích thuế của doanh nghiệp, và hầu

như báo cáo tài chính của những doanh nghiệp dạng này không có ý nghĩa tham

khảo. Ngoài ra, nhiều DN siêu nhỏ vì không có kế toán nên sử dụng dịch vụ kế toán

bên ngoài. Sử dụng những dịch vụ kế toán này thì việc ghi chép rất chính xác và

đúng quy định nhưng thông tin kế toán không đáp ứng tính kịp thời do thông

thường các kế toán dạng này chỉ nhận chứng từ vào cuối ngày hoặc cuối tháng để

tổng hợp. Do vậy, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này hầu như không đáp

ứng được thông tin cho việc sử dụng BCTC để ra các quyết định kinh tế của người

sử dụng.

73

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương này trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả, kiểm

định thang đo Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá. Kết quả từ mô hình

hồi quy tuyến tính, ta nhận thấy chất lượng BCTC của DNNVV ở tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu bị ảnh hưởng bởi bốn nhân tố: nhà quản trị công ty, mục đích BCTC, quy

mô công ty và bộ máy kế toán.

Bằng phương pháp định tính kết hợp định lượng, nghiên cứu đã tìm ra các

nhân tố tác động đến chất lượng BCTC của DNNVV ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

Nghiên cứu sẽ giúp cho người sử dụng BCTC có cơ sở để đánh giá chất lượng

BCTC khi muốn đưa ra các quyết định quan trọng của mình.

74

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận:

Mục đích của nghiên cứu này là xác định tác động và mức độ các nhân tố: nhà

quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô doanh nghiệp, bộ máy kế

toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra đến chất lượng BCTC của các DNNVV

tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Những kết luận có được dựa trên kết quả của phân tích

thống kê của mẫu khảo sát. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để hoàn thiện

thang đo và kiểm định các mối quan hệ giữa các yếu tố bao gồm hai bước chính:

nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực

hiện nhằm khẳng định sự lựa chọn các nhân tố trong mô hình nghiên cứu đề xuất

hay không và có bổ sung hay loại bỏ nhân tố nào hay không. Mục đích của nghiên

cứu định tính này nhằm làm rõ các khái niệm và nội dung của thang đo để hiệu

chỉnh thang đo dùng cho nghiên cứu định lượng tiếp theo. Nghiên cứu định lượng

được thực hiện thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi trực tiếp với mẫu có kích

thước n = 181. Nghiên cứu này dùng để đánh giá thang đo (thông qua độ tin cậy

Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA) sau khi thu thập và phân tích

dữ liệu khảo sát và kiểm định các giả thuyết thông qua phân tích tương quan và

phân tích hồi quy.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 6 nhân tố được giả định là có ảnh

hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính với 25 biến quan sát được đề cập trong 6

biến độc lập bao gồm: nhà quản trị của doanh nghiệp, mục đích lập BCTC, quy mô

doanh nghiệp, bộ máy kế toán, chính sách thuế và công tác kiểm tra/thanh tra đối

với BCTC.

Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích nhân tố, kết quả cả 6 nhân

tố độc lập đều được giữ lại vì cùng có tác động với nhân tố phụ là chất lượng báo

cáo tài chính.

75

Kết quả phân tích tương quan cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa các

biến độc lập với biến phụ thuộc, và giữa các biến độc lập với nhau, và các mối

tương quan có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 3 nhân tố tác động cùng chiều đến chất

lượng BCTC, 1 nhân tố tác động ngược chiều đến chất lượng BCTC và 2 nhân tố

không có ý nghĩa thống kê. Trong đó, quy mô doanh nghiệp có tác động ngược chiều

đến chất lượng báo cáo tài chính với hệ số β = -0.218. Tiếp theo là các nhân tố Bộ

máy kế toán của công ty có tác động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β =

0.201, nhân tố Mục đích lập báo cáo tài chính có tác động cùng chiều đến chất lượng

BCTC với hệ số β = 0.126 và cuối cùng là nhân tố nhà quản trị công ty có mức tác

động cùng chiều đến chất lượng BCTC với hệ số β = 0.125.

Hai nhân tố là chính sách thuế và công tác kiểm tra không đạt ý nghĩa thống kê

trong mô hình nghiên cứu.

5.2. Một số kiến nghị:

 Về nhân tố nhà quản trị: cần hạn chế tác động tiêu cực của hành vi quản trị

thiên về lợi nhuận.

Hành vi quản trị thiên về lợi nhuận là việc sử dụng các thủ thuật, phương

pháp kế và mặc dù hành vi này không vi phạm pháp luật, nhưng đây là một trong

những nguyên nhân làm phát sinh khuynh hướng cá nhân, tư lợi và cơ hội của nhà

quản trị. Để cần hạn chế vấn đề này, doanh nghiệp cần thực hiện hai giải pháp là:

tiến hành cơ chế giám sát từ phía bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp và cần hệ

thống động viên khen thưởng hợp lý, cụ thể:

Thường xuyên kiểm tra, giám sát từ bên trong doanh nghiệp thông qua thiết

lập, vận hành hiệu quả và phát huy vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ.

Áp dụng các tiêu chí khen thưởng cho đội ngũ quản trị dựa trên đánh giá

hiệu quả công việc cho cả một thời kỳ. Hiện nay, các doanh nghiệp thường dựa vào

tiêu chí tỷ suất lợi nhuận trên vốn hàng năm để làm căn cứ đánh giá hiệu quả của

nhà quản trị từ đó quyết định các hình thức khen thưởng. Quy định trên sẽ dẫn đến

các cán bộ quản lý trong nhiệm kỳ của mình sẽ sử dụng nhiều cách thức, trong đó

76

có công cụ kế toán để xử lý, trình bày BCTC theo hướng làm gia tăng lợi nhuận như

hoãn việc mua sắm, sửa chữa tài sản, kéo dài thời gian khấu hao.

 Về Bộ máy kế toán:

Doanh nghiệp cần xác định chiến lược phát triển hệ thống thông tin kế toán

phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; phổ biến và truyền thông một

cách đầy đủ và hiệu quả chiến lược này cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp.

Áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào trong quá trình vận hành, kiểm tra,

giám sát hệ thống thông tin kế toán.

Những thành viên trong bộ máy kế toán phải là người có năng lực và chuyên

môn tốt, biết ứng dụng công nghệ thông tin kế toán (dự án ERP, dự án triển khai

phần mềm quản lý, dự án triển khai phần mềm KT tại DN,…) để nâng cao chất

lượng BCTC. Cần tuân thủ triệt để quy trình phát triển hệ thống, không bỏ bớt để

rút ngắn giai đoạn phát triển.

Doanh nghiệp cần chú trọng vào công tác nâng cao năng lực chuyên môn

cho các đội ngũ nhân viên kế toán, thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến

thức nghiệp vụ cho kế toán. Thường xuyên tổ chức huấn luyện họp mặt nhân viên,

phổ biến nhằm giúp nhân viên nâng cao ý thức chấp hành các quy định của DN,

không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là nhân viên kế toán. Đặc biệt,

nhân viên kế toán cần cập nhật kịp thời các quy định của Bộ Tài chính, các chuẩn

mực thông tư để phân tích, hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách một cách trung thực

và tin cậy, phù hợp với quy định hiện hành.

Ngoài ra, DN cần tổ chức phân công rõ ràng nhiệm vụ từng phòng ban,

từng nhân viên trong việc đảm bảo việc lập và trình bày BCTC. Cần phân chia rõ

người thực hiện, người xét duyệt trong công tác hạch toán kế toán.

Thêm nữa, DN cần đầu tư tuyển dụng đội ngũ kế toán có trình độ, có

nghiệp vụ chuyên môn vững chắc, có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm

với nghề nghiệp với công việc và DN mà họ đang công tác để đảm bảo BCTC có sự

minh bạch, độ tin cậy cao.

