intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

12
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả nghiên cứu giúp khẳn định nhân tố nào thật sự tác động tích cực hay tiêu cực đến nợ xấu, đồng thời giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để cải thiện tình hình quản lý, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp để giảm thiểu nợ xấu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- HUỲNH TRÂN NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  2. b BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------o0o--------- HUỲNH TRÂN NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng (Hướng nghiên cứu) Mã số : 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam » là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi xin đảm bảo tính chân thật của số liệu mà mình thu thập, đây là số liệu có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 5 tháng 12 năm 2019 Tác giả Huỳnh Trân
  4. ii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU........................................................................................................ 1 1.1 Tên đề tài ..................................................................................................................... 1 1.2 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1 1.3 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2 1.4 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 1.6 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 2 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ............................................................................. 3 1.8 Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 3 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU ..................................................................................... 4 2.1. Khái niệm nợ xấu ........................................................................................................... 4 2.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ............................................................................................... 5 2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu. .......................................................................................... 5 2.4. Lý thuyết cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. ................................................... 7 2.5. Tác động của nợ xấu ...................................................................................................... 7 2.6. Khung lý thuyết .............................................................................................................. 8 2.7. Những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu. ...................................................................... 9 2.3.1. Các yếu tố vi mô .................................................................................................... 10 2.3.2. Các yếu tố vĩ mô .................................................................................................... 13 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG TỶ LỆ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ LỆ NỢ XẤU TẠI 26 NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2018 .................................... 15 CHƯƠNG 4 MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU... 23 4.1. Mô hình và giả thuyết .................................................................................................. 23 4.2. Phương pháp ................................................................................................................. 25 4.3. Dữ liệu ........................................................................................................................... 25 4.4. Kết quả .......................................................................................................................... 26 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ HẠN CHẾ ............................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết Tắt Diễn Giải NHTM Ngân hàng thương mại EA Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Loan Tốc độ tăng trưởng tín dụng NPL Tỷ lệ nợ xấu NPLt-1 Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu MP Thị phần tín dụng TLI Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập DR Lãi suất huy động RR Tỷ lệ dự trữ tài sản GDP Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm INF Tỷ lệ lạm phát hàng năm UNL Tỷ lệ thất nghiệp REM Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (Random Effect) FEM Mô hình hiệu ứng cố định (Fixed Effect)
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Diễn Giải Bảng 4.1 Tóm tắt các giả thiết và kỳ vọng Bảng 4.2 Kết quả thống kê mô tả Bảng 4.3 Ma trận tương quan giữa các biến Bảng 4.4 Kết quả hồi quy mô hình POOLED OLS, FEM và REM Bảng 4.5 Kết quả kiểm định tự tương quan Bảng 4.6 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mô hình OLS Bảng 4.7 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mô hình FEM Bảng 4.8 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi mô hình REM Bảng 4.9 Kết quả kiểm định F-Test Bảng 4.10 Kết quả kiểm định hausman Bảng 4.11 Kết quả hồi quy FEM_Robust Bảng 4.12 Kết quả kiểm định các giả thuyết
  7. v DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Diễn giải Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ nợ xấu trung bình của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.2 Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu quá khứ và tỷ lệ nợ xấu hiện tại của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.3 Mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.4 Mối quan hệ giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.5 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.6 Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.7 Mối quan hệ giữa lãi suất huy động và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.8 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dự trữ tài sản và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.9 Mối quan hệ giữa GDP và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.10 Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018 Biểu đồ 3.11 Mối quan hệ giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ nợ xấu của 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018
  8. vi TÓM TẮT Bài luận văn này nghiên cứu về đề tài « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam » trong khoảng 10 năm từ 2009-2018. Tác giả sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng, chạy mô hình hồi quy đa biến theo POOLED OLS, REM (Random Effect Model), FEM (Fixed Effect Model). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có chín yếu tố thật sự tác động đến tỷ lệ nợ xấu đó là thị phần tín dụng (MP), tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập (TLI), tỷ lệ thất nhiệp (UNL), tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ (NPLt-1), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng (Loan), tỷ lệ dự trữ tài sản (RR), lãi suất huy động (DR), đồng thời cũng như cho biết mức độ và chiều hướng tác động của chúng. Đặt biệt, tác động mạnh nhất đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam là yếu tố tỷ lệ thất nghiệp (UNL) và tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm. Từ khóa : Nợ xấu, yếu tố vĩ mô, yếu tố vi mô, ngân hàng. ABSTRACT This paper examines the factors affecting non-performing loans of Vietnam's commercial Banks from 2009 to 2018. Using Pooled OLS, Fixed Effects Model and Random Effects Model estimate for panel data. The empirical results indicate that six factors negatively or positively impact on the non-performing loans, such as : market power (MP), total liabilities to income (TLI), unemployment rate (UNL), past non- performing loans (NPLt-1), return on equity (ROE), economic growth (GDP), credit growth (Loan), reserve ratio (RR), deposits rate (DR). Particularly, unemployment rate and economic growth have significant effects on the non-performing loans of the commercial banking system in vietnam. Keywords : Non-performing loans, micro determinants, macro determinants, bank.
  9. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tên đề tài Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.2 Lý do chọn đề tài Theo pháp lệnh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38- LCT/HĐNN8 ngày 23/5/1990 định nghĩa rằng : Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Do đó, NHTM là cầu nối giữ đơn vị thặng dư và đơn vị thâm hụt, là công cụ để ngân hàng nhà nước điều tiết vĩ mô, là nơi cung cấp vốn, tạo ra tiền, là trung gian thanh toán cho các doanh nghiệp và cá nhân... nên hoạt động của NHTM cũng luôn chứa đựng nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro nguồn vốn... Đặc biệt là bối cảnh tình hình thế giới hiện nay đang xảy ra nhiều căng thẳng làm cho tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, khiến thương mại và đầu tư thế giới giảm. Ngoài ra, trong nước cũng đối mặt với không ít khó khăn như dịch tả lợn châu phi ngày càng lây lan ảnh hưởng đến ngành chăn nuôi hay thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến năng suất cây trồng, một số mặt hàng xuất khẩu cũng có xu hướng tăng trưởng chậm lại… làm cho hoạt động của hệ thống NHTM cũng gặp nhiều thách thức và khó khăn hơn, nhất là tình trạng nhiều khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn hay nợ xấu đang cao. Theo thống kê của ngân hàng nhà nước, tính tới tháng 12/2018 tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,8%, giảm 0.1% so với cuối năm 2017 (1,9% ) và 0,21% cuối năm 2016 (2,1%) đây là một bước tiến đáng kể trong việc xử lý nợ xấu thời gian qua nhưng lượng nợ xấu vẫn còn khá cao cần phải tiếp tục lưu tâm. Do hậu quả của nợ xấu là rất nghiêm trong, ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng vì không thu hồi được vốn làm cho ngân hàng bị thất thoát nguồn vốn, làm giảm lợi nhuận, chi phí tăng, giảm tiềm lực tài chính của ngân hàng dẫn đến việc huy động vốn khó hơn. Đồng thời vì NHTM giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nên kinh tế cũng sẽ bị tác động mạnh. Hơn
  10. 2 thế nữa khi nợ xấu quá cao có thể dẫn đến ngân hàng bị phá sản, xảy ra hiệu ứng domino trong hệ thống ngân hàng, sẽ làm tê liệt toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu về nợ xấu ngân hàng là rất cần thiết và đó cũng là lý do mà tác giả chọn đề tài : « Những yếu tố tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam » làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Xác định chiều hướng tác động của những yếu tố vi mô và vĩ mô đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu Các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động thế nào đến nợ xấu ? 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Nợ xấu và các yếu tố vi mô, vĩ mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng thương mại Việt Nam. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Ở các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, ngoại trừ các NHTM 100% vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh. Theo trang web Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam thì tính đến 30/6/2019 có khoảng 4 NHTM nhà nước và 31 NHTMCP. Tuy nhiên, có một số ngân hàng không đủ số liệu nên nghiên cứu này lấy mẫu gồm 26 NHTM Việt Nam và sẽ được liệt kê ở phần phụ lục. Dữ liệu được thu thập trong khoảng 10 năm, từ năm 2009 tới năm 2018. 1.6 Phương pháp nghiên cứu Gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. - Phương pháp định tính là thu thập thông tin từ những nghiên cứu trước đây để đưa ra dự đoán về các yếu tố và chiều hướng tác động đến nợ xấu. - Phương pháp định lượng là sử dụng kỹ thuật hồi quy dữ liệu bảng. Chạy mô hình hồi quy đa biến theo POOLED OLS, REM (Random Effect), FEM (Fixed Effect).