77

Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, việc không có bộ máy kế toán mà thực hiện

dịch vụ kế toán chỉ là giải pháp tạm thời. Việc thuê dịch vụ bên ngoài giúp doanh

nghiệp tiết kiệm chi phí, nhưng không đáp ứng kịp thời vì kế toán thuê ngoài

thường thu thập chứng từ vào cuối thàng hoặc quý nên chỉ nhằm mục đích đối phó

với cơ quan thuế, chứ chưa thực sự hữu ích cho người sử dụng. Vấn đề đặt ra là

doanh nghiệp cần phải chọn lọc, xem xét lựa chọn các tổ chức, cá nhân có uy tín, có

đủ năng lực, đủ trình độ và tư cách pháp lý. Về lâu dài, để đảm bảo công tác kế toán

hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần chấp nhận việc tăng chi phí để thiết lập bộ

máy kế toán tại doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng quy trình kiểm soát nội bộ, nhằm đảm

bảo công tác kế toán hoạt động hiệu quả, giảm thiểu các rủi ro. Ngoài ra, doanh

nghiệp cần đầu tư vào hệ thống phần mềm kế toán chất lượng, nhằm giảm thiểu

công việc thủ công cho kế toán, đồng thời tăng tính hiệu quả trong công tác kế toán,

nâng cao chất lượng BCTC.

Ngoài ra, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống sổ sách của doanh nghiệp,

cách lưu trữ chứng từ hợp lý.

 Về quy mô công ty: Với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vì điều kiện

tài chính hạn hẹp, nên chưa thể đầu tư nhiều cho công tác kế toán, việc thiết lập quy

trình KSNB ít được thực hiện. Tuy nhiên, việc thiết lập quy trình kiểm soát không

quá phức tạp, các doanh nghiệp này cần tận dụng các nguồn lực sẵn có của doanh

nghiệp, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán, đảm bảo chất lượng

BCTC của doanh nghiệp. Có như vậy, mới tạo niềm tin cho người sử dụng BCTC

của doanh nghiệp mình. Điều này sẽ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong việc

huy động vốn hoặc thu hút nhà đầu tư.

Thêm nữa, với doanh nghiệp có sử dụng phầm mềm kế toán, thì cần chọn

nhà cung cấp phần mềm đáng tin cậy, phầm mềm xử lý thông tin nhanh, chính xác,

đồng thời phần mềm phải có hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm ngăn chặn những rủi

ro sai sót thông tin có thể xảy ra ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin, tính tin

78

cậy của BCTC. Ngoài ra, phần mềm phải đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp,

kết nối các phần trong việc hỗ trợ thông tin. Nhà cung cấp cần có tài liệu hướng dẫn

rõ ràng, cụ thể, cung cấp dịch vụ bảo trì hỗ trợ khắc phụ lỗi sự cố trên phần mềm,

cập nhật kịp thời các quy định chính sách trên phần mềm giúp thông tin BCTC của

DN tuân thủ theo những quy định mới nhất. Đối với quy mô các DNNVV, nên cần

có các chuẩn mực kế toán phù hợp, cụ thể:

Một là, cần có quá trình nghiên cứu nghiêm túc đặc điểm hoạt động kinh

doanh, nhu cầu thông tin quản lý nội bộ cũng như nhu cầu thông tin của các chủ thể

liên quan đến doanh nghiệp, đặc biệt là nhu cầu thông tin của nhà đầu tư và chủ nợ

hiện tại và tiềm năng của doanh nghiệp từ đó xác định yêu cầu đối với thông tin tài

chính mà DNNVV cần cung cấp.

Hai là, kế thừa một cách hợp lý các quy định của hệ thống chuẩn mực kế

toán chung đã ban hành theo hướng lựa chọn các vấn đề kế toán mang tính phổ

biến, đơn giản và khả thi đối với công tác kế toán trong các DNNVV để quy định

trong chuẩn mực kế toán đảm bảo cho chuẩn mực thực sự đi vào thực tế công tác kế

toán của mỗi doanh nghiệp.

Ba là, không đề cập trong chuẩn mực kế toán các vấn đề quá phức tạp, không

thực tế và không khả thi vì hầu như không phát sinh ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa

như: Hợp nhất kinh doanh, Báo cáo tài chính hợp nhất, các báo cáo bộ phận.

Bốn là, chuẩn mực kế toán cho các DNNVV được xây dựng trong điều kiện

đã ban hành các chuẩn mực kế toán chung nên chỉ cần bao gồm các quy định mang

tính nguyên tắc và so sánh với với các chuẩn mực kế toán đã ban hành. Các quy

định cụ thể mang tính kĩ thuật sẽ kế thừa các chuẩn mực đã ban hành và tiếp tục

được cụ thể hóa trong chế độ kế toán liên quan.

 Về mục đích lập BCTC:

Cần giảm áp lực về thuế để tránh việc DN lập BCTC với mục đích giảm thu

nhập chịu thuế, cụ thể: Cần có quy định rõ cán bộ thuế không được can thiệp vào

công việc kế toán tại các DN và không có trách nhiệm hướng dẫn công tác kế toán

cho các DN; Cần có quy định nghiêm cấm việc cán bộ thuế thông qua hình thức

79

trực tiếp, hay gián tiếp đảm nhận cung cấp dịch vụ kế toán tại các DN; Tăng cường

bồi dưỡng và nâng cao thường xuyên kiến thức và quy định về kế toán cho nhân

viên thuế.

Nâng cao vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán độc lấp.

Thường xuyên tiến hành hoạt động kiểm soát nhằm hạn chế các thiên lệch về mục

đích lập BCTC: hoạt động kiểm soát có thể được gộp thành hai nhóm chính đó là

kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện. Kiểm soát phòng ngừa được thể hiện

ở việc thiết lập những chính sách và thủ tục mang tính chuẩn mực, phân công trách

nhiệm hợp lý và ủy quyền, phê duyệt. Kiểm soát phát hiện được thể hiện dưới dạng

thực hiện báo cáo đặc biệt, đối chiếu hay kiểm tra định kỳ.

Cần thành lập Ủy ban kiểm soát chất lượng BCTC: kinh nghiệm của các

nước trên thế giới như Mỹ, Pháp,… cho thấy muốn kiểm soát CL, phải thành lập Ủy

ban phụ trách có liên quan trực thuộc Hiệp hội nghề nghiệp (Ủy ban kiểm soát chéo

thuộc AICPA- Hoa Kỳ) hoặc vừa là Hiệp hội nghề nghiệp, vừa đóng vai trò là cơ

quan Nhà Nước (Ủy ban tối cao về kiểm toán- Pháp) (Trần, 2009). Tại Việt Nam,

Ủy ban kiểm soát chất lượng kiểm toán cần trực thuộc Hội nghề nghiệp (VACPA)

và chịu sự giám sát của Nhà nước.

 Về chính sách thuế:

Để nâng cao chất lượng BCTC thì đòi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt

chính sách thuế đối với cơ quan quản lý nhà nước. Doanh nghiệp cần phải đảm bảo

hóa đơn thuế đầu vào khi phát sinh chi phí, và xuất đầy đủ, kịp thời chính xác hóa

đơn đầu ra khi phát sinh việc mua bán hàng hóa dịch vụ. Việc ghi chép các nghiệp

vụ phát sinh phải đảm báo đúng theo quy định của thuế. Đội ngũ nhân viên kế toán

cần thường xuyên cập nhật các kiến thức, chính sách về thuế.

Bộ Tài chính, cơ quan thuế cần ban hành các chính sách thuế phù hợp với

điều kiện của DNNVV, chính sách thuế cần thống nhất với các quy định pháp lý và

chuẩn mực kế toán, nhằm giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc áp dụng, tránh gây

hiểu nhầm trong việc áp dụng chính sách mới. Cần nâng cao vai trò của cơ quan

thuế trong việc kiểm tra BCTC của các DNNVV, công khai các biện pháp xử lý,

80

chế tài đối với DN vi phạm. Đồng thời, cơ quan thuế cần đi sâu, đi sát với doanh

nghiệp, hỗ trợ gải quyết tháo gỡ kịp thời các khó khăn của doanh nghiệp. Cán bộ

thuế cần có thái độ đúng đắn trung thực với doanh nghiệp.

Trước đây, DNNVV đang thực hiện công tác kế toán theo Quyết định

48/2006/QĐBTC hoặc thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014. Tuy

nhiên có khá nhiều mâu thuẫn giữa quyết định và thông tư này, cụ thể là các chỉ tiêu

và cách lập của các báo cáo tài chính theo quyết định 48 và thông tư 200 có nhiều

mâu thuẫn nhau. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn áp

dụng trong công tác kế toán. Để dung hòa những mâu thuẩn trên, tháo gỡ khó khăn

cho DNNVV thì hiện nay Bộ Tài chính đã ban hành TT133/2016/TT-BTC nhằm

hướng dẫn nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bảy BCTC của DNNVV.

Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp không thực hiện tại các địa

bàn ưu đãi thuế, không đáp ứng các lĩnh vực khuyến khích đầu tư hiện hành, để hỗ

trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, Bộ Tài chính cần hỗ trợ các DN này bằng các chính

sách thuế ưu đãi, nhằm giúp các DNNVV mới thành lập, các doanh nghiệp siêu nhỏ

đứng vững hơn trước những thách thức khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường Đối

với các DN siêu nhỏ có thể cho phép áp dụng mức thuế GTGT khoán trên doanh

thu như đang áp dụng cho cá nhân kinh doanh như hiện nay. Về thuế TNDN, cũng

có thể cho phép lựa chọn phương pháp nộp thuế theo kê khai hoặc nộp theo tỷ lệ cố

định thu nhập tính thuế trên doanh thu. Bộ tài chính cần nghiên cứu tỷ lệ khoán đơn

giản, phù hợp hơn với loại hình doanh nghiệp này.

 Về công tác kiểm tra:

Cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng của công tác soát xét chất lượng

BCTC đối với mọi thành viên trong Công ty, tăng cường các thủ tục kiểm soát nội

bộ hệ thống tài chính trong công ty.

Cơ quan Nhà nước cần tăng cường các biện pháp xử lý vi phạm trong quá

trình giám sát, khi phát hiện ra các sai phạm của các DNNVV và công ty kiểm toán

trong việc lập, kiểm toán và công bố BCTC, xem xét xử lý nghiêm theo các quy

81

định của pháp luật, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên liên quan,

đảm bảo tính minh bạch của thông tin kế toán.

Ý thức tuân thủ đảm bảo chất lượng BCTC của DNNVV cần được cải thiện

vì lợi ích bền vững của chính DN và các bên liên quan của công ty. Cùng với đó, cơ

quan quản lý nhà nước cần hoàn thiện chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để

đảm bảo tính răn đe.

Các cơ quan quản lý cần tiếp tục tăng cường công tác giám sát việc công bố

BCTC đã được kiểm toán, thực hiện công tác kiểm tra định kỳ và bất thường các

DNNVV, công ty kiểm toán xem xét, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy

định để nâng cao tính minh bạch trong BCTC của các công ty.

5.3. Hạn chế và hướng mở rộng cho nghiên cứu trong thời gian tới

Thứ nhất, luận văn chỉ hướng vào khảo sát các DNNVV ở Bà Rịa-Vũng Tàu

nên chưa thể hiện tổng quát kết quả cho toàn bộ đám đông. Ðây là hạn chế do diều

kiện nghiên cứu không thể đủ để dàn trải khảo sát hết tất cả các công ty tại Bà Rịa-

Vũng Tàu cũng như trong cả nước. Những nghiên cứu trong thời gian tới cần phát

triển mẫu nghiên cứu để tính đại diện cao hơn. Hoặc nếu có thể, nghiên cứu ở nhiều

quốc gia để có sự so sánh.

Thứ hai, mẫu sử dụng trong nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận

tiện, vì vậy tính đại diện cho toàn bộ đám đông chưa được bao quát.

Thứ ba, ngoài những yếu tố nghiên cứu bổ sung trong mô hình nghiên cứu, còn

có những nhân tố khác ảnh hưởng đến chất lượng BCTC chưa được nghiên cứu có

tương quan với chất lượng BCTC. Điều này được thể hiện qua kết quả phân tích hồi

quy khi R2 = 51,4%, chứng tỏ mô hình đề xuất chỉ đại diện được 51,4% sự biến

thiên của chất lượng BCTC, vì vậy sẽ còn những nhân tố khác ảnh hưởng đến chất

lượng BCTC khác cần được khảo sát trong những nghiên cứu tiếp theo.

82

PHẦN KẾT LUẬN

Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là tập trung xác định và đo

lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Trên cơ sở đó, đề xuất một

số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC nhằm phục vụ mục đích sử dụng

thông tin BCTC của các bên liên quan.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp hỗn hợp nghiên cứu định

tính và định lượng: nghiên cứu định tính, căn cứ vào cơ sở lý thuyết và các mô hình

nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thảo luận tay đôi với các đối tượng để khám

phá thang đo, dùng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, khảo sát 10 kế toán trưởng, kế

toán tổng hợp; nghiên cứu định lượng thông qua kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp

bằng bảng câu hỏi đối với 181 nhân viên kế toán nhằm thu thập, phân tích dữ liệu

khảo sát, khẳng định lại các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo.

Các thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố

EFA, kiểm định các mô hình hồi quy bội bằng phần mềm SPSS.

Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát của mô hình hồi quy bội (Bảng 4.18) cho

thấy nhân tố quy mô doanh nghiệp có tác động cao nhất đến chất lượng báo cáo tài

chính (β = -0.218), lần lượt tiếp theo là các nhân tố Bộ máy kế toán của công ty (β =

0.201), Mục đích lập báo cáo tài chính (β = 0.126) và cuối cùng là nhân tố nhà quản

trị công ty có mức tác động thấp nhất (β = 0.125). Hai nhân tố là chính sách thuế và

công tác kiểm tra/thanh tra không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tiếng Việt:

1. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 01 : Chuẩn mực chung

2. Bộ Tài Chính, 2002. Chuẩn mực số 21 : Trình bày BCTC

3. Bộ Tài chính, 2014. Thông tư số: 200/2014/TT-BTC, “Thông tư hướng dẫn chế

độ kế toán doanh nghiệp”.

4. Bộ Tài chính, 2016. Thông tư số: 133/2016/TT-BTC, “Thông tư hướng dẫn chế

độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”.

5. Đặng Thị Kiều Hoa, 2016. Các yếu tố tác động đến chất lượng BCTC của các

công ty nhỏ và vừa – bằng chứng thực nghiệm tại TP.HCM. Luận văn thạc

sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. Đào Ngọc Hạnh, 2014. Các yếu tố tác động đến chất lượng thông tin kế toán tại

các công ty vừa và nhỏ tại TP.HCM. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế

thành phố Hồ Chí Minh.

7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. TP.HCM. Nhà xuất bản Hồng Đức.

8. Nguyễn Đình Thọ, 2014. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

NXB Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh.

9. Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố tác động đến chất lượng BCTC

của công ty trên thị trường chứng khoán – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

10. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trong báo cáo tài chính của các

công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế TPHCM.

11. Phạm Quốc Thuần, 2016. Ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

đến tính thích đáng của chất lượng thông tin trên BCTC. Luận án tiến sĩ, Trường

đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

12. Phạm Thanh Trung, 2016. Đo lường mức độ tác động của các yếu tố đến thông

tin BCTC của các DNVVV ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

13. Quốc hội, 2017. Luật số 04/2017/QH14, “Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”

14. Tổng cục Thống kê. Thông cáo báo chí về kết quả sơ bộ Tổng điều tra Kinh tế

năm 2017.

15. Trần Thị Nguyệt Nga, 2014. Đo lường các yếu tố bên trong công ty tác động

đến chất lượng BCTC của các công ty trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

16. Trần Đình Khôi Nguyên, 2010. Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận

dụng chế độ kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạp chí Khoa học và Công

nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 40 tháng 5.

17. Võ Văn Nhị, Trần Thị Thanh Hải, 2013. Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài

chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật – Đại

học Kinh tế Kỹ thuật Bình Dương.

18. Vũ Hữu Đức, 2008. Những vấn đề cơ bản của Lý thuyết kế toán. Nhà xuất bản

Lao động.

19.

cao-chat-luong-bao-cao-tai-chinh-mau-chot-la-o-y-thuc-cua-doanh-nghiep-

89338.html > [ truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017 ]

 Tài liệu tiếng Anh:

1. Beest, F. V., G. Braam and S. Boelens, 2009. Quality of Financial Reporting:

measuring qualitative characteristics. Nijmegen Center for Economics (NiCE).

Institute for Management Research, 09-108.

2. Biddle, Hilary and Verdi, 2009. How Does Financial Reporting Quality

Relate to Investment Efficiency.

3. Chalaki, P., Didar, H., & Riahnezhad, M. (2012). Corporate Governance

Attributes and Financial Reporting Quality: Empirical Evidence from Iran.

International Journal of Business and Soicial Science, 3(15), 223-229.

4. Cheung Elaine Evans Sue Wright, 2010. An historical review of quality in

financial reporting in Australia.

5. Cyert and Ijiri., 1974. Problems of Implementing the Trueblood Objectives

Report. Journal of Accounting Research, Vol.12. Studies on Financial Accouting

Objectives.

6. Dechow, P., Ge, W., Schrand, C., 2010. Earnings quality and earnings

management. Journal of Accounting and Economics, 4(11), 21-28.

7. Derming, W.Edwards, 1986. Out of the Crisis. Massachusetts Institute of

Technology, Center for Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts,

USA.

8. Desai, M. A., Dyck, A., & Zingales, L., 2004. Theft and taxes. Journal of

Financial Economics.

9. Elisa Garc ́ıa Jara and Amparo Cuadrado Ebrero, 2007. Effect of international

financial reporting standards on financial information quality.

10. Garvin, D.A, 1988. Managing Quality: The Strategic and Competitive Edge.

The Free Press, New York.

11. Hanlon, M., Hoopes, J. L., & Shroff, N., 2014. The effect of tax

authority monitoring and enforcement on financial reporting quality. The Journal of

the American Taxation Association, 36(2), 137-170.

12. Hassan, S. U., 2013. Financial Reporting Quality, Does Monitoring

Characteristics Matter? An Empirical Analysis of Nigerian Manufacturing

Sector. The Business & Management Review, 3.

13. Healy, P. M., & Palepu, K. G.,2001. Information asymmetry, corporate

disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure

literature. Journal of accounting and economics, 31(1), 405-440.

14. Heidi, 2001. What factors influence financial statement quality? A framework

and some empirical evidence: Working Paper. Retrieved from

http://venus.unive.it/bauhaus/Heidi% 20Vander% 20Bauwhede. PDF

15. Hongjiang, X., 2003. Critical success factors for accounting information

systems data quality. PhD Thesis, University of Southern Queesland.

16. Holthausen, 2009. Accounting standards, financial reporting outcomes, and

enforcement.

17. Klai, N. and Omri, A (2011): “Corporate Governance and Financial Reporting

Quality: The Case of Tunisian Firms”. International Business Research, vol. 4(1),

Jan. 2011.

18. Meek, G.C., Roberts, B. & Gray, J. (1995). Factors influencing voluntary annual

report disclosures by U.S., U.K. and Continental European multinational

corporations. Journal of International Business Studies, 26 (3), 555-572

19. Oliver, C., 1991. Strategic responses to institutional pressures. Academy of

Management Review, 15(2): 203-223.

20. Perotti, P. & Wagenhofer, A., 2014. Earnings quality measures and excess

returns. Journal of Business Finance & Accounting, 41: 545-571.

21. Schipper, K. & Vincent, L., 2003. Earnings quality. Accounting Horizons, 17:

97-110.

22. Shuli Ingrid, 2011. Earnings management and the quality of the financial

reporting, Perspectives of Innovations. Economics and Business, 8(2): 45-48.

23. Wiedman, C., 2002. The power of auditors. CA Magazine, 135(10): 39-42.

24. Verdi, R. 2006. Financial reporting quality and investment efficiency. Working

paper, Massachusetts Institute of Technology.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào quý chuyên gia!

Tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo, là học viên cao học chuyên ngành Kế toán tại

trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn

tỉnh BR-VT” nhằm hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình. Để có được thông tin hữu

ích nhằm xây dựng mô hình đo lường các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng BCTC

của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT, tôi đã xây dựng phiếu phỏng vấn này với

mong muốn nhận được ý kiến đóng góp của quý chuyên gia. Tất cả quan điểm mà

quý chuyên gia đưa ra đều rất hữu ích đối với tôi trong việc thực hiện nghiên

cứu.Tôi cam đoan những thông tin mà quý chuyên gia cung cấp chỉ phục vụ cho

việc thực hiện luận văn và sẽ hoàn toàn giữ bí mật.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu sau:

(1) Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các

DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.

(2) Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng BCTC của các

DNNVV tại Bà Rịa-Vũng Tàu.

(3) Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng BCTC ở các DNNVV

tại Bà Rịa-Vũng Tàu.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phần I. Thông tin về chuyên gia

1. Họ và tên: …………………………………………………….

2. Học hàm, học vị: ……………………………………………..

3. Chức vụ:………………………………………………………

4. Đơn vị công tác: ………………………………………………………..

5. Địa chỉ email/ số điện thoại:…………………………………………….

Phần II. Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Quý chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau

tới chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT. (Vui lòng đánh

dấu X vào lựa chọn của quý chuyên gia đối với mỗi nhân tố ảnh hưởng)

Bình Rất STT Các nhân tố tác động Rất ít Ít Nhiều thường nhiều

1 Nhân tố nhà quản trị công ty

2 Nhân tố mục đích BCTC

3 Nhân tố quy mô công ty

4 Nhân tố bộ máy kế toán

5 Nhân tố chính sách thuế

6 Nhân tố tác động của công tác kiểm tra

Câu 2: Ngoài các nhân tố kể trên, quý chuyên gia có thể đề xuất thêm các nhân tố

khác có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các DNNVV trên địa bàn tỉnh BR-VT

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý chuyên gia!

Phụ lục 2: BẢNG HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi: Anh (Chị) và Quý doanh nghiệp được khảo sát.

Tôi tên là Nguyễn Hồng Thảo, hiện là học viên cao học Kế toán thuộc khoa

Kế toán, trường Đại học Kinh tế TP. HCM và đang làm luận văn thạc sĩ với đề tài:

“Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”.

Ý kiến của anh (chị) sẽ rất hữu ích cho tôi trong việc hoàn thành bài nghiên

cứu này. Các câu trả lời của anh (chị) chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, do vậy mọi

thông tin cá nhân đều được bảo mật. Chân thành cảm ơn anh (chị) đã dành thời gian

quý báu để đóng góp cho nghiên cứu của tôi. Nếu có vấn đề gì, xin anh (chị) đừng

ngại liên lạc với tôi qua số điện thoại: 0908.573.035 hoặc qua email:

hongthaonguyen0807@gmail.com.

Xin vui lòng đánh dấu vào đáp án phù hợp nhất theo suy nghĩ của anh (chị)

về từng vấn đề được nêu ra dưới đây:

A. Thông tin chung:

Xin anh (chị) vui lòng cho biết:

- Họ và tên: …………………………………………………………………….

- Giới tính: Nam □ Nữ □

- Hiện công tác tại doanh nghiệp: ………………………………………………..

- Chức vụ:…………………………………………….

- Điện thoại: ……………………………….Email: ………………………………..

B. Thông tin thống kê:

1. Vui lòng cho biết ngành học của anh (chị):

a. Kế toán b. Kiểm toán

c. Quản trị d. Tài chính – Ngân hàng

Khác……

2. Vui lòng cho biết trình độ học vấn của anh (chị):

a. Trung cấp chuyên nghiệp b. Cao đẳng – Đại học

c. Sau đại học d. Khác

3. Số năm kinh nghiệm công tác của anh (chị) trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế?

a. Dưới 2 năm b. Từ 2 đến 5 năm

c. Từ 5 đến dưới 10 năm d. Từ 10 năm trở lên.

4. Số lượng nhân viên trong doanh nghiệp của anh (chị) là bao nhiêu?

a. Dưới 10 nhân viên b. Từ 10 đến dưới 50 nhân viên

c. Từ 50 đến dưới 100 nhân viên d. Từ 100 đến dưới 200 nhân viên

e. Từ 200 nhân viên trở lên.

5. Vui lòng cho biết loại hình của doanh nghiệp bạn đang công tác?

a. Thương mại b. Sản xuất

c. Dịch vụ d. Khác

7. Vui lòng cho biết tổng nguồn vốn đến cuối năm 2017?

a. Dưới 10 tỷ b. Từ 10 đến dưới 20 tỷ

c. Từ 20 đến dưới 50 tỷ d. Từ 50 đến dưới 100 tỷ.

e. Trên 100 tỷ.

C. Nội dung khảo sát:

Xin cho biết ý kiến của anh (chị) bằng cách khoanh tròn vào số mà anh (chị)

cho là phù hợp nhất với các nhận định dưới đây theo quy ước: 1-Rất không đồng ý;

2-Không đồng ý; 3-Không có ý kiến; 4-Đồng ý; 5-Rất đồng ý.