  11. 3 1.7 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu Bài nghiên cứu này sẽ có một số đóng góp mang ý nghĩa thực tiễn như sau : - Dữ liệu của một mẫu gồm 26 NHTM Việt Nam được cập nhật trong giai đoạn 10 năm gần nhất tại thời điểm nghiên cứu. - Hệ thống các lý thuyết, phản ảnh thực trạng về nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu, để người đọc có cái nhìn toàn diện và khách quan về tình hình nợ xấu hiện nay, cũng như mối quan hệ giữa nợ xấu và các yếu tố tác động. - Kết quả nghiên cứu giúp khẳn định nhân tố nào thật sự tác động tích cực hay tiêu cực đến nợ xấu, đồng thời giúp cho các nhà quản trị ngân hàng có cơ sở để cải thiện tình hình quản lý, nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và đưa ra các chính sách, chiến lược phù hợp để giảm thiểu nợ xấu. - Khuyến khích cho các nhà nghiên cứu khác quan tâm hơn đến chủ đề nợ xấu của ngân hàng. 1.8 Kết cấu luận văn Chương 1 : Giới thiệu. Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến nợ xấu. Chương 3 : Thực trạng tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố tác động đến nợ xấu tại 26 NHTM Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Chương 4 : Mô hình, phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu. Chương 5 : Kết luận và một số hạn chế.
  12. 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU 2.1. Khái niệm nợ xấu Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 02/2013/TT-HĐNN ngày 21/01/2013 định nghĩa rằng : « Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn), Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). » Trong đó : • Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;… • Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm : Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;… • Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;… • Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;… • Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;…
  13. 5 2.2. Chỉ tiêu đo lường nợ xấu Theo thông tư của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 02/2013/TT-HĐNN ngày 21/01/2013 thì : « Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5 ”. Nếu tỷ lệ này dưới 3% thì được xem như là an toàn. NPL = Nợ xấu / Tổng dư nợ. Trong đó : NPL : tỷ lệ nợ xấu. Nợ xấu : Nợ nhóm 3,4,5. Tổng dư nợ : Nợ nhóm 1,2,3,4,5. 2.3. Nguyên nhân gây ra nợ xấu. Để khắc phục về tình trạng nợ xấu thì trước tiên cần phải tìm hiểu các nguyên nhân gây ra nợ xấu. Trên thế giới cũng có nhiều nghiên cứu cho thấy nợ xấu xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sau đây là một số nguyên nhân chủ yếu : 2.3.1. Nguyên nhân từ ngân hàng. Chất lượng quản lý : Theo nghiên cứu của Berger & DeYoung (1997) thì tác giả cho rằng chất lượng quản lý là yếu tố quan trọng tác động đến nợ xấu của ngân hàng. Do nợ xấu và hiểu quả chi phí có mối quan hệ ngược chiều nhau, các ngân hàng bị phá sản thường có tỷ lệ nợ xấu cao đồng thời cũng có hiệu quả chi phí thấp. Nguyên nhân là do các ngân hàng quản lý kém trong việc giám sát chi phí, khách hàng đi vay, thiếu kĩ năng trong việc thẩm định tài sản đảm bảo… Ngoài ra, các ngân hàng chưa chú trọng đến việc quản trị danh mục cho vay, dẫn đến chấp nhận các khoản vay có rủi ro cao nhiều làm tăng xác suất vỡ nợ dẫn đến nợ xấu cao hơn. Rủi ro đao đức : Theo nghiên cứu của Keeton & Morris (1987) cho rằng mức vốn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ nợ xấu. Những ngân hàng có vốn thấp thường mạo hiểm hơn nên sẽ đầu tư nhiều vào tài sản rủi ro do nếu rủi ro xảy ra thì chủ nợ là người gánh chịu nhiều tổn thất nhất. Vì đầu tư nhiều vào tài sản rủi ro nên khiến nợ xấu gia tăng. Nghiên cứu của Berger & DeYoung (1997) cũng cùng chung quan điểm.