KHẢO SÁT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BÁO

CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY NHỎ VÀ VỪA TẠI BR-VT

STT CHỈ TIÊU MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý

A. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG BCTC

I. Nhà quản trị doanh nghiệp

1 Nhà quản trị của doanh nghiệp có hiểu biết 1 2 3 4 5 nhất định về lĩnh vực kế toán

2 Nhà quản trị có quan tâm đến công tác kế toán 1 2 3 4 5 của doanh nghiệp.

3 Nhà quản trị có can thiệp vào việc ghi chép 1 2 3 4 5 và lập BCTC của bộ phận kế toán.

4 Nhà quản trị có thể đưa ra các quyết định kinh 1 2 3 4 5 tế dựa trên BCTC của doanh nghiệp.

II. Mục đích lập BCTC

5 Lập BCTC theo yêu cầu của các cơ quan hữu

quan (thuế, thống kê) hơn là cung cấp thông 1 2 3 4 5

tin cho các bên liên quan

6 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc vay vốn của 1 2 3 4 5 doanh nghiệp

7 Lập BCTC nhằm hỗ trợ cho việc tìm kiếm, 1 2 3 4 5 duy trì khách hàng và nhà cung cấp

III. Quy mô công ty

8 Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ thì càng ít 1 2 3 4 5 quan tâm đến chất lượng BCTC

9 DNNVV không nhất thiết phải đảm bảo chất 1 2 3 4 5 lượng BCTC

10 Doanh nghiệp nhỏ không đủ nguồn lực tài 1 2 3 4 5 chính để đảm bảo chất lượng BCTC.

IV. Bộ máy kế toán

11 Doanh nghiệp tự tổ chức bộ máy kế toán 1 2 3 4 5 (không thuê của đơn vị bên ngoài)

12 Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận kế toán 1 2 3 4 5 riêng

13 Bộ máy kế toán có sự tham gia của hệ thống 1 2 3 4 5 phần mềm tin học

14 Nhân viên kế toán có ký hợp đồng lao động 1 2 3 4 5 với công ty

V. Chính sách thuế

15 Các chính sách thuế hiện nay được doanh

nghiệp tuân thủ từ khi phát sinh đến khi lập 1 2 3 4 5

BCTC

16 Các chính sách thuế hiện nay đã thực sự hợp 1 2 3 4 5 lý đối với doanh nghiệp.

17 Doanh nghiệp luôn có xu hướng tối thiểu hóa 1 2 3 4 5 số thuế phải nộp

18 Chính sách thuế ảnh hưởng và chi phối đến

việc hạch toán và lập BCTC của bộ phận kế 1 2 3 4 5

toán

VII. Tác động của công tác kiểm tra

19 Quy định từ cơ quan quản lý Nhà nước có đặc

điểm áp đặt mạnh hơn, buộc doanh nghiệp áp 1 2 3 4 5

dụng.

20 Giám sát chặt chẽ sẽ khiến doanh nghiệp đảm

1 2 3 4 5 bảo hơn về chất lượng BCTC

21 Chế tài xử phạt càng mạnh khiến doanh 1 2 3 4 5 nghiệp tuân thủ chặt chẽ quy định.

B. CHẤT LƯỢNG BCTC

22 Thông tin kế toán của BCTC có thể sử dụng 1 2 3 4 5 được cho các bên liên quan.

23 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày 1 2 3 4 5 một cách trung thực.

24 Thông tin kế toán của BCTC có thể so sánh 1 2 3 4 5 được.

25 Thông tin kế toán của BCTC được trình bày 1 2 3 4 5 một cách rõ ràng và có thể hiểu được.

26 Thông tin kế toán được trình bày đầy đủ trên 1 2 3 4 5 BCTC

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị và Quý đơn vị đã dành thời gian tham gia khảo sát.

Phụ lục 3: DANH SÁCH CHUYÊN GIA PHỎNG VẤN

1. Nguyễn Thị Trà Hương. - Trình độ: Thạc sĩ.

- Nghề nghiệp: Giảng viên khoa Kế toán trường Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu

- Kinh nghiệm công tác : 08 năm.

2. Trần Thị Lợi. - Trình độ: Đại học

- Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Điện máy Minh

Quân.

- Kinh nghiệm công tác: 17 năm.

3. Nguyễn Hoàng Chính - Trình độ: Thạc sĩ.

- Nghề nghiệp Kế toán trưởng công ty Cổ phần Xây dựng Đông Nam

- Kinh nghiệm công tác: 15 năm.

4. Phan Văn Thành - Trình độ: Đại học

- Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty Cổ phần Nuôi trồng Thủy sản Lộc An

- Kinh nghiệm công tác: 12 năm.

5. Phạm Thị Vân - Trình độ: Thạc sĩ

- Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH May Mặc HOMIS

- Kinh nghiệm công tác: 11 năm

6. Nguyễn Văn Hồng - Trình độ: Đại học

- Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng và Dịch Vụ Tâm

Đức Tài.

- Kinh nghiệm công tác: 14 năm

7. Trần Thanh Thức - Trình độ: Đại học

- Nghề nghiệp: Kế toán trưởng công ty TNHH MTV Thép Vĩnh Kim

- Kinh nghiệm công tác: 16 năm

Phụ lục 4: Danh sách đối tượng khảo sát định lượng (n=181)

HỌ VÀ TÊN Nguyễn Thị Ngọc STT 1 CHỨC VỤ Kế toán tổng hợp

2 3 Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Điện máy Minh Quân Công ty TNHH DV Vận Tải Hương Sơn Kế toán trưởng Công ty TNHH Hưng Thịnh Vũng Tàu

4 Kế toán viên

Công ty Cổ Phần Nuôi Trồng Thủy Sản Lộc An Công ty Cổ Phần Hồng Lam Kim Dinh Kế toán viên

5 6 7 Trần Hương Lan Đỗ Thị Ngọc Nguyễn Thanh Phương Ngô Tuyết Trinh Nguyễn Phi Hùng Công ty TNHH TMDV Ngọc Quốc Bảo Kế toán trưởng Lý Thị Lan Kế toán tổng hợp

8 9 Kế toán viên Kế toán trưởng Thành

10 11 Công ty TNHH Đầu tư Xây Dựng Quân Khang Công ty TNHH Minh Đức Khánh Công ty TNHH TMDV Kỹ Thuật Nam An Phát Công ty TNHH Minh Chung Vũng Tàu Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Công ty Cổ Phần Thịnh Trí Vũng Tàu Thành

Công ty TNHH MTV Thép Vĩnh Kim

12 13 Vũ Tuyết Nhi Nguyễn Nam Đỗ Minh Tâm Nguyễn Trung Trần Thanh Vi Trần Nguyệt Ngân Công ty TNHH Dịch Vụ và Tư vấn TTL Kế toán viên Kế toán tổng hợp

Vũng Tàu Công Ty TNHH DV Hoa Sen Vàng

14 15 16 17 18 19 Kế toán viên Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Thanh

20 21 Lê Hồng Hạnh Kế toán tổng hợp Dương Cẩm Tiên Công ty TNHH Sản xuất Sơn Toàn Cầu Kế toán tổng hợp Công ty TNHH MTV Cơ Khí Tân Đạt Phan Như Thảo Trần Minh Trọng Công ty TMDV Thuận Ngọc Nguyễn Minh An Công ty TNHH FAMICA Nguyễn Nhàn Trịnh Minh Anh Võ Kiều Hoa Kế toán viên Kế toán tổng hợp

22 Nguyễn Thúy An Kế toán tổng hợp

23 Công ty TNHH TMDV Vận tải Chuyên Nghiệp Công ty TNHH TMDV I-GENI Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ NSN Công ty TNHH TM-DV Vũng Tàu Logistics Công ty TNHH Thực Phẩm KYLIN Phương Kế toán viên

24 Trần Quang Phan Thành Nhân Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Kế toán trưởng

25 26 Vũ Thị Thảo Trần Yến Nhi ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Kế toán tổng hợp

27 Lê Thị Thu Dịch Vụ Dầu Khí Phúc An Công ty TNHH Quản Lý Tài Sản B&H Kế toán viên Công AADITHYA Công ty TNHH Sơn và Vật Liệu Xây Kế toán tổng hợp

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

28 Kế toán tổng hợp

29 DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Dựng Nguyễn Hoàng Công ty TNHH Công Nghệ Hệ Thống Xanh Công ty TNHH Hàng Rời Hoa Sen Kế toán tổng hợp

30 Đồng Thị Trang Nhung Dương Thị Minh Hiền Nguyễn Thụy Ý Kế toán trưởng

31 Lê Ngọc Ánh Kế toán viên

32 33 Nguyễn Thị Huệ Tãng Tuyết Trân Kế toán trưởng

34 35 Công ty TNHH Phước Lộc Trường Thịnh Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại và Dịch vụ Kỹ Thuật Tuấn Phát Công ty TNHH Nội Thất 3D LUXURY Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Dich vụ Kim Thảo Công ty TNHH Cảnh Quan An Tâm Công ty TNHH Giải Pháp SV Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

36 Đặng Kiều Oanh Nguyễn Thị Thu Thanh Trịnh Anh Khoa Kế toán trưởng Công ty TNHH Diệt Côn Trùng Nhất Tín

37 38 Trần Hiền Thương Công ty TNHH May Mặc HOMIS Nguyễn Bảo Trang Công ty TNHH Thương Mại Mai Kế toán tổng hợp Kế toán viên

39 Thị Ngọc Kế toán viên

Phương Bà Rịa – Vũng Tàu Công ty TNHH Thương Mại Ngọc Anh Khôi

40 Kế toán trưởng

41 Kế toán trưởng

Hồ Tuyền Phạm Hoàng Hiệp Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Giải Trí Quốc Bảo Nguyễn Minh Tân Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Thiên Lộc Khang Công ty TNHH Hải An MARINE

42 43 Kế toán tổng hợp Kế toán viên

44 Nguyễn Thị Bình Kế toán tổng hợp

45 Phan Kim Anh Kế toán viên

46 Ngô Thanh Trúc Kế toán tổng hợp

47 Ngô Đức Quỳnh Kế toán tổng hợp

48 Vũ Thị Tuyết Kế toán tổng hợp Trần Bình Trọng Nguyễn Văn Khải Công ty TNHH Giáo Dục và Đào Tạo Hoàng Gia Vũng Tàu Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Ngọc Khang Anh Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Tín Phát Lộc Công ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Đồ Gỗ Quang Thiện Công ty TNHH Tư Vấn Đầu Tư Xây Dựng Giao Thông Nguyên Khang Công ty TNHH Kết Cấu Xây Dựng Minh Quân

49 50 Kế toán tổng hợp Kế toán viên Lê Thị Hồng Hạnh Công ty TNHH Anh Khoa Việt Nam Trần Yến Như Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thái Minh Thư

HỌ VÀ TÊN

STT 51 Bùi Thị Hồng CHỨC VỤ Kế toán tổng hợp

52 DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Công ty TNHH Đầu tư khai thác chợ Tân Thành Công ty TNHH Ngàn Nắng Kế toán trưởng Thị

53 Phương Kế toán tổng hợp

54 Kiến Kế toán viên

55 Kế toán tổng hợp

56 Minh Kế toán viên

57 Nguyễn Nhung Hoàng Quyên Nguyễn Hùng Trần Thị Thu Ngân Nguyễn Trường Nguyễn Thị Mỹ Kế toán trưởng

Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Lê Phan Công ty TNHH Xây Dựng Dịch Vụ Du Lịch Trần Nam Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Bốn Mùa Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tâm Khánh Như Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại & Dịch Vụ Lê Thành Công ty Cổ Phần Đầu Tư Gia Ngọc

58 59 Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

60 61 Đặng Phi Vân Đinh Tuấn Thành Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Tâm Nông Nguyễn Bình Nhi Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Mẫn Nhi Lương Công Hậu Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Kế toán viên Kế toán tổng hợp

62 63 Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

64 Dịch Vụ Nhựa Như Phong Công ty TNHH Hải Đường Phú Mỹ Công ty TNHH Vật Liệu Xây Dựng Đại Lợi Phát Công ty TNHH Âm Thanh Khánh Ngân Kế toán viên Triệu Thị Nga Trương Thị Hồng Huế Phùng Thị Thùy Giang

65 Nguyễn Ngọc Trúc Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo Vệ Thành Kế toán tổng hợp Danh

Công ty TNHH Families Foods Kế toán viên 66 Phạm Thị Ngọc Mai

67 Nguyễn Thị Ánh Kế toán tổng hợp

68 Ngô Xuân Lộc Kế toán trưởng

Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại B.Q.P Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Tâm Tiên Phong Công ty TNHH Thiện Thành Nhân Kế toán tổng hợp 69

70 Khánh Kế toán viên

71 Nguyễn Thị Thục Hân Công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch và Nguyễn Huyền Vận Tải Phúc Thịnh Võ Thị Ngọc Bích Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Kế toán tổng hợp

72 Huỳnh Minh Tân Kế toán trưởng Viễn Thông Hạnh Phước Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Nguyễn Diệu Hiền

STT 73 HỌ VÀ TÊN Đàm Thúy Kiều CHỨC VỤ Kế toán tổng hợp

74 Võ Nhật Hào Kế toán viên

75 76 Trần Thị Vinh Trần Tuệ Anh

77 Lê Kiều Ngân Kế toán viên DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Công ty TNHH Đầu Tư Thương Mại Nguyễn Tống Công ty TNHH Giáo Dục và Đào Tạo Quỳnh Thy Công ty TNHH QC Thương Hiệu Online Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Đầu Tư Phát Triển Du Lịch Minh Tâm Công ty TNHH Du Lịch Rừng Nguyên Sinh

78 Triệu Hồng Lương Công ty TNHH Dịch Vụ Xây Dựng Kế toán trưởng

79 80 Hồng Kế toán viên Kế toán tổng hợp

Trần Minh Hải Nguyễn Xuân 81 Mai Văn Định Kế toán trưởng

82 83 Vũ Tuyết Nhung Đỗ Mai Ngọc ty TNHH Thiên Ngọc Kim Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Quốc Tuấn Công ty TNHH JIN Hải An Công ty TNHH Thương Mại Mỹ Phẩm Thiên Tân Công ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch RED STAR Công ty TNHH Thiên Lộc Địa Ốc Công Phương

84 Dương Bích Trâm Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Kế toán viên

85 86 Trần Lệ Thủy Phạm Lan Chi Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

87 Mai Như Thùy Kế toán tổng hợp

88 Vương Bá Linh Kế toán trưởng

89 Nguyễn Văn Sỹ Kế toán viên Dịch Vụ Dũng Thành Phát Công ty TNHH Quang Vinh Phú Mỹ Công ty TNHH Dịch Vụ Xây Dựng Nguyễn Hồ Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Vinh Trung Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch vụ Trí Linh Công ty TNHH Đầu Tư Địa Ốc Gia Thịnh Phát

90 Trần Thanh Nhàn Công ty TNHH Điện Máy Viễn Thông Kế toán tổng hợp

91 Mai Lan Hương Kế toán viên

92 93 Hà Thanh Uyên Lê Thị Cúc Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

94 Trần Thị Khánh Kế toán tổng hợp

Huy Dũng Công ty TNHH Công Nghệ Kỹ Thuật Phương Đông Công ty TNHH Điền Vinh Công ty TNHH Dịch Vụ Viễn Thông Đại Hùng Công ty TNHH Tư Vấn Thiết Kế Xây Dựng Phúc Tín Công ty TNHH Xuân Thành Lập 95 Thanh Kế toán viên

96 Nguyễn Loan Nguyễn Phi Long Công ty TNHH Truyền Thông Tí Hon Kế toán trưởng

HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

STT 97 Trần Duy Anh Kế toán viên

98 Lê Thu Hà Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất INOX Tuấn Đạt Công ty TNHH Thương Mại và Phát Triển Song Anh

99 Mai Tuyết Huyền Công ty TNHH THAVICO ENERGY 100 Trần Lệ Vân Kế toán viên Kế toán viên

101 Trịnh Kim Chi Kế toán tổng hợp

102 Nguyễn Thanh Công ty TNHH Cơ Khí Xây Dựng và Dịch Vụ Tâm Đức Tài Công ty TNHH Dịch vụ Viễn Thông Thanh Vân Công ty Cổ phần Phân bón Thủy Mộc Kế toán tổng hợp Tâm

103 Trần Thị Vân Anh Công ty TNHH Khai thác và Chế biến Kế toán viên

104 Nguyễn Hồng Kế toán trưởng Loan

Ngọc đá Hưng Lộc Thịnh Công ty TNHH TMDV Điện lạnh Đức Chính Công ty TNHH Mộc Minh Anh Công ty TNHH Hà Anh Vũng Tàu Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

105 Bùi Ngọc Lam 106 Hoàng Phương 107 Nguyễn Mạnh Kế toán viên Hùng

Kế toán tổng hợp Xuân

108 Nguyễn Trương Công ty TNHH Nuôi Tôm Giống Thành Công Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ 3M

109 Vương Minh Châu Công ty TNHH Phú Đức Trung 110 Nguyễn Thị Thúy Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Vi