  14. 6 Tăng trưởng tín dụng : theo nghiên cứu của Keeton (1999) mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu được giải thích thông qua sự dịch chuyển các nhân tố trong mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Mối quan hệ này vừa là cùng chiều lẫn ngược chiều. Thứ nhất, sự dịch chuyển đường cung trên thị trường vốn vay hàm ý rằng các NHTM sẵn sàng cho vay nhiều hơn bằng cách giảm các yêu cầu về tiêu chuẩn tín dụng, có thể là cho vay với lãi xuất thấp, cho vay dưới chuẩn làm cho các khoản nợ xấu có nguy cơ tăng trong tương lai. Thứ hai, do nhu cầu thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp hay dự án đầu tư, đường cầu tín dụng sẽ dịch chuyển sang phải. Sự thay đổi cấu trúc vốn này sẽ giúp cải thiện dòng tiền nên khả năng trả nợ của người vay vốn bị ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo cho chất lượng tín dụng trong tương lai. Thứ ba, sự dịch chuyển của đường cầu tín dụng do dịch chuyển trong năng suất lao động, sự gia tăng trong năng suất lao động là dấu hiệu tốt cho khả năng trả nợ của người vay vốn. Đa dạng hóa danh mục cho vay : Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) thì cơ hội đa dạng hóa danh mục cho vay của các ngân hàng có mối liên hệ với chất lượng tín dụng. Đa dạng hóa danh mục cho vay và tỉ lệ nợ xấu được kì vọng có quan hệ ngược chiều vì đa dạng hóa làm giảm rủi ro tín dụng. Khả năng bù đắp rủi ro : Nếu không có khả năng bù đắp rủi ro thì sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi phát sinh các vấn đề từ những tổn thất hay các rủi ro bất ngờ có thể xảy ra như rủi ro tin dụng và nợ xấu. Ngoài ra, còn gây mất lòng tin đối với nhà đầu tư và khách hàng. Tuy nhiên, nếu khả năng bù đắp rủi ro quá cao thì sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng. 2.3.2. Nguyên nhân từ tự nhiên. Khi có những biến động lớn về thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… đều gây ảnh hưởng đến chăn nuôi, năng suất cây trồng và các ngành công nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh làm giảm khả năng trả nợ của người đi vay, làm tăng tỷ lệ nợ xấu… theo nghiên cứu của Keeton & Morris (1987) và Goldstein, M. & Turner, P. (1996).
  15. 7 2.3.3.Nguyên nhân từ khách hàng đi vay. Do khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, thiếu trình độ quản lý, thiếu năng lực điều hành cũng như khả năng tự chủ tài chính làm hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu. Ngoài ra, còn do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ. Theo nghiên cứu Gou Ning-ing (2012) thì nguyên nhân dẫn tới nợ xấu tại các ngân hàng là do trình độ quản trị doanh nghiệp chiếm 30%, do trình độ quản trị ngân hàng chiếm 30% và cuối cùng chiếm 40% là do yếu tố bên ngoài. 2.3.4.Nguyên nhân từ chính trị, xã hội, kinh tế. Sự thay đổi trong chủ trương, chính sách điều hành của chính phủ, sự biến động thị trường trong và ngoài nước hay cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế… cũng đều tác động đến hoạt động của doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Theo nghiên cứu của Bloem, M & Gorter, N. (2001), ngân hàng với tư cách là trung gian tài chính nên rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi môi trường kinh tế, chính trị, xã hội. Khi những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay làm tăng nguy cơ nợ xấu. 2.4. Lý thuyết cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ. Theo Miskin (2010) cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ là quá trình thay đổi trong cung tiền của cơ quan điều hành chính sách tiền tệ làm ảnh hưởng đến mức giá, sản lượng của nền kinh tế. Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ làm thay đổi các yếu tố kinh tế vĩ mô ( như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp,…) ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay, dẫn đến gia tăng nợ xấu. 2.5. Tác động của nợ xấu Nợ xấu tác động đến khả năng huy động vốn của ngân hàng và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Theo nghiên cứu của Diwan & Rodrik (1992), nếu tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm tăng sự không chắc chắn về trạng thái vốn của ngân hàng, do đó khả năng huy động vốn bị giớn hạn. Điều này làm tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng dẫn đến việc giảm tăng trưởng tín dụng.
  16. 8 Nợ xấu tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Theo nghiên cứu Berger & DeYoung (1997) cho rằng các khoản nợ khi quá hạn, ngân hàng sẽ bắt đầu tăng chi phí để xử lý nợ xấu. Do đó khi nợ xấu tăng sẽ dẫn đến hiệu quả chi phí của ngân hàng suy giảm. Ngoài ra khi nợ xấu tăng thể hiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng kém, ngân hàng hoạt động không hiệu quả. 2.6. Khung lý thuyết Trình bày các nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và các tác động của nợ xấu dựa trên các nghiên cứu trước đây.
  17. 9 2.7. Những yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về đề tài những yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu của ngân hàng. Điển hình là nghiên cứu của Louzis et al (2010) sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu trong khu vực ngân hàng ở Hy Lạp theo từng loại cho vay như cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh và thế chấp trong khoảng thời gian từ quý 1 năm 2003 đến quý ba năm 2009. Nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra các yếu tố vi mô - đặc thù của ngân hàng tác động đến nợ xấu trong khu vực ngân hàng ở Pakistan trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2011 để thực hiện kiểm định 10 giả thuyết. Và nghiên cứu của Rajha (2016) sử dụng dữ liệu bảng để kiểm tra các yếu tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu trong khu vực ngân hàng ở Jordan trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012. Nghiên cứu của Rehman(2017) ở Nam Á. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu ở Việt Nam như : Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015. Nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014. Nghiên cứu của Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, giai đoạn 2005-2016. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu bao gồm : Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ (NPL (t-1)), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập (TLI) và lãi suất huy động (DR) là các yếu tố để đánh giá chất lượng quản lý của ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) để đánh giá về rủi ro đạo đức. Thị phần tín dụng (MP) để đánh giá việc đa dạng hóa danh mục cho vay. Tỷ lệ dự trữ tài sản (RR) để đánh giá khả năng bù đắp rủi ro. Tốc độ tăng trưởng tín dụng (Loan). Cuối cùng là các yếu tố như tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm (GDP), tỷ lệ lạm phát hàng năm (INF), tỷ lệ thất nghiệp (UNL) để đánh giá mức độ tác động của tự nhiên, kinh tế, chính trị và xã hội đến nợ xấu.
  18. 10 2.3.1.Các yếu tố vi mô 2.3.1.1. Tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ (NPL (t-1)) NPL(t-1) = Nợ xấu quá khứ / Tổng dư nợ quá khứ. Trong đó : NPL(t-1) : tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ. Nợ xấu quá khứ : Nợ nhóm 3,4,5 trong quá khứ. Tổng dư nợ quá khứ : Nợ nhóm 1,2,3,4,5 trong quá khứ Nợ xấu trong quá khứ chưa giải quyết sẽ tích tụ sang các năm tiếp theo, thêm gánh nặng cho tỷ lệ nợ xấu của năm hiện tại. Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010), Rajha (2016) và Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu hiệu tại. Nghĩa là, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ cao thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng cao, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ thấp thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng thấp. Nghiên cứu của Rehman(2017) ở Nam Á cũng cho kết quả tương tự về mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ và tỷ lệ nợ xấu hiện tại. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vình (2015) ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015, nghiên cứu của Phạm Dương Phương Thảo và Nguyễn Linh Đan (2018) giai đoạn 2005-2016 và nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014 cũng có kết quả là tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ tác động dương (cùng chiều) tới tỷ lệ nợ xấu hiện tại 2.3.1.2.Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu. ROE phản ảnh hiệu quả hoạt động của một ngân hàng, nếu ROE cao và ổn định thể hiện ngân hàng có khả năng kiểm soát rủi ro tốt nên ít phát sinh nợ xấu. Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010), Rajha (2016) thì tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ hữu có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ hữu cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu thấp thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng cao. Nghiên cứu của Rehman (2017) cũng cho kết quả tương tự về mối quan hệ giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ hữu và tỷ lệ nợ