111 Phan Tuyền Kế toán trưởng

112 Nguyễn Văn Kế toán viên Nghĩa

113 Đàm Thúy Kiều 114 Trần Cẩm Ly 115 Nguyễn Phương

Nhi

116 Trần Thiện Phúc Kế toán viên

Khánh Kế toán viên

117 Nguyễn Huyền 118 Trần Thu Hiền Kế toán trưởng

119 Nguyễn Hoàng Kế toán tổng hợp Yến Công ty TNHH Xây dựng Thảo Phúc Nguyên Công ty TNHH Cơ khí Xây dựng Hải Sơn Phát Công ty TNHH Phụ tùng Ô tô Minh Hùng Công ty TNHH Nông sản sạch Tân Hải Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Vinh Đại Phát Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Đầu tư Quảng cáo Phương Đông Công ty TNHH Thủy Hải Sản Thanh Danh Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Hoàng Tiến Phát Công ty TNHH Thủy Hải Sản Huỳnh Trường Công ty TNHH Vệ sinh Công nghiệp Nắng Xanh

HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

STT 120 Mai Trúc Đào Kế toán viên

121 Trần Cẩm Linh Kế toán tổng hợp DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Công ty Cổ phần Phòng khám Đa khoa Thiên Nam Công ty TNHH Tư vấn Thiết kế & Kỹ thuật Cơ khí Hàng Hải Ami

122 Phạm Hương Trầm Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kế toán tổng hợp

Kế toán tổng hợp 123 Trần Hồng Thắm

Kế toán trưởng 124 Nguyễn Tùng Bách

Kế toán viên Miu Lê Công ty TNHH Dịch vụ và Phát triển Minh Thắng Công ty TNHH Nước tinh khiết Nam Thanh Công ty TNHH Barico 125 Nguyễn Thị Thanh Tú

Kế toán viên 126 Trần Thu Uyên

Kế toán trưởng Công ty TNHH Dịch vụ Xăng dầu Vũng Tàu Công ty TNHH Net P.N.C 127 Nguyễn Kiến Hùng

Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp 128 Nguyễn Thị Bích 129 Nguyễn Thanh Công ty TNHH JC Screen Print Công ty TNHH Cao Văn Hùng Minh

Kế toán tổng hợp Kế toán viên Kế toán tổng hợp Kế toán viên 130 Mai Anh Dũng 131 Trần Lệ Quyên 132 Bùi Mai Chi 133 Trần Khánh Ngọc

Kế toán viên Kế toán trưởng DNTN Dịch vụ vận tải Nguyễn Hưng Công ty TNHH Thủy sản Việt Hùng Công ty TNHH Hải sản Tấn Du Công ty TNHH Sản xuất và Vận tải Tấn Tài 134 Dương Ngọc Đình Công ty TNHH Shin Han Food 135 Nguyễn Ngọc Trâm

136 Phan Ngọc Liên Kế toán tổng hợp

137 Vũ Dương Ninh 138 Vũ Ngọc Anh 139 Đỗ Thanh Bình 140 Nguyễn Quốc Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kim Hoàng Vinh Công ty TNHH Thương mại Xây dựng Lâm Mạnh Công ty TNHH Gỗ An Sinh Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Hùng Phước Vũng Tàu Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Thương mại Anh Trâm Kế toán trưởng Công ty TNHH An toàn điện Trainor Kế toán tổng hợp Hùng

141 Bùi Tuyết Hương Công ty TNHH Quảng Cáo Ngân Trang Kế toán viên 142 Lê Văn Quang Kế toán tổng hợp

143 Vũ Thị Ngọc Lý Kế toán viên Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Dũng Đại Phước Công ty Cổ phần Bệnh viện Vạn Phúc Bà Rịa

144 Nguyễn Ngọc Chí Công ty TNHH Xây dựng & Thương Kế toán tổng hợp

145 Trần Xuân Thu mại Kiên Nguyên Công ty TNHH Xúc tiến thương mại Kế toán trưởng

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

146 Lê Anh Đào Kế toán tổng hợp

147 Nguyễn Minh Hà 148 Nguyễn Thị Kim Kế toán viên Kế toán tổng hợp Hoa

149 Phan Minh Ngọc 150 Bùi Kim Hương 151 Đỗ Như Lan 152 Trần Kim Ngọc DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC Nhật Thiên Công ty TNHH Thương mại Du lịch Thiên Dung Công ty Cổ phần Đầu tư Kim An Công ty TNHH Kiến trúc Xanh Vũng Tàu Công ty TNHH Nông sản Bốn Mùa Kế toán viên Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Kỹ thuật Danh An Công ty TNHH Thương mại Châu Tâm Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Thái Hoàng

153 Nguyễn Thị Thơm DNTN Hồng Minh Thắng 154 Đỗ Bích Liên 155 Mai Quỳnh Chi Kế toán viên Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

Công ty TNHH Phú Vinh Phương Công ty TNHH Đầu tư Nông nghiệp Tài Đức Công ty TNHH Minh Phước Lộc Công ty TNHH Ana Long Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp 156 Nguyễn Thị Tám 157 Nguyễn Ngọc Hạnh

158 Hồ Xuân Nghi 159 Nguyễn Minh Kế toán viên Hiến

160 Trần Minh Kha Kế toán tổng hợp

161 Phan Kim Nhã Kế toán tổng hợp

Công ty TNHH Nhà sách Phước Nguyên Kế toán trưởng Công ty TNHH Thương mại Nhất Lộc Phát Công ty TNHH Xây dựng Công trình Giao thông Trường Thịnh Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử công cộng Hùng Hoàng Công ty TNHH Tôn Pomina Kế toán tổng hợp Thị

162 Nguyễn Nguyệt 163 Nguyễn Minh DNTN Ăn uống Giải trí Văn Minh Kế toán trưởng Nhật

Kế toán tổng hợp

165 Bùi Gia Phát Kế toán viên

166 Trần Ngọc Đan Kế toán tổng hợp 164 Trần Hồng Nhung Công ty TNHH Thương mại Kỹ thuật Quốc Thanh Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Phương Thảo – Vũng Tàu Công ty TNHH Văn phòng phẩm Duyên Thành Thi

167 Vũ Thị Kiều Diễm DNTN Đại lý Internet ND 168 Đỗ Văn Trình 169 Nguyễn Ngọc Ly Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán viên

Công ty TNHH Hải Anh Khoa Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Biển Xanh Xanh Công ty TNHH Nhôm Kính Cường Đạt Kế toán trưởng 170 Nguyễn Văn Thành

171 Nguyễn Thành Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Xây Kế toán trưởng

STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

Phương 172 Đặng Tuyết Yên Kế toán tổng hợp

173 Nguyễn Tú Uyên Kế toán viên

174 Ngô Gia Quyền 175 Nguyễn Văn Việt Kế toán trưởng Kế toán trưởng

176 Vũ Lan Anh Kế toán tổng hợp

DOANH NGHIỆP HIỆN CÔNG TÁC dựng Bảo Khang Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Hồng Đăng Công ty TNHH Sản xuất Bê Tông Phú Thành Công ty TNHH Viễn thông Phát Huy Công ty TNHH Xây dựng Thương mại và Dịch vụ Thành Khoa Công ty TNHH Thương mại Thành Triệu

177 Nguyễn Tấn Phúc Công ty TNHH Vận tải Mạnh Dũng Phát Kế toán trưởng 178 Lê Thị Thùy Trang Công ty TNHH Lợi Uyên 179 Lê Hồ Trúc Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp

Công ty TNHH Nước uống Tinh Khiết Vạn Phước Công ty TNHH Đầu tư Hoa Sao Mai Công ty TNHH Đầu tư Hoa Sao Mai Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp

180 Phạm Khánh Vy 181 Trần Bình Minh

Phụ lục 5: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Tần số Tỷ lệ

Giới tính

Ngành học

Trình độ

Kinh nghiệm

Số nhân viên trong công ty

Loại hình công ty

Tổng nguồn vốn

Nữ Nam Kế toán Kiểm toán Quản trị Tài chính Ngân hàng Trung cấp CĐ - ĐH Sau đại học Khác Dưới 2 năm Từ 2 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Từ 10 năm trở lên Dưới 10 Từ 10 đến dưới 50 Từ 50 đến dưới 100 Từ 100 đến dưới 200 Từ 200 trở lên Thương mại Sản xuất Dịch vụ Khác Dưới 10 tỷ Từ 10 đến dưới 20 tỷ Từ 20 đến dưới 50 tỷ Từ 50 đến dưới 100 tỷ 43,65% 56,35% 46,96% 28,73% 18,78% 5,52% 39,78% 49,72% 6,63% 3,87% 40,88% 30,94% 20,44% 7,73% 14,36% 25,41% 46,96% 11,60% 1,66% 13,26% 47,51% 21,55% 17,68% 76,80% 12,71% 8,29% 2,20% 79 102 85 52 34 10 72 90 12 7 74 56 37 14 26 46 85 21 3 24 86 39 32 139 23 15 4

Phụ lục 6: Đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha các nhân tố

4.1 Nhân tố ảnh hưởng của nhà quản trị

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.896

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

QT1

9.31

8.282

.709

.887

QT2

9.26

6.971

.830

.842

QT3

9.19

7.787

.751

.872

QT4

9.09

7.548

.790

.857

4.2 Nhân tố mục đích lập BCTC

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.848

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

MD1

6.23

3.454

.660

.841

MD2

6.10

2.890

.778

.728

MD3

6.07

2.923

.720

.787

4.3 Nhân tố Quy mô doanh nghiệp

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.849

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

QM1

6.70

3.268

.652

.850

QM2

6.68

2.597

.801

.705

QM3

6.47

2.873

.711

.797

4.4 Nhân tố Bộ máy kế toán

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.866

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

BM1

9.40

6.719

.702

.838

BM2

9.32

5.808

.783

.800

BM3

9.28

6.157

.701

.835

BM4

9.25

5.866

.693

.841

4.5 Nhân tố chính sách thuế

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.836

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

TH1

9.75

6.166

.569

.834

TH2

9.65

5.085

.732

.763

TH3

9.66

4.880

.708

.774

TH4

9.49

4.896

.677

.790

4.6 Nhân tố công tác thanh tra/kiểm tra

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.818

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

KT1

6.91

2.870

.584

.832

KT2

6.75

2.057

.776

.637

KT3

6.70

2.590

.673

.749

4.7 Nhân tố chất lượng báo cáo tài chính

Case Processing Summary

N

%

Valid

181

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

181

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the

procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's

N of Items

Alpha

.860

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance

Corrected Item-

Cronbach's

Item Deleted

if Item Deleted

Total

Alpha if Item

Correlation

Deleted

CL1

12.60

8.153

.734

.816

CL2

12.65

8.162

.755

.811

CL3

12.48

8.662

.656

.837

CL4

12.54

8.605

.645

.839

CL5

12.54

8.917

.599

.851

Phụ lục 7: Phân tích nhân tố EFA đối với các biến độc lập

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.749

Approx. Chi-Square

2409.317

Bartlett's Test of Sphericity

df

300

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared Loadings

Loadings

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative %

Variance

%

Variance

%

Variance

1

4.213

16.853

16.853

4.213

16.853

16.853

3.137

12.546

12.546

2

3.165

12.658

29.511

3.165

12.658

29.511

3.075

12.300

24.847

3

3.048

12.192

41.703

3.048

12.192

41.703

2.935

11.741

36.588

4

2.870

11.480

53.184

2.870

11.480

53.184

2.723

10.891

47.479

5

2.017

8.066

61.250

2.017

8.066

61.250

2.346

9.386

56.865

6

1.792

7.169

68.418

1.792

7.169

68.418

2.327

9.310

66.175

7

1.650

6.600

1.650

6.600

75.019

2.211

8.844

75.019

8

.635

2.541

9

.592

2.367

10

.536

2.146

11

.502

2.007

12

.435

1.742

13

.416

1.663

14

.385

1.539

15

.379

1.517

16

.325

1.302

17

.321

1.285

18

.270

1.080

19

.262

1.047

20

.243

.973

21

.228

.910

22

.202

.810

23

.201

.804

24

.169

.676

25

.144

.574

75.019 77.560 79.926 82.072 84.079 85.820 87.483 89.022 90.540 91.841 93.126 94.206 95.253 96.226 97.136 97.946 98.750 99.426 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

TD2

.884

TD4

.849

TD3

.842

TD1

.820

QT4

.883

QT2

.880

QT3

.836

QT1

.833

BM2

.885

BM1

.836

BM3

.823

BM4

.820

TH2

.852

TH3

.825

TH4

.812

TH1

.752

MD2

.881

MD3

.857

MD1

.855

QM2

.918

QM3

.871

QM1

.804

KT2

.898

KT3

.849

KT1

.785

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

Phụ lục 8: Phân tích EFA đối với biến phụ thuộc

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

,825

Approx. Chi-Square

410,861

Bartlett's Test of Sphericity

df

10

Sig.

,000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance Cumulative %

Total

% of Variance Cumulative %

3,214

64,281

3,214

64,281

64,281

1

,721

14,429

2

,423

8,461

3

,367

7,343

4

,274

5,486

64,281 78,710 87,171 94,514 100,000

5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

CL1

,844

CL2

,860

CL3

,785

CL4

,776

CL5

,738

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

Phụ lục 9: Ma trận trương quan

Correlations

Bomay Quantri Mucdich Thue Quymo Kiemtra ChatluongBCTC

Pearson Correlation

1

-,041

,122

-,048

,154*

,091

,212**

Bomay

Sig. (2-tailed)

,582

,102

,519

,038

,226

,004

181

181

181

181

181

181

181

N

Pearson Correlation

1

,163*

-,049

-,037

,217**

,166*

Quantri

Sig. (2-tailed)

,029

,516

,618

,003

,025

181

181

181

,091 ,226 181

181

181

181

N

Pearson Correlation

-,041

,134

1

,153*

-,055

,109

Mucdich

Sig. (2-tailed)

,582

,073

,040

,461

,044

,163* ,029 181

181

181

181

181

181

181

N

Pearson Correlation

-,049

,122

,069

1

,006

,012

Thue

Sig. (2-tailed)

,516

,102

,358

,932

,868

181

181

181

,153* ,040 181

181

181

181

N

,134

Pearson Correlation

-,048

-,037

1

-,077

-,214**

Quymo

Sig. (2-tailed)

,618

,519

,073

,305

,004

181

181

181

181

,069 ,358 181

181

181

N

1

Pearson Correlation

,154*

,217**

-,055

,006

,039

,003

,038

,461

,932

Kiemtra

Sig. (2-tailed)

,600

181

181

-,077 ,305 181

181

181

181

181

N

Pearson Correlation

,212**

,166*

,109

,012

-,214**

1

,039 ,600

ChatluongBCTC

Sig. (2-tailed)

,004

,025

,144

,868

,004

181

181

181

181

181

181

181

N

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Phụ lục 10: Phân tích hồi quy

Model Summary

Model

R

R Square

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

1

,771a

,544

,514

,8243

a. Predictors: (Constant), Kiemtra, Thue, Quymo, Bomay, Mucdich,

Quantri

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

11,345

6

4,059

,001b

1

Residual

81,051

1,891 ,466

Total

92,396

174 180

a. Dependent Variable: ChatluongBCTC

b. Predictors: (Constant), Kiemtra, Thue, Quymo, Bomay, Mucdich, Quantri

Coefficientsa

Model

Unstandardized Coefficients

Standardized

t

Sig. Collinearity Statistics

Coefficients

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

(Constant)

2,708

,447

6,060

,000

Bomay

,179

,065

,201

2,766

,006

,952 1,051

Quantri

,099

,059

,125

1,678

,010

,909 1,100

1

Mucdich

,107

,063

,126

1,704

,009

,920 1,087

Thue

-,010

,070

-,010

-,139

,890

,950 1,053

Quymo

-,190

,063

-,218

-3,031

,003

,972 1,029

Kiemtra

-,027

,070

-,029

-,387

,699

,925 1,082

a. Dependent Variable: ChatluongBCTC

Collinearity Diagnosticsa

Model Dime

Eigenvalu

Condition

Variance Proportions

nsio

e

Index

(Constant) Bomay Quantri Mucdich Thue Quymo

Kiemtra

n

1

6,697

1,000

,00

,00

,00

,00

,00

,00

,00

2

,080

9,132

,00

,05

,34

,12

,05

,16

,05

3

,073

9,550

,00

,27

,28

,26

,04

,00

,02

1

4

,054

11,110

,00

,08

,03

,30

,09

,54

,02

5

,044

12,301

,00

,50

,01

,04

,27

,07

,27

6

,040

12,992

,00

,00

,30

,21

,41

,00

,40

7

,09

,04

,07

,15

,21

,23

,011

24,874

1,00

a. Dependent Variable: ChatluongBCTC