  19. 11 xấu. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2015 và nghiên cứu của Bùi Duy Tùng và Đặng Thị Bạch Vân (2015) về ảnh hưởng của các yếu tố nội tại đến nợ xấu các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2004 đến 2014 cũng cho kết quả tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sổ hữu có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. 2.3.1.3.Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EA) EA = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản. Tỷ lệ EA càng thấp thể hiện khả năng tài chính của ngân hàng càng yếu nên ngân hàng sẽ có xu hướng vì mục đích lợi nhuận mà cho vay mạo hiểm hơn, dẫn đến rủi ro tín dụng tăng, kéo theo tăng tỷ lệ nợ xấu.Theo nghiên cứu của Louzis et al (2010), Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản thấp thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng cao. Hay kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) ở Việt Nam cũng có cùng kết quả về mối quan hệ giữa EA và NPL. 2.3.1.4.Tốc độ tăng trưởng tín dụng ( Loan) Loan = (Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước) / Dư nợ năm trước Theo nghiên cứu của Keeton (1999) mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu được giải thích thông qua sự dịch chuyển các nhân tố trong mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Mối quan hệ này vừa là cùng chiều lẫn ngược chiều. Thứ nhất, sự dịch chuyển đường cung trên thị trường vốn vay hàm ý rằng các NHTM sẵn sàng cho vay nhiều hơn bằng cách giảm các yêu cầu về tiêu chuẩn tín dụng, có thể là cho vay với lãi xuất thấp, cho vay dưới chuẩn làm cho các khoản nợ xấu có nguy cơ tăng trong tương lai. Thứ hai, do nhu cầu thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp hay dự án đầu tư, đường cầu tín dụng sẽ dịch chuyển sang phải. Sự thay đổi cấu trúc vốn này sẽ giúp cải thiện dòng tiền nên khả năng trả nợ của người vay vốn bị ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo cho chất lượng tín dụng trong tương lai. Thứ ba, sự dịch chuyển của đường cầu tín dụng do dịch chuyển trong năng suất lao động, sự
  20. 12 gia tăng trong năng suất lao động là dấu hiệu tốt cho khả năng trả nợ của người vay vốn. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tốc độ tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng cao, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng thấp. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) đã kiểm chứng ở Việt Nam cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, nghiên cứu của Rehman(2017) ở Nam Á lại cho kết quả ngược lại, nghĩa là tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngược chiều. Nghĩa là, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp, tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại cũng có xu hướng cao. 2.3.1.5. Thị phần tín dụng (MP) MP = Dư nợ cho vay / Tổng dư nợ các ngân hàng Thị phần tín dụng mà lớn, thì ngân hàng có cơ hội đa dạng hóa các loại hình cho vay, đa dạng hóa khách hàng, điều này có thể làm giảm rủi ro tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố thị phần tín dụng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, thị phần tín dụng cao thì tỷ lệ nợ xấu có xu hướng thấp, thị phần tín dụng thấp thì tỷ lệ nợ xấu hiện tại có xu hướng cao. 2.3.1.6.Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập (TLI) TLI = Nợ phải trả / Tổng thu nhập Tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập càng tăng thì chứng tỏ nợ phải trả tăng mà tổng thu nhập không thay đổi hay Nợ phải trả không đổi mà tổng thu nhập lại giảm hay nợ phải trả tăng nhiều hơn tổng thu nhập tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động của ngân hàng càng ngày càng kém, thể hiện chất lượng quản lý cũng kém dẫn đến tỷ lệ nợ xấu có nguy cơ tăng. Theo nghiên cứu của Ahmad and Bashir (2013) thì yếu tố tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập có mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu. Nghĩa là, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập cao thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng cao, tỷ lệ nợ phải trả trên thu nhập thấp thì tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng thấp.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